Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

luận văn chuyên ngành chứng khoán Phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần thép Việt-Ý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.79 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập
Khoa Toán Kinh Tế
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Văn Trung
Lớp: Toán Tài chính 49
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán Kinh Tế
LỜI MỞ ĐẦU
Chỉ trong vòng 4 năm kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO – thời điểm nền kinh
tế chuyển biến mạnh mẽ theo hướng hội nhập, chúng ta đã chứng kiến những biến
đổi đa dạng. Trong tất cả những biến chuyển đó, từ lĩnh vực xuất nhập khẩu, cổ
phần hóa, thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán, các chính sách về tỷ giá
và lãi suất,… càng ngày càng nhận thấy rõ vai trò của đầu tư tài chính với tư cách
vừa là động lực, vừa là sự thụ hưởng từ sự phát triển và suy thoái của nền kinh tế.
Kể từ ngày chính thức khai trương Trung tâm giao dịch chứng khoán thành
phố Hồ Chí Minh (nay là Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh) vào
07/2000, thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua gần 11 năm hoạt động. Quy
mô thị trường ngày càng được mở rộng với số lượng công ty niêm yết ngày càng
tăng trên cả hai sàn giao dịch Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Trong mấy năm
gần đây, chúng ta đã chứng kiến thị trường có nhiều thăng trầm, với rất nhiều cơ hội
cho các chủ thể tham gia vào thị trường nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro khó lường.
Việc thị trường chứng khoán tăng giá cực mạnh vào cuối năm 2006 và đầu năm
2007 đã gây ra nhiều luồng nhận định về giá trị các tài sản đầu tư này. Trong cơn
phấn khích của thị trường, nhiều nhà đầu tư đã bỏ qua những cảnh báo của các
chuyên gia phân tích về giá trị cổ phiếu, thậm chí còn cho rằng không có giá trị ảo,
chỉ có giá trị thật đang được giao dịch trên thị trường, và mọi phân tích là xa rời
thực tế. Thế nhưng, sự suy thoải của thị trường chứng khoán đã khiến nhà đầu tư
mất đến 70% - 80% tài sản, rồi sự phát nổ của bong bóng của thị trường vào năm
2008. Trước bối cảnh đó, các nhà đầu tư khi tham gia vào thị trường chứng khoán
cũng tỏ ra lo ngại và dè dặt hơn. Nếu như trước đây phần lớn các nhà đầu tư cá
nhân chạy theo tâm lý bày đàn là chính thì hiện nay họ quan tâm nhiều hơn tới các


chỉ số cơ bản, các biểu đồ kĩ thuật, các mô hình định giá hay chỉ đơn giản là những
nhận định, phân tích thị trường, Điều này càng chứng tỏ rằng các nhà đầu tư
dường như đã thận trọng hơn và chuyên nghiệp hơn trước rất nhiều.
SV: Nguyễn Văn Trung
Lớp: Toán Tài chính 49
1
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán Kinh Tế
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc định giá, chuyên đề thực tập này được thực
hiện với đề tài : “Phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần thép Việt-Ý”
Chuyên đề thực tập này gồm có 2 chương:
Chương 1: Lý thuyết về phân tích và định giá cổ phiếu
Chương này trình bày tổng quan về phân tích và định giá cổ phiếu trong đó
nêu ra các khái niệm, các bước phân tích trong phân tích cơ bản và các phương
pháp định giá cổ phiếu nói chung. Qua đó giúp người đọc có được những hình dung
sơ bộ về những việc có thể làm xoay quanh việc phân tích và định giá cổ phiếu.
Chương 2: Phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần thép Việt-Ý
Chương này sẽ áp dụng lý thuyết ở chương I để phân tích và định giá cổ phiếu
công ty cổ phần thép Việt-Ý. Nhằm có cái nhìn tổng quát về tình hình kinh tế, thị
trường chứng khoán cũng như tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của công
ty cổ phần thép Việt-Ý. Từ đó, các nhà đầu tư quan tâm có thể phần nào hiểu rõ
công ty hơn và đưa ra chiến lược đầu tư hợp lý vào cổ phiếu VIS.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Th.S Trần Chung Thủy, cô giáo
Nguyễn Thị Liên đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thiện chuyên đề này và các thầy cô
trong Khoa Toán Kinh tế đã tận tình giảng dạy tôi trong suốt bốn năm học tại
trường đại học Kinh Tế Quốc Dân.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị, đặc biệt là anh Đỗ Ngọc Bách –
Trưởng nhóm phân tích dữ liệu phòng thông tin thị trường (phòng MI), anh Nguyễn
Đình Quang – Trưởng phòng tư vấn đầu tư của công ty cổ phần chứng khoán
VNDIRECT đã tạo điều kiện trong suốt thời gian tôi thực tập tại quý công ty.

Tôi xin chân thành cám ơn!
SV: Nguyễn Văn Trung
Lớp: Toán Tài chính 49
2
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán Kinh Tế
CHƯƠNG I
LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU
1.Giá hợp lý và giá thị trường của cổ phiếu
1.1.Giá thị trường của cổ phiếu
Cổ phiếu phổ thông của công ty niêm yết là một loại tài sản tài chính được
giao dịch trên thị trường nên có “ giá “ do thị trường xác định tại từng thời điểm.
Các mức giá của cổ phiếu biểu hiện trên thị trường tại các thới điểm khác nhau gọi
là giá thị trường (thị giá).
Thị giá của cổ phiếu phụ thuộc vào nhiều yếu tố, tuy nhiên nhân tố tác động
chính tới thị giá là quan hệ cung cầu cổ phiêu trên thị trường.
1.2.Giá hợp lý của cổ phiếu
1.2.1.Khái niệm
Giá hợp lý của cổ phiếu còn được gọi là “giá nội tại” là mức giá thể hiện một
bộ phận giá trị của công ty niêm yết. Công ty có giá trị cao thì cổ phiếu có giá trị
cao và ngược lại.
1.2.2.Đo lường giá hợp lý của cổ phiếu
Khi nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu, họ kỳ vọng vào thu nhập trong tương lai mà
cổ phiếu đó mang lại, do đó giá cổ phiếu phải thể hiện luồng thu nhập tương lai đó.
Để xác định giá cổ phiếu tại một thời điểm hiện tại cần xác định giá trị hiện tại của
luồng thu nhập tương lại từ cổ phiếu. Đây cũng là nguyên tắc chung cho mọi mô
hình định giá.
Thông thường hai mức giá: thị giá và giá hợp lý sai lệch nhau. Nếu thị giá cao
(thấp) hơn giá hợp lý thì cổ phiếu đang được thị trường định giá cao (thấp). Nếu mà
hai mức giá trùng nhau thì cổ phiếu được thị trường định giá đúng.

2.Phương pháp phân tích cổ phiếu
2.1.Khái niệm
Phân tích cổ phiếu là quá trình hình thành và diễn biến của giá cổ phiếu. Nội
dung bao gồm:
SV: Nguyễn Văn Trung
Lớp: Toán Tài chính 49
3
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán Kinh Tế
• Phân tích, xác định quy luật diễn biến của giá cổ phiếu.
• Xác định cổ phiếu có được định giá đúng hay không?
• Từ đó xây dựng mô hình phân tích, định giá nhằm đưa ra chiến lược đầu tư.
2.2.Phương pháp phân tích cơ bản
2.2.1.Khái niệm
Là phương pháp phân tích cổ phiếu dựa vào các nhân tố mang tính chất nền
tảng có tác động hoặc dẫn tới sự thay đổi giá cả của cổ phiếu nhằm chỉ ra giá trị nội
tại (intrinsic value) của cổ phiếu trên thị trường.
2.2.2.Những yếu tố cần quan tâm trong phân tích cơ bản
2.2.2.1.Các yếu tố vĩ mô – môi trường kinh doanh của công ty
 Môi trường chính trị, xã hội và pháp luật
Môi trường chính trị luôn có tác động không nhỏ tới thị trường chứng
khoán.Đặc biệt là những ngành kinh tế thuộc sở hữu của nhà nước sẽ bị ảnh hưởng
bởi sự thay đổi trong chính sách của nhà nước. Môi trường chính trị ổn định là điều
kiện để các công ty yên tâm sản xuất kinh doanh và ổn định chung cho cả nền kinh
tế vĩ mô.
 Ảnh hưởng kinh tế vĩ mô
Các điều kiện kinh tế vĩ mô sẽ quyết định rủi ro chung của toàn bộ thị trường
mà trong lý thuyết gọi là rủi ro hệ thống. Rủi ro này tác động đến toàn bộ thị trường
và bản thân doanh nghiệp hay từng ngành không thể tránh được. Các chính sách của
chính phủ có tác động đến tất cả các ngành nghề và công ty trong nền kinh tế,

nhưng tùy vào đặc thù của từng công ty mà chịu ảnh hưởng khác nha. Một vài yếu
tố vĩ mô quan trọng như:
-Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
-Chính sách lãi suất và lạm phát
-Tỷ giá hối đoái
-Việc làm
 Phân tích ngành
Các ngành có khả năng phản ứng khác nhau với những thay đổi của các yếu tố
vĩ mô. Triển vọng của ngành trong nền kinh tế quyết định kết quả của mỗi công ty
SV: Nguyễn Văn Trung
Lớp: Toán Tài chính 49
4
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán Kinh Tế
trong ngành có thể đạt được. Do đó, việc phân tích ngành diễn ra trước việc phân
tích công ty. Phân tích ngành cần tính toán các chỉ số trung bình ngành làm mốc so
sánh với chỉ số của từng công ty trong ngành và so sánh với các ngành khác trong
quốc gia hay trong khu vực kinh tế đó.
2.2.2.2.Các yếu tố vi mô – phân tích công ty
Trong phân tích công ty, ta phân tích các yếu tố tài chính và phi tài chính của
công ty. Việc phân tích tài chính công ty nhằm đánh giá tình hình tài chính của một
doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin
đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. Phân tích tài chính tiếp
tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức
doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài
chính là cơ sở để dự đoán tài chính - một trong các hướng dự đoán doanh nghiệp.
Ngoài ra, khi phân tích chúng ta cần chú ý tới các yếu tố phi tài chính.Việc nghiên
cứu các yếu tố này giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan hơn nữa về công ty. Điều
này đặc biệt quan trọng đối với những nền kinh tế đang phát triển, khi mà thông tin

không được minh bạch trong các báo cáo tài chính. Trên cơ sở đó, chúng ta có thể
điều chỉnh những nhận định của mình về tiềm lực cũng như khả năng của doanh
nghiệp. Sau đây là các tiêu thức quan trọng trong việc phân tích:
 Nghành nghề kinh doanh
Doanh nghiệp đó đang sản xuất kinh doanh sản phẩm hay dịch vụ nào là chủ
yếu, thể hiện qua tỷ trọng doanh thu và lợi nhuận của sản phẩm đó trên doanh thu
và lợi nhuận của toàn doanh nghiệp. Biết được lĩnh vực kinh doanh chính của công
ty giúp NĐT có cái nhìn rõ nét hơn về những ảnh hưởng có thể tác động tới doanh
nghiệp như môi trường kinh tế vĩ mô, luật pháp, thiên tai, đối thủ cạnh tranh .
 Cơ cấu sở hữu vốn
Những ai đang nắm giữ số lượng lớn cổ phiếu công ty? Hiện nay công ty có
bao nhiêu cổ phiếu lưu hành, số lượng cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng? Thông
thường, một công ty có nhiều cổ đông chiến lược thì tốt trong dài hạn và kỳ vọng về
SV: Nguyễn Văn Trung
Lớp: Toán Tài chính 49
5
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán Kinh Tế
nó tăng cao. Ngoài ra, khi doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu của Nhà nước và cổ đông
chiến lược lớn thì số cổ phiếu đang giao dịch trên thị trường ít hơn nhiều so với
tổng số cổ phiếu, khi đó lượng cung cổ phiếu ra thị trường bị hạn chế, điều này
thường có lợi cho giá cổ phiếu.
 Hội đồng quản trị, ban giám đốc và ban kiểm soát
Hội đồng quản trị (HĐQT) bao gồm những ai, tỷ lệ vốn góp của họ, chiến lược
đề ra có vì quyền lợi của cổ đông không? Liệu có sự phân biệt đối xử giữa cổ đông
lớn và cổ đông nhỏ lẻ? Liệu có mâu thuẫn giữa các thành viên trong ban lãnh đạo?
.Ngoài ra cần quan tâm số lượng cổ phiếu nắm giữ của các thành viên trong HĐQT,
trong Ban giám đốc, trong Ban kiểm soát và những người liên quan. Nếu số lượng
nắm giữ cổ phiếu càng lớn thì rõ ràng là họ đều đặt niềm tin vào khả năng tăng
trưởng của công ty và đó là tín hiệu tốt.

 Giá trị thương hiệu và hệ thống phân phối
Thương hiệu và hệ thống phân phối cho biết sự phát triển của công ty. Sẽ
chẳng một công ty nhỏ nảo nào mà mọi người đều biết tới thương hiệu của nó và
công ty đó lại có hệ thống phân phối rộng khắp. Một công ty có thương hiệu tốt thì
cổ phiếu của nó cũng sẽ hấp dẫn nhà đầu tư hơn.
 Hệ số thanh toán ngắn hạn (hiện hành)
Tỷ lệ khả năng thanh toán ngắn hạn là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn
của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được
trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương ứng
với thời hạn của các khoản nợ đó.
Hệ số thanh toán hiện hành
(ngắn hạn)
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng tốt và ngược lại. Nêú khả năng thanh toán chung nhỏ hơn 1 thì doanh
nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu con số này quá
cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động so với
nhu cầu. . Vì thế mà việc đầu tư đó sẽ kém hiệu quả
 Hệ số thanh toán nhanh
SV: Nguyễn Văn Trung
Lớp: Toán Tài chính 49
6
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán Kinh Tế
Hàng tồn kho là tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động
và dễ bị lỗ khi đem bán. Do vậy, tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng
hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán dự trữ (tồn kho).
Hệ số thanh toán nhanh

(thanh toán tức thời)
=
Tiền + Đầu tư ngắn hạn + Khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Nói chung tỷ lệ này thường biến động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên, cũng giống
như trương hợp của hệ số thanh toán ngắn hạn để kết luận giá trị của hệ số thanh
toán tức thời là tốt hay xấu cần xét đến đặc điểm và điều kiện kinh doanh của
doanh nghiệp.
 Hệ số nợ
Hệ số nợ = Nợ
Tổng tài sản
Hệ số này cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài trợ bằng các
khoản nợ là bao nhiêu. Hệ số nợ thấp có thể cho thấy việc sử dụng nợ không hiệu
quả, còn hệ số nợ cao thể hiện gánh nặng về nợ lớn, như vậy một hệ số nợ/ tổng tài
sản là hợp lý sẽ tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng tự tài trợ của công ty.
 Hệ số đòn bẩy tài chính – Nợ dài hạn/VCSH
Nợ dài hạn/VCSH =
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Hệ số cho biết trong cơ cấu vốn dài hạn của doanh nghiệp thì doanh nghiệp đi
vay là bao nhiêu %, và VCSH chiếm bao nhiêu %. Tỷ lệ này càng lớn thì rủi ro
càng cao.
 Khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi
Lãi tiền vay
Tỷ số này cho biết mức độ lợi nhuận bảo đảm khả năng trả lãi hàng năm như
thế nào? Nó phản ánh doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiệu quả không và chỉ tiêu
này được các chủ nợ quan tâm.
SV: Nguyễn Văn Trung

Lớp: Toán Tài chính 49
7
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán Kinh Tế
 Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Khoản phảthu bình quân
Tỷ số cho biết tốc độ thu hồi vốn của doanh nghiệp
 Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho được bán ra
trong kỳ kế toán và có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển. Con số
này càng cao chứng tỏ khả năng bán ra càng lớn. Tuy nhiên, khi phân tích cũng cần
phải chú ý đến những nhân tố khác ảnh hưởng đến hệ số quay vòng tồn kho như
việc áp dụng phương thức bán hàng, kết cấu hàng tồn kho, thị hiếu tiêu dùng, tình
trạng nền kinh tế, đặc điểm theo mùa vụ của doanh nghiệp, thời gian giao hàng của
nhà cung cấp
 Vòng quay tài sản lưu động
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Chỉ tiêu này còn
được gọi là hệ số luân chuyển. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn sẽ góp phần giải
quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
 Vòng quay tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =

Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Hệ số này dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản của công ty nói
riêng và của ngành nói chung. Hệ số này càng cao cho thấy việc sử dụng tài sản của
công ty, của ngành vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả.
 Vòng quay tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Doanh thu thuần
SV: Nguyễn Văn Trung
Lớp: Toán Tài chính 49
8
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán Kinh Tế
Tài sản cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ. Tài sản cố định ở đây được xác định là giá trị còn lại tới thời
điểm lập báo cáo tức là bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi hao mòn luỹ kế.
 ROA – Lợi suất trên tổng tài sản
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng
vốn đầu tư. Nó cho biết một đồng tài sản bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tùy
vào tình hình cụ thể và phạm vi người ta dùng lợi nhuận sau thuế hoặc EBIT để so
sánh với tổng tài sản.
 ROE – Lợi suất trên VCSH
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu (VCSH)
Chỉ tiêu cho biết một đồng vốn chú sở hữu bỏ ra kiếm được bao nhiêu đồng lợi

nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này khá quan trọng với các nhà đầu tư khi họ quyết định
đầu tư vào doanh nghiệp.
2.3.Phân tích kỹ thuật
2.3.1. Khái niệm
Là phương pháp dựa vào biểu đồ, đồ thị diễn biến giá cả và khối lượng giao
dịch của cổ phiếu nhằm phân tích các biến động cung cầu đối với cổ phiếu để chỉ ra
cách ứng xử trước mắt đối với giá cả, tức là chỉ cho nhà phân tích thời điểm nên
mua vào, bán ra hay giữ nguyên cổ phiếu trên thị trường.Vì vậy, nhà phân tích kỹ
thuật chủ yếu dựa vào nghiên cứu biến động giá thị trường của cổ phiếu, và tập
trung nhấn mạnh vào hành vi biến động về giá và về khối lượng giao dịch cũng như
các xu hướng của hành vi giá và khối lượng đó.
Để thực hiện được phân tích kỹ thuật, cần có các giả định mấu chốt là:
• Hành vi của bất kỳ cổ phiếu nào, hoặc của cả thị trường cổ phiếu, đều có thể
liên quan đến xu hướng diễn biến theo thời gian, trong đó xu hướng là phương
hướng chính đi lên hay đi xuống của cổ phiếu (hoặc cả thị trường cổ phiếu)
SV: Nguyễn Văn Trung
Lớp: Toán Tài chính 49
9
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán Kinh Tế
• Biến động giá không phải là ngẫu nhiên mà chúng xảy ra dưới các dạng thức
có thể được phân tích để dự đoán biến động tương lai
• Biến động thị trường được phản ánh tất cả trong giá cổ phiếu
• Lịch sử được lặp lại do bản chất của con người (nhà đầu tư) là không đổi nên
sẽ lặp lại những hành vi giống nhau trước những tình huống tương tự, và điều đó
dẫn đến các xu hướng giá cả lặp lại.
Để thực hiện phân tích kỹ thuật, nhà đầu tư phải dựa vào hình ảnh các đồ thị,
trong đó trục tung biểu thị giá cổ phiếu và trục hoành biểu thị đường thời gian, với
nhiều dạng như đồ thị đường thẳng (line chart), đồ thị dạng vạch (bar chart), hoặc
đồ thị hình nến (candlestick chart). Thông qua đó, nhà phân tích kỹ thuật sử dụng

các chỉ báo phân tích kỹ thuật thông dụng như đường xu thế, kênh xu thế, mức hỗ
trợ, mức kháng cự, điểm đột phá, đường trung bình động, chỉ số sức mạnh tương
đối, dải Bollinger Các phương pháp và công cụ phân tích kỹ thuật được phát triển
và trở nên thịnh hành chỉ từ đầu thế kỷ trước với sự nổi bật của lý thuyết Dow (của
ông Charles Dow) với các ý tưởng phân tích được đăng tải lần đầu tiên trên tạp chí
Wall Street Journal. Lý thuyết Dow đến nay vẫn được coi là nền tảng cho phương
pháp phân tích kỹ thuật với các chỉ báo quan trọng nhất.
2.3.2. Một số công cụ kỹ thuật phổ biến
2.3.2.1. Đường RSI (Relative strength index)
RSI là một chỉ báo kỹ thuật phổ biến, nó đo lường cường độ dao động liên
quan đến giá hiện tại với giá quá khứ. RSI là một công cụ đa năng, nó có thể sử
dụng để:
• Cho tín hiệu mua, bán.
• Chỉ ra tình trạng quá mua (overbought), quá bán (oversold).
• Xác nhận hướng di chuyển của đường giá.
• Cảnh báo khả năng đảo chiều thông qua dấu hiệu phân kỳ (divergences)
Công thức
RSI = 100- [100/(1+RS)]
Trong đó:
SV: Nguyễn Văn Trung
Lớp: Toán Tài chính 49
10
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán Kinh Tế
RS = Tổng của giá đóng cửa lên trong n ngày
Tổng của giá đóng cửa xuống trong n ngày đó
Số phiên thông thường được sử dụng rộng rãi là n = 14, số phiên khác thường
được sử dụng là 9 và 21 ngày .
2.3.2.2. Đường MA ( Moving Average)
MA là chỉ báo được dùng thường xuyên trong phân tích kỹ thuật. MA hiển thị

giá trị trung bình của giá chứng khoán trên số phiên giao dịch được xét. MA được
sử dụng để đo lường đà tăng giá hoặc giảm giá hay cũng có thể dùng để định nghĩa
những vùng hỗ trợ hay kháng cự thích hợp và hợp lý với tình hình hiện tại. Đường
trung bình MA có các kiểu phổ biến sau:
• Đường trung bình đơn giản - Simple Moving Average (SMA): SMA được
xem là công cụ phân tích kỹ thuật phổ biến và được nhiều người tin dùng nhất.
SMA được sử dụng phần lớn vào việc nhận biết hướng đi của xu hướng đường giá.
Nhưng đôi khi cũng được sử dụng để phát hiện những tín hiệu mua và bán. SMA là
giá trị trung bình mang tính chất thống kê.
• Đường trung bình theo số mũ - Exponential Moving Average (EMA): EMA
có tác dụng để đo sức nặng giá hiện hành xem coi có nặng hơn giá trong quá khứ
hay không? EMA có thể đánh giá nhanh sự dao động giá hơn là đường SMA. Chính
vì thế nó cũng có nhiều điểm bất lợi hơn bởi vì EMA có độ dốc hơn đường SMA
(cho nhiều tín hiệu sai).
• Đường trung bình theo trọng lực - Weighted Moving Average (WMA):
WMA khá quan trọng trong việc nhận biết sự vận động của đường giá ở thời
điểm mới nhất. Vì thế WMA có tách dụng hiển thị sự biến động giá rõ nét hơn là
đường SMA.
• Đường trung bình ba bên TMA - Triangular Moving Average (TMA): TMA
cũng giống như đường SMA nhưng được làm cho mượt mà hơn, uyển chuyển hơn.
Thông thường thì đường SMA cũng đã khá mượt nhưng TMA sẽ làm cho nó uyển
chuyển giống như cơn sóng vậy.
2.3.2.3. Dải Bollinger ( Bollinger Bands)
Bollinger Bands là công cụ kết hợp giữa đường trung bình động Moving
SV: Nguyễn Văn Trung
Lớp: Toán Tài chính 49
11
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán Kinh Tế
Average và độ lệch chuẩn. Bollinger Bands là công cụ phân tích kỹ thuật có nhiều

tác dụng và rất có giá trị cho nhà đầu tư. Có 3 thành phần cơ bản trong chỉ báo
Bollinger Bands:
• Đường trung bình (Moving Average): sử dụng mặc định 20 phiên; SMA (20)
• Dải trên (Upper Band): dải trên thường có độ lệch chuẩn là 2, được tính toán
từ dữ liệu giá 20 phiên. Có vị trí nằm trên đường trung bình SMA (20).
• Dải dưới (Lower Band): dải dưới thường có độ lệch chuẩn là 2 và nằm dưới
đường trung bình SMA (20)
2.3.2.4. Đường xu hướng ( Trendline)
Đường xu hướng là công cụ cơ bản nhất của phương pháp phân tích bằng đồ thị.
• Đường xu hướng tăng (Uptrend): Sử dụng giá mở cửa, cao nhất, thấp nhất
hay đóng cửa để vẽ đường xu hướng. điều quan trọng nhất ở đây là khỏang thời
gian chúng ta cần xét đến là bao lâu, cái này người ta gọi là khung thời gian (time
frame). Thông thường ở VN người ta chọn là ngày, tuần, tháng và sau đó là năm.
Nếu đường giá đang chuyển động là tăng theo 1 đường thẳng thì ta nối các điểm
thấp nhất và kéo dài ra cho đến ngày hoện hành thì ta đưỡc 1 đường xu hướng tăng,
với 3 điểm thấp nhất ta có thể xác định được đường xu hướng này. Nếu càng nhiều
điểm thì đường xu hướng này càng có giá trị chính xác.
• Đường xu hướng giảm (downtrend) : Nếu đường giá đang chuyển động giảm
ta vẽ 1 đường thẳng nối các điểm cao nhất của đường giá và kéo dài ra cho đến
ngày hiện hành, ta được 1 đường xu hướng giảm. Nối càng nhiều điểm thì đường xu
hướng này càng chính xác. Đường này có ý nghĩa là: hướng đi tòan bộ của 1 xu
hướng. Nó có thể đo được xu hướng bị gãy như thế nào.
2.3.2.5. Khối lượng giao dịch (Volume)
Khối lượng giao dịch là một trong những công cụ quan trọng trong phân tích
kỹ thuật để xác nhận hướng di chuyển của đường giá. Khối lượng giao dịch tăng
mỗi khi người bán và người mua thực hiện giao dịch.
Có 2 điều lưu ý quan trọng về khối lượng giao dịch.
• Khi đường giá đang tăng hoặc giảm mà khối lượng giao dịch đang tăng lên
SV: Nguyễn Văn Trung
Lớp: Toán Tài chính 49

12
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán Kinh Tế
thì đây là một sự xác nhận chắc chắn việc tăng hoặc giảm giá sẽ tiếp tục diễn ra với
cường độ di chuyển của đường giá là rất mạnh.
• Khi đường giá đang tăng hoặc giảm và có sự suy giảm về khối lượng giao
dịch thì điều này thể hiện cường độ di chuyển của đường giá là khá yếu. Bởi vì khi
đường giá di chuyển với 1 chút cường độ thì chỉ làm cho những nhà đầu cơ quan
tâm đến nó mà thôi.
3.Các mô hình định giá cổ phiếu
3.1.Phương pháp định giá cổ phiếu trên cổ tức – Mô hình chiết khấu cổ
tức (Divident Discount Model – DDM)
Theo quan điểm chặt chẽ nhất, khi bạn nắm giữ cổ phiếu của một công ty giao
dịch công khai thì cổ tức là dòng tiền duy nhất bạn nhận được. Mô hình đơn giản
nhất để định giá vốn cổ phần là mô hình chiết khấu luồng cổ tức (DDM). Mô hình
là công cụ hữu ích để định giá nhiều công t
3.1.1.Cơ sở lý thuyết và các giả thiết
Khi mua cổ phiếu, nhà đầu tư thường kỳ vọng sẽ nhận được hai loại dòng tiền
là dòng cổ tức trong suốt thời gian nắm giữ và một mức giá cổ phiếu kỳ vọng tại
thời điểm kết thúc thời gian nắm giữ. Cơ sở của mô hình nằm ở quy luật giá trị hiện
tại – giá trị của một tài sản bất kỳ là giá trị hiện tại của tất cả dòng tiền kỳ vọng
tương lai, được chiết khấu tại một tỷ suất chiết khấu tương ứng với độ rủi ro của
dòng tiền được chiết khấu. Các giả thiết của mô hình:
• (chi phí vốn cổ phần) là hằng số
• Các quá trình {k
t
}, {d
t
}, {P
t

} là các Martingale để đảm bảo dự báo hôm nay
của các dự báo trong tương lai bằng dự báo hôm nay.
• Không có bong bóng giá nghĩa là giá cổ phiếu không thể tăng mãi mà luôn
hữu hạn.
3.1.2.Mô hình DDM tổng quát
P
0
=
( )
( )
( )
( )
k
P
k
d
e
E
e
E
T
t
T
t
t
t
+

+
+

=
11
1
Cho T → +∞, ta có công thức định giá theo DDM:
SV: Nguyễn Văn Trung
Lớp: Toán Tài chính 49
13
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán Kinh Tế
P
0
=
( )
( )

+
∞+
=
1
1
t
t
t
k
d
e
E

Ký hiệu:
t = 0 là thời điểm xem xét giá cổ phiếu và t là một thời điểm bất kỳ trong

tương lai.
d
t
là cổ tức của kỳ [0,t]
k
t
là tỷ suất chiết khấu của thị trường đối với công ty, áp dụng cho chu kỳ
[0,t].
P
t
là giá cổ phiếu tại thời điểm t
Với {d
t
}, {k
t
}, {P
t
} là các quá trình ngẫu nhiên
3.1.3.Mô hình DDM trong trường hợp cổ tức không đổi (không tăng
trưởng – zero growth)
Mô hình cổ tức không đổi với quan điểm cho rằng cổ tức được chi trả một mức
như nhau: d
1
= d
2
=…= d
0
P
0
=

( )

+
+∞
=
1
1
t
t
k
e
d
= d =
k
e
d
Có thể dễ dàng nhận ra rằng, mô hình không phù hợp với thực tế khi mà giả
thiết là cổ tức sẽ được chi trả bằng nhau trong mọi giai đoạn.
3.1.4.Mô hình DDM trong trường hợp cổ tức tăng trưởng đều - Mô hình
Gordon
Mô hình này do M.J Gordon đưa ra vào năm 1962 dựa trên giả thiết cổ tức
tăng trưởng đều đặn với nhịp tăng trưởng g, nghĩa là:
d
t
= (1 + g)*d
t-1
 d
t
= (1+ g)
t

* d
0
Mô hình:
P
0
=
( )
( )
d
k
g
t
t
t
e
0
1
1
1

+
+
∞+
=
=
d
0

( )
( )


+
+
∞+
=
1
1
1
t
t
t
k
g
e
SV: Nguyễn Văn Trung
Lớp: Toán Tài chính 49
14
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán Kinh Tế
Nếu giả thiết >g ta có:
P
0
=
( )
( )
g
g
k
d
e


+1
0
Mô hình Gordon cực kỳ nhạy cảm đối với tỷ lệ tăng trưởng. Nếu sử dụng
không đúng, nó có thể gây ra những sai lầm lẫn nhau hay thậm chí là những kết quả
vô lý vì khi tỷ lệ tăng trưởng tiến dần về tỷ lệ chiết khấu thì giá trị sẽ tiến dần đến
vô cùng. Tóm lại mô hình Gordon là sự lựa chọn tối ưu cho những công ty tăng
trưởng với một tỷ lệ bằng hoặc thấp hơn tỷ lệ tăng trưởng chung của nền kinh tế và
có một chính sách chi trả cổ tức rất tốt.
3.1.5.Mô hình DDM hai giai đoạn
Mô hình chiết khấu dòng cổ tức hai giai đoạn áp dụng cho hai giai đoạn của
một thời kỳ ổn định - một giai đoạn đầu tỷ lệ tăng trưởng không bền vững rồi đến
thời gian ổn định với tỷ lệ tăng trưởng bền vững, được kỳ vọng duy trì lâu dài.
Trong hầu hết các trường hợp, tỷ lệ tăng trưởng ở giai đoạn đầu cao hơn so với tỷ lệ
tăng trưởng bền vững. Mặc dù vậy, mô hình vẫn có thể áp dụng để định giá cả
những công ty có tăng trưởng thấp hoặc âm trong một vài năm, sau đó trở lại tăng
trưởng bền vững. với giả thiết:
• Giai đoạn đầu: Giai đoạn từ thời điểm 0 đến thời điểm T
Với mỗi g
t
là khác nhau, ta có:
d
t
= (1 + g
t
)*d
t-1
với t = 1, 2, … , T
• Giai đoạn sau cổ tức tăng trưởng đều đặn với tốc độ tăng trưởng g.
Công thức mô hình DDM hai giai đoạn:

( ) ( ) ( )
1
0
1
1 1
T
t
T
t T
t
p
e e e
d
d
g
k k k
+
=
= +

+ − +
Những hạn chế của mô hình:
• Việc xác định độ dài của giai đoạn tăng trưởng bất thường.
• Sự thay đổi đột ngột của tỷ lệ tăng trưởng trong 2 giai đoạn là ít thực tế, và
sẽ thực tế hơn nếu chúng ta cho rằng nó diễn ra từ từ qua thời gian.
SV: Nguyễn Văn Trung
Lớp: Toán Tài chính 49
15
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán Kinh Tế

• Việc tập trung vào cổ tức trong mô hình này và mô hình DDM nói chung dẫn
tới kết quả ước lượng sai lệch về giá trị của những công ty chi trả cổ tức thấp hoặc
không chi trả cổ tức. Cụ thể trong trường hợp đó thì giá trị của công ty sẽ bị định
giá thấp.
Mô hình DDM hai giai đoạn sẽ phù hợp đối với những công ty có tỷ lệ tăng
trưởng cao và kỳ vọng sẽ duy trì tỷ lệ này trong một thời gian cụ thế.
3.2.Phương pháp định giá tương đối – P/E
3.2.1.Bội số P/E
Hệ số P/E là tỷ lệ giữa giá thị trường của mỡi cổ phần và lợi nhuận trên mỡi cổ
phần đó:
P/E = Giá thị trường mỡi cổ phần/Lợi nhuận mỡi cổ phần
Hệ số P/E được định nghĩa một cách nhất quán, với tử số là giá trị của vốn cổ
phần trên mỡi cổ phiếu và mẫu số là lợi nhuận trên mỡi cổ phần ( Earnings per
share – EPS ) – thước đo lợi nhuận vốn cổ phần. Vấn đề lớn nhất với hệ số P/E nằm
ở sự khác nhau của lợi nhuận trên mỡi cổ phiếu được sử dụng để tính toán. Chúng
ta đã biết hệ số P/E có thể được tính toán bằng EPS hiện tại, EPS của 4 quý gần
nhất trở về trước hoặc là EPS của kỳ tiếp theo.
3.2.2.Mô hình tổng quát
Theo mô hình chiết khấu cổ tức ta đã có:
P
0
=
( ) ( )

+

+
∞+
=
∞+

=
=
11
11
*
t
t
t
t
t
t
t
k
EPS
P
k
d
ee
(1)
Trong đó: không đổi, EPS được giả định tăng trưởng nên
EPS
t
= EPS
t-1
* (1 + )
Thay vào mô hình (1) ta được:
P
0
=
( )

( )

+

+
∞+
=

=

1
1
0
1
1
t
t
t
t
t
k
g
P
EPS
e
E
t
SV: Nguyễn Văn Trung
Lớp: Toán Tài chính 49
16

Chuyên đề thực tập
Khoa Toán Kinh Tế
Chia cả 2 về cho ta có:
P/E
chuẩn
=
EPS
P
0
0
=
( )
( )

+

+
∞+
=

=

1
1
1
1
t
t
t
t

t
k
g
P
e
E
t
3.2.3.Mô hình hệ số P/E với EPS không đổi
Nếu EPS không đổi có nghĩa là = 1 suy ra EPS= d = . Theo đó :
P/E
chuẩn
=
EPS
P
0
0
=
k
e
1
3.2.4.Mô hình P/E với EPS tăng trưởng đều
Nếu EPS tăng trưởng đều với nhịp tăng trưởng g có nghĩa = p (hằng số), suy ra:
P/E
chuẩn
= = p*
3.2.5.Mô hình P/E với EPS tăng trưởng hai giai đoạn
Với các giả thiết sau như sau:
: Tỷ lệ tăng trưởng cổ tức giai đoạn đầu.
g: Tỷ lệ tăng trưởng giai đoạn sau.
T: Số năm trong giai đoạn đầu.

Tương tự cách thức xây dựng hệ số chuẩn trong hai trường hợp trên (dựa vào
công thức định giá trong mô hình chiết khấu luồng cổ tức tương ứng và cách thức
biểu diễn EPS qua các thời kỳ theo tốc độ tăng trưởng), ta có hệ số P/E
chuẩn
được xác
định theo công thức sau:
P/E
chuẩn
=
( )
( )

+

+
=
=
T
t
t
T
t
t
k
g
P
e
E
t
1

1
0
1
1
+
( )
( )
k
g
P
e
g
t
T
t
E
t
t
+

=






++
1
1

11
Phương pháp định giá tương đối được sử dụng khá phổ biến với mốt số lý do sau:
• Quy trình định giá dựa trên bội số và các công ty so sánh đòi hỏi ít giả định
hơn và nhanh gọn hơn so với phương pháp dòng tiền chiết khấu.
• Phương pháp này dễ hiểu và dễ trình bày hơn.
SV: Nguyễn Văn Trung
Lớp: Toán Tài chính 49
17
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán Kinh Tế
Tuy nhiên còn một số hạn chế của mô hình:
• Khi EPS âm thì mô hình sẽ không có ý nghĩa kinh tế.
• EPS có thể bị bóp méo, hoặc ẩn chứa dưới nhiều con số, phụ thuộc vào cách
thức làm sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
• Tỷ lệ P/E có khuynh hướng thấp hơn trong suốt thời gian lạm phát cao bởi
lợi nhuận đã bị bóp méo đi, lớn hơn với con số thực tế.
• Chỉ số P/E hiện tại cao hay thấp không nói lên điều gì khi không so sánh với
tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và thu nhập dự kiến của công ty.
3.3. Ước lượng các tham số trong mô hình DDM và mô hình P/E
3.3.1. Ước lượng tỷ lệ tăng trưởng g
Giá trị của công ty là giá trị hiện tại của dòng tiền mà công ty kỳ vọng sẽ tạo ra
trong tương lai. Việc ước lượng tỷ lệ tăng trưởng là rất quan trọng, vì trên cơ sở đó
có thể dự tính doanh thu & lợi nhuận của công ty trong tương lai. Có nhiều phương
pháp để ước lượng tỷ lệ g:
• Nhìn lại tốc độ tăng trưởng thu nhập của công ty trong quá khứ - tỷ lệ tăng
trưởng lịch sử. Dữ liệu này sẽ hữu ích với các công ty ổn định, và không phù hợp
với công ty tăng trưởng cao.
• Dựa vào các yếu tố cơ bản của công ty. Ở đây ta có công thức sau:
1 1
( ) /

t t t t
g NI NI NI
− −
= −
Trong đó:
t
g
= tỷ lệ tăng trưởng thu nhập thuần.
t
NI
= Thu nhập thuần trong năm t
Mặt khác:
1
*
t t t
NI ROE E

=
Hay:
2 1
*( )
t t t t
NI ROE E LNGL
− −
= +
Trong đó:
1t
E

= giá trị sổ sách của vốn cổ phần năm (t-1)

Nếu ROE không đổi (
1t t
ROE ROE ROE

= =
) thì có công thức:
t
g
= LNGL * ROE
Nếu ROE thay đổi thì
SV: Nguyễn Văn Trung
Lớp: Toán Tài chính 49
18
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán Kinh Tế
t
g
= LNGL *
t
ROE
+
1
( ) /
t t t
ROE ROE ROE


3.3.2. Ước lượng chi phí vốn cổ phần Ke
Chi phí vốn cổ phần là mức lợi nhuận mà nhà đầu tư yêu cầu đối với khoản
đầu tư vốn cổ phần trong công ty. Có rất nhiều phương pháp để ước lượng được hệ

số Ke như:
3.3.2.1.Mô hình định giá tài sản vốn CAPM
k
e
=
R
f
+ β
×
(
RR
fm
E

)(
)
Theo CAPM thì chi phí vốn cổ phàn phụ thuộc vào 3 yếu tố: (1) suất sinh lợi của
một tài sản phi rủi ro; (2) mức bù rủi ro của thị trường; và (3) hệ số beta của cổ phiếu
• Suất sinh lời phi rủi ro: thường được hiểu là lợi suất của tín phiếu kho bạc
hoặc là trái phiếu chính phủ với kì hạn sát với thời gian đầu tư hay kỳ hạn phân tích.
• Mức bù rủi ro của thị trường: Mức bù rủi ro thị trường phản ánh suất sinh lợi
tăng thêm mà nhà đầu tư đòi hỏi khi chuyển từ việc đầu tư vào một tài sản phi rủi ro
sang đầu tư vào một danh mục thị trường có mức rủi ro trung bình. Để ước lượng
tham số này với sai số nhỏ cần có số liệu lịch sử đủ dài.
• Hệ số beta: cho biết sự biến thiên giữa lợi suất tài sản và lợi suất của danh
mục thị trường. Beta là yếu tố phức tạp nhất trong việc ước lượng. Có nhiều cách
ước lượng beta như : (1) hệ số beta theo lịch sử, (2) beta theo các đặc trưng cơ bản
của công ty và (3) beta sử dụng dữ liệu kế toán. Ở đây, em gới thiệu qua về 2
phương pháp đầu tiên và cũng là 2 phương phap phổ biến hơn cả.
 Hệ số beta theo dữ liệu lịch sử:đây là phương pháp phổ biến nhất để tính

beta, những công ty phát hành công phiếu ra công chúng trong một thời gian dài
không khó khăn gì khi tính beta bằng cách hồi quy lợi suất của cổ phiếu đó (Rj) với
tỷ suất lợi nhuận của thị trường (Rm): Rj = a + b*Rm và hệ số góc của phương trình
hồi quy tương ứng với hệ số beta của cổ phiếu.
 Hệ số beta cơ bản: dựa vào các đặc trưng của công ty như:loại hình kinh
doanh, hệ số đòn bẩy kinh doanh và hệ số đòn bẩy tài chính. Khi tách các beta thành
hai thành phần là rủi ro lĩnh vực kinh doanh và đòn bẩy tài chính, chúng ta sẽ có
một phương pháp khác để ước tính beta của một công ty hoặc một tài sản.
3.3.2.2. Mô hình APT
SV: Nguyễn Văn Trung
Lớp: Toán Tài chính 49
19
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán Kinh Tế
Việc ước lượng
i
r
và coi đó là Ke. Mô hình APT sẽ được trình bày chi tiết tại
chương V-Mô hình đa nhân tố và lý thuyết định giá cơ lợi trong sách Mô hình phân
tích và định giá tài sản tài chính của PGS-TS Hoàng Đình Tuấn.
3.3.2.3. Sử dụng kết hợp CAPM và phân tích tài chính công ty
Đó chính là việc kết hợp giữa CAPM và M&M với một số công thức quan
trọng như sau:
Mô hình M&M Mô hình CAPM
)(1 )
W (1 )
b f
s b c
c
k r

B
k k
S
B
ACC
V
=
= ρ+(ρ − − τ
= ρ − τ
( )
( )
( )
W (1 )
b f b m f
f U m f
s f L m f
c b s
k r r r
r r r
k r r r
B S
ACC k k
V V



= +β
ρ = +β
= +β
= − τ +

Từ đó rút ra công thức:
(1 (1 ) )
L U c
B
S
β = β + −τ
Khi đó ta sẽ coi Ks chính là chi phí vốn cổ phần Ke.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU
CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT-Ý (VIS)
1.Phân tích nền kinh tế Việt Nam
1.1.Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Kinh tế-xã hội qua các năm gần đây của nước ta diễn ra trong bối cảnh có nhiều
khó khăn, thách thức. Do tác động bởi nhiều yếu tố khách quan cũng các yếu tố chủ
quan. Kinh tế thế giới vừa trải qua cuộc khủng hoảng tài chính, các nền kinh tế lớn
như: Mỹ, Nhật, EU,…đã đưa ra nhiều chính sách nhằm khôi phục kinh tế, tạo công
SV: Nguyễn Văn Trung
Lớp: Toán Tài chính 49
20
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán Kinh Tế
ăn việc làm. Mặc dù, các chính sách và đặc biệt là các gói kích cầu đã phần nào phát
huy tác dụng giúp nền kinh tế phục hồi sau khủng hoảng nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều
yếu tố rủi ro. Ở trong nước, lạm phát tăng cao, thời tiết diễn biến phức tạp, dịch bệnh
tiếp tục xảy ra trên cây trồng vật nuôi. Những yếu tố bất lợi trên tác động mạnh đến
hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống dân cư. Trên
thực tế, theo tổng cục thống kê, Tổng giá trị GDP trong quý 1 tính theo giá thực tế đạt
441.70 nghìn tỷ đồng, theo giá năm 1994 đạt 109.31 nghìn tỷ đồng. Tăng trưởng kinh
tế trong quý 1/2010 đạt 5.43%. Trước đó, trong năm 2010 tăng trưởng GDP quý 4 đạt
7.34%, quý 3 đã đạt 7.18%, còn quý 1 và quý 2 lần lượt đạt 6.4% và 5.83%. Như vậy,

quý 1/2011 là giai đoạn có tăng trưởng GDP thấp nhất kể từ quý 3/2009 đến nay.
Như vậy có thể thấy kinh tế Việt Nam năm 2011 chắc chắn sẽ tiếp tục đối mặt
với nhiều khó khăn. Thêm vào đó Chính phủ đang thực hiện các chính sách tài khóa
và tiền tệ sẽ đồng thời được thắt chặt trong thời gian tới để phục vụ mục tiêu ổn
định vĩ mô. Do vậy, mục tiêu tăng trưởng 7-7.5% đề ra đầu khó có khả năng đạt
được. Tuy nhiên,việc ổn định kinh tế vĩ mô và nâng cao chất lượng đầu tư là việc
cần làm đối với nền kinh tế hơn là việc tăng trưởng bằng mọi giá.
1.2.Lạm Phát
Chỉ số giá tiêu dùng có xu hướng tăng dần và ở mức cao trong ba tháng đầu
năm. Tháng 3 thường là tháng sau Tết Nguyên đán nên thị trường giá cả không tăng
so với tháng trước, nhưng chỉ số giá tháng 3 năm nay cao hơn nhiều so với mức
SV: Nguyễn Văn Trung
Lớp: Toán Tài chính 49
21
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán Kinh Tế
tăng cùng kỳ của 5 năm trở lại đây, và gần bằng mức 2,99% của năm 2008, năm
lạm phát tăng cao ở hầu hết các nền kinh tế trên thế giới.Chỉ số giá tiêu dùng tháng
3/2011 tăng 6,12% so với tháng 12/2010; tăng 13,89% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý I năm nay tăng 12,79% so với bình quân cùng
kỳ năm 2010.giá hàng hóa tháng 3 năm nay chịu tác động của việc điều chỉnh tỷ
giá, giá xăng và giá điện đã làm cho nhiều mặt hàng bị kìm nén giá trước đó đồng
loạt tăng giá. Chi phí sản xuất tăng cao.
Chính phủ vừa đưa ra một loạt các biện pháp kể cả tài chính và tài khóa nhằm
kiềm chế lạm phát. Tuy nhiên, lạm phát sẽ còn tiếp tục duy trì xu hướng gia tăng
trong thời gian tới.
1.3.Tỷ giá
Tỷ giá luôn là một vấn đề nóng của nền kinh tế. Chỉ trong vòng chưa đến 2
năm tiền đồng đã mất giá hơn 20% so với đồng USD. Còn nếu tính từ ngày
18/8/2010 đến nay, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã phải 2 lần điều chỉnh tỷ giá

liên ngân hàng với tổng cộng tăng 11.58%.Đặc biệt đợt điều chỉnh ngày
11/02/2011, tỷ giá liên ngân hàng tăng từ 18,932 lên 20,693 VND/USD, tăng 9.3%,
đây là mức điều chỉnh 1 lần cao nhất kể từ năm 1994 đến nay. Mục tiêu của việc
SV: Nguyễn Văn Trung
Lớp: Toán Tài chính 49
22
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán Kinh Tế
tăng tỷ giá là thu hẹp tỷ giá giữa hai thị trường chính thức và thị trường tự do. Tuy
nhiên trên thực tế tình trạng vẫn không được thay đổi là bao. Mức đỉnh điểm tỷ giá
trên thị trường tự do có thời điểm lên tới 22,500 VND/USD, cao hơn tỷ giá chính
thức tới 1,500 đồng so với tỷ giá chính thức, vào giữa cuối tháng 2. Một số nguyên
nhân dẫn tới tình trạng trên là:
• Tài khoản vãng lai bị thâm hụt lớn.
• Lòng tin vào đồng nội tệ giảm và tâm lý đô la hóa nền kinh tế gia tăng.
• Lạm phát cao.
Các biện pháp của chính phủ thời gian qua đã phần nào phát huy hiệu quả thu
hẹp khoảng cách tỷ giá trên hai thị trường nhưng đó mới chỉ là các biện pháp tạm
thời trong ngắn hạn.
1.4.Tăng trưởng tín dụng và lãi suất
Tín dụng là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới thị trường chứng khoán nói
riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Tín dụng hay chính xác hơn là tín dụng cho
khu vực phi sản xuất sẽ trực tiếp tác động vào dòng tiền chảy vào thị trường. Kết
thúc năm 2009, tín dụng trong nền kinh tế tăng tới 37% và tăng 29.89% vào năm
2010 đã gây áp lực mạnh lên lạm phát trong năm 2010 và năm 2011.Với mức tăng
trưởng tín dụng cao đó thì áp lực lạm phát trong thời tới vẫn còn lớn, chính vì vậy
chính phủ đưa ra nhiều biện pháp nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, gần đây nhất là quyết
định số 11 ban hành ngày 24/02/2011 với 7 nhóm giải pháp cho thấy quyết tâm
kiềm chế lạm phát và đảm bảo an sinh xã hội. Trong đó, tăng trưởng tín dụng của
NHNN trong năm 2011 dưới 20%.

SV: Nguyễn Văn Trung
Lớp: Toán Tài chính 49
23
Chuyên đề thực tập
Khoa Toán Kinh Tế
Mặt bằng lãi suất có thể được giữ trong thời gian chờ lạm phát hạ nhiệt, lúc đó
lãi suất mới hạ nhiệt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn.
Như vậy, qua việc nhìn lại và nhận xét những yếu tố vĩ mô chính ở trên ta có
thể thấy nền kinh tế của chúng ta đang trải qua giai đoạn khó khăn với sự lựa chọn
giữa tăng trưởng kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô. Với chính sách tiền tệ thắt chặt
như hiện nay, rõ ràng chính phủ đang ưu tiên cho việc ổn định kinh tế vĩ mô. Điều
này đã ảnh hưởng không nhỏ tới tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp ngành thép nói riêng. Cụ thể:
• Kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng chậm lại so với kế hoạch. Ngoài ra, để giảm
lạm phát chi tiêu chính phủ sẽ giảm đi (bằng việc hạn chế chi tiêu hoặc ngừng những
công trình chưa cần thiết,…), nhu cầu giảm nên thị trường đầu ra bị ảnh hưởng.
• Ngành thép phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu nên khi diễn biến tỷ
giá biến động nhiều như hiện nay thì ngành sẽ gặp nhiều rủi ro. Đồng thời, các yếu
tố đầu vào trong nước như điện, than, chi phí vận chuyển, …cũng ảnh hưởng rất lớn
tới chi phí đầu vào.
• Một yếu tố nữa đó chính là sự cạnh tranh mạnh mẽ của thép nhập khẩu giá rẻ
SV: Nguyễn Văn Trung
Lớp: Toán Tài chính 49
24

×