Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nghiên cứu ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai huyện bắc sơn, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.83 MB, 102 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***




DƯƠNG THỊ DỊU





NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN
ðỊA LÝ (GIS) XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ðẤT ðAI
HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN








CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60 85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN DUY BÌNH







HÀ NỘI – 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một công trình nghiên cứu hay học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn



Dương Thị Dịu


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

ðể có ñược kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ từ nhiều các ñơn vị và cá nhân. Tôi xin ghi
nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân ñã dành cho tôi sự giúp ñỡ
quý báu ñó.
ðầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc ñến TS.Nguyễn
Duy Bình, người ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài
này. Tôi luôn trân trọng những lời khuyên hữu ích cùng với sự hướng dẫn nhiệt
tình và những góp ý chỉnh sửa của thầy.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Tài Quản lý ñất ñai,
Khoa Công nghệ thông tin ñã ñóng góp ý kiến quý báu giúp luận văn hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ñồng chí lãnh ñạo, nhân viên Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Bắc Sơn ñã tạo ñiều kiện về thời gian và cung cấp
số liệu giúp tôi thực hiện ñề tài này.
Và cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự cổ vũ, ñộng viên và giúp ñỡ của gia ñình,
bạn bè trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn




Dương Thị Dịu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC SƠ ðỒ VÀ HÌNH vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU viii
MỞ ðẦU 1
1.1. ðặt vấn ñề 1
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 3
1.2.1. Mục ñích nghiên cứu 3
1.2.2. Yêu cầu 3
Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1. Tổng quan về quản lý ñất ñai, ñăng ký ñất ñai ở Việt Nam 5
1.1.1. Khái quát về quản lý ñất ñai 5
1.1.2. ðăng ký ñất ñai ở Việt Nam qua các thời kỳ 5
1.2. Tổng quan về hệ thống thông tin ñịa lý (GIS) 9
1.2.1. Khái niệm về hệ thống thông tin ñịa lý 9
1.2.2. Các thành phần cơ bản của công nghệ GIS 11
1.2.3. Lịch sử phát triển của hệ thống thông tin ñịa lý (GIS) 15
1.2.4. Dữ liệu GIS 16
1.2.5. Tình hình ứng dụng GIS 17
1.2.6. Phần mềm ArcGIS 20
1.3. Tổng quan về hệ thống cơ sở dữ liệu 22
1.3.1. Khái niệm chung 22
1.3.2. Phân loại dữ liệu 22
1.3.3. Mô hình và cấu trúc dữ liệu 24
1.3.4. Tính bảo mật của hệ thống cơ sở dữ liệu 26
1.3.5. Phần mềm cơ sở dữ liệu và xu hướng phát triển 27
1.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu ñất ñai 29

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv


1.4.1. Cơ sở lý luận về xây dựng cơ sở dữ liệu ñât ñai ở Việt Nam 29
1.4.2. Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu ñất ñai 32
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.1. ðối tượng nghiên cứu 39
2.2. Phạm vi nghiên cứu 39
2.3. Nội dung nghiên cứu 39
2.3.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý ñất ñai 39
2.3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu ñất ñai 39
2.3.3. Quản lý và cung cấp các thông tin phục vụ công tác quản lý ñất ñai 40
2.4. Phương pháp nghiên cứu 40
2.4.1. Phương pháp ñiều tra thu thập số liệu, tài liệu và bản ñồ có liên quan 40
2.4.2. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu 41
2.4.3. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu 41
2.4.4. Phương pháp phân tích không gian trong GIS 41
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 42
3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn 42
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường 42
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 45
3.1.3. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường 47
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng ñất ñai huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn 48
3.2.1. Tình hình quản lý ñất ñai 48
3.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất và biến ñộng các loại ñất 50
3.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu ñất ñai 55
3.3.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian 55
3.3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính ñịa chính 62
3.3.3. Xây dựng dữ liệu thuộc tính thửa ñất phục vụ cho việc xác ñịnh giá ñất 67
3.3.4. Cập nhật biến ñộng ñất ñai 71
3.3.5. Trình bày và liên kết cơ sở dữ liệu 71
3.4. Quản lý và cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý ñất ñai 74

3.4.1. Quản lý thông tin ñất ñai 74

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.4.2. Cung cấp thông tin phục vụ cho công quản lý ñất ñai 74
3.4.3. Chỉnh lý biến ñộng ñất ñai 77
3.4.4. Tính diện tích và giá trị thu hồi ñất của công trình mở rộng nâng
cấp ñường vào Trung tâm Y tế huyện Bắc Sơn 79
3.4.5. Tạo trang in phục vụ in giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất 79
3.5. Thảo luận 81
3.5.1. Việc quản lý bằng phương pháp truyền thống 81
3.5.2. Việc ứng dụng GIS ñể quản lý cơ sở dữ liệu ñất ñai 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84
1. Kết luận 84
2. Kiến nghị 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2013 51

Bảng 3.2. Biến ñộng diện tích các loại ñất từ năm 2010 ñến 2013 54

Bảng 3.3. Cấu trúc dữ liệu thuộc tính ñơn vị hành chính 63


Bảng 3.4. Cấu trúc dữ liệu thuộc tính thửa ñất 63

Bảng 3.5. Cấu trúc dữ liệu thuộc tính quyền sử dụng ñất 64

Bảng 3.6. Cấu trúc dữ liệu thuộc tính tài sản trên ñất 64

Bảng 3.7. Cấu trúc dữ liệu thuộc tính giao dịch bảo ñảm 65

Bảng 3.8. Cấu trúc dữ liệu thuộc tính về người sử dụng ñất 65

Bảng 3.9. Cấu trúc dữ liệu thuộc tính quan hệ vợ chồng với người ñại
diện chủ hộ sử dụng ñất 66

Bảng 3.10. Liên kết giữa các bảng dữ liệu 66

Bảng 3.11. Cấu trúc dữ liệu thuộc tính bảng ñơn giá ñất 68

Bảng 3.12. Cấu trúc dữ liệu bảng mức giá ñất 68

Bảng 3.13. Cấu trúc cơ sở dữ liệu ñịa chính 74





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC SƠ ðỒ VÀ HÌNH


STT TÊN HÌNH VÀ SƠ ðỒ TRANG
Sơ ñồ 1.1. Hệ thống thông tin ñịa lý trong hệ thống thông tin nói chung 10
Sơ ñồ 1.2. Thành phần của cơ sở dữ liệu ñất ñai 31
Hình 1.1. Các hợp phần thiết yếu cho công nghệ GIS 12
Hình 1.2. Các thành phần thiết bị cơ bản của GIS 12
Hình 1.3. Bộ phần mềm ứng dụng ArcGIS (Nguồn: ESRI) 20
Hình 1.4. Các nhóm dữ liệu cấu thành CSDL ðịa chính 30
Hình 1.5. Mô hình quản lý WALIS 35
Hình 3.1. Sơ ñồ vị trí huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn 42
Hình 3.2. Dữ liệu thửa ñất thị trấn Bắc Sơn 57
Hình 3.3. Dữ liệu thửa ñất xã Hữu Vĩnh 58
Hình 3.4. Dữ liệu thửa ñất khu dân cư trong ñó thể hiện lớp tài sản 58
Hình 3.5. Sơ ñồ mạng lưới thủy hệ huyện Bắc Sơn 59
Hình 3.6. Dữ liệu giao thông khu vực nghiên cứu 61
Hình 3.7. Dữ liệu ñịa giới hành chính huyện Bắc Sơn 62
Hình 3.8. Cơ sở dữ liệu thuộc tính 67
Hình 3.9. Vị trí thửa ñất tính giá 69
Hình 3.10. Giá ñất của một số thửa ñất tại thị trấn Bắc Sơn 70
Hình 3.11. Các thửa ñất biến ñộng của thị trấn Bắc Sơn 71
Hình 3.12. Cơ sở dữ liệu ñịa chính 73
Hình 3.13. Kết quả tìm kiếm thông tin 1 thửa ñất bất kỳ 75
Hình 3.14. Kết quả tìm kiếm thông tin nhiều thửa ñất 75
Hình 3.15. Kết quả tìm kiếm thửa ñất theo ñịa ñiểm 77
Hình 3.16. Kết quả tách 1 thửa ñất thành nhiều thửa ñất 78
Hình 3.17. Kết quả hợp thửa ñất 78
Hình 3.18. Diện tích ñất bị thu hồi và giá trị bồi thường về ñất 79
Hình 3.19. Trang 2 và trang 3 giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với ñất 80
Hình 3.20. Trang 1 và trang 4 giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với ñất 80



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

TT Chữ viết tắt Chữ viết ñấy ñủ
1 CSDL Database – cơ sở dữ liệu
2 DBMS
Database Management System (Hệ quản trị cơ sở
d
ữ liệu)

3 ESRI
Environmental Systems Research Institute (Viện
nghiên cứu hệ thống môi trường)
4 FAO
Food and Agriculture Organization of the United
Nations (Tổ chức nông lương thế giới)
5 GCNQSDð
Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với ñất
6 HTX Hợp tác xã
7 LIS Hệ thông thông tin ñất ñai
8 GIS
Geographic Information System (Hệ thống thông tin
ñịa lý)
9 SQL
Structured Query Language (ngôn ngữ truy vấn cấu

trúc)
10 UBND Ủy ban nhân dân
11 XHCN Xã hội chủ nghĩa





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Wiliam Petty ñã nói: “Lao ñộng là cha, ñất là mẹ của mọi của cải vật
chất”. Thật vậy, ñất ñai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao ñộng. Trong quá
trình lao ñộng con người tác ñộng vào ñất ñai ñể tạo ra các sản phẩm cần thiết
phục vụ cho con người, vì vậy ñất ñai vừa là sản phẩm của tự nhiên, ñồng thời
vừa là sản phẩm lao ñộng của con người. ðất ñai là ñiều kiện chung ñối với mọi
quá trình sản xuất của các ngành kinh tế quốc doanh và hoạt ñộng của con người.
Theo Tổ chức Nông Lương thế giới (Food and Agriculture Organization –
FAO) thì: “ðất ñai là một tổng thể vật chất bao gồm cả sự kết hợp giữa ñịa hình
và không gian tự nhiên của tổng thể vật chất ñó”. Như vậy, ñất ñai là một phạm
vi không gian – như một vật mang giá trị theo ý niệm của con người. Cụ thể hơn,
ñất ñai là một phần diện tích cụ thể của bề mặt trái ñất; bao gồm cả các yếu tố
cấu thành môi trường sinh thái trên bề mặt và trong lòng ñất như: Khí hậu, thời
tiết; thổ nhưỡng, ñịa hình, ñịa mạo, nước mặt; ñịa chất, các lớp trầm tích sát bề
mặt, nước ngầm; ñộng thực vật, vi sinh vật; trạng thái ñịnh cư của con người, các
kết quả hoạt ñộng của con người trong quá khứ và hiện tại.
ðất ñai là tài sản vô giá, là nền tảng phát triển kinh tế xã hội. Chính sách

ñất ñai của ðảng ta khẳng ñịnh: “ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước ñại
diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Quyền sử dụng ñất là một loại tài sản và
hàng hoá ñặc biệt, nhưng không phải là quyền sở hữu, ñược xác ñịnh cụ thể phù
hợp với từng loại ñất, từng ñối tượng và hình thức giao ñất, cho thuê ñất” (Ban
Chấp hành Trung ương ðảng khóa IX, 2012). Quản lý nhà nước về ñất ñai là nhu
cầu khách quan, là công cụ bảo vệ và ñiều tiết các lợi ích gắn liền với ñất ñai, và
quan trọng nhất là bảo vệ chế ñộ sở hữu về ñất ñai. Nhiệm vụ này cần ñược ñổi
mới một cách cụ thể và phù hợp ñể ñáp ứng các yêu cầu quản lý và tương xứng
với ñiều kiện chính trị, kinh tế, xã hội của ñất nước trong từng giai ñoạn. ðặc
biệt, nước ta ñang thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, nền kinh tế
xã hội ñang trên ñà phát triển mạnh, ñô thị hoá diễn ra với tốc ñộ lớn ñã làm cho

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

ñất ñai biến ñộng không ngừng. Thực tế ñòi hỏi cần phải xây dựng một hệ thống
thông tin ñất ñai ñủ mạnh và những công cụ quản lý thông qua công nghệ mới
một cách thích hợp nhằm quản lý chặt chẽ các nguồn tài nguyên quý giá này.
Theo Bernard Binns, ñất là nguồn tài nguyên có giá trị nhất của nhân loại.
Nó bao gồm mọi ý nghĩa của sự sống; thiếu ñất loài người không thể tồn tại. Mọi
sự tồn tại và tiến triển của loài người ñều diễn ra trên mặt ñất. Nguồn tài nguyên
quý báu này sẽ không bao giờ bị kiệt quệ hay bị phá huỷ một khi mọi người và
tất cả các quốc gia thấy hết giá trị của nó. Việc quản lý và sử dụng ñất ñai một
cách chặt chẽ, rõ ràng ñã trở thành một vấn ñề lớn mang tính toàn cầu. Song nếu
chúng ta vẫn quản lý các thông tin ñất, với các dữ liệu không gian dưới dạng cơ
sở dữ liệu bằng các phương pháp thủ công trên các tài liệu và bản ñồ giấy là hết
sức khó khăn.
Với tầm quan trọng của công tác quản lý ñất ñai hiện nay, ðảng và Chính
phủ ñã ban hành nhiều văn bản quan trọng về công tác xây dựng cơ sở dữ liệu ñất
ñai. “Xây dựng hệ thống quản lý ñất ñai tiên tiến, ưu tiên ñầu tư xây dựng hệ

thống cơ sở dữ liệu, hạ tầng thông tin ñất ñai hiện ñại”. ðịnh hướng: “Ưu tiên
ñầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu, hạ tầng thông tin về ñất ñai và tài sản gắn liền với
ñất theo hướng hiện ñại, công khai, minh bạch, phục vụ ña mục tiêu; từng bước
chuyển sang giao dịch ñiện tử trong lĩnh vực ñất ñai. Phấn ñấu ñến năm 2020 cơ
bản hoàn thành việc xây dựng hệ thống thông tin ñất ñai” (Ban Chấp hành Trung
ương ðảng khóa IX, 2012).
Công tác lưu trữ thông tin ñất ñai ñang từng bước ñược hiện ñại hóa.
Công nghệ GIS phát triển ñã cung cấp khả năng mới cho việc sử dụng bản ñồ
ñịa chính, ñó là xây dựng hệ thống thông tin ñất ñai trên cơ sở các loại bản ñồ
dạng số, ñặc biệt là bản ñồ ñịa chính, giúp cho việc xử lý, quản lý và khai thác
thông tin ñất ñai có hiệu quả. Ứng dụng hệ thống thông tin ñịa lý (GIS) là một
trong những công cụ ñược ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực trên thế
giới. Quản lý tài nguyên thiên nhiên là một lĩnh vực có nhiều ứng dụng từ
GIS, ñặc biệt là hỗ trợ quy hoạch, chồng ghép bản ñồ, quản lý thông tin tài
nguyên… Việc thành lập cơ sở dữ liệu dựa trên công nghệ GIS có ưu ñiểm là

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

chức năng quản lý thông tin không gian và thuộc tính gắn liền với nhau. Bên
cạnh ñó thông tin ñược chuẩn hóa, các công cụ tìm kiếm, phân tích thông tin
phục rất hữu ích trong công tác quản lý ñất ñai mà thực hiện theo phương
pháp truyền thống khó có thể thực hiện ñược.
Hiện nay, việc xây dựng CSDL phục vụ công tác quản lý ñất ñai ñang sử
dụng rất nhiều phần mềm như ArcView, ArcGIS, Mapinfo, MicroStation, Vilis,
… mỗi phần mềm ñều có những ưu nhược ñiểm riêng. Huyện Bắc Sơn, tỉnh
Lạng Sơn ñã hoàn thành việc ño ñạc bản ñồ ñịa chính từ năm 2007 nhưng cơ sở
dữ liệu ñất ñai phần lớn chưa thực sự tích hợp với hệ thống phần mềm GIS, việc
xây dựng cơ sở dữ liệu ñất ñai kết hợp với GIS sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi cho
công tác quản lý ñất ñai, nhất là ñối với huyện Bắc Sơn thuộc vùng miền núi.

Xuất phát từ ñòi hỏi của thực tiễn, ñược sự nhất trí của Khoa Quản lý ñất
ñai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam cùng với mong muốn ñược tìm hiểu thêm
ứng dụng của công nghệ thông tin trong công tác quản lý các thông tin ñất ñai,
tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu ứng dụng hệ thống thông tin ñịa
lý (GIS) xây dựng cơ sở dữ liệu ñất ñai huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn” với sự
hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Duy Bình.
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở dữ liệu ñất ñai huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn;
- Kết hợp bộ cơ sở dữ liệu với ứng dụng GIS phục vụ công tác quản lý dữ
liệu ñất ñai ở khu vực nghiên cứu.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững các văn bản do Nhà nước và ñịa phương ban hành có liên
quan tới công tác quản lý, sử dụng ñất ñai và xây dựng cơ sở dữ liệu ñất ñai;
- Tìm hiểu các công nghệ thông tin ñã ñược sử dụng ñể xây dựng và quản
lý CSDL ñất ñai;
- Thu thập ñiều tra các tài liệu, dữ liệu, văn bản và bản ñồ có liên quan;
- Xây dựng CSDL (MS Access hoặc SQL Server) kết hợp với công nghệ GIS
(ArcGIS) phục vụ việc quản lý dữ liệu ñất ñai cho huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về quản lý ñất ñai, ñăng ký ñất ñai ở Việt Nam

1.1.1. Khái quát về quản lý ñất ñai
Quản lý nhà nước về ñất ñai là tổng thể các hoạt ñộng có tổ chức bằng
quyền lực nhà nước thông qua các phương pháp và công cụ thích hợp ñể tác ñộng
ñến quá trình khai thác sử dụng ñất ñai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nhằm
phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước qua các thời kỳ. Quản lý
ñất ñai bằng quyền lực nhà nước ñược thực hiện thông qua các phương pháp và
công cụ quản lý: Phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, thông qua quy
hoạch, kế hoạch trên cơ sở pháp luật.
1.1.2. ðăng ký ñất ñai ở Việt Nam qua các thời kỳ
1.1.2.1. Thời kỳ phong kiến và thực dân phong kiến
Công tác quản lý ñất ñai trong các Nhà nước phong kiến Việt Nam, trước
hết là việc ñưa ra các chính sách, pháp luật ñiều tiết các quan hệ về ñất ñai. Mỗi
triều ñại (Lý - Trần - Hồ - Lê - Nguyễn) ñều lựa chọn cho mình phương pháp xử
lý các mối quan hệ về ñất ñai theo cách riêng, phù hợp với từng giai ñoạn phát
triển kinh tế - xã hội, lợi ích cụ thể của giai cấp thống trị và yêu cầu xây dựng của
nhà nước ñương thời. Chính sách ñất ñai trước hết tập trung vào việc thu thuế
ñiền và xác ñịnh các hình thức sở hữu về ñất ñai như sở hữu tư nhân, sở hữu
công làng xã và sở hữu trực tiếp của Nhà nước (Nguyễn ðình Bồng và Nguyễn
Thanh Khuyến, 2010).
Việc ño ñạc, ñăng ký ñất ñai ñã ñược các triều ñại Lý – Trần tiến hành từ
rất sớm, tuy nhiên việc ño ñạc mang tính hệ thống, trên phạm vị cả nước chưa
ñược tiến hành, việc lập ñiền bạ không ñược chú trọng. Thời nhà Hồ, Hồ Quý Ly
ñã ra lệnh những người có ruộng ñất tư phải khai diện tích thuộc sở hữu của mình
và cắm thẻ ghi rõ hộ tên trên bờ ruộng. ðến thời Lê, bộ luật ñầu tiên của nước ta
là Quốc triều Hình luật - Bộ Luật Hồng ðức - ra ñời, hệ thống sổ ruộng ñất - ðịa
bạ Hồng ðức - ñược thành lập ñể quản lý ñất ñai và thu thuế, lập bản ñồ quốc gia
– Bản ñồ Hồng ðức – ñể quản lý ñịa giới hành chính vào năm 1490 (ðặng Anh
Quân, 2011). Các triều ñại phong kiến Việt Nam phải mất 31 năm, từ năm Gia

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6

Long thứ 4 (1805) ñến năm Minh Mạng thứ 17 (1836), khắp cõi ñất Việt Nam
mới ghi chép ñầy ñủ từng mảnh ruộng, sở ñất, con ñường, khu rừng, núi sông
vào sổ ñịa bạ của mỗi làng, từ thành thị ñến vùng biên cương. Công trình ño ñạc,
thành lập ñịa bạ trên quy mô toàn quốc của nhà Nguyễn là công trình to lớn và có
ý nghĩa nhất trong lịch sử quản lý ñất ñai thời kỳ phong kiến Việt Nam, ñóng góp
rất quan trọng trong việc hoạch ñịnh các chính sách về quản lý ñất ñai và phát
triển kinh tế - xã hội Việt Nam ở thế kỷ thứ XIX. Hiện nay, nước ta ñang lưu giữ
11.000 quyển ñịa bạ của thời kỳ này và trở thành một tư liệu lịch sử quý giá của
quốc gia (Nguyễn ðình Bồng và Nguyễn Thanh Khuyến, 2010).
Thời kỳ Pháp thuộc: Thực dân Pháp chú trọng phát triển chế ñộ sở hữu lớn
về ruộng ñất ở Nam Kỳ, duy trì chế ñộ công ñiền và chế ñộ sở hữu nhỏ ở Bắc Kỳ
và Trung Kỳ. Tổ chức hệ thống quản lý ñất ñai trên lãnh thổ Việt Nam theo 3
cấp: Cơ quan quản lý Trung ương là Sở ðịa chính thuộc Thống sứ Bắc Kỳ,
Khâm sứ Trung Kỳ và Thống ñốc Nam Kỳ, về sau trực thuộc Phủ Toàn quyền
ðông Dương; Cơ quan cấp tỉnh là Ty ðịa chính; cấp cơ sở làng xã có nhân viên
ñịa chính là chưởng bạ ở Bắc Kỳ, Trung Kỳ và hương bộ ở Nam Kỳ. Thực dân
Pháp ñã tiến hành ño ñạc bản ñồ ñịa chính từ năm 1871 ở Nam Kỳ, sau ñó công
việc ño ñạc ñược triển khai ra khắp lãnh thổ. Các bản ñồ ñược xây dựng ñể thành
lập hồ sơ ñịa chính phục vụ cho việc thu thuế, quản lý ñất ñai (Nguyễn ðình
Bồng và Nguyễn Thanh Khuyến, 2010).
1.1.2.2 Thời kỳ từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 ñến năm 1986
* Giai ñoạn 1945 – 1954
Cương lĩnh chính trị của ðảng Cộng sản ðông Dương năm 1930 ñã ñề ra
nhiệm vụ chiến lược của Cách mạng Việt Nam: “ðánh ñổ ñế quốc xâm lược
giành ñộc lập dân tộc và xóa bỏ chế ñộ phong kiến giành ruộng ñất cho dân cày
nghèo”. Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra
ñời, ñặt nền móng cho ngành Quản lý ñất ñai ở Việt Nam dưới chế ñộ mới.
Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ñã ban hành nhiều sắc lệnh liên

quan ñến ñất ñai nhưng chủ yếu là chia ruộng ñất, giảm tô, giảm thuế như sắc
lệnh bãi bỏ thuế thân, thuế môn bài, giảm tô, tịch thu ruộng ñất của thực dân
Pháp, Việt gian phản ñộng chia cho dân cày nghèo, chia lại công ñiền công thổ:
sắc lệnh giảm tô 25% ngày 20/10/1945; nghị ñịnh giảm thuế 20% ngày

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

26/10/1945; sắc lệnh tạm cấp ruộng ñất của Việt gian và chia ruộng ñất của của
Thực dân Pháp cho dân cày nghèo tháng 2 năm 1949; sắc lệnh giảm tô 25% so
với mức tô trước Cách mạng tháng Tám ngày 14/7/1949; ñiều lệ tạm thời về sử
dụng ñất công ñiền, công thổ tháng 3/1952; Cương lĩnh ruộng ñất tháng 11 năm
1953; Luật Cải cách ruộng ñất ngày 4/10/1953 (Nguyễn ðình Bồng và Nguyễn
Thanh Khuyến, 2010).
* Giai ñoạn 1954 – 1975
Phục vụ cho cải cách ruộng ñất, bộ máy quản lý ñất ñai cũng ñược ñiều
chỉnh. Sở ðịa chính ñược thành lập năm 1958 thuộc Bộ Tài chính, Cục ðo ñạc –
Bản ñồ trực thuộc Phủ Thủ tướng thành lập năm 1959, ngày 09/12/1960, Chính
phủ quyết ñịnh chuyển ngành ñịa chính từ Bộ Tài chính sang Bộ Nông nghiệp
phụ trách và ñổi tên là ngành quản lý ruộng ñất. Tuy nhiên, hệ thống này chỉ phụ
trách quản lý ñất ñai trong lĩnh vực nông nghiệp. ðất ñai trong lĩnh vực khác bị
phân tán tùy loại cho nhiều ngành khác nhau quản lý như lâm nghiệp, xây dựng
…v.v dẫn ñến sự chồng chéo, mâu thuẫn trong các quy ñịnh quản lý ñất ñai.
Nhu cầu thống nhất ñược ñặt ra. Năm 1979, Tổng cục Quản lý ruộng ñất ñược
thành lập trực thuộc Hội ñồng Chính phủ với trách nhiệm thống nhất quản lý nhà
nước ñối với ñất ñai trên toàn lãnh thổ nhằm phát triển sản xuất, bảo vệ ñất
ñai, bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả cao các loại ñất.
Trong suốt giai ñoạn từ 1945 ñến 1975 tổ chức nghành ñịa chính không ổn
ñịnh, việc ñăng ký ñất ñai không ñược xem là vấn ñề trọng tâm. Không có một
văn bản pháp lý chính thức nào làm căn cứ cho công tác ñăng ký. Hoạt ñộng chủ

yếu ñược tiến hành là thực hiện các cuộc ñiều tra nhanh về ñất ñai phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp. Hồ sơ ñăng ký ñất ñai chủ yếu là bản ñồ giải thửa (ño bằng
thước hoặc chỉnh lý bản ñồ cũ) và sổ mục kê ruộng ñất. Thông tin ñất ñai chỉ
phản ánh hiện trạng, không làm thủ tục kê khai (ðặng Anh Quân, 2011).
* Giai ñoạn 1976 – 1985
Từ năm 1980 việc ñăng ký ñất ñai mới bắt ñầu ñược thực hiện trở lại.
Hội ñồng Chính phủ ñược ban hành Quyết ñịnh 201-CP ngày 01/7/1980 về
thống nhất quản lý ruộng ñất và tăng cường công tác quản lý ruộng ñất trong cả
nước và Chỉ thị 299-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác
ño ñạc, phân hạng và ñăng ký thống kê ruộng ñất. Tổng cục Quản lý ruộng ñất ñã

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

ban hành Quyết ñịnh 56/ðKTK ngày 05/11/1981 quy ñịnh về thủ tục ñăng ký
thống kê trong cảnước. Theo ñó, việc ñăng ký ñất ñai ñược tiến hành thống
nhất với quy trình chặt chẽ, có ít nhiều kế thừa cách làm của chế ñộ cũ. Mỗi xã
thành lập một Hội ñồng ñăng ký – thống kê ruộng ñất, thực hiện xác ñịnh ranh
giới hành chính từng xã, xét duyệt ñơn ñăng ký ñất ñai và lập sổ sách ñăng ký
của xã với hệ thống hồ sơ ñất ñai ñược quy ñịnh khá chi tiết. Hồ sơ của xã phải
ñược Ủy ban nhân dân huyện duyệt mới ñược ñăng ký và cấp giấy chứng nhận.
Tài liệu cơ bản của hồ sơ ñất ñai chủ yếu là bản ñồ giải thửa, sổ ñăng ký
ruộng ñất và sổ mục kê ñất. Thông tin ñất ñai chủ yếu là thông tin về hình thể
ñường ranh thửa ñất trên bản ñồ; chủ sở hữu hoặc sử dụng (họ tên, tuổi, chỗ ở);
số hiệu thửa ñất; tờ bản ñồ; diện tích, loại ñất, hạng ñất v.v. Việc ño ñạc,
ñăng ký ñất ñai không ñược tiến hành một cách chính xác và thống nhất mà
thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau, tùy thuộc vào khảnăng của từng
ñịa phương (ðặng Anh Quân, 2011).
1.2.2.3 Giai ñoạn từ 1986 ñến nay
ðại hội ðại biểu toàn quốc ðảng Cộng sản Việt Nam khoá VI (1986) bắt

ñầu thực hiện ñổi mới cơ chế quản lý kinh tế chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa, tập
trung quan liêu bao cấp sang cơ chế kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có sự
quản lý của Nhà nước theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, chính sách ñất ñai từng
bước ñược ñổi mới ñể ñáp ứng yêu cầu ñổi mới kinh tế. Thể chế hóa chủ trương,
chính sách ñất ñai của ðảng, Hiến Pháp Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992, ñã quy ñịnh: ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân (ðiều 17); Nhà nước
thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật (ðiều 18).
Luật ðất ñai 1987 ra ñời, vấn ñề ñăng ký ñất ñai, lập hồ sơ ñịa chính và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất ñược chính thức quy ñịnh là một trong
những nội dung của hoạt ñộng quản lý nhà nước ñối với ñất ñai. Luật ðất ñai
1993, Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều Luật ðất ñai 1998, 2001, Luật ðất ñai
2003, tiếp tục quy ñịnh ñăng ký quyền sử dụng ñất, lập và quản lý hồ sơ ñịa
chính là một nội dung quản lý nhà nước về ñất ñai (Nguyễn ðình Bồng và
Nguyễn Thanh Khuyến, 2010).
Quốc hội (2013), Luật ðất ñai số 45, có hiệu lực từ ngày 01/7/2014 chính
thức công nhận xây dựng hệ thống thông tin ñất ñai là một nội dung trong quản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

lý nhà nước về ñất ñai, cơ sở dữ liệu ñất ñai quốc gia là một thành phần cơ bản
của hệ thống thông tin ñất ñai. Nội dung Chương IX hệ thống thông tin ñất ñai và
cơ sở dữ liệu ñất ñai quy ñịnh cơ sở dữ liệu ñất ñai quốc gia gồm 8 thành phần,
quy ñịnh cụ thể cơ quan có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu ñất ñai ở các cấp.
1.2. Tổng quan về hệ thống thông tin ñịa lý (GIS)
1.2.1. Khái niệm về hệ thống thông tin ñịa lý
1.2.1.1. Khái niệm chung
Hệ thống thông tin ñịa lý (Geographic Information System- GIS). Nó
ñược hình thành từ 3 khái niệm: ðịa lý (Geographic), thông tin (Information) và
hệ thống (System) (Phạm Hữu ðức, 2005).



















Hệ thông tin

Hệ thông tin phi hình học
(Kế toán, Quản lý nhân
sự )
Hệ thông tin không
gian
Hệ thông tin ñịa
chính
Hệ thông tin ñất
ñai (LIS)
Các hệ thống GIS khác

(Kinh tế xã hội, Dân
s
ố )

Hệ thông tin ñịa
lý (GIS)
Các hệ thông tin không
gian khác (CAD/CAM),
Hệ thống thông tin quản
lý ñất sử dụng (rừng,
lúa )


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

Sơ ñồ 1.1. Hệ thống thông tin ñịa lý trong hệ thống thông tin nói chung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

1.2.1.2. Các khái niệm về hệ thống thông tin ñịa lý
Hệ thống máy tính ngay từ ban ñầu ñã nhanh chóng ñược sử dụng hữu
hiệu vào các công việc liên quan tới ñịa lý và phân tích ñịa lý. Cùng với ứng
dụng máy tính ngày càng tăng, khái niệm GIS phát triển từ những năm 1960.
Nhiều ñịnh nghĩa GIS ra ñời:
- Burrough, 1986: “GIS là một tập hợp các công cụ cho việc thu thập, lưu
trữ, thể hiện và chuyển ñổi các dữ liệu mang tính chất không gian từ thế giới thực
ñể giải quyết các bài toán ứng dụng phục vụ các mục ñích cụ thể”.
- Lord Chorley, 1987: GIS là hệ thống thu nạp, lưu trữ, kiểm tra, tích hợp,

vận dụng, phân tích và biểu diễn dữ liệu tham chiếu tới mặt ñất. Những dữ liệu
này thông thường là cơ sở dữ liệu tham chiếu không gian dựa trên những phần
mềm ứng dụng.
- Michael Zeiler: Hệ thống thông tin ñịa lý GIS là sự kết hợp giữa con
người thành thạo công việc, dữ liệu mô tả không gian, phương pháp phân tích,
phần mềm và phần cứng máy tính - tất cả ñược tổ chức quản lý và cung cấp
thông tin thông qua sự trình diện ñịa lý.
- David Cowen, NCGIA, USA: GIS là hệ thông phần cứng, phần mềm và
các thủ tục ñược thiết kế ñể thu thập, quản lý, xử lý, phân tích, mô hình hóa và
hiển thị các dữ liệu quy chiếu không gian ñể giải quyết các vấn ñề quản lý và lập
kế hoạch phức tạp (Trần Thị Băng Tâm, 2006).
1.2.2. Các thành phần cơ bản của công nghệ GIS
Công nghệ GIS bao gồm 5 hợp phần cơ bản là: Thiết bị (hardware); phần
mềm (software); số liệu (Geographic data); chuyên viên (Expertise); chính sách
và cách thức quản lý (Policy and management):

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12


Hình 1.1. Các hợp phần thiết yếu cho công nghệ GIS
Thiết bị (Hardware): Thiết bị bao gồm máy vi tính (computer), máy vẽ
(plotters), máy in (printer), bàn số hoá (digitizer), thiết bị quét ảnh (scanners), các
phương tiện lưu trữ số liệu (Floppy diskettes, optical cartridges, CD ROM v.v ).

Hình 1.2. Các thành phần thiết bị cơ bản của GIS
Phần mềm (Software): Là tập hợp các câu lệnh, chỉ thị nhằm ñiều khiển
phần cứng của máy tính thực hiện một nhiệm vụ xác ñịnh, phần mềm hệ thống
thông tin ñịa lý có thể là một hoặc tổ hợp các phần mềm máy tính. Phần mềm
ñược sử dụng trong kỹ thuật GIS phải bao gồm các tính năng cơ bản sau:


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

- Nhập và kiểm tra dữ liệu (Data input): Bao gồm tất cả các khía cạnh về
biến ñổi dữ liệu ñã ở dạng bản ñồ, trong lĩnh vực quan sát vào một dạng số tương
thích;
- Lưu trữ và quản lý cơ sở dữ liệu (Geographic database): Lưu trữ và quản
lý cơ sở dữ liệu ñề cập ñến phương pháp kết nối thông tin vị trí (topology) và
thông tin thuộc tính (attributes) của các ñối tượng ñịa lý (ñiểm, ñường ñại diện
cho các ñối tượng trên bề mặt trái ñất). Hai thông tin này ñược tổ chức và liên hệ
qua các thao tác trên máy tính và sao cho chúng có thể lĩnh hội ñược bởi người
sử dụng hệ thống;
- Xuất dữ liệu (Display and reporting): Dữ liệu ñưa ra là các báo cáo kết
quả quá trình phân tích tới người sử dụng, có thể bao gồm các dạng: Bản ñồ
(MAP), bảng biểu (TABLE), biểu ñồ, lưu ñồ (FIGURE) ñược thể hiện trên máy
tính, máy in, máy vẽ
- Biến ñổi dữ liệu (Data transformation): Biến ñổi dữ liệu gồm hai lớp
ñiều hành nhằm mục ñích khắc phục lỗi từ dữ liệu và cập nhật chúng. Biến ñổi
dữ liệu có thể ñược thực hiện trên dữ liệu không gian và thông tin thuộc tính một
cách tách biệt hoặc tổng hợp cả hai;
- Tương tác với người dùng (Query input): Giao tiếp với người dùng là
yếu tố quan trọng nhất của bất kỳ hệ thống thông tin nào. Các giao diện người
dùng ở một hệ thống tin ñược thiết kế phụ thuộc vào mục ñích của ứng dụng ñó.
Các phần mềm tiêu chuẩn và sử dụng phổ biến hiện nay trong khu vực
Châu Á là ARC/INFO, MAPINFO, ILWIS, WINGIS, SPANS, IDRISIW, Hiện
nay có rất nhiều phần mềm máy tính chuyên biệt cho GIS, bao gồm các phần
mềm như sau:
- Phần mềm dùng cho lưu trữ, xử lý số liệu thông tin ñịa lý: ACR/INFO,
SPAN, ERDAS-Imagine, ILWIS, MGE/MICROSTATION, IDRISIW, IDRISI,

WINGIS
- Phần mềm dùng cho lưu trữ, xử lý và quản lý các thông tin ñịa lý: ER-
MAPPER, ATLASGIS, ARCVIEW, MAPINFO

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

Chuyên viên (Expertise): ðây là một trong những hợp phần quan trọng của
công nghệ GIS, ñòi hỏi những chuyên viên hướng dẫn sử dụng hệ thống ñể thực
hiện các chức năng phân tích và xử lý các số liệu. ðòi hỏi phải thông thạo về
việc lựa chọn các công cụ GIS ñể sử dụng, có kiến thức về các số liệu ñang ñược
sử dụng và thông hiểu các tiến trình ñang và sẽ thực hiện.
Số liệu, dữ liệu ñịa lý (Geographic data): Số liệu ñược sử dụng trong GIS
không chỉ là số liệu ñịa lý (geo-referenced data) riêng rẽ mà còn phải ñược thiết
kế trong một cơ sở dữ liệu (database). Những thông tin ñịa lý có nghĩa là sẽ bao
gồm các dữ kiện về vị trí ñịa lý, thuộc tính (attributes) của thông tin, mối liên hệ
không gian (spatial relationships) của các thông tin, và thời gian. Có 2 dạng số
liệu ñược sử dụng trong kỹ thuật GIS là:
- Cơ sở dữ liệu bản ñồ: Là những mô tả hình ảnh bản ñồ ñược số hoá theo
một khuôn dạng nhất ñịnh mà máy tính hiểu ñược. Hệ thống thông tin ñịa lý
dùng cơ sở dữ liệu này ñể xuất ra các bản ñồ trên màn hình hoặc ra các thiết bị
ngoại vi khác như máy in, máy vẽ;
- Dữ liệu thuộc tính (Attribute): ðược trình bày dưới dạng các ký tự hoặc
số, hoặc ký hiệu ñể mô tả các thuộc tính của các thông tin thuộc về ñịa lý.
Có nhiều cách ñể nhập số liệu, nhưng cách thông thường nhất hiện nay là
số hoá (digitizing) bằng bàn số hoá (digitizer), hoặc thông qua việc sử dụng máy
quét ảnh (Scanner)
Chính sách và quản lý (Policy and management): ðể hoạt ñộng thành công,
hệ thống GIS phải ñược ñặt trong một khung tổ chức phù hợp và có những hướng
dẫn cần thiết ñể quản lý, thu thập, lưu trữ và phân tích số liệu, ñồng thời có khả

năng phát triển ñược hệ thống GIS theo nhu cầu. Hệ thống GIS cần ñược ñiều
hành bởi một bộ phận quản lý, bộ phận này phải ñược bổ nhiệm ñể tổ chức hoạt
ñộng hệ thống GIS một cách có hiệu quả ñể phục vụ người sử dụng thông tin.
Trong quá trình hoạt ñộng, mục ñích chỉ có thể ñạt ñược và tính hiệu quả của kỹ
thuật GIS chỉ ñược minh chứng khi công cụ này có thể hỗ trợ những người sử
dụng thông tin ñể giúp họ thực hiện ñược những mục tiêu công việc. Ngoài ra

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

việc phối hợp giữa các cơ quan chức năng có liên quan cũng phải ñược ñặt ra,
nhằm gia tăng hiệu quả sử dụng của GIS cũng như các nguồn số liệu hiện có.
Như vậy, trong 5 hợp phần của GIS, hợp phần chính sách và quản lý ñóng
vai trò rất quan trọng ñể ñảm bảo khả năng hoạt ñộng của hệ thống, ñây là yếu tố
quyết ñịnh sự thành công của việc phát triển công nghệ GIS.
Trong phối hợp và vận hành các hợp phần của hệ thống GIS nhằm ñưa vào
hoạt ñộng có hiệu quả kỹ thuật GIS, 2 yếu tố huấn luyện và chính sách - quản lý là
cơ sở của thành công. Việc huấn luyện các phương pháp sử dụng hệ thống GIS sẽ
cho phép kết hợp các hợp phần: (1) Thiết bị (2) Phần mềm (3) Chuyên viên và (4)
Số liệu với nhau ñể ñưa vào vận hành. Tuy nhiên, yếu tố chính sách và quản lý sẽ có
tác ñộng ñến toàn bộ các hợp phần nói trên, ñồng thời quyết ñịnh ñến sự thành công
của hoạt ñộng GIS (Võ Quang Minh và cs., 2007).
1.2.3. Lịch sử phát triển của hệ thống thông tin ñịa lý (GIS)
Giai ñoạn những năm 1960, 1970 GIS ñược sử dụng mang tính ñơn lẻ, cá
nhân, hệ thống thiếu tính linh hoạt. Hệ GIS ñầu tiên ra ñời và ngày càng phát
triển mạnh mẽ trên nền tảng của các tiên bộ công nghiệp máy tính, ñồ họa máy
tính phân tích dữ liệu không gian và quản trị dữ liệu. Có thể kể ra một số tác giả
và hệ GIS ñầu tiên trong giai ñoạn này như R.Tomlinson & Canada Geographic
Information System (CGIS), H. Fisher & SYMAP mapping package.
Giai ñoạn từ giữa 1970 ñến ñầu những năm 1980 chủ yếu là sự truyền bá

về GIS, ít phát kiến mới, tập trung chủ yếu ở các cơ quan nghiên cứu Nhà nước.
Từ những năm 1980 -1990, GIS ñã có một sự phát triển nhảy vọt về chất,
trở thành một công cụ hữu hiệu trong công tác quản lý và trợ giúp quyết ñịnh. Do
sự phát triển của kinh tế thị trường, các phần mềm GIS nổi tiếng như ArcInfo in
1982 by ESRI (Environmental Systems Research Institute) Mapinfo ra ñời sự
phát triển của GIS ñược chấp nhận.
Từ cuối 1980 ñến nay ñánh dấu sự tiến bộ vượt bậc của công nghệ sản
xuất máy tính ñiện tử. Cấu hình máy vi tính ngày càng mạnh và giá thành của cả
phần cứng và phần mềm ñều hạ. Sự tiến bộ vượt trội của bản ñồ vẽ trên máy tính

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

so với bản ñồ giấy (nhanh hơn, ñẹp hơn, chứa nhiều thông tin hơn, dễ cập nhật,
lưu trữ tiện lợi, giá trị sử dụng cao, sai số kỹ thuật và ngẫu nhiên thấp). Phần
mềm GIS ñang hướng tới ñưa công nghệ GIS trở thành hệ tự ñộng thành lập bản
ñồ và xử lý dữ liệu Hypermedia (siêu phương tiện), hệ chuyên gia, hệ trí tuệ nhân
tạo và hướng ñối tượng. Phần cứng của GIS phát triển mạng theo giải pháp máy
tính ñể bàn (Destop), nhất là trong những năm gần ñây ña ra ñời các bộ vi xử lý
cực mạnh, thiết bị lưu trữ dữ liệu, hiển thị và in ấn thông tin tiên tiến ñã làm cho
công nghệ GIS thay ñổi về chất. Ngày nay công nghệ GIS ñang phát triển mạnh
theo hướng tổ hợp (Enterpriser) và liên kết mạng. Trong suốt quá trình hình
thành và phát triển của mình, GIS ñã tự hoàn thiện từ thấp ñến cao, từ ñơn giản
ñến phức tạp ñề phù hợp với các tiến bộ mới nhất của khoa học và kỹ thuật. Ngày
nay phần lớn các phần mềm GIS giao diện với người sử dụng thông qua giao
diện ñồ họa (GUI) kèm theo các chỉ dẫn cụ thể trên màn hình cho nên không cần
người sử dụng phải có chuyên môn sâu và hiểu biết nhiều về máy tính (Trần Thị
Băng Tâm, 2006).
1.2.4. Dữ liệu GIS
Dữ liệu trong GIS bao gồm: Dữ liệu không gian (bản ñồ) và dữ liệu thuộc

tính ñược lưu trữ trong cùng một cơ sở dữ liệu (CSDL) và có quan hệ chặt chẽ
với nhau.
- Dữ liệu không gian có hai dạng cấu trúc:
+ Cấu trúc raster có thể hiểu ñơn giản là một “ảnh” chứa các thông tin về
một chuyên ñề. Ảnh raster mô phỏng bề mặt trái ñất và các ñối tượng trên ñó
bằng một lưới (ñều hoặc không ñều) gồm các hàng và cột. Những phần tử nhỏ
này gọi là những pixel hay cell. Giá trị của pixel là thuộc tính của ñối tượng.
Kích thước pixel càng nhỏ thì ñối tượng càng ñược mô tả chính xác. Một mặt
phẳng chứa ñầy các pixel tạo thành raster.
+ Cấu trúc vector mô tả vị trí và phạm vi của các ñối tượng không gian
bằng tọa ñộ cùng các kết hợp hình học gồm nút, cạnh, mặt và quan hệ giữa
chúng. Về mặt hình học, các ñối tượng ñược phân biệt thành 3 dạng: ðối tượng

×