Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Ứng dụng tin học vào công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất cấp xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.98 KB, 67 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nền tảng trong mọi hoạt động của con người. Từ đất đai con người
có cái để ăn, có không gian để làm việc và nghỉ ngơi. Theo Bernard Binns: “… Đất
là nguồn tài nguyên có giá trị nhất của nhân loại, nó là mọi ý nghĩa của sự sống,
thiếu đất loài người không thể tồn tại. Mọi sự tồn tại và tiến triển của loài người
đều diễn ra trên mặt đất. Nguồn tài nguyên quý báu này sẽ không bao giờ bị kiệt
quệ hay bị phá hủy một khi mọi người và tất cả các quốc gia thấy hết giá trị của
nó…”
Trong nông nghiệp đất đai có vị trí và vai trò quan trọng, không chỉ là cơ sở
không gian, là cơ sở vật chất mà còn là yếu tố tích cực của sản xuất bởi độ phì
nhiêu của đất.
Các nước phát triển trên thế giới đã đưa việc ứng dụng các công nghệ thông
tin để xây dựng các hệ thống thông tin trong đó có hệ thống thông tin đất nhằm trợ
giúp ra quyết định, quản lý lãnh thổ, khai thác thông tin phục vụ cho phát triển kinh
tế xã hội.
Ngày nay sự phát triển của kinh tế xã hội, cùng với sự gia tăng dân số đặc
biệt là sự phát triển của ngành công nghiệp và quá trình đô thị hóa. Đi theo đó là sự
ô nhiễm môi trường đã và đang làm cho đất dần bị suy thoái. Với vai trò đặc biệt
quan trọng của đất như vậy, cùng với những vấn đề sử dụng đất hiện nay đã đặt ra
nhu cầu cấp thiết hiện nay đó là: Sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.
Để đạt được yêu cầu đó thì cần phải tiến hành công tác quy hoạch sử dụng đất.
Tại điều 19, chương II Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1980 quy định: “ Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước đều thuộc về sở hữu
của nhân dân”[06]. Hiến pháp năm 1992, tại điều 18, chương II cũng nêu rõ: “ Nhà
1
nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo Quy hoạch và Pháp luật, đảm bảo sử
dụng đất đúng mục đích và hiệu quả”.[07]
Ngày nay công nghệ thông tin được áp dụng ở mọi lĩnh vực. Nó giúp cho
năng suất và chất lượng của các ngành được nâng lên tầng cao mới. Trong công tác
quy hoạch sử dụng đất, tin học đóng vai trò thực sự quan trọng: Giúp cho công tác


quy hoạch được đơn giản hơn, chính xác hơn và hiệu quả hơn. Giúp quản lý lãnh
thổ, xử lý và tổng hợp thông tin nhanh, đưa ra quyết sách toàn diện, đúng đắn, kịp
thời về các vấn đề có liên quan đến quy hoạch sử dụng đất. Công cụ đó chính là
công nghệ hệ thống thông tin địa lý (GIS).
Để góp phần vào nghiên cứu vai trò của GIS như một công cụ trợ giúp con
người trong việc quản lý thông tin tài nguyên đât đai, được sự phân công và hướng
dẫn của thầy giáo Ths. Phạm Văn Vân, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng
tin học vào công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng
đất cấp xã”
2. Mục đích, yêu cầu
2.1. Mục đích
- Tìm hiểu các nội dung quản lý nhà nước đặc biệt là công tác quy hoạch sử
dụng đất của địa phương.
- Tìm hiểu cơ sở trong công tác quy hoạch sử dụng đất.
- Ứng dụng công nghệ tin học Hệ thống thông tin địa lý để xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai phục vụ cho công tác quy hoạch sử dụng đất cấp xã.
2.2. Yêu cầu
- Điều tra thu thập đầy đủ, chính xác các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh
tế xã hội của xã.
- Sử dụng thành thạo các phần mềm tin học để nhập, lưu trữ và xử lý số liệu
không gian và thuộc tính
2
PHẦN I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Chúng ta đã biết, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc
gia, mỗi dân tộc. Nhưng đất đai lại là nguồn tài nguyên có hạn gắn liền với hầu hết
các hoạt động sản xuất và giữa các mục đích sử dụng đất khác với nhau. Vấn đề đặt
ra là phải tìm ra những giải pháp để có những hoạt động nhằm dung hòa sự cạnh

tranh đó, đồng thời sử dụng đất có hiệu quả, tiết kiệm, hợp lý và bền vững.
Vậy quy hoạch sử dụng đất là gì? Đó là một hệ thống các biện pháp kinh tế,
kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu
quả cao thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất của cả nước. Tổ chức sử
dụng đất như là một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất xã hội, tạo điều
kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.[05]
1.1.2. Vị trí, vai trò và tính cấp thiết phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống được phân cấp từ Trung ương đến
địa phương, trong đó quy hoạch sử dụng đất cấp trên là cơ sở, là nền tảng chỉ đạo
cho quy hoạch sử dụng đất cấp dưới, là sự kế tiếp và cụ thể hóa của quy hoạch cấp
trên trong phạm vi của mình.
Quy hoạch sử dụng đất cấp xã là quy hoạch thấp nhất và chi tiết nhất trong
hệ thống quy hoạch sử dụng đất của cả nước. Quy hoạch sử dụng đất cấp xã giải
quyết những tồn tại về ranh giới sử dụng đất, ranh giới hành chính từ đó có những
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và cấp cao hơn, làm cơ sở phân bố đất đai cho
các ngành, quy hoạch phân bổ đất đai theo lãnh thổ. Kết quả của quy hoạch sử
dụng đất cấp xã là cơ sở để thống nhất các hoạt động quản lý nhà nước về đất đai,
3
bao gồm: Giao đất, cho thuê, thừa kế, chuyển nhượng, thế chấp, chuyển mục đích
sử dụng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giải quyết khiếu nại, tố cáo… Do
vậy, quy hoạch sử dụng đất cấp xã là hết sức quan trọng và cấp thiết trong quản lý
Nhà nước về đất đai cũng như trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.
1.2. Công tác quy hoạch sử dụng đất trong và ngoài nước
1.2.1. Trên thế giới
Công tác quy hoạch sử dụng đất đã và đang được các nước trên thế giới thực
hiện một cách triệt để. Trong những năm gần đây công tác này càng được chú trọng
hơn, đã thu hút được nhiều nước trên thế giới kể cả những nước Châu Âu như Mỹ,
Anh, Pháp,Liên Xô (cũ), đã xây dựng hệ thống quản lý đất đai tương đối hoàn
chỉnh, đồng bộ.
Bên cạnh các nước này thì một số nước Châu Á như Trung Quốc, Thái Lan,

Hàn Quốc công tác quy hoạch cũng phát triển nhưng chỉ dừng lại ở mức độ tổng
quát. Còn những nước đang phát triển thì công tác quy hoạch có vai trò rất quan
trọng, đang từng bước xây dựng một cách có hệ thống.
Theo Wiliam VR (1863 – 1939) người sáng lập ra ngành thổ nhưỡng học
hiện đại cho rằng: “ Trong sản xuất nông nghiệp chỉ có thông qua việc quy hoạch
sử dụng đất đai mới có kế hoạch, biện pháp tổ chức sản xuất các ngành kinh tế.
Nếu không tiến hành quy hoạch thì không thể thực hiện được luân canh hợp lý,
không thể xây dựng được hệ thống đường, kênh mương, khu dân cư, trung tâm một
cách hợp lý và có lợi cho sản xuất được”.
Chính vì vậy công tác quy hoạch sử dụng đất là rất cần thiết đối với tất cả
các nước trên thế giới. Việc thực hiện tốt công tác này giúp cho các nước sử dụng
quỹ đất một cách có hiệu quả nhất.
4
1.2.2. Công tác quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam
Đối với nước ta là một nước đang phát triển thì công tác quy hoạch là vấn đề
đang được quan tâm chú trọng. Mặc dù Nhà nước ta đã có nhiều giải pháp cho vấn
đề quy hoạch, song trên thực tế thì vấn đề này còn phải gặp rất nhiều khó khăn như
trình độ còn hạn chế, điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu thốn do đó khó có thể áp
dụng được tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại.
Sau khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Đảng và Nhà nước đã nhận thức
rõ vai trò quan trọng của công tác quy hoạch. Nhà nước ta đang chỉ đạo triển khai
công tác quy hoạch sử dụng đất cho cả nước và quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh,
huyện, xã.
Ngày 01/11/2004 Bộ Tài Nguyên và Môi Trường đã ban hành thông tư số
30/2004/TT- BTNMT về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất. Hiện nay các địa phương đang thực hiện công tác này và
định hướng quy hoạch đến năm 2015.
Nói chung công tác quy hoạch đã được quan tâm nghiên cứu trong suốt quá
trình hình thành và phát triển ngành Địa chính, cho đến nay khi khoa học nghiên
cứu thiết kế quy hoạch đã trưởng thành và lớn mạnh, con người đã thiết kế quy

hoạch những thành phố, những siêu thành phố. Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đặc
biệt quan tâm đến vấn đề quy hoạch phát triển các đô thị trên toàn lãnh thổ Việt
Nam. Với trên 40 năm phát triển và trưởng thành, đội ngũ cán bộ quy hoạch của
chúng ta đã thu được nhiều thành tựu đáng kể. Đã từ lâu, ngành quy hoạch đã hoạt
động theo một quy định thống nhất. Các chuyên gia quy hoạch Việt Nam được đào
tạo trong nước và ngoài nước đã trưởng thành trong công tác thiết kế quy hoạch và
trong công tác nghiên cứu khoa học quy hoạch.
5
1.3. Thực trạng quản lý sử dụng đất đai ở nước ta
Dân tộc Việt Nam đã trải qua bao khó khăn nhọc nhằn để gìn giữ lấy từng
tấc đất thiêng liêng của Tổ Quốc, từ rừng núi đến hải đảo để có được như ngày hôm
nay. Theo số liệu thống kê, tổng diện tích tự nhiên của nước ta là 33.121.159 ha.
Đất đang sử dụng vào mục đích nông – lâm nghiệp và khu dân cư là 28.055.275 ha
chiếm 85% toàn quỹ đất, đất chưa sử dụng là 3.232.715 ha chiếm 15 % (Theo
quyết định 272/2007/QĐ- TTg ngày 27/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt kết quả kiểm kê đất đai năm 2005).
Việc sử dụng đất sai mục đích ngày càng trở nên đáng báo động như chuyển
đất nông nghiệp sang đất thổ cư và xây dựng các khu công nghệp, đất làm trụ sở
các cơ quan hành chính sự nghiệp chuyển thành nơi làm kinh doanh, dịch vụ…
Khá nhiều diện tích đất tập thể, đất hành lang an toàn giao thông, đê điều…
bị lấn chiếm làm nhà ở, làm vườn. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất không
hợp pháp tạo thành một thị trường ngầm về đất đai nhất là khu vực đất có giá trị
kinh tế cao. Hiện tượng tranh chấp đất đai thường xuyên xảy ra và đang là vấn đề
bức xúc ở đô thị cũng như ở nông thôn.
Trong những năm tới cần tập trung giải quyết vấn đề quản lý đất đai, đồng
thời phải kiểm tra thường xuyên liên tục việc thực hiện các chương trình, mục tiêu
để xây dựng đáp ứng nhanh chóng hơn nữa với đòi hỏi hết sức bức xúc của tình
hình kinh tế xã hội và xu hướng hội nhập Quốc tế.
Trước hết cần nhanh chóng hoàn chỉnh những tài liệu cơ bản trong công tác
quản lý đất đai đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy nhanh việc xây

dựng mô hình dữ liệu thành một hệ thống thống nhất từ Trung Ương đến địa
phương, thường xuyên chỉnh lý cập nhật biến động, để giúp các nhà quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất đưa ra những quyết định đúng đắn và tiến hành một cách nhanh
6
chóng, đạt hiệu quả cao, tiết kiệm thời gian và nhân lực, tránh tình trạng lãng phí
đầu tư kém hiệu quả.
Nắm bắt nhanh nhậy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý để điều
chỉnh thường xuyên chính xác quan hệ đất đai trong việc thực hiện theo quy hoạch
kế hoạch sử dụng đất.
Củng cố các hoạt động của ngành, nâng cao năng lực trình độ chuyên môn
và nghiên cứu khoa học cho các cán bộ địa chính. Đổi mới cách thức xây dựng kế
hoạch của các ngành, các cấp, nâng cao vai trò chủ đạo của địa phương trong công
tác quản lý một cách toàn diện.
1.4. Tổng quan về hệ thống thống tin địa lý (GIS)
1.4.1. Khái niệm về hệ thống thông tin địa lý [10]
Hệ thống thông tin địa lý (Geogapphical Information System – GIS) là một
hệ thống thông tin đặc biệt, là một công cụ máy tính để lập bản đồ và phân tích các
sự vật, hiện tượng thực trên Trái Đất. Công nghệ GIS kếp hợp với các thao tác cơ
sở dữ liệu thông thường (cấu trúc hỏi đáp) và các phép phân tích thống kê, phân
tích địa lý trong đó phép phân tích địa lý và hình ảnh được cung cấp duy nhất từ
các bản đồ. Chính những khả năng này phân biệt GIS với các hệ thống thông tin
khác và khiến cho GIS có nhiều ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau
như: phân tích các sự kiện, dự đoán tác động và hoạch định các chiến lược ở tầm vi
mô và vĩ mô…
GIS cho phép tạo lập bản đồ, phối hợp thông tin, khái quát các viễn cảnh,
giải quyết các vấn đề phức tạp và phát triển các giải pháp hiệu quả mà trước đây
không thực hiện được. GIS là một công cụ được các cá nhân, tổ chức sử dụng nhằm
hướng tới các phương thức mới để giải quyết vấn đề.
Hệ thống thông tin địa lý có thể lưu trữ, xử lý được nhiều thông tin ở các
dạng khác nhau như: thông tin về kinh tế xã hội, thông tin về môi trường… Đặc

7
điểm nổi bật của GIS là khả năng liên kết giữa các dữ liệu không gian với các dữ
liệu thuộc tính. Ngoài ra còn có khả năng chồng xếp bản đồ và xây dựng bản đồ
chuyên đề, cung cấp thông tin, mô tả dữ liệu một cách chính xác và hiệu quả.
GIS được kết hợp bởi năm thành phần chính đó là: Phần cứng, phần mềm, dữ
liệu, phương pháp và con người. Được mô tả như sau:
Sơ đồ 1.1. Các thành phần của GIS
+ Phần cứng bao gồm máy tính điều khiển mọi hoạt động của một hệ thống
và các thiết bị ngoại vi.
+ Phần mềm:
 Cung cấp công cụ và các nhóm chức năng;
 Thu thập dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính từ các nguồn dữ liệu
khác nhau;
 Lưu trữ, điều chỉnh, cập nhật, tổ chức các thông tin không gian và
thông tin thuộc tính;
 Phân tích biến đổi, khôi phục các thông tin trong cơ sở dữ liệu nhằm
giải quyết các bài toán tối ưu và mô phỏng không gian và thời gian;
8
 Đưa ra các thông tin theo yêu cầu dưới dạng khác nhau. Ngoài ra phần
mềm cần phải có khả năng phát triển và nâng cấp theo các yêu cầu tiếp theo của hệ
thống.
+ Dữ liệu: Đây là thành phần quan trọng nhất của một hệ GIS. Các dữ liệu
không gian (Spatialdata) và các dữ liệu thuộc tính (None Spatialdata) được tổ chức
theo một mục tiêu xác định bởi một hệ quản trị cơ sở dữ liệu Data Base
Management System (DBMS).
+ Các kiến thức chuyên ngành.
Như vậy, hệ thống GIS có khả năng chỉ cho chúng ta thấy vị trí các đối
tượng trên bề mặt quả đất, đặc tính của các đối tượng. Nhờ hệ thống GIS mà hang
loạt các câu hỏi đặt ra được giải quyết. Các câu hỏi này có thể là câu hỏi về vị trí,
về điều kiện, về không gian, thời gian, xu hướng… Qua đó, chúng ta có thể tìm

kiếm được cái gì, tồn tại ở đâu, ngược lại những nơi nào có các điều kiện để nó tồn
tại. Hoặc ta có thể tìm thấy sự thay đổi của đối tượng trong khoảng thời gian nào…
Điều này giúp chúng ta có những phương án thích hợp cho vấn đề sử dụng, bảo vệ
tài nguyên trong tương lai.
1.4.2. Các chức năng của hệ thống thông tin địa lý [1]
1. Lớp dữ liệu
- Là một tầng dữ liệu thuộc một loại thuộc tính không gian có cùng tính chất
(cùng đặc tính riêng biệt).
- Đặc tính riêng biệt là đặc tính về dạng điểm, dạng đường, dạng vùng.
+ Lớp dữ liệu mang tính chất điểm (point): các ký hiệu trường học, bệnh
viện, trạm xá, UBND,…
+ Lớp dữ liệu mang tính chất đường (symbol): mạng lưới giao thông, song
suối, ranh giới,…
9
+ Lớp dữ liệu mang tính chất vùng (polygon): bao gồm những thuộc tính
mang tính chất vùng như thửa đất, ao hồ,… Các dữ liệu của cùng một vùng phải có
cùng một điểm đăng ký tọa độ (lúc này lớp mới có ý nghĩa).
Những dữ liệu của GIS phải chồng ghép được, nếu không dữ liệu sẽ không là
của GIS.
2. Tính liên kết dữ liệu
Tính chất liên kết trong GIS có thể chia làm 2 nhóm lớn:
- Liên kết tương thích chuyên sâu: là một kiểu liên kết dữ liệu trong đó tất cả
các vùng dữ liệu đều hoàn toàn trùng khớp với nhau khi được liên kết (vì có điểm
khống chế như nhau).
- Liên kết tương thích không chuyên sâu bao gồm 2 loại:
+ Liên kết phân cấp: các vùng dữ liệu nhỏ trong một lớp có thể liên kết với
nhau tạo để tạo ra một vùng lớn hơn (ví dụ: ghép mảnh bản đồ).
+ Liên kết mở: các lớp dữ liệu nhỏ có thể liên kết với nhau để tạo ra một lớp
dữ liệu mới (ví dụ: chồng ghép bản đồ).
3. Phân tích và xử lý dữ liệu

Xử lý dễ dàng nhanh chóng với một số lượng dữ liệu địa lý.
- Có khả năng chồng xếp các loại bản đồ, thay đổi tỷ lệ, thay đổi phép
chiếu… Hệ thống thông tin địa lý GIS có khả năng phân tích dữ liệu không gian,
liên kết các dữ liệu không gian và thuộc tính.
- Có khả năng tách chọn chi tiết các loại dữ liệu theo miền, vùng hoặc theo
chuyên đề.
- Có khả năng mô hình hóa dữ liệu và đề ra phương án chọn lựa.
- Có khả năng liên kết hòa nhập các dữ liệu với nhau.
- Có khả năng trao đổi dữ liệu với các hệ thống thông tin khác.
- Có khả năng kết xuất dữ liệu ra với các hình thức khác nhau.
10
- Có khả năng tìm kiếm theo các đặc trưng đặc biệt của một vùng hoặc một
bộ phận của vùng.
4. Dữ liệu của hệ GIS
Dữ liệu đồ họa của hệ GIS được chia làm nhiều loại: Dữ liệu dạng Vector và
dữ liệu dạng Rastor. Đối với dữ liệu dạng vector, các đối tượng điểm, đường và
vùng được thể hiện dưới dạng đồ họa hai chiều 2D (x,y) hoặc 3 chiều 3D (x,y,z).
Đối với dữ liệu dạng Rastor, các đối tượng được thể hiện dưới dạng phần tử
(pixcel) ảnh. Hiện nay, trên thế giới vẫn còn tồn tại những hệ GIS xử lý riêng biệt
dữ liệu dạng vector hay rastor. Các hệ thống GIS hiện tại xử lý đồng thời cả hai
dạng dữ liệu.
Dữ liệu thuộc tính của hệ GIS: các thông tin thuộc tính (bao gồm các kiểu dữ
liệu khác nhau), số lượng thông tin loại này có thể liên kết với thông tin đồ họa
không hạn chế và khả năng hỏi đáp tổ hợp theo dữ liệu đồ họa. Khả năng này chính
là cơ sở cho phép tính dữ liệu trong không gian.
1.5. Tổng quan về hệ thống thông tin đất đai (LIS)
1.5.1. Khái niệm
Hệ thống thông tin đất là hệ thống chuyên cung cấp các thông tin về đất đai.
Nó là cơ sở cho việc lựa chọn phương án và ra quyết định đầu tư cũng như đề xuất
các biện pháp quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai một cách hợp lý và hiệu quả.

“ LIS là sự phối hợp các nguồn nhân sự và kỹ thuật cùng với biện pháp tổ
chức để tạo ra thông tin phục vụ cho công tác quản lý đất đai”. [10]
1.5.2. Vai trò của Lis
Cùng với GIS, thì Lis cũng có vai trò hết sức quan trọng trong lĩnh vực quản
lý nguồn tài nguyên đất. Nó là công cụ trực tiếp hay gián tiếp phục vụ cho nhiều
mục đích khác nhau như:
11
- Phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tranh chấp về
đất đai;
- Phục vụ cho quy hoạch và phân bổ đất đai;
- Phục vụ cho công tác đánh giá đất…
Với xu hướng ngày càng phát triển công nghệ thông tin như hiện nay thì hệ
thống thông tin đất đai cũng như hệ thống thông tin địa lý sẽ ngày một hoàn thiện
và phát triển. Đây sẽ là những hệ thống thông tin quan trọng bởi các ưu điểm nổi
bật của nó như: Giảm bớt được khối lượng dữ liệu trong công tác lưu trữ dữ liệu;
Có thể dễ dàng truy cập, xử lý dữ liệu cũng như phân tích, tổng hợp dữ liệu nhanh,
chính xác và cho hiệu quả cao.
1.6. Giới thiệu về phần mềm tin học ứng dụng (Mapinfo) [10]
MapInfo là phần mềm khá thông dụng ở nước ta hiện nay. Nó là một phần
mềm cơ bản của hệ thống thông tin địa lý. Với phần mềm này, chúng ta có thể lưu
cả hai loại dữ liệu không gian và thuộc tính, có thể chồng ghép tách rời nhiều lớp
thông tin để tạo ra những bản đồ chuyên đề hoặc bản đồ tổng hợp tùy theo mục
đích sử dụng.
Đây là phần mềm có khả năng xây dựng và quản lý một cơ sở dữ liệu vừa và
nhỏ.
1.6.1. Các yêu cầu về hệ thống của MapInfo Versior 7.5
- Môi trường hệ thống: Đòi hỏi môi trường hệ thống là Win 95,98, Win 2000
hoặc Win NT 4.0 trở lên.
Để đảm bảo cho phần mềm có thể chạy ổn định trên máy chúng ta cần đảm
bảo các yêu cầu sau:

+ Bộ nhớ máy tính từ 182 Mb trở lên.
+ Dung lượng đĩa cứng cần tối thiểu 97 Mb để cài đặt toàn bộ chương trình
(không kể phần Data – phần dữ liệu ví dụ).
12
+ Màn hình: Cần có màn hình VGA, SVGA hoặc các màn hình có độ phân
giải cao.
+ Các thiết bị kèm theo: Bản đồ số hóa (Digitizer), máy quét ảnh (Scaner),
máy in (Printer) và một số phần mềm có liên quan như Autocard, Microsation…
1.6.2. Tổ chức thông tin trong MapInfo
1. Tổ chức thông tin theo các tập tin
MapInfo là một phần mềm mà trong đó các thông tin được tổ chức theo từng
bảng (Table), mỗi Table là một tập hợp các File về thông tin đồ họa hoặc phi đồ
họa các bản ghi mà hệ thống tạo ra. Cơ cấu tổ chức thông tin của các bảng (Table)
chứa các đối tượng địa lý được tổ chức theo các tập tin sau:
+ Tab: Chứa các thông tin miêu tả cấu trúc dữ liệu.
+ Dat: Chứa các thông tin nguyên thủy.
+ Map: Bao gồm các thông tin mô tả sự liên kết các đối tượng địa lý với
nhau.
+ ID: Chứa các thông tin về sự liên kết giữa các đối tượng.
+ Ind: Chứa cá thông tin về chỉ số đối tượng tập tin này chỉ có khi ta chọn
chỉ số Index cho một trường (File) nào đó trong một bảng (Table).
2. Tổ chức thông tin theo từng lớp đối tượng
+ MapInfo có thể lưu trữ các thông tin bản đồ theo từng đối tượng.
+ Các lớp đối tượng này là các đối tượng chính trên bản đồ.
+ Lớp thông tin về điểm.
+ Lớp thông tin về đường .
+ Lớp thông tin về vùng.
+ Lớp thông tin về đối tượng khác.
13
Với cách tổ chức thông tin theo từng lớp đối tượng như vậy, đã giúp cho

phần mềm MapInfo xây dựng thành các khối thông tin độc lập cho các mảnh bản
đồ từ máy tính.
Sự liên kết thông tin thuộc tính với các đối tượng bản đồ:
Là một phần mềm của hệ thống thông tin GIS, MapInfo có khả năng liên kết
dữ liệu mang tính chất thuộc tính với dữ liệu mang tính chất không gian. Chức
năng này đã giúp cho chúng ta có thể quản lý đồng thời và riêng biệt từng loại dữ
liệu, trên cơ sở đó giúp chúng ta có thể truy cập tìm kiếm thông tin một cách thuận
tiện cả hai loại dữ liệu này.
1.6.3. Các menu của MapInfo
Là một phần mềm được xây dựng chạy trên hệ điều hành Windows cho nên
các menu của MapInfo cũng được xây dựng rất thuận tiện.
- Các menu chọn luôn nổi trên thanh menu đó là: File, Edit, Tool, Oject,
Query, Table, Options, Window, Hepl. Mỗi thực đơn thực hiện các chức năng xử lý
khác nhau như quản lý, tra cứu thông tin…
- Các mục chọn có chức năng bán tự động: Đây là thực đơn chỉ xuất hiện khi
ta thực hiện các chức năng của chúng như Map, Layout, Graph, Browse,…
- Bên cạnh đó MapInfo còn có hai thanh công cụ trợ giúp rất quan trọng đó là:
Thanh Main và thanh Drawing với các chức năng điều khiển màn hình và vẽ đối tượng.
1.6.4. Các chức năng cơ bản của MapInfo
Xây dựng cơ sở dữ liệu. Biên tập các đối tượng. Biên tập dữ liệu thuộc tính.
Chỉnh lý biến động trên bản đồ. Tra cứu và tìm kiếm thông tin. Xây dựng bản đồ
chuyên đề.
1.6.5. Khả năng của MapInfo
Khả năng trao đổi của MapInfo cho chúng ta một khả năng thu thập, chuyển
đổi dữ liệu khá thuận tiện.
14
- Với dữ liệu mang tính chất không gian MapInfo có thể nhận dữ liệu từ
Autocard, Famis, Arc/ Info, Microsation,… thông qua định dạng file chuẩn là .Dxf
và ngược lại MapInfo có thể xuất dữ liệu cho các phần mềm khác.
- Với dữ liệu mang tính chất thuộc tính MapInfo có khả năng trao đổi thu

nhận dữ liệu từ các phần mềm như Excel, Foxpro, Dbase.
Khả năng liên kết hai loại dữ liệu thuộc tính và không gian. Đây là mặt mạnh
của MapInfo.
Khả năng in ấn của MapInfo các khổ giấy từ A
4
– A
0
khá hoàn thiện.
15
PHẦN 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
2.1.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội
- Điều kiện tự nhiên: xác định vị trí địa lí, địa hình vùng nghiên cứu, xem
xét các điều kiện khí hậu thời tiết, chế độ thuỷ văn cũng như các đặc điểm đất đai,
thực vật, cảnh quan và môi trường.
- Điều kiện kinh tế - xã hội: nghiên cứu các đặc điểm về dân số, lao động, cơ
sở hạ tầng, tình hình sản xuất của các ngành, sự phân bố và sử dụng đất đai của xã.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội trong quá trình phát triển của xã.
2.1.2. Xây dựng dữ liệu không gian
1) Cơ sở dữ liệu không gian
+ Điều tra thu thập dữ liệu không gian
Bản đồ hành chính
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Các loại bản đồ khác (Bản đồ địa hình, bản đồ địa chính…)
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian
Xuất bản đồ từ phần mềm MicroStation sang phần mềm Mapinfo.
Xây dựng các lớp dữ liệu phù hợp với mục đích phục vụ công tác quy hoạch

sử dụng đất.
2) Cơ sở dữ liệu thuộc tính
+ Điều tra thu thập dữ liệu thuộc tính
Các số liệu về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội
16
Các số liệu liên quan đến quy hoạch sử dụng đất
Các bảng biểu thống kê, kiềm kê đất đai của huyện….
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính
Dữ liệu thuộc tính được nhập từ bảng thuộc tính Browser hoặc nhập trực
tiếp thông qua công cụ Info Tool cho từng lớp thông tin bản đồ.
2.1.3. Phục vụ cho công tác quy hoạch sử dụng đất
+ Cung cấp các thông tin phục vụ cho công tác quy hoạch sử dụng đất đai tại
xã.
+ Xác định những biến động trong quá trình sử dụng đất.
+ Tạo các bản đồ chuyên đề phục vụ quy hoạch sử dụng đất.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp điều tra dữ liệu
Dùng để thu thập đấy đủ các số liệu, tài liệu, sự kiện, các dữ liệu cần thiết
phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất của xã.
2.2.2. Phương pháp thống kê
Dùng để liệt kê phân nhóm các đối tượng theo từng chỉ tiêu, phân tích mối
tương quan giiữa các đối tượng.
2.2.3. Phương pháp minh hoạ trên bản đồ
Dùng để mô tả, minh hoạ cho các thông tin bằng hình ảnh cụ thể.
2.2.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu
Bằng các chức năng của mapinfo như: Nội suy, đo đếm, chồng xếp bản đồ…
tạo ra các số liệu tổng hợp hay chi tiết phục vụ cho việc xây dựng hệ thống.
2.2.5. Phương pháp dự báo
Từ những số liệu hiện trạng đã có và dựa vào các yếu tố tác động khác
chúng ta dự báo khả năng phát triển của các chỉ tiêu trong tương lai để xây dựng

phương án quy hoạch phù hợp.
17
PHẦN 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Xã Hải Phương là xã đồng bằng, có tổng diện tích theo ranh giới hành chính
497,21 ha. Vị trí địa lý cụ thể như sau:
Phía Bắc giáp thị trấn Yên Định.
Phía Nam giáp xã Hải Tân.
Phía Đông giáp thị trấn Yên Định, xã Hải Hưng và xã Hải Quang.
Phía Tây giáp xã Hải Long.
Nằm ở phía Tây Nam của huyện Hải Hậu, cách trung tâm huyện khoảng 2
km cùng với hệ thống giao thông khá hoàn chỉnh Hải Phương có điều kiện để giao
lưu phát triển kinh tế - xã hội.
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2009 diện tích hành chính của xã Hải
Phương là 497,21 ha.
2. Địa hình
Địa hình xã Hải Phương tương đối bằng phằng, đất đai phì nhiêu tạo điều
kiện phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trồng trọt và nuôi trồng thủy sản.
3. Khí hậu
Là xã ven biển, chịu ảnh hưởng chung của vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa
nóng ẩm mưa nhiều, hàng năm chia bốn mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông).
Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23 – 24
o
C.
Độ ẩm: Độ ẩm không khí tương đối cao, trung bình năm từ 80 – 85%.
18
Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình trong năm từ 1700 – 1800 mm, lượng

mưa phân bố không đều trong năm ảnh hưởng đến việc gieo trồng cây vụ đông và
mưa sớm ảnh hưởng đến thu hoạch vụ chiêm xuân.
Nắng: Hàng năm trung bình có tới 250 ngày nắng, tổng số giờ nắng từ 1650
– 1700 giờ. Vụ hè thu có số giờ nắng cao khoảng 1100 – 1200 giờ, chiếm 70% số
giờ nắng trong năm.
Gió: Hướng gió thịnh hành thay đổi theo mùa, tốc độ gió trung bình cả năm
là 2 – 2,3 m/s.
Bão: Do nằm trong vùng Vịnh Bắc Bộ, nên hàng năm thường chịu ảnh
hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân từ 4 – 6 trận bão/năm.
4. Thủy văn
Hải Phương có hệ thống sông ngòi tương đối dày: xã có sông chính là sông
Múc chạy qua phía Đông xã và sông Doanh Châu là nguồn cung cấp nước phục vụ
sản xuất và sinh hoạt.
+ Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt của xã rất dồi dào bởi mạng lưới sông
ngòi và lượng nước mưa hàng năm, ngoài ra còn có hệ thống ao hồ trong khu dân
cư đủ cung cấp nước tưới cho cây trồng, vật nuôi và sinh hoạt của nhân dân.
+ Nguồn nước ngầm: Mực nước tầng khai thác phổ biến từ 120 – 130 m là
có thể lấy được nước ngọt dùng cho sinh hoạt.
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
1. Dân số
Dân số tính đến 12/2009, toàn xã có 1967 hộ với 7282 khẩu. Trong đó nam
chiếm 49,20%; nữ chiếm 50,80 %. Mật độ 1465 người/km
2
.
2. Lao động việc làm
Lao động đang hoạt động trong các ngành kinh tế xã hội trên địa bàn xã là
3761 người. Trong đó:
19
+ Nông nghiệp: 2543 người, chiếm 69,28% tổng lao động.
+ Công nghiệp – xây dựng: 654 người, chiếm 17,81% tổng lao động.

+ Thương mại – dịch vụ: 474 người, chiếm 12,91% tổng lao động.
Cơ cấu lao động trong ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tuy
nhiên do sản xuất phát triển và do nhận thức bước đầu về chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp nông thôn nên từ năm 2005 đến nay cơ cấu này dần thay đổi.
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế năm 2009
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2009
Nông nghiệp % 60,20
Công nghiệp – xây dựng % 28,14
Dịch vụ - thương mại % 11,66
Tổng % 100,00
3.1.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
1. Giao thông
Đường tỉnh lộ: Xã có 0,76 km đường tỉnh lộ 56 chạy qua với độ rộng trung
bình 7 m.
Đường trục xã: Tổng chiều dài 9,4 km. nền 6 – 9 m, mặt có đoạn từ 4m, hiện
tại mặt đường trải nhựa 100%.
Đường giao thông thôn xóm: Tổng chiều dài 53,8 km, nền từ 3- 4 m, mặt
2m, đã được rải bê tông, xỉ và gạch 100%.
Đường nội đồng của xã phân bố tương đối đồng đều trên các ô thửa, tuy
nhiên chủ yếu là đường đất, mặt đường còn hẹp độ rộng trung bình khoảng 1,5m
đến 2m; Do đó đi lại còn gặp nhiều khó khăn khi mùa mưa đến.
2. Thủy lợi
20
Hệ thống thủy lợi của xã nằm trong hệ thống thủy lợi của huyện Hải Hậu.
Nguồn nước tưới cho cây trồng chủ yếu được lấy từ hệ thống kênh mương cấp II,
cấp III kết hợp với lượng nước mưa hàng năm.
3. Giáo dục
Trường trung học gồm 1 trường với diện tích xây dựng 6370 m
2
, với 17

phòng học cao tầng và 555 học sinh.
Trường tiểu học gồm 1 trường với diện tích xây dựng 6370m
2
, với 28 phòng
học và 682 học sinh.
Nhà mẫu giáo mầm non được dải đều trên các thôn, xóm trong xã, đủ khả
năng đáp ứng nhu cầu học tập của các cháu cả hiện tại cũng như trong tương lai.
Hiện tại xã đã được công nhận xóa nạn mù chữ với tỷ lệ 100%.
4. Y tế
Hải Phương có 1 trạm y tế với 01 bác sỹ, 2 y tá và 2 y sỹ. Diện tích đất 100
m
2
, số giường bệnh là 8 giường. Ngoài ra còn có 1 cơ sở khám chữa bệnh tư nhân.
Các hoạt động y tế hàng năm được triển khai tích cực đồng bộ. Chương trình quốc
gia về phòng chống dịch bệnh được thực hiện tốt ở cơ sở. Công tác khám chữa
bệnh thông thường, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trong xã đã được kịp
thời, vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm được quan tâm thỏa đáng.
5. Văn hóa thể thao
Hoạt động văn hóa thể thao đã có nhiều tiến bộ, trong những năm qua văn
hóa làng xã đã được các cấp quan tâm và chú trọng, phòng trào nếp sống văn minh,
gia đình văn hóa đã được đông đảo nhân dân thực hiện.
* Nhận xét chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội gây áp lực đối với
đất đai
Trong những năm qua nền kinh tế - xã hội của xã Hải Phương đã có những
bước phát triển vững chắc, tốc độ phát triển kinh tế khá nhanh. Đời sống nhân dân
21
được cải thiện nhiều, xong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, thu nhập
bình quân đầu người còn thấp. Cây lúa vẫn là chủ đạo trong ngành sản xuất nông
nghiệp, ngành chăn nuôi đã có bước đổi mới đi sâu vào chất lượng nâng cao hiệu
quả, chuyển dần sang hướng chăn nuôi công nghiệp nhưng mới chỉ dừng lại ở quy

mô hộ gia đình, chưa có trang trại chăn nuôi quy mô lớn. Ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp chưa có, lao động dư thừa nhiều. Các ngành nghề khác như sản xuất nguyên
vật liệu xây dựng, dịch vụ thương mại, cơ khí sửa chữa, mộc, nề… chuyển biến
chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ
cấu kinh tế còn cao, việc phát triển kinh tế nhiều thành phần còn gặp nhiều khó
khăn, chưa có bước đột phá.
Là xã có truyền thống thâm canh lúa nước với năng suất cao, đất dai màu mỡ
có khả năng trồng loại lúa đặc sản như lúa tám, lúa nếp, lúa dự; nhưng tỷ lệ hộ giàu
còn ít, đời sống của nhân dân vẫn còn những khó khăn nhất định, hệ số sử dụng đất
mới chỉ đạt 1,97 lần.
Sự gia tăng dân số hàng năm vẫn còn cao và không ngừng, việc lấy đất để
xây dựng nhà ở, các công trình công cộng, phúc lợi xã hội đời sống dân sinh là tất
yếu. Từ xây dựng mới hay mở rộng các công trình đều lấy vào đất nông nghiệp; do
đó để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, huyện và của xã cần
phải xem xét kỹ lưỡng khai thác sử dụng quỹ đất một cách khoa học, hợp lý tiết
kiệm và hiệu quả. Nâng cao hệ số sử dụng đất ở mức cần thiết, đó là những yếu tố
quan trọng trong công cuộc đổi mới, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của thời
kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất xã
Hải Phương
22
3.2.1. Các bước xây dựng cơ sở dữ liệu
Sơ đồ 3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai phục vụ công tác quy hoạch
Điều tra thu thập số liệu
Dữ liệu thuộc tính Dữ liệu không gian (dạng số)
Phân lớp dữ liệu
Chuyể đổi bản đồ theo lớp
Hoàn thiện bản đồ
23
Phân tích dữ liệu

Nhập dữ liệu
Cơ sở dữ liệu thuộc tính Cơ sở dữ liệu không gian
CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
Cơ sở dữ liệu thuộc tính
Kết nối dữ liệu
Lựa chọn, tìm kiếm, hiển thị TT
Kết nối dữ liệu
XỬ LÝ
DỮ LIỆU
Tạo trang trình bày
Tạo biểu đồ, phân nhóm TT
Kết nối dữ liệu
Cơ sở dữ liệu thuộc tính
3.2.2. Điều tra thu thập số liệu
Các số liệu thu thập được tại địa phương bao gồm:
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2009 xã Hải Phương – huyện Hải Hậu –
tỉnh Nam Định tỷ lệ 1:5000;
- Bản đồ hành chính xã Hải Phương – huyện Hải Hậu – tỉnh Nam Định tỷ lệ
1:5000;
- Các bản đồ và sơ đồ khác;
- Các biểu thống kê tình hình phân bố dân cư, tình hình sử dụng đất các năm
của xã;
- Quy hoạch sử dụng đất của xã Hải Phương năm 2001 – 2010;
- Quy hoạch sử dụng đất của huyện Hải Hậu 2001 – 2010;
- Các tài liệu về hiện trạng sử dụng đất qua một số năm
Ngoài ra trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi đã tiến hành điều tra ngoại
nghiệp về tình hình phân bố dân cư, nhà ở,…
3.2.3. Phân lớp và xây dựng CSDL
Cơ sở dữ liệu GIS phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất bao gồm hai
thành phần là: Cơ sở dữ liệu không gian và Cơ sở dữ liệu thuộc tính. Cơ sở dữ liệu

GIS phải được xây dựng trên các chuẩn dữ liệu quốc tế và các thủ tục cần thiết đảm
bảo cho việc trao đổi thông tin trong hệ thống giữa các ngành, các địa phương trong
cả nước cũng như quốc tế. Sau khi điều tra nghiên cứu tình hình cụ thể tại địa
phương, chúng tôi tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu GIS phục vụ công tác quy
hoạch sử dụng đất của xã Hải Phương – huyện Hải Hậu – tỉnh Nam Định được thể
hiện ở sơ đồ sau:
1. Phân lớp dữ liệu không gian
24
Các đối tượng được phân theo nhóm đối tượng điểm, đường, vùng và các
chữ, ký hiệu màu sắc thể hiện các đối tượng trên bản đồ được biên tập theo quy
phạm chuẩn của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
Để phục vụ cho công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai để ứng dụng vào quy
hoạch ta phải thực hiện phân lớp thông tin và tạo bảng thuộc tính cho các lớp thông
tin theo mục đích phục vụ cho công tác quy hoạch.
Cơ sở dữ liệu không gian được phân thành các lớp chính sau:
- Lớp cơ sở dữ liệu chung bao gồm các dữ liệu như:
+ Ranh giới,
+ Các đối tượng dạng điểm: như UBND xã, trạm xá….
+ Khung bản đồ
+ Hệ tọa độ…
+ Ghi chú: tên xã giáp danh, chú dẫn, đường viền, cầu, tên xóm…
- Lớp thửa đất bao gồm: Đất sản xuất nông nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng,
đất nghĩa trang – nghĩa địa
- Lớp đất giao thông bao gồm: hệ thống giao thông trong toàn xã
- Lớp đất thủy hệ
- Lớp CSDL quy hoạch
2. Phân lớp và xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính
Do đặc thù của các lớp thông tin và yêu cầu phục vụ cho công tác quy hoạch
sử dụng đất, chúng tôi xây dựng cấu trúc dữ liệu thuộc tính một cách chi tiết, cụ thể
cho từng lớp dữ liệu:

a. Lớp cơ sở dữ liệu chung
Trong lớp thông tin này chúng tôi xây dựng các thông tin thuộc tính cho các
đối tượng như: mã đối tượng, tên đối tượng, khoảng cách, tọa độ của các đối tượng
dạng điểm…Chi tiết được thể hiện tại bảng 3.2
25

×