Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

luận văn chứng khoán Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán VNDIRECT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.45 KB, 61 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lưu Thị Hương
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SV: Phạm Thị Hồng Trang MSSV: CQ492882
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lưu Thị Hương
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT T
TTCK: Thị trường chứng khoán
MGCK: Môi giới chứng khoán
MG: Môi giới
CTCK: Công ty chứng khoán
NĐT: Nhà đầu tư
SGD: Sở giao dịch
UBCKNN: Ủy ban chứng khoán nhà nước
TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán
SV: Phạm Thị Hồng Trang MSSV: CQ492882
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lưu Thị Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán đã ra đời cách đây càng trăm năm ở hầu hết các nước
trên thế giới và gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Qua một quá
trình phát triển lâu dài và bền vững, thị trường chứng khoán ngày càng khẳng định
vai trò quan trọng của nó.
Một trong những hoạt động cơ bản của thị trường chứng khoán đó là hoạt động
theo nguyên tắc trung gian. Dựa trên nguyên tắc này, các giao dịch trên thị trường
chứng khoán bắt buộc phải được thực hiện qua các công ty môi giới chứng khoán và
nhân viên môi giới chứng khoán. Do đặc thù của loại hình thị trường, hoạt động môi
giới có vai trò rất quan trọng. Nó ảnh hưởng lớn đến quá trình hình thành và phát
triển thị trường chứng khoán nói chung và công ty chứng khoán nói riêng. Môi giới
chứng khoán không chỉ mang lại lợi ích cho khách hàng, cho nhà đầu tư, cho bản
thân các Công ty chứng khoán mà còn mang lại lợi ích phát triển cho cả thị trường
chứng khoán.
Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời vào 28/01/1996, từ quyết định thành


lập Ủy ban chứng khoán nhà nước và đánh dấu bằng việc đưa vào vận hành trung
tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ngày 20/07/2000. Nhìn lại giai
đoạn phát triển từ khi thành lập đến nay, chúng ta chứng kiến những bước phát triển
chập chững của thị trường, lúc thăng hoa, lúc ảm đạm, song điều quan trọng có thể
nhận thấy là thị trường chứng khoán Việt Nam đang không ngừng hoàn thiện dần
dần để khẳng định vai trò thị trường hàng hóa bậc cao tạo cơ hội cho những nhà đầu
tư mới và góp phần thúc đẩy vào sự phát triển của nền kinh tế. Cùng lúc đó, hoạt
động môi giới chứng khoán cũng đã hình thành dưới dạng sơ khai và đang phát
triển. Đây chính là kết quả của nỗ lực nhằm rút ngắn thời gian cần thiết để tạo lập
kênh huy động vốn trung và dài hạn cho công cuộc tăng trưởng của kinh tế đất
nước. Chính vì lý do đó, việc tìm hiểu những đặc trưng của hoạt động môi giới
chứng khoán là rất cần thiết.
Mới ra đời cách đây hơn 4 năm nhưng công ty cổ phần chứng khoán
VNDIRECT đã tạo ra được chỗ đứng cho riêng mình trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Thành lập vào thời điểm thị trường không ổn đinh, công ty cũng đã gặp
rất nhiều khó khăn như bao công ty chứng khoán khác. Một lượng lớn các nhà đầu
tư rời bỏ thị trường, các đợt IPO liên tục trì hoãn, thị trường thử thách các thành
phần tham gia chưa biết đến khi nào kết thúc. Vì vậy, hoạt động môi giới là hoạt
động cần thiết, mang tính sống còn đối với các công ty chứng khoán. Cho nên, vẫn
SV: Phạm Thị Hồng Trang MSSV: CQ492882
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lưu Thị Hương
đề bức xúc hiện nay cho các công ty chứng khoán nói chung và cho VNDIRECT
nói riêng là tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới cho phù hợp với
tình hình công ty nhằm cạnh tranh với các công ty khác. Do vậy, trong quá trình
thực tập tại đây, tôi đã chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng
khoán tại công ty chứng khoán VNDIRECT” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Nội dung của chuyên đề bao gồm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán của
công ty chứng khoán

Cung cấp những kiến thức cơ sở về thị trường chứng khoán, công ty chứng
khán, đặc điểm và nội dung hoạt động môi giới chứng khoán, quy trình nghiệp vụ
môi giới chứng khoán, các chỉ tiêu đo lường và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ
phần chứng khoán VNDIRECT
Tìm hiểu thực trạng hoạt động môi giới, phân tích hiệu quả hoạt động môi giới
chứng khoán thông qua các chỉ tiêu, nêu ra những thành tựu đạt được, những hạn
chế trong hoạt động môi giới chứng khoán và từ đó chỉ ra những nguyên nhân của
những hạn chế đó.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại
công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT
Đưa ra một cách hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
môi giới chứng khoán của VNDIRECT, đồng thời có các kiến nghị với Chính phủ,
Ủy ban chứng khoán Nhà nước và các nhà đầu tư nhằm tạo một điều kiện thuận lợi
cho phát triển hoạt động môi giới chứng khoán như một bộ phận quan trọng của
chiến lược phát triển tổng thể ngành chứng khoán.
SV: Phạm Thị Hồng Trang MSSV: CQ492882
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lưu Thị Hương
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
1.1 Hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán
1.1.1 Hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán
1.1.1.1 Khái niệm và chức năng của công ty chứng khón
Để huy động được vốn dài hạn, bên cạnh việc đi vay ngân hàng thông qua hình
thức tài chính trực tiếp, Chính phủ và doanh nghiệp còn huy động vốn thông qua
hình thức phát hành chứng khoán (CK). Khi một bộ phận các CK có giá trị nhất
định được phát hành, thì xuất hiện nhu cầu mua, bán CK; và đây chính là sự ra đời

của thị trường chứng khoán (TTCK) với tư cách là một bộ phận của Thị trường vốn
nhằm đáp ứng nhu cầu mua, bán và trao đổi chứng khoán các loại. Do vậy, để thúc
đẩy TTCK hoạt động một cách có trật tự, công bằng và hiệu quả cần phải có sự ra
đời và hoạt động của các công ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán (CTCK) là định chế tài chính trung gian trên TTCK.
Công ty chứng khoán là một tổ chức được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
(UBCKNN) cấp phép hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực CK, có tư cách pháp nhân,
có vốn riêng và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập. Các nghiệp vụ chính của
CTCK là phát hành, tự doanh, môi giới, tư vấn và quản lý danh mục đầu tư.
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều hình thức tổ chức CTCK như cổ phần, trách
nhiệm hữu hạn, liên doanh, doanh nghiệp tư nhân. Ở Việt Nam, theo quyết định
04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13/10/1998 của UBCKNN, CTCK là công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được UBCKNN cấp
phép hoạt động một/một số/toàn bộ các nghiệp vụ kinh doanh CK.
Các CTCK là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và TTCK nói riêng. Nhờ các CTCK mà các cổ phiếu và trái phiếu được lưu
thông dễ dàng trên thị trường, qua đó một lượng vốn lớn được dịch chuyển vào đầu
tư từ việc tập hợp những nguồn vốn riêng lẻ trong công chúng. CTCK có ba chức
năng chủ yếu : tạo ra cơ chế huy động vốn, cung cấp một cơ chế giá cả, cung cấp
cơ chế chuyển ra tiền mặt cho các nhà đầu tư. Đồng thời, CTCK còn cung cấp dịch
vụ tư vấn đầu tư cho cá nhân, công ty cổ phần và cả Chính phủ.
 Chức năng huy động vốn
SV: Phạm Thị Hồng Trang MSSV: CQ492882
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lưu Thị Hương
CTCK là một trung gian tài chính có chức năng làm kênh dẫn truyền vốn từ
những bộ phận trong nền kinh tế có tiền nhàn rỗi sang những bộ phận khác đang
thiếu vốn. Các CTCK thường đảm nhận chức năng này qua các hoạt động bảo lãnh
phát hành và môi giới chứng khoán.
 Chức năng cung cấp một cơ chế giá cả

Thông qua các Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) và thị trường OTC, CTCK
có chức năng cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp nhà đầu tư có sự đánh giá đúng
thực tế và chính xác về giá trị của khoản đầu tư của mình. CTCK còn có một chức
năng quan trọng là can thiệp vào giá CK trên thị trường, góp phần điều tiết giá CK.
 Chức năng cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền mặt
Các nhà đầu tư (NĐT) luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành CK
và ngược lại. Các CTCK đảm nhận chức năng chuyển đổi này, giúp cho NĐT hạn
chế một cách tối đa thiệt hại khi tiến hành đầu tư.
Thực hiện tư vấn đầu tư : Các CTCK với đầy đủ các dịch vụ không chỉ thực
hiện lệnh của khách hàng mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau
thông qua việc nghiên cứu thị trường rồi cung cấp các thông tin đó cho các tổ chức
và cá nhân tham gia đầu tư.
Tạo ra các sản phẩm mới : Trong vài năm trở lại đây, các loại CK đã phát triển
với tốc độ rất nhanh, chủ yếu do quy mô và biến động của thị trường ngày càng lớn,
nhận thức của khách hàng đối với thị trường tài chính và sự nỗ lực trong công tác
tiếp thị của các CTCK. Ngoài cổ phiếu và trái phiếu, các CTCK hiện nay còn kinh
doanh trái phiếu chính phủ, chứng quyền, trái quyền, các hợp đồng tương lai, quyền
chọn và các sản phẩm lai tạo đa dạng khác phù hợp với thay đổi trên thị trường và
nền kinh tế.
1.1.1.2 Hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán
Hoạt động môi giới chứng khoán
Thông qua hoạt động môi giới (HĐMG), CTCK sẽ chuyển đến khách hàng các
sản phẩm, dịch vụ tư vấn và kết nối giữa NĐT bán CK với NĐT mua CK. Đặc biệt,
nhà MG còn là người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đưa ra những
lời động viên kịp thời cho NĐT, giúp NĐT có những quyết định sáng suốt.
Hoạt động tự doanh
Nghiệp vụ tự doanh là nghiệp vụ kinh doanh trong đó CTCK mua bán CK
bằng tiền của mình, rủi ro do chính CTCK chịu và họ có thể làm thêm nhiệm vụ tạo
thị trường cho một loại hàng CK nào đó. Pháp luật các nước quy định các CTCK
SV: Phạm Thị Hồng Trang MSSV: CQ492882

4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lưu Thị Hương
phải dành một tỷ lệ phần trăm nhất định giao dịch của mình cho hoạt động bình ổn
thị trường.
Hoạt động bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh phát hành là việc các tổ chức bảo lãnh giúp đỡ tổ chức phát hành thực
hiện các thủ tục trước và sau khi chào bán CK như định giá CK, phân phối CK và
bình ổn giá CK trong giai đoạn đầu. Để được tham gia vào nghiệp vụ bảo lãnh,
CTCK phải có một số vốn tương đối lớn. Đây là một hoạt động mang tính rủi ro khá
cao, vì thế CTCK phải thực hiện một loạt các nghiên cứu một cách kỹ lưỡng trước
khi quyết định có chấp nhận bảo lãnh hay không.
Thu nhập của CTCK từ hoạt động bảo lãnh là phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa
hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành. Có 3 phương pháp bảo lãnh là
bảo lãnh cam kết tối đa, bảo lãnh cam kết chắc chắn và bảo lãnh cam kết tất cả hoặc
không.
Hoạt động tư vấn
Tư vấn đầu tư CK là hoạt động phân tích, đưa ra các khuyến nghị liên quan
đến CK, hoặc công bố và phát hành các báo cáo phân tích có liên quan đến CK.
Một trong những trở ngại quan trọng đối với thị trường tài chính là vấn đề
thông tin không cân xứng, sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Các NĐT có
thể rất khó khăn trong việc thu nhận và xử lý thông tin. CTCK với lợi thế chuyên
môn hóa cao, các thông tin tin cậy, có thể dễ dàng hơn trong vấn đề này và có thể
chia sẻ thông tin với các NĐT , có thể tiết kiệm và tăng chất lượng giao dịch.
Hoạt động quản lý danh mục đầu tư
Quản lý danh mục đầu tư là hoạt động quản lý tài sản của khách hàng thông
qua việc mua bán và nắm giữ các CK theo ủy thác và vì quyền lợi của khách hàng.
Đối với nghiệp vụ này, khách hàng ủy thác cho CT thay mặt mình quyết định
đầu tư theo một chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng chấp thuận.
Trong hoạt động quản lý danh mục đầu tư, các trung gian tài chính đảm bảo sự
tách biệt với tài sản của khách hàng. Tùy theo sự tín nhiệm của khách hàng đối với

CT mà họ có thể ủy quyền một phần hay toàn bộ đối với việc quản lý tài sản.
1.1.2 Hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán
1.1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của hoạt động môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán (MGCK) là một hoạt động kinh doanh CK trong đó
một CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch
tại SGDCK hay thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối
với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.
SV: Phạm Thị Hồng Trang MSSV: CQ492882
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lưu Thị Hương
Hoạt động môi giới (HĐMG) có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút khách
hàng và tạo dựng hình ảnh cho CT. Hoạt động này có những đặc điểm cơ bản sau:
 Để thực hiện lệnh của khách hàng được đầy đủ, nhanh, chính xác nhất
đòi hỏi công ty phải có đội ngũ hỗ trợ nghiệp vụ về cả con người và máy móc lớn.
Người MG phải là người đã trải qua các kỳ thi sát hạch, có tầm hiểu biết sâu rộng và
được UBCKNN cấp giấy phép hành nghề. CTCK là nơi đảm bảo các điều kiện vật
chất bao gồm: địa điểm, hệ thống máy móc, thiết bị nối mạng với Sở giao dịch
 Độ rủi ro thấp vì khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả mà
giao dịch đem lại. Rủi ro mà nhà MG thường gặp là trường hợp khách hàng hoặc
nhà MG khác không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán đúng thời hạn. Tuy nhiên
với quy định về ký quỹ rủi ro này đã được hạn chế.
 Thu nhập từ phí khá ổn định : Với tư cách đại lý, CTCK hưởng một tỷ
lệ phần trăm hoa hồng tính trên tổng giá trị giao dịch. Khoản hoa hồng sau khi đã
trừ đi các chi phí giao dịch chính là nguồn thu nhập của công ty. Nhìn chung, thu
nhập này ít biến động mạnh và chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng thu nhập của CT.
1.1.2.2 Phân loại hoạt động môi giới chứng khoán
TTCK phát triển kéo theo đó là sự ra đời hàng loạt các công ty MGCK cùng
với nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng. Có thể phân loại hoạt động MGCK thành các
dạng như sau:
Môi giới chứng khoán toàn phần, môi giới trọn gói (Full – Service Broker)

MGCK toàn phần là loại hình MG mà ngoài việc xử lý các lệnh mua, bán CK
cho khách hàng, họ còn cung cấp hàng loạt các dịch vụ khác như: nghiên cứu đầu
tư, xây dựng mục tiêu đầu tư trong ngắn hạn và dài hạn, quản lý danh mục đầu tư
với mục đích bảo vệ và tạo giá trị tăng thêm cho khoản tiền của khách hàng. Chính
vì tính đa dạng của nó, nên loại hình môi giới này có phí dịch vụ khá cao.
Khách hàng sử dụng loại hình MG này thường là những cá nhân, tổ chức có
tiềm lực tài chính tương đối lớn, họ muốn tham gia thị trường để đầu tư chứ không
phải đầu cơ, nhưng hạn chế về kiến thức chuyên ngành. Do vậy, họ tìm đến với MG
toàn phần để nhờ cố vấn
Môi giới chứng khoán bán phần – môi giới chiết khấu (Discount Broker)
MGCK bán phần là loại MG chỉ thực hiện các giao dịch mua bán cho khách
hàng và thêm một số loại dịch vụ gia tăng hạn chế khác.
Khách hàng sử dụng loại hình MG này là những NĐT có kiến thức khá vững
và muốn tự mình quyết định đầu tư và họ chỉ cần nhà MG với đúng nghĩa đen của từ
“môi giới”. Họ sẽ không nhận được lời tư vấn từ nhà MG mà phải tự lo một mình,
tự chịu trách nhiệm dự kết quả đầu tư có ra sao. Chính vì vậy, trách nhiệm của MG
SV: Phạm Thị Hồng Trang MSSV: CQ492882
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lưu Thị Hương
bán phần sẽ không cao như MG toàn phần cho nên khoản tiền hoa hồng họ nhận
được cũng thấp hơn nhiều so với MG toàn phần.
Môi giới độc lập hay “ hai đô la”
Môi giới độc lập là MG làm việc cho chính họ và hưởng hoa hồng theo dịch
vụ. Họ là thành viên tự bỏ tiền ra thuê chỗ tại SGD, giống như các CTCK thành
viên. Họ chuyển quyền thực thi các lệnh cho các công ty thành viên khác của SGD.
1.1.2.3 Nội dung hoạt động môi giới chứng khoán
Tiếp cận và thu hút khách hàng
Hoạt động MGCK bắt đầu từ việc nhân viên MG tìm kiếm và tiếp xúc với các
khách hàng tiềm năng, sau đó bằng kỹ năng của mình sẽ thu hút và thuyết phục họ
trở thành khách hàng công ty. Trong bối cảnh số lượng các CTCK ngày càng lớn,

tính cạnh tranh ngày càng cao thì việc các nhân viên MG phải chủ động tìm đến
khác hàng, phát triển cơ sở khách hàng cho CT là nội dung có ý nghĩa quan trọng.
Để làm được điều đó, các nhân viên MG hay sử dụng các hình thức như tổ chức các
buổi thuyết trình hay hội thảo giới thiệu về công ty và các sản phẩm của CT, gửi thư
trực tiếp, gọi điện làm quen. Để quá trình tìm kiếm khách hàng đạt hiệu quả cao,
nhân viên MG phải tiếp cận khách hàng bằng chính sự hiểu biết, trung thực, tận tụy
và có trách nhiệm.
Chăm sóc khách hàng
Không chỉ thu hút khách hàng, các CTCK còn phải chú trọng tới việc chăm sóc
khách hàng để duy trì mối quan hệ ngày càng mật thiết, giữ các khách hàng ở lại mà
không chuyển sang các CTCK khác.
Hoạt động chăm sóc khách hàng gồm có:
 Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng: TTCK là thị trường của
thông tin, kinh doanh CK là kinh doanh thông tin. Ai có thông tin trước, chính xác
và khả năng phân tích tốt thì hoạt động đầu tư sẽ có hiệu quả và ngược lại, nếu thiếu
thông tin hoặc thông tin sai lệch thì NĐT sẽ bị thua thiệt khi đầu tư. Hệ thống thông
tin trên TTCK dự có minh bạch đến đâu thì NĐT, đặc biệt là NĐT cá nhân cũng khó
nắm bắt được đầy đủ và kịp thời.
 Giúp khách hàng quản lý tài khoản, thực hiện các quyền và lợi ích liên
quan đến CK. CT cũng đảm nhận các công việc liên quan đến việc nhận gửi và rút
CK (tiền), thực hiện quyền liên quan tới cổ phiếu như: nhận cổ tức, mua CK mới
phát hành.
 Các dịch vụ khác: cầm cố CK, repo, ứng trước tiền bán, thanh toán
nhanh nếu có yêu cầu. Trong một số trường hợp, CTCK còn đại diện cho khách
hàng dự đại hội cổ đông, thực hiện các quyền theo sự ủy thác của khách hàng. Nhân
SV: Phạm Thị Hồng Trang MSSV: CQ492882
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lưu Thị Hương
viên MG còn thường xuyên giữ liên lạc với khách hàng, tiếp tục tìm hiểu các thông
tin liên quan tới khách hàng.

Thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng
Sau khi quyết định, khách hàng sẽ tiến hành đặt lệnh. Nhân viên MG có trách
nhiệm giải thích hướng dẫn cho khách hàng về các nguyên tắc, thủ tục khi đặt lệnh
để tránh sai sót dẫn đến thiệt hại không đáng có cho khách hàng. Khi nhân được
lệnh của khác hàng, nhân viên MG sẽ kiểm tra tính chính xác của thông tin trên lệnh
cũng như tính hợp lệ của lệnh như: giá cả, số lượng, tên CK, tân khách hàng, mã số
tài khoản, tiền và CK trên tài khoản của khách hàng. Sau đó nhân viên MG sẽ thực
hiện nhập lệnh và chuyển lệnh để giúp khách hàng thực hiện giao dịch của mình.
Cuối cùng, nhân viên MG sẽ thông báo kết quả giao dịch cho khách hàng. Quá trình
thực hiện lệnh giao dịch cảu khách hàng được tóm gọn bởi quy trình sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng
 Bước 1: Mở tài khoản cho khách hàng
Khách hàng muốn giao dịch thông qua CTCK được yêu cầu mở tài khoản tại công
ty đó. Công ty hướng dẫn thủ tục mở tài khoản, điền thông tin vào “giấy mở tài
khoản” bao gồm các thông tin mở theo luật quy định và thông tin công ty yêu cầu
thêm. Thông tin yêu cầu có thể bao gồm: Họ và tên, địa chỉ chỗ ở và số điện thoại,
nghề nghiệp, nơi làm việc ….Bộ phận quản lý tài khoản khách hàng của CT phải
kiểm tra tính chính xác của thông tin, đồng thời trong quá trình hoạt động của tài
khoản, những thay đổi trong thông tin cũng cần được cập nhật. Việc kiểm soát các
thông tin khách hàng rất cần thiết do CTCK đang kiểm soát tài sản của khách hàng,
những sơ suất có thể dẫn tới kiện tụng, bị cơ quan quản lý thị trường khiển trách, bị
mất uy tín. Sau khi mở tài khoản, CTCK sẽ cung cấp cho khách hàng một mã số tài
khoản và mã truy cập vào tài khoản để kiểm tra sau mỗi lần giao dịch.
 Bước 2: Nhận lệnh
SV: Phạm Thị Hồng Trang MSSV: CQ492882
8
Khách khàng CTCK
Sở giao dịch CK
OTC
TT thứ 3

(2)
(1)
(4)
(5)
(3)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lưu Thị Hương
Đối với mỗi lần giao dịch, khách hàng phải phát lệnh theo mẫu in sẵn. Lệnh
giao dịch phải bao gồm đầy đủ các nội dung quy định do khách hàng điền, đó là
những điều kiện đảm bảo an toàn cho CT cũng như tạo điều kiện cho khách hàng
yên tâm khi phát lệnh. Việc ra lệnh có thể theo hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp
qua điện thoại, telex, fax, hệ thống máy tính điện tử tuỳ thuộc vào sự phát triển của
thị trường.
Mẫu lệnh phải bao gồm các thông tin sau:
1. Lệnh mua hay bán: Thông thường “mua” hay “bán” không được viết ra
mà người ta dựng chữ cái “B” hoặc “S”. Một số CTCK sử dụng các mẫu có chữ
“Mua” hay “Bán” được in sẵn. Mẫu lệnh này có thể được in bằng hai mầu mực khác
nhau để dễ phân biệt.
2. Số lượng các CK: Số lượng này được thể hiện bằng con số. Một lệnh có
thể kết hợp giữa giao dịch một lô chẵn và một lô lẻ.
3. Mô tả CK được giao dịch: Tên của CK có thể được viết ra hoặc viết tắt
hay thể hiện bằng biểu tượng.
4. Số tài khoản của khách hàng và tên tài khoản, ngày khách hàng đưa ra lệnh.
5. Giá và loại lệnh giao dịch mà khách hàng yêu cầu, lệnh đó là lệnh giới
hạn hay lệnh ATO, ATC.
CTCK khi nhận lệnh, kiểm tra tính khả thi của lệnh. Nếu là lệnh mua, công ty phải
kiểm tra số tiền ký quỹ của khách hàng trên tài khoản, còn nếu là lệnh bán, công ty
phải kiểm tra số CK hiện có của khách hàng để đảm bảo rằng các giao dịch được
thực hiện sẽ không vi phạm qui định của cơ quan có thẩm quyền.
 Bước 3: CTCK chuyển lệnh đến TTGDCK để thực hiện lệnh
Ngày nay, các CTCK đã có mạng lưới thông tin trực tiếp từ trụ sở chính và các

chi nhánh tới phòng SGD. Vì vậy trong các CT này, các lệnh mua và bán CK niêm
yết không còn được đến phòng thực hiện lệnh nữa, mà các lệnh này được chuyển
trực tiếp đến phòng giao dịch CK tương ứng.
Nếu CK được mua bán là chứng khoán được niêm yết trên SGD thì phiếu lệnh
sẽ được chuyển đến nhà MG tại sàn, MG tại sàn chuyển cho các chuyên viên của
Sở, đến khi ghép lệnh chuyên viên thông báo kết quả cho môi giới tại sàn. Từ đây,
kết quả giao dịch được gửi về cho công ty.
Với giao dịch trên thị trường OTC, CT sẽ tìm đến người tạo lập thị trường có
giá tốt nhất rồi báo giá trở lại cho khách hàng sau khi đã cộng vào giá một phần chi
SV: Phạm Thị Hồng Trang MSSV: CQ492882
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lưu Thị Hương
phí giao dịch. Nếu được khách hàng chấp nhận, CT sẽ tiến hành thương lượng với
nhà tạo lập thị trường.
 Bước 4: Xác nhận giao dịch khách hàng
Sau khi nhận được kết quả chuyển đến từ sàn giao dịch CK, nhà MG tại sàn sẽ
báo về cho phòng giao dịch của CTCK với nội dung chính: Số hiệu nhà môi giới tại
sàn, Số hiệu lệnh, Đã mua/bán, Mã chứng khoán, Số lượng, Giá, Thời gian.
Phòng giao dịch chuyển phiếu lệnh có giao dịch tới phòng thanh toán. Cuối
buổi giao dịch, phòng thanh toán căn cứ vào các kết quả giao dịch lập báo cáo kết
quả giao dịch và chuyển kết quả đến trung tâm lưu ký và thanh toán bù trừ CK để
tiến hành quá trình thanh toán.
Đồng thời, sau khi nhận kết quả giao dịch, CTCK chuyển cho khách hàng một
phiếu xác nhận đã thực hiện xong lệnh. Xác nhận này có vai trò như một hoá đơn
hẹn ngày thanh toán với khách hàng.
 Bước 5: Thanh toán và giao hàng
Giao dịch MGCK hoàn tất khi thanh quyết toán với khách hàng và chuyển
giao CK hay chuyển quyền sở hữu chứng khoán cho khách hàng.
Thanh quyết toán với khách hàng là việc thanh toán giá trị giao dịch CK, lệ
phí, phí giao dịch và phụ phí.

Giá trị giao dịch CK là giá mua bán CK được xác định theo giá giao dịch chính
thức khi khớp lệnh.
Lệ phí là chi phí hành chính với mức rất thấp và được qui định cố định cho
một giao dịch.
Phí môi giới : CT được hưởng hoa hồng môi giới nếu giao dịch được thực
hiện. Tiền hoa hồng thường được tính phần trăm trên tổng giá trị một giao dịch.
TTCK Tokyo là một trong số ít thị trường CK phát triển hiện còn giữ nguyên tắc
hoa hồng cố định cho các MGCK. Theo đó mức hoa hồng cao hay thấp là tuỳ thuộc
vào giá trị hợp đồng. Có một số nước hiện nay vẫn duy trì tỷ lệ hoa hồng cố định
như ở Thái Lan, Inđônêsia, Trung Quốc, Ấn Độ.
Hiện nay các nước áp dụng việc đối chiếu cố định : SGDCK sẽ tiến hành bù
trừ trên cơ sở nội dung lệnh CTCK chuyển vào hệ thống, những sai sót của CTCK
sẽ do CTCK tự sửa chữa. Phương pháp này giúp giảm thiểu rất nhiều các hoạt động
đối chiếu, điều chỉnh giao dịch.
SV: Phạm Thị Hồng Trang MSSV: CQ492882
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lưu Thị Hương
Việc bù trừ kết quả giao dịch sẽ kết thúc bằng việc in ra các chứng từ thanh
toán. Các chứng từ này được gửi cho CTCK và là cở sở thực hiện thanh toán và
giao CK.
Việc thanh toán được thực hiện theo phương thức chuyển khoản. Đối với giao
dịch bán: CT phải thực hiện việc thu tiền cho khách hàng bằng cách chuyển tiền từ
tài khoản của CTCK sang tài khoản thanh toán của khách hàng. Đối với giao dịch
mua : CTCK thu tiền bằng các phiếu uỷ nhiệm chi trích từ tài khoản khách hàng
sang tài khoản CT thanh toán.
1.2 Hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán
1.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán
Hiệu quả hoạt động MGCK là hiệu quả của các hoạt động nhằm thúc đẩy và
tăng cường hơn nữa vai trò của trung gian MGCK – một tác nhân không thể thiếu
trên thị trường, như vậy đẩy mạnh kết nối giữa NĐT mua với NĐT bán CK, nâng

cao chất lượng tư vấn, chăm sóc khách hàng Từ đó tác động đến sự hiệu quả
chung của TTCK.
1.2.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển kéo theo nhu cầu của các NĐT ngày càng
tăng cao, đòi hỏi hiệu quả tương xứng của các loại hình dịch vụ. Trải qua một thời
gian dài phát triển của TTCK, dịch vụ MGCK cũng đã thay đổi rất nhiều so với thời
kỳ sơ khai. Hiệu quả của hoạt động MGCK được đánh giá bởi rất nhiều chỉ tiêu, tùy
thuộc từng đối tượng và góc độ khsc nhau. Ở đây, chúng ta chỉ đề cập vấn đề này
dưới góc độ một CTCK. Do vậy, hiệu quả hoạt động MGCK thể hiện qua các chỉ
tiêu sau:
1.2.2.1 Số lượng tài khoản giao dịch
Số lượng tài khoản được mở và giao dịch tại CTCK là chỉ tiêu phản ánh được
mức độ thành công trong việc thu hút khách hàng của nhân viên MG. Nó cũng thể
hiện được uy tín, vị trí của công ty trên TTCK. Khi khách hàng đến mở tài khoản tại
công ty có nghĩa là họ đã tin tưởng vào chất lượng cũng như độ tin cậy của công ty
đó. Do vậy. Nếu như số lượng tài khoản giao dịch mở tại CTCK tăng lên liên tục
trong điều kiện thị trường ổn định chứng tỏ hoạt động thu hút khách hàng là tốt.
Không chỉ thế, việc thu hút được một lượng lớn NĐT tham gia vào giao dịch tại
công ty còn đóng góp rất nhiều vào doanh thu MG – mục đích chủ yếu của hoạt
động MG.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, các CTCK không ngừng có những biện
pháp nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng, xây dựng lòng tin bằng chất lượng
dịch vụ và sự đa dạng của các tiện ích giúp NĐT đạt hiệu quả cao nhất.
SV: Phạm Thị Hồng Trang MSSV: CQ492882
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lưu Thị Hương
Tuy nhiên, số lượng tài khoản giao dịch không quyết định hoàn toàn đến
doanh thu từ hoạt động MGCK. Do nhiều khách hàng mở tài khoản nhưng không
tiến hành giao dịch mua hay bán hoặc có giao dịch nhưng rất ít. Chính vì thế không
đóng góp được nhiều vào doanh thu MG.

1.2.2.2 Giá trị chứng khoán giao dịch
Giá trị CK giao dịch bao gồm cả giá trị CK mua và bán. Giá trị CK giao dịch
được tính bằng tổng lượng CK giao dịch mua hay bán nhân với giá giao dịch của
từng loại CK.
Giá trị CK giao dịch thay đổi qua từng phiên và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố như môi trường kinh tế, biến động thị trường, tâm lý của NĐT, tình hình hoạt
động của công ty. Chỉ tiêu này phản ánh tần suất giao dịch của một NĐT và cũng từ
đó có thể tính được phí MG mà công ty thu được. Giá trị CK giao dịch càng lớn thì
chi phí thu được càng cao.
1.2.2.3 Doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động môi giới
Doanh thu và lợi nhuận là các chỉ tiêu định lượng không thể thiếu trong quá
trình đánh giá bất cứ một hoạt động kinh doanh nào. Và hoạt động MGCK cũng
không là ngoại lệ. Doanh thu MG là khoản thu của CTCK từ phí MG. Phí MG lại
bằng giá trị CK giao dịch nhân với biểu phí MG. Mức phí MG tại mỗi thị trường,
mỗi CTCK là khác nhau, phụ thuộc vào quy định của mỗi thị trường và chính sách
của mỗi công ty. Mức phí MG cao sẽ hạn chế khả năng sinh lời của NĐT do đó hạn
chế việc NĐT mở tài khoản và giao dịch. Mức phí MG thấp sẽ thu hút NĐT mở tài
khoản và tiến hành giao dịch CK.
Trong môi trường cạnh tranh, một xu hướng tất yếu là phí môi giới ngày càng
hạ thấp. Nhưng chưa hẳn hầu hết các NĐT sẽ bị thu hút bởi một mức phí rẻ, hấp
dẫn của một CTCK nào đó. Mà còn phụ thuộc và chất lượng cùng các tiện ích mà
công ty đó cung cấp. Một công ty có chất lượng dịch vụ tốt, đáp ứng được nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng sẽ thắng lợi trong cạnh tranh cho dù mức phí MG
của họ đưa ra cao hơn các công ty khác.
1.2.2.4 Thị phần trong hoạt động môi giới chứng khoán
Thị phần môi giới chứng khoán là một chỉ tiêu thống kê về hoạt động môi giới
của công ty chứng khoán.
Doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động MG là những chỉ tiêu tốt nhưng không
nói lên tất cả hiệu quả hoạt động MGCK của công ty đó. Khi thị trường đi lên, thu
hút được NĐT, việc doanh thu và lợi nhuận tăng lên cũng như bao CTCK khác là

điều hoàn toàn dễ hiểu. Thế nhưng sự tăng doanh thu và lợi nhuận cảu công ty đó
lại không bằng các công ty khác thì không thể nói là phát triển tốt được. Ngược lại
thị trường ảm đạm, đi xuống, nguồn tiền ra khỏi thị trường nhiều, doanh thu và lợi
SV: Phạm Thị Hồng Trang MSSV: CQ492882
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lưu Thị Hương
nhuận của các CTCK đều giảm nhưng thị phần của công ty đó trên thị trường tăng
thì chứng tỏ, công ty vẫn thu hút được sự quan tâm và tin tưởng của các NĐT, thị
phần lớn cũng đồng nghĩa với vị thế cao hơn thể hiện uy tín cảu công ty trên thị
trường. Do đó, thị phần MG cũng là một trong các yếu tố không thể thiếu khi đánh
giá mức độ phát triển hoạt động MG của một CTCK.
1.2.2.5 Sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ
Sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ cũng là một chỉ tiêu quan trong trong việc
đánh giá hiệu quả hoạt động MGCK. Thông qua quá trình tiếp xúc, chăm sóc khách
hàng và phân tích nhu cầu thị trường, nắm bắt được các yêu cầu của khách hàng,
CTCK sẽ tạo ra nhiều và ngày càng nhiều hơn nữa các sản phẩm, tiện ích sao cho phù
hợp với nhóm khách hàng khác nhau. Khách hàng sẽ có được nhiều sự lựa chọn khác
nhau để phù hợp nhất với mình. Hiểu để đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng
sẽ giúp mối quan hệ của khách hàng với công ty ngày càng trở nên mật thiết hơn. Qua
đó, giữ chân được khách hàng gắn bó lâu dài, lại thu hút được thêm nhiều khách hàng
mới, từng bước nâng cao uy tín và vị thế của công ty trên thương trường.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động môi giới chứng
khoán của công ty chứng khoán
Sự phát triển hoạt động môi giới của công ty chứng khoán là tất yếu khách
quan do yêu cầu của nền kinh tế và sự phát triển đó mang lại lợi ích cho thị trường
cũng như trong nền kinh tế nói chung. Hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán
chịu ảnh hưởng bởi hai nhóm nhân tố : nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
1.2.3.1 Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới thị trường
chứng khoán, tới hoạt động môi giới chứng khoán. Những yếu tố đó bao gồm sự

cạnh tranh, năng lực hoạt động, uy tín của công ty, khả năng về tài chính, nhân tài,
vật lực Đây là yếu tố xuất phát từ chính bản thân công ty, vì thế có thể cải thiện và
nâng cao được.
Nhân tố con người
Con người là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng của các công ty
chứng khoán nói chung và hoạt động môi giới chứng khoán nói riêng. Một công ty
không thể hoạt động hiệu quả khi nó mang trong mình một đội ngũ nhân viên yếu
kém và thiếu năng lực. Những nhà MG thành công sẽ đem lại cho công ty những
khoản lợi nhuận lớn. Thành công của những nhà MG cũng chính là thành công của
CTCK khi họ chiếm được lòng tin của khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều
khách hàng đến với công ty, được khách hàng gửi gắm ngày càng nhiều tài sản để
quản lý. Khi đã chiếm được lòng tin của khách hàng, ngay cả khi những khuyến
SV: Phạm Thị Hồng Trang MSSV: CQ492882
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lưu Thị Hương
nghị của các nhà MG không mang lại những kết quả như mong muốn thì không vì
thế mà họ mất khách hàng. Bởi khách hàng vẫn còn nhận thức được rằng sự hiện
diện của nhà MG là nhằm phục vụ lợi ích của khách hàng. Còn ngược lại, sự mất uy
tín của một nhân viên MG nào đó sẽ là thiệt hại lớn cho công ty đó. Nhà MG coi
như là bộ mặt của CTCK.
Để đạt hiệu quả và nâng cao được chất lượng của hoạt động môi giới, hiện
nay các CTCK và các nhà MG luôn phải hoàn thiện mình để thu hút khách hàng và
cung cấp các dịch vụ mới cho khách hàng tiềm năng. Để làm được điều đó nhà MG
phải không ngừng nâng cao kiến thức nhằm nắm vững và sử dụng thành thạo các kỹ
năng cần thiết. Vì vậy các CTCK muốn chiếm được ưu thế trong cạnh tranh thì họ
phải không ngừng đào tạo đội ngũ nhân viên MG trở thành các nhà môi giới chuyên
nghiệp, có kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp nhằm chiếm được lòng tin của khách
hàng, từ đó nâng cao uy tín của công ty góp phần làm tăng hiệu quả của hoạt động
MGCK.
Chiến lược kinh doanh của công ty

Mỗi chính sách chiến lược khác nhau sẽ tạo ra những hiệu quả khác nhau.
Nhận thức của ban lãnh đạo công ty về tầm quan trọng của hoạt động MG đóng vai
trị hết sức quan trọng trong sự phát triển của một CTCK. Một CTCK mà hoạt động
MG không mạnh thì công ty đó sẽ khó tạo được chỗ đứng, danh tiếng và uy tín trên
thị trường cho dù công ty kinh doanh có lãi từ nhiều mảng khác. Chính vì vậy, cần
xác định hoạt động MG là hoạt động trọng tâm, cần được đầu tư thích đáng. Từ đó,
ban lãnh đạo công ty sẽ đề ra những chiến lược định hướng phát triển, để tạo ra
đước các chính sách phù hợp với yêu cầu của NĐT, xây dựng các chính sách khách
hàng, chính sách, đào tạo, tuyển dụng cán bộ, chính sách đãi ngộ, lương thưởng cho
nhân viên hay tăng cường hoạt động kiểm soát.
Uy tín và quy mô hoạt động của công ty chứng khoán
Uy tín là yếu tố quyết định tới sự thành công trong bất kỳ hoạt động kinh
doanh của mọi công ty. Đặc biệt trong lĩnh vực CK thì uy tín có ý nghĩa quan trọng
hơn nữa. Khi có nhu cầu đầu tư vào CK nhất là đối với đại đa số khách hàng còn
chưa đủ kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu về CK, họ luôn mong muốn tìm được
người MG, đại diện có đủ uy tín để tư vấn hoặc thay mặt họ lựa chọn và thực hiện
các quyết định đầu tư đảm bảo an toàn và hiệu quả nhất.
Quy mô hoạt động của CTCK cũng là yếu tố góp phần lớn trong việc thu hút
NĐT đến với họ. Một công ty có vốn lớn, được đầu tư trang thiết bị hiện đại, tiện
SV: Phạm Thị Hồng Trang MSSV: CQ492882
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lưu Thị Hương
dụng, mặt bằng ở vị trí đẹp để quan sát, webside quảng bá được đầu tư nhiều sẽ
giúp hình ảnh của công ty sẽ dễ dàng đến với NĐT hơn.
Một CTCK có uy tín và quy mô hoạt động rộng lớn sẽ thu hút được nhiều
khách hàng đến với mình, do đó số lượng tài khoản sẽ không ngừng tăng lên, ảnh
hưởng rất nhiều đến hiệu quả hoạt động MGCK
Biểu phí dịch vụ môi giới
Một mức phí MG rẻ sẽ tạo được sức hút lớn đối với NĐT tham gia mở tài
khoản và tiến hành giao dịch, từ đó mở rộng được mạng lưới khách hàng, nâng cao

doanh số, thị phần, góp một phần lớn vào sự phát triển của hoạt động MG.
Nhưng bên cạnh biếu phí hợp lý thì CTCK cũng cần chú trọng đến việc nâng
cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ tiện ích sao cho phù hợp với từng loại NĐT.
Trình độ công nghệ
Thị trường chứng khoán luôn rất nhạy cảm với sự biến động của nền kinh tế xã
hội trong nước và quốc tế cho nên công ty chứng khoán cần phải có đầy đủ trang
thiết bị cần thiết để thu thập và xử lý thông tin nhằm bảo vệ quyền lợi của khách
hàng. Do vậy, các công ty chứng khoán phải có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại để
đảm bảo việc tiếp nhận và thực hiện các yêu cầu của khách hàng một cách nhanh
chóng và chính xác nhất.
Hiện nay tại các công ty chứng khoán, cơ sở vật chất chủ yếu là sàn giao
dịch, hệ thống mạng luới và hệ thống thông tin. Các hệ thống này mặc dù phục vụ
cho tất cả các hoạt động của công ty nhưng thực tế thì nó phục vụ cho hoạt động
môi giới là chủ yếu.
1.2.3.2 Nhân tố khách quan
Đây là những yếu tố ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động MG, khó có thể kiểm
soát được. Những yếu tố này tác động chung đến tất cả các CTCK dự nhiều hay ít.
Sự phát triển của thị trường chứng khoán
Hoạt động MGCK chịu ảnh hưởng rất nhiều của sự phát triển TTCK. Hay nói
rõ hơn, sự phát triển của TTCK và hoạt động MGCK tỷ lệ thuận với nhau. Hoạt
động MGCK khó có thể đạt hiệu quả khi mà thị trường kém hấp dẫn các NĐT. Và
ngược lại, hoạt động MGCK không thể không tăng trưởng nhanh trong thời kỳ thị
trường tạo ra nhiều lợi nhuận.
Pháp lý
Điều kiện pháp lý có ảnh hưởng lớn đến việc phát triển của CTCK nói chung và
hoạt động MGCK nói riêng. Một hệ thống pháp lý có tính chất khuyến khích về tổ
chức, hoạt động của công ty sẽ góp phần tạo lập, ổn định hoạt động của nó. Đồng
SV: Phạm Thị Hồng Trang MSSV: CQ492882
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lưu Thị Hương

thời, việc kiểm soát hoạt động sẽ làm tăng lòng tin của công chúng đầu tư. Ngược lại,
sự phức tạp và thiếu hoàn thiện của hệ thống pháp luật sẽ cản trở sự phát triển của
CTCK và theo đó, hiệu quả hoạt động môi giới cũng không thể đạt kết quả cao được.
Kiến thức của công chúng đầu tư
Kiến thức của công chứng đầu tư là một nhân tốt quan trọng. Công chúng phải
nhận thức rằng: CK có giá trị, song nó cũng chứa đựng rủi ro. Nghĩa là, các NĐT
có thể tăng tài sản của họ nhờ kinh doanh CK, nhưng họ cũng có thể bị thua lỗ,
thậm chí mất toàn bộ tài sản và bị phá sản. Các nhà quản lý cần trang bị kiến thức
cơ bản cho NĐT và tạo điều kiện hỗ trợ về tài chính khi họ tham gia.
Tóm lại, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động MGCK, yếu tố chủ quan
và khách quan. Với các yếu tố thuận lợi, CTCK và nhân viên MG phải không
ngừng nâng cao khả năng tổ chức và vận hành, kỹ năng nghiệp vụ thì mới có được
lòng tin nơi khách hàng và thu hút ngày càng nhiều các NĐT tiềm năng đến mở tài
khoản và thực hiện giao dịch tại công ty.
SV: Phạm Thị Hồng Trang MSSV: CQ492882
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lưu Thị Hương
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT
2.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Giới thiệu chung về công ty
Tân công ty : Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDIRECT
Tên tiếng Anh : VNDIRECT Securities Corporation
Tên viết tắt : VNDIRECT
Logo
Vốn điều lệ : 999.99 tỷ đồng
Trụ sở chính : Số 1 Nguyễn Thượng Hiền, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Số điện thoại : (84) 4 3941 0622

Fax : (84) 4 3972 4600
Email :
Website : www.vndirect.com.v
Ngành nghề kinh doa h :1. Môi giới chứng khoá
2. Tư vấn tài chính và đầu tư chứng kh
n;
3.Tự doanh chứng k
án;
4.Bảo lãnh phát hành chứng
hoán;
5.Lưu ký chứn
khoán.
Quá trình hình thành và ph
triển
Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDIRECT hoạt động theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 0103014521 ngày 07 tháng 11 năm 2006 do Sở Kế hoạch và
Đầu Tư Thành phố Hà Nội cấp. Sau khi Luật Chứng khoán ra đời, quy định hoạt
động của các công ty chứng khoán chịu sự kiểm soát của Ủy ban Chứng khoán,
Công ty đã tiến hành đổi mới giấy phép kinh doanh. UBCK đã cấp Giấy phép thành
lập và hoạt động công ty chứng khoán số 22/UBCK-GPHĐKD cho VNDIRECT
vào ngày 16/11/2006. Hiện tại Công ty đã bổ sung, sửa đổi Giấy phép hoạt động
ngày 08/02/2010 sau khi hoàn thành việc tăng vốn điều l
lên 450 tỷ đồng.
SV: Phạm Thị Hồng Trang MSSV: CQ492882
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lưu Thị Hương
Các cột mốc quan trọng trong quá trình hoạt
 ộng của VNDIRCT:
Tháng 11/2006 : Thành lập VNDIRECT với vốn
 ều l 50 tỷ đồg;

Thán g 04/2007 : Thành lập chi nhánh TP. Hồ Chí Minh theo Quyết định số
294/UBCK-GP ngày 08/
 /2007 của UBCNN;
Tháng 11/2007 : Công ty tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng theo Quyết định số
87/UBCK-GP ngày 19/
 /2007 của UBCNN;
Tháng 12/2008 : Công ty thay đổi địa điểm trụ sở chính: Số 1 Nguyễn Thượng
Hiền, Hai Bà Trưng, Hà Nội theo QĐ số 177/UBCK-GP ngày 08/
 /2009 của UBCNN;
Tháng 03/2009 : Theo QĐ số 220/UBCK-GP ngày 20/03/2009 về việc thay
đổi người đại diện theo pháp luật là bà Phạm Minh Hương – chức danh Giám đốc
Công ty Cổ phần C
 ng khoán VNDIECT.
Tháng 02/2010 : Theo QĐ số 301/UBCK-GP ngày 08/02/2010 của UBCKNN
về việc điều chỉnh Giấy phép hoạt động với vốn điề
 lệ là 450 tỷ ồng.
Tháng 08/2010 : Theo QĐ số 562/UBCK-GCN ngày 14/5/2010 ngày của
UBCKNN, công ty tăng vốn điều lệ
 ên 999,99 tỷ đồng.
Tháng 10 /2010 : VNDIRECT bổ nhiệm ông Nguyễn Hồng Giang,24 tuổi làm
tổng giám đốc công ty. Đây được coi là một quyết định táo bạo của công ty, là sự
kiện gây chú ý trong lú
2.1.2 TTCK đang trầm l
2.1.2.1 g.
Hoạt động cơ bản
Môi giới Chứng khoán
Ngay từ những ngày đầu, VNDIRECT đã định hướng xây dựng CT trở thành
CTCK cung cấp dịch vụ môi giới bán lẻ, trên nền tảng hệ thống công nghệ hiện đại,
qui trình nghiệp vụ khoa học có kiểm soát chặt chẽ, và chất luợng và đạo đức của
đội ngũ nhân viên dịch vụ phù hợp với đối tượng khách hà

mục tiêu lựa chọn.
Công bố của SGD CK Hồ Chí Minh, năm 2010, thị phần môi giới của VNDIRECT
chiếm 2,86% , đứng thứ 7 trong top 10 CT có thị
ần môi giới cao nhất.
SV: Phạm Thị Hồng Trang MSSV: CQ492882
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lưu Thị Hương
VNDIRECT đã xây dựng mạng lưới trung tâm dịch vụ khách hàng ở trên 8
tỉnh trên toàn quốc, với hệ thống giao dịch đặt lệnh của CT được thiết kế kỹ lưỡng
giúp nhà đầu tư có thể yên tâ
- đặt lệnh qua 3 kênh:
Hệ thống tổng đài Call Centrer tại số
- ện thoại 1900-545-409
tuyến qua webside
- www.vndirect.com.vn
Điện thoại di động cài đặt GPRS hoặc kết nối wifi tạ
mobile.vndirect.com.vn
Dịch vụ
ỗ trợ giao dịch đầu tư
Các dịch vụ Hỗ trợ giao dịch VNDIRECT c
 g cấp cho NĐT bao gồm:
Dịch vụ hỗ trợ vốn: VNDIRECT phối hợp với các Ngân hàng cung cấp các
dịch vụ hỗ trợ vốn khác nhau cho các nhà đầu tư, bao gồm cầm cố chứng khoán
niêm yết, bảo
 ãnh thanh toán lệnh mua.
Dịch vụ thanh toán chuyển tiền: VNDIRECT cung cấp dịch vụ chuyển tiền
đơn giản, thuận tiện. Các nhà đầu tư có thể đặt lệnh chuyển tiền qua ba kênh: tại
sàn, qua
 iện thoại và trực tuyến.
Dịch vụ hỗ trợ thông tin

Các loại dịch vụ thiết kế phù hợp với
 ừng phân khúc thị trường
Gói Dịch vụ Dành cho Nhà Đầu t
Độc lập (Direct Account)
Direct Account (DA) là gói dịch vụ được thiết kế phù hợp vói nhu cầu giao
dịch cơ bản của nhóm nhà đầu tư độc lập, muốn tìm giải pháp dịch vụ tốt với chi
phí thấp nhất. Với cách tổ chức one-stop shop qua direct center, chi phí giao dịch sẽ
giảm đáng kể, giúp Công ty vẫn giữ được chất lượng dịch vụ, và phục vụ được qui
mô nhà đầu tư lớn hơn, qua đó, giảm phí thấp. VNDIRECT là công ty có mức phí
giao dịch thấp nhất
 rên thị trường hiện nay.
Gói dịch vụ quản lý
SV: Phạm Thị Hồng Trang MSSV: CQ492882
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lưu Thị Hương
ài khoản (Prime Account)
Với gói dịch vụ này, Nhà đầu tư có thể lựa chọn chuyên viên chăm sóc tài
khoản riêng hỗ trợ tiếp cận thị trường chứng khoán, thiết lập mục tiêu và lựa chọn
chiến lược đầu tư, cập nhật thông tin thị trường, hỗ trợ thực hiện các giao dịch mua/
bán chứng khoán và sử dụng sản phẩ
 tài chính, giao dịch kỹ quỹ
Gói dịch
đặc biệt (Special Account)
Công ty thiết kế các sản phẩm và dịch vụ đa dạng, phù hợp cho các đối tượng
khách hang khác nhau. Công ty đề cao nguyên tắc kiểm soát rủi ro giúp khách hàng,
xây dựng hạn mức giao dịch thận trọng và phù hợp, có sự hỗ trợ tư vấn thẩm định
danh mục của đội ngũ phân tích và lấy giải pháp dịch vụ tổng thể làm lợi thế để thu
út nhóm khách hàng mục tiêu.
Sản phẩm phân tích thị trường để hỗ trợ cug cấ
 thông tin cho cácnhà đầ u tư

Bản tin hàng ngày : Ngay sau khi thị trường đóng cửa, VNDIRECT sẽ gửi bản
tin đến nhà đầu tư. Bản tin hàng ngày cũng sẽ được đăng
 ải trên website của VNDIREC.
Bản tin trước giờ giao dịch : Điểm nóng kinh tế vĩ mô, TTCK thế giới, thị
trường chứng khoán VN hoặc nhận định nhanh trước giờ giao dihcj
 ợc gửi cho khách hàng qua email.
Bìnhluận thị trường sau giờ giao dịch : Chuyên gia phân tích của VNDIRECT
bình luận thị trường ngay sau phiên gia dịch lúc 11h tại sàn giao dịch VNDIRECT,
được ghi hình video và đăng tải ngay lập tức trên webside của VNDIRECT để hỗ
trợ nhà đầu tư khô
 có điều kiện đến sang giao dịch
Báo cáo phân tích công ty, ngành: Gồm các báo cáo phân tích cổ phiếu, biến
động vĩ mô và ảnh hưởng củ
2.1.2.2 nền kinh tế đến ngành, cổ phiếu.
Tư vấn Tài chn
và Tư vấn Quản tr
Doanh nghiệ p
Tư vấn Niêm yết
SV: Phạm Thị Hồng Trang MSSV: CQ492882
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lưu Thị Hương
VNDIRECT tư vấn cho doanh nghiệp toàn bộ quá trình từ khi hoạch định,
triển khai các công việc cần thiết để chuẩn bị niêm yết, đến các giai đoạn niêm yết
chính thức và sau niêm yết. Ngoài ra, VNDIRECT còn tư vấn các doanh nghiệp
trong các vấn đề như quản trị công ty, côn
bố thông tin và quan hệ nh
đầu tư.
Tư vấn phát hành chứng khoán
Dịch vụ Tư vấn Phát hành của VNDIRECT sẽ giúp doanh nghiệp lựa chọn giải
pháp huy động vốn phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh

 a mình, các hình thức tư
 n phát hành:
Tư vấn pht hành riêng lẻ
 Tư vấn Phát hành lần đầ u ra công chúng
Tư vấn Phát hành h
chứng khoán ra công chúng để huy đ
g vố n
Tư vấn Bảo lãnh Phát hành Chứng khoán
Để đợt phát hành vốn của doanh nghiệp thành công, VNDIRECT cung cấp
Dịch vụ tư vấn Bảo lãnh phát hành với hai hình thức: Bảo lãnh với cam kết chắc
chắn và Bảo lãnh với nỗ lực tối đa. Ngoài những công việc thực hiện như khi tư vấn
phát hàn
 chứng khoán, VNIRECT triển khai
 ác công việc:
Xác địn giá bả o lãnh ph
 hành
Lựa chọn phương thức bả o lãnh phát hành
Lự
 chọn đối tác đồng bảo lãnh (nếu thấy cần thiế t)
Thu xếp các nhà đầu tưchuyên nghi
, các định chế tài chính tham gia đợ t phát
ành
Tư vấn mua bán, sáp nhập doanh nghiệp (M&A)
C
 công việc tư vấn chủ yếu mà VNDIRECT cung cấ p:
SV: Phạm Thị Hồng Trang MSSV: CQ492882
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lưu Thị Hương
á
 định và xây dựng quan hệ với đối tác chiến lượ c

Khảo sát nghiên cứu, phân tích và định giá doanh nhiệp, thu
 ếp nguồn tài chính phục vụ việc mua lạ i công ty
Xây
 ựng, đàm phán các điều khoản chính của thương vụ
Xây dựng chiến lược mua lại, chi
lược phòng vệ
Tư vấn tái cấu trúc doa
 nghiệp
Nội dung chủ yếu các công việc như sau:
Khảo sát, đánh giá mô hình cấu trúc hiện tại và đưa ra những nhận định về
những điểm hợp lý, bất hợp lý,
ểm mạnh và điểm yếu, tiềm năng của doanh nghiệp;
Thiế
lập mô hình hoạt động phù hợp cho doanh
ghiệp;
Tư vấn tái cấu trúc chiến lược quản
ý;
Tư vấn xây dựng chính sách quản trị nh
 sự;
Tái cấu trúc lại các quá trình kinh doanh

Tư vấn tái cấu trúc tài chính của doanh ng
ệp;
Tư vấn thiết lậ
 hệ thống kiểm soát nội bộ.
Tư vấn Cổ phần hóa.
Các cô
 việc trong dịch vụ Tư vấn Cổ phần hóa, b
 gồm:
Soát xét, chuẩn hóa các

 iều kiện chuyển đổi;
Xác định giá trị
SV: Phạm Thị Hồng Trang MSSV: CQ492882
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Lưu Thị Hương
 oanh nghiệp;
Tái cấu trúc mô hình quản trị công ty;
Xây dựng phương án hoạt động giai đoạn sau
 phần hóa: Phương án kinh doanh, kế hoạch tài
 ính;
Tư vấn kế hoạch sắp xế
 sử dụng lại lao động;
Xây dựng cơ cấu vốn điều lệ;
Thực hiện bá
 đấu giá cổ phần lần đầu, thu xếp cổ đ
g chiến lược;
Tổ chức đại hội
ồng cổ đông lần đầu.
Tư vấn Quan hệ nhà đầu tư
 R)
Nội dung dịch vụ tư vấn IR mà VNDIRECT cung cấp:
VNDIRECT tiến hành nghiên cứu thị trường, tìm hiểu cổ đông để đưa ra
những nhận định về phản ứng và kỳ vọng của thị trường trước chiến lược kinh
doanh trong ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp, cũng như những kết quả kinh
doanh đạt được nhằm
 nh hướng và tư vấn chiến lược IR cho doanh nghiệp;
VNDIRECT thiết lập kênh thông tin hai chiều với thị trường: Hỗ trợ doanh
nghiệp lựa chọn các phương tiện và chiến lược công bố thông tin tối ưu tới g
2.1.2.3 i phân tích chuyên ng
ệp, nhà đầu tư và công chúng.

Tự doanh Chứng khoán
Hoạt động tự doanh là hoạt động của công ty chứng khoán thực hiện việc mua
và bán chứng khoán bằng nguồn vốn của công ty. Với nghiệp vụ tự doanh chứng
khoán, công ty chứng khoán sẽ tham gia mua bán chứng khoán như một tổ chức độc
lập, bằng chính nguồn vốn của công ty, chứ không phải bằng tài khoản của khách
hàng. Đây là một hoạt động khó khăn và phức tạp, hoạt động này có thể mang lại
những khoản lợi nhuận lớn nhưng cũng có thể gây ra những tổn thất không nhỏ. Để
thực hiện nghiệp vụ này thành công, ngoài đội ngũ nhân viên phân tích thị trường
có nghiệp vụ giỏi và nhanh nhạy với những biến động của thị trường, VNDIRECT
còn có chế độ phân cấp quản lý và đưa ra những quyết định đầu tư hợp lý, trong đó
SV: Phạm Thị Hồng Trang MSSV: CQ492882
23

×