Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

luận văn tài chính doanh nghiệp Tăng cường huy động vốn tại Công ty cổ phần cầu 14 – Cienco1.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 70 trang )

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ của các thầy cô: KHOA KINH TẾ -
ĐẠI HỌC THĂNG LONG.
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo, PGS.TS Lưu Thị
Hương đã hướng dẫn và chỉ bảo cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Luận văn hoàn thành còn nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của các Anh, Chị phòng tài
chính kế toán, phòng hành chính của công ty cổ phần cầu 14- cienco1.
Em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Quý Thầy Cô, Quý
Công ty và các bạn đã giúp em thực hiện đề tài này!
Hà Nội, ngày 31 tháng 11 năm 2013
Sinh viên
Lâm Thị Vân Anh
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU 5
1.1. Vốn của doanh nghiệp 1
khái quát về doanh nghiệp 1
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp 1
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp 2
Vốn trong doanh nghiệp 4
1.1.1.3. Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp 4
1.1.1.4. Phân loại vốn trong doanh nghiệp 5
1.1.1.5. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp 7
Các hình thức huy động vốn 9
1.1.1.6. Huy động từ vốn chủ sở hữu 9
1.1.1.7. Huy động nợ 11
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn trong doanh nghiệp 12
Nhóm nhân tố khách quan 12
Nhóm nhân tố chủ quan 14
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CẦU 14 – CIENCO1 15
2.1 . Giới thiệu Công ty Cổ phần Cầu 14 – CIENCO1 15


2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Cầu 14 –
CIENCO1 15
2.1.2. Cơ cấu tố chức – nhận sự của công ty cổ phần cầu 14 – cienco1 18
2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần cầu 14-
-cienco1 trong 3 năm 2010 - 1012 21
2.2.1. Tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty năm 2010 và 2011 của Công ty Cổ phần Cầu 14 –
Cienco1 25
2.3. Thực trạng công tác huy động vốn của công ty cổ phần cầu 14 – cienco1 27
2.3.1. Cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần cầu 14 – cienco1 27
2.3.1.1.Cơ cấu vốn nợ của công ty 29
2.3.1.2. Cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty trong 2010-2012 32
2.3.2. Phân tích các phương thức huy động vốn của công ty 34
2.3.2.1. Các phương thức huy động vốn chủ sở hữu của công ty 34
2.3.2.2. Các phương thức huy động vốn nợ của công ty cổ phần cầu 14 – cienco1 36
2.3.4. Khả năng thanh toán vốn của công ty 42
2.4. Đánh giá thực trạng tăng cường huy động vốn của của công ty cổ phần cầu
14 – cienco1 43
2.4.1. Kết quả đạt được 43
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 44
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA 47
CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 14 – CIENCO1 47
3.1. Định hướng hoạt động của công ty cổ phần cầu 14- cienco1 47
3.1.1. Định hướng của ngành 47
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty cổ phần cầu 14 – cienco1 48
3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần cầu 14- cienco1. .49
3.2.1. Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong công ty 49
3.2.2. Vay ngắn hạn ngân hàng để đầu tư dài hạn 49
3.2.3. Bảo toàn và phát triển vốn 50
3.2.4. Thanh lý, bán một số hàng còn đang tồn kho của công ty 52
3.2.5. Phát hành cổ phiếu 53

3.2.6. Huy động nguồn vốn vay dài hạn ngân hàng 53
3.2.7. Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ người lao động và thực hiện chính sách đãi ngộ lao động 53
3.2.8. Thường xuyên đánh giá hiệu quả của các kênh huy động 54
3.3. Kiến nghị 54
3.3.1. Về phía Công ty 54
3.3.2. Về phía Nhà nước 55
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
TCDN Tài chính doanh nghiệp
SXKD Sản xuất kinh doanh
DN Doanh nghiệp
VKD Vốn kinh doanh
VCSH Vốn chủ sở hữu
TS Tài sản
DTT Doanh thu thuần
HSSD Hiệu suất sử dụng
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
TSCĐ Tài sản cố định
NNH Nợ ngắn hạn
HTK Hàng tồn kho
VLĐ Vốn lưu động
VCĐ Vốn cố định
CP Cổ phiếu
KNTT Khả năng thanh toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài
Vốn không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó

còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát
triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và
phát triển đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng vốn sao cho có
hiệu quả nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Đối với nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, các công ty cạnh tranh với nhau trên
mọi lĩnh vực và khía cạnh. Không còn tồn tại thời kỳ bao cấp, các doanh nghiệp muốn
tồn tại trong sự canh tranh thì tự chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhất là
tự chủ trong việc huy động vốn đảm bảo cho quá trình kinh doanh của mình không bị
gián đoạn. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có
một lượng vốn nhất định tuỳ thuộc vào quy mô, lĩnh vực mà doanh nghiệp đó hoạt
động. Lượng vốn này bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và các nguồn vốn chuyên
dụng khác. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải huy động và sử dụng vốn sao cho
có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc quản lý tài chính và chấp hành
pháp luật của Nhà nước.
Khi nền kinh tế hàng hóa còn chưa phát huy hết chức năng của nó, sản xuất kinh
doanh còn khá khó khăn thì vốn đã nắm giữ vai trò quyết định đem lại sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Ngày nay khi nền kinh tế hàng hóa đã thực sự hoàn thiện
thì vai trò của vốn vẫn không có sự đổi thay, nó cùng có yếu tố con người và khoa học
công nghệ góp phần vào sự tồn tại của doanh nghiệp và đất nước.
Có thể nói rằng vốn là yếu tố quan trọng và quyết định tới sự tồn tại của doanh
nghiệp. Nhưng điều mà các nhà quản lý và thực sự quan tâm đó là làm sao có đủ vốn
để sản xuất kinh doanh.
Là một công ty xây dựng và vật liệu xây dựng nên cần một lượng vốn rất lớn để
kinh doanh và phát triển, đầu tư ra nước ngoài. Với tầm quan trọng của vốn, trong thời
gian thực tập tại công ty em mạnh dạn chọn đề tài: “tăng cường huy động vốn tại
Công ty cổ phần cầu 14 – Cienco1”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn của doanh nghiệp
- Phân tích thực trạng tình hình hoạt động và công tác huy động vốn của công
ty cổ phần cầu 14 – cienco1

- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần
cầu 14 – cienco1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung làm rõ các phương thức huy động vốn
của doanh nghiệp, hiệu quả trong việc huy động vốn, những nhân tố ảnh hưởng và sự
cần thiết phải tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần cầu 14 – cienco1.
- Phạm vi nghiên cứu: phân tích tình hính tài chính, hiệu quả hoạt động SXKD,
phương pháp huy động vốn và hiệu quả trong việc tăng cường huy động vốn của công
ty cổ phần cầu 14 – cienco1 từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học của đề tài: cung cấp cơ sở khoa học cho việc hệ thống hóa
và làm rõ thêm lý luận về tăng cường huy động vốn và giải pháp trong vấn đề huy
động vốn của doanh nghiệp.
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho các nhà
quản trị của công ty cổ phần cầu 14 – cienco1 tình hình huy động vốn, phương thức sử
dụng trong việc huy động vốn và hiệu quả trong 3 năm gần nhất
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn:
phương pháp phân tích, tổng hợp, phân tích thống kê kết hợp công thức, bảng biểu để
tính toán, minh họa, so sánh và rút ra kết luận.
6. Kết cấu luận văn
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng về huy động vốn của công ty cổ phần cầu 14 – cienco1
Chương III: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần cầu 14 –
cienco1
Mặc dù đã cố gắng hết sức song do trình độ nhận thức lý luận và hiểu biết thực tế
còn rất nhiều hạn chế, thời gian thực tập tại cơ sở ngắn nên bài luận văn không tránh khỏi
một vài sai sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến từ phía thầy cô, bạn bè và những người
quan tâm để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình

của giảng viên PGS.TS Lưu Thị Hương đã hướng dẫn và chỉ bảo cho em trong suốt quá
trình thực hiện luận văn. Em cũng xin bày tỏ sự tri ân tới các cô chú, các anh các chị trong
phòng tài chính kế toán và toàn thể ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Cầu 14 – cienco1 đã tạo
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng năm 2013
Sinh viên
Lâm Thị Vân Anh
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn của doanh nghiệp
khái quát về doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Trên phương diện lý thuyết có khá nhiều định nghĩa thế nào là một doanh nghiệp,
mỗi định nghĩa đều mang trong nó có một nội dung nhất định với một giá trị nhất định.
Quan điểm luật pháp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản,
có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. (Điều 3 của luật doanh nghiệp)
Quan điểm nhà tổ chức: doanh nghiệp là một tổng thể các phương tiện, máy
móc thiết bị và con người được tổ chức lại nhằm đạt một mục đích.
Quan điểm lợi nhuận: doanh nghiệp là một tổ chức sản xuất, thông qua đó,
trong khuôn khổ một tài sản nhất định, người ta kết hợp nhiều yếu tố sản xuất khác
nhau, nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ để bán trên thị trường và thu khoản
chênh lệch giữa giá thành và giá bán sản phẩm.
Quan điểm phát triển: Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những
của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vượt qua
những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do
gặp phải những khó khăn không vượt qua được. (trích từ sách "Kinh tế doanh nghiệp
của D.Larua.A Caillat - Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội 1992)
Quan điểm chức năng: doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm

thực hiện một, một số, hoặc tất cả các công đoạn trong quá trình đầu tư từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi.
Quan điểm lý thuyết hệ thống: doanh nghiệp là một bộ phận hợp thành trong hệ
thống kinh tế, mỗi đơn vị trong hệ thống đó phải chịu sự tác động tương hỗ lẫn nhau,
phải tuân thủ những điều kiện hoạt động mà nhà nước đặt ra cho hệ thống kinh tế đó
nhằm phục vụ cho mục đích tiêu dùng của xã hội.
Tóm lại, Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương
tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng,
tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông
qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu
xã hội.
1
Hay nói dễ hiểu hơn “Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh được tổ
chức, nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường,
thông qua đó để tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng luật pháp của nhà nước và
quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng”.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Theo bản chất kinh tế của chủ sở hữu
Tính chất sở hữu của những vốn và tài sản được sử dụng để thành lập doanh
nghiệp - Sở hữu vốn, người ta có thể chia doanh nghiệp thành
Doanh nghiệp nhà nước: Là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn. Nhà nước -
người đại diện toàn dân - tổ chức thực hiện chức năng quản lý trên mọi mặt hoạt động
sản xuất kinh doanh kể từ khi thành lập cho đến khi giải thể. Doanh nghiệp nhà nước
có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự trong phạm vi số vốn do doanh
nghiệp quản lý.
Nhiệm vụ của DNNN là thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và điều tiết vĩ mô
trong nền kinh tế thị trường đặt ra nhu cầu khách quan về sự hình thành và tồn tại các
DNNN
Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do 1 cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Đặc điểm:
Là doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân: Do 1 cá nhân bỏ vốn ra thành lập
và làm chủ, chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quản lý Công ty.
Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tập thể(Hợp tác xã): là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao
động có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo những qui
định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp
nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải
thiện đời sống góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Đặc điểm:
HTX là một tổ chức kinh tế tự chủ mang tính tương trợ.
Các xã viên hợp tác xã vừa góp vốn vừa góp sức vào hợp tác xã và cùng hưởng
lợi. Mối quan hệ giữa họ được hình thành và điều chỉnh theo nguyên tắc tự nguyện,
bình đẳng giúp đỡ tương trợ lẫn nhau và cùng có lợi.
Có số lượng thành viên tối thiểu theo quy định tại điều lệ mẫu của các hợp tác xã
Có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn của mình.
2
Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2005 thì hình thức pháp lý của các loại hình
doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên): là doanh nghiệp mà các
thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty cổ phần: là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh
nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Công ty hợp danh: là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở

hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh).
Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty.Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành
viên góp vốn.
Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân
chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: được thành lập theo Luật đầu tư
nước ngoài 1996 chưa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định.
Mục tiêu Doanh nghiệp
Không có Doanh nghiệp nào tồn tại, phát triển và đảm bảo tính bền vững nếu
doanh nghiệp đó không xác định được mục đích và mục tiêu hoạt động cho chính nó.
Hoạt động của doanh nghiệp chỉ có hiệu quả một khi kế hoạch của nó gắn bó chặt chẽ
với mục tiêu để cho phép đạt được những mục đích. Kế hoạch đó đòi hỏi phải được
điều chỉnh kịp thời theo những biến động của môi trường; đồng thời gắn bó với những
khả năng cho phép của doanh nghiệp như: vốn, lao động, công nghệ. Từ những kế
hoạch đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có cơ cấu tổ chức hợp lý, xác định cụ thể nhiệm
vụ cho từng bộ phận, cá nhân; đồng thời phối hợp hoạt động nhằm đạt được mục đích
của doanh nghiệp.
Mục đích của doanh nghiệp
Mục đích của doanh nghiệp là thể hiện khuynh hướng tồn tại và phát triển, doanh
nghiệp có 3 mục đích cơ bản:
Mục đích kinh tế: Thu lợi nhuận, đây là mục đích quan trọng hàng đầu của các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.
3
Mục đích xã hội: cung cấp hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội. Đây là
mục đích quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp hoạt động công ích.
Mục đích thoả mãn các nhu cầu cụ thể và đa dạng của mọi người tham gia hoạt
động trong doanh nghiệp.
Mục tiêu của doanh nghiệp

Mục tiêu là biểu hiện mục đích của doanh nghiệp, là những mốc cụ thể được phát
triển từng bước.Yêu cầu đặt ra với mục tiêu của doanh nghiệp là: Mục tiêu đạt được
cần thoả mãn cả về số lượng và chất lượng, đồng thời với việc xác định được các
phương tiện thực hiện. Mục tiêu của doanh nghiệp phải luôn bám sát từng giai đoạn
phát triển của doanh nghiệp.
Tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, tăng lợi nhuận, tăng thu cho ngân sách, ổn
định và nâng cao mức sống cho người lao động.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất lao động, bảm bảo nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Nâng cao chất lượng sản phẩm thoả mãn khách hàng nhằm tiêu thụ mạnh sản
phẩm, chú trọng hơn về khâu marketing nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường để từng bước tiến tới hội nhập
kinh tế thế giới.
Vốn trong doanh nghiệp
1.1.1.3. Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp
Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần có vốn.Vậy vốn là gì và tại
sao nó lại có vai trò quan trọng như vậy đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp.
Vốn là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình đầu tư và hoạt động sản xuất kinh
doanh.Trước hết, vốn là phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, gắn liền với nền sản
xuất hàng hoá. Vốn là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vốn được biểu hiện cả bằng tiền mặt lẫn giá trị các vật tư,
tài sản và hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp.Tuy nhiên, vốn khác với tiền và khác với
hàng hoá.Tiền tiêu dùng tồn tại trong lưu thông dưới hình thức mua bán trao đổi các
vật phẩm tiêu dùng nên không được gọi là vốn.Những hàng hoá được sử dụng cho tiêu
dùng cá nhân cũng không phải là vốn.Như vậy, chỉ có những đồng tiền đi vào sản xuất
kinh doanh đại diện cho hàng hoá mới là tài sản của nền kinh tế quốc dân tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh và sản sinh giá trị mới được gọi là vốn.Nói cách khác,
vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng phải là tiền vận động với mục đích sinh lời.
4

1.1.1.4. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Tuỳ theo những tiêu thứcvà mục đích cụ thể mà có các cách phân loại vốn khác
nhau. Có thể căn cứ vào nguồn huy động vốn của doanh nghiệp mà chúng ta ta có thể
phân loại vốn của doanh nghiệp thành hai loại vốn chủ sở hữu và vốn vay.Mỗi tiêu
thức, mỗi mục đích khác nhau thì lại có những cách phân loại phù hợp.
Căn cứ vào nguồn hình thành
Nguồn vốn chủ sở hữu:
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ sở hữu doanh nghiệp do các chủ sở
hữu của doanh nghiệp tài trợ và giữ lại phần lợi nhuận chưa phân phối. Đối với loại
vốn này, doanh nghiệp không cần hoàn trả khoản tiền đã huy động (ngoại trừ trường
hợp doanh nghiệp đóng cửa). Do đặc tính này mà vốn chủ sở hữu được coi là có tính
an toàn cao. Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ
sung từ lợi nhuận và từ các quỹ của doanh nghiệp,vốn từ phát hành cổ phiếu mới, vốn
đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp (kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
phát với mục đích hướng tới kinh tế lâu dài, cơ bản và mục đích xã hội,…). Nguồn vốn
chủ sở hữu liên quan mật thiết tới hình thức sở hữu của doanh nghiệp.Hình thức sở
hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân vốn góp ban đầu và lợi nhuận để lại là chủ yếu , nhất là
doanh nghiệp tư nhân nhỏ chưa có điều kiện huy động từ các kênh khác
Doanh nghiệp nhà nước vốn góp ban đầu rất lớn .
Doanh nghiệp cổ phần có ưu thế phát hành cổ phiếu, huy động khối lượng vốn lớn.
Nguồn vốn vay:
Vốn vay là phần vốn không thuộc sở hữu của các chủ doanh nghiệp, bao gồm các
khoản vốn chiếm dụng và nợ vay.Vốn vay có đặc trưng là doanh nghiệp phải thực hiện
hoàn trả vốn vay trong thời gian nhất định và được thỏa thuận từ trước.Trong đó, lãi
phải trả là chi phí vốn cho các khoản nợ vay.Mức lãi suất thường ổn định và được
thống nhất trước khi cho vay. Chi phí vợ vay không phải chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp do được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ. Tuy nhiên, cần lưu ý lợi tức dành cho
chủ sở hữu được trả từ lợi nhuận sau thuế không được tính vào chi phí này. Vốn vay
bao gồm:

Tín dụng ngân hàng : là vốn mà doanh nghiệp đi vay từ bên ngoài của các tổ
chức tín dụng và doanh nghiệp phải trả lãi khoản đi vay này theo một quy định của
ngân hàng hoặc theo thoả thuận thông qua hợp đồng tín dụng với chủ nợ. Khi đi vay,
doanh nghiệp được sử dụng các khoản vay trong một thời hạn nhất định, khi hết hạn
vay, doanh nghiệp phải trả lại cho chủ nợ cả gốc và lãi. Từ việc đi vay này mà doanh
nghiệp hình thành các khoản nợ như nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ phải trả
5
Vay nội bộ : Doanh nghiệp có thể vay từ cán bộ công nhân viên trong công ty.
Nguồn vốn này chỉ đáp ứng nhu cầu ngắn hạn.
Phát hành trái phiếu: việc phát hành trái phiếu cũng là một hình thức vay vốn
cho phép doanh nghiệp có thể thu hút rộng rãi số tiền nhàn rỗi để mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình.Tuy nhiên một doanh nghiệp muốn phát hành trái
phiếu phải đảm bảo điều kiện nhất định và đặc biệt là uy tín của doanh nghiệp đó
nên rất ít doanh nghiệp đáp ứng đủ yêu cầu
Các nguồn vốn khác : bao gồm các loại vốn được hình thành từ các nguồn khác
như liên doanh, liên kết, bán cổ phần, thuê tài sản
Thông thường, trong mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nên kết
hợp sử dụng giữa các nguồn vốn để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.Việc phân loại này giúp nhà quản lý doanh nghiệp biết được khả năng tự chủ về
tài chính của doanh nghiệp, từ đó có các biện pháp để khai thác và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn của doanh nghiệp.
Căn cứ vào thời gian hoạt động
Nguồn vốn thường xuyên:
Là tất cả các nguồn vốn có tính chất ổn định, dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử
dụng.Đây là nguồn vốn này được dành cho việc hình thành các tài sản cố định và một
bộ phận tài sản lưu động tối thiểu cần thiết cho quá trình hoạt động kinh doanh.Nguồn
vốn thường xuyên bao gồm chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.
Nguồn vốn tạm thời:
Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm), trong đó doanh nghiệp có
thể sử dụng nhằm đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời và bất thường phát sinh

trong sản xuất kinh doanh của mình.Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn
ngân hàng và các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn.
Căn cứ vào phạm vi hoạt động
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp:
Là nguồn vốn được huy động từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp bao gồm
tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ dự phòng và các khoản
thu từ nhượng hoặc bán thanh lý tài sản cố định.
Nguồn vốn bên ngoài:
Là nguồn vốn có thể huy động. Bao gồm: vay vốn của ngân hàng, các tổ chức
kinh tế, phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp, các khoản nợ khác,…
6
1.1.1.5. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp
Vốn là điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh nghiệp đó
phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp
định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại hình doanh nghiệp).Vốn
có thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư
cách pháp lý của một doanh nghiệp trước pháp luật.Vốn được đầu tư để đảm bảo cho
quá trình doanh nghiệp hình thành, lượng vốn này được dùng để mua nguyên liệu đầu
vào, đầu tư cơ bản ban đầu, nhân công,… ở nước ta, trong một số lĩnh vực kinh doanh
cần vốn pháp định như kinh doanh về ngân hàng tài chính, chứng khoán, bảo hiểm,
kinh doanh vàng bạc.
Chứng khoán:
Môi giới chứng khoán : 25 tỷ đồng
Tự doanh : 100 tỷ đồng
Quản lý danh mục đầu tư: 3 tỷ đồng
Bảo lãnh phát hành: 165 tỷ đồng
Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng
Môi giới lao động, việc làm: 50triệu đồng
(Theo Nghị định số 48/NĐ-CP của Chính phủ)

Kinh doanh tiền tệ
Theo quy định của Luật Ngân hàng và Luật các Tổ chức tín dụng. vốn pháp định
là 5.000 tỷ VỐN PHÁP ĐỊNH là số vốn tối thiểu ban đầu khi doanh nghiệp đc pháp
luật công nhận , việc quy định VPĐ nhằm đảm bảo khả năng thực tiễn và mục đích
kinh doanh chân chính của doanh nghiệp cũng như bảo hộ quyền lợi của những tổ
chức và cá nhân có mối quan
Trong quá trình hoạt động, đặc biệt trong việc quản lý tài chính, doanh nghiệp
cần chú ý đến việc quản lý, sử dụng, huy động và sự luân chuyển của vốn và sự ảnh
hưởng của nó với các hình thái và tài sản khác nhau nhằm đem lại hiệu quả tài chính
tối ưu.
Vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tăng trưởng và phát triển đều cần có vốn.
Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp,
quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn
đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng
7
vốn đó không những đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra liên tục mà còn phải dùng để cải tiến máy móc thiết bị, hiện đại hoá công nghệ.
Vì vậy, vấn đề vốn trong các doanh nghiệp càng được đặt ra như một vấn đề bức xúc
cần được giải quyết. Sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp kéo theo nhu cầu
về vốn .Nhu cầu đầu tư trang thiết bị máy móc, công nghệ, mở rộng thị trường. Nếu
doanh nghiệp có phương án kinh doanh hiệu quả, có dự án đầu tư với suất sinh lời cao
nhưng doanh nghiệp khó khăn trong huy động vốn điều đó tác động trực tiếp đến kết
quả của doanh nghiệp.Với một cơ cấu vốn hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp có kế hoạch
huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả
Bởi vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất là trong điều kiện kinh tế
thị trường thì cần có khối lượng vốn lớn đáp ứng được nhu cầu thị trường và có khả
năng chiếm lĩnh được thị phần trên thương trường. Trong nền kinh tế xu hướng thâm
nhập thị trường nếu quy mô vốn không đủ lớn doanh nghiệp sẽ đứng trước nguy cơ bị
thâu tóm, sát nhập. Bởi chỉ có quy mô lớn mới có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị

trường. Quy mô vốn lớn thể hiện khả năng tài chính vững mạnh , cùng với hiệu quả
kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp huy động vốn
mới từ các tổ chức tín dụng hay từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Đó là lợi thế huy
động vốn do quy mô vốn lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định doanh nghiệp nên mở rộng hay thu hẹp phạm vi
hoạt động của mình. Thật vậy, khi đồng vốn của doanh nghiệp càng sinh sôi nảy nở thì
doanh nghiệp sẽ mạnh dạn mở rộng phạm vi hoạt động vào các thị trường tiềm năng
mà trước đó doanh nghiệp chưa có điều kiện thâm nhập. Ngược lại, khi đồng vốn bị
hạn chế thì doanh nghiệp nên tập trung vào một số hoạt động mà doanh nghiệp có lợi
thế trên thị trường.
Vốn góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp đầu tư vào trang thiết bị hiện đại có khả năng nâng cao năng suất lao động ,
giảm giá thành sản phẩm sẽ chiếm lĩnh thị trường nhiều hơn.Để đi đầu trong việc áp
dụng công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp phải có nguồn vốn lớn.Vốn cũng giúp doanh
nghiệp thực hiện chiến lược marketing của mình như đầu tư nghiên cứu thị trường,
quảng cáo. Đó là một trong nét mới mà các doanh nghiệp hiện nay bắt đầu chú trọng
để nâng cao khả năng cạnh tranh , góp phần vào sự lớn mạnh của doanh nghiệp.
Vốn là cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Một số vai trò cơ bản của vốn đối với doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nói chung trong nền kinh tế thị trường nói riêng. Nhận thức được vai trò
của vốn thì các doanh nghiệp mới có thể sử dụng vốn một cách có hiệu quả và tiết
kiệm hơn.Điều này thể hiện rõ trong hàm sản xuất cơ bản:
8
P= F(K,L,T)
Trong đó, vốn (K) là một trong ba yếu tố cơ bản bên cánh hai yếu tố là lao động
(L) và công nghệ (T). Cũng có thể coi, trong hàm này vốn đóng vai trò quan trọng hơn,
bởi vốn có thể đầu tư để mua công nghệ và nhân công.
Trong suốt quá trình hình thành đến lúc đi vào hoạt động, doanh nghiệp sử dụng
vốn thường ngày cho rất nhiều khoản mục chi tiêu, mua sắm nguyên vật liệu, máy
móc, trả lương,… Trong trường hợp vốn không đáp ứng đủ nhu cầu, doanh nghiệp có

nhiều khả năng rơi vào tình trạng khó khăn ngân quỹ, hoạt động của toàn hệ thống rơi
vào tình trạng châm hoặc giảm tiến độ, tình trạng kéo dài sẽ gây ra tình trạng khó
khăn tài chiến triền mien, tâm lý cán bộ nhân viên hoang mang, mất uy tín với chủ nợ
và bạn hàng,…
Các hình thức huy động vốn
Cơ cấu vốn của mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ khác nhau ở tỉ lệ nhân tố cấu
thành. Mục tiêu cơ cấu vốn có thể thay đổi theo thời gian khi điều kiện thay đổi, nhưng
ỏ tất cả thời điểm nhà quản lý đều cần đưa ra cơ cấu vốn thích hợp và những quyết
định tài trợ phải phù hợp với mục tiêu này. Sử dụng nhiều nợ hay là tăng cường vốn
chủ sở hữu thông qua phát hành trái phiếu. Đó là câu hỏi mà doanh nghiệp phải trả lời.
1.1.1.6. Huy động từ vốn chủ sở hữu
Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bao gồm các bộ phận chủ
yếu sau:
Vốn góp ban đầu;
Lợi nhuận không chia;
Tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu mới.
Vốn góp ban đầu:
Khi thành lập doanh nghiệp, các chủ doanh nghiệp cần có một số vốn nhất định
là vốn góp các chủ sở hữu. Khi nói đến nguồn vốn chủ sở hữu ta cần xem xét hình
thức sở hữu doanh nghiệp đó. Hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức
tạo vốn của doanh nghiệp. Chẳng hạn đối với công ty cổ phần, vốn do các cổ đông
đóng góp là nguồn vốn chủ yếu. Mỗi cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn với phần
vốn góp của mình .
Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia:
Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận để lại dùng để
tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt động nếu doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả thì có điều kiện bổ xung nguồn vốn này. Tài trợ bằng nguồn vốn từ
lợi nhuận không chia là phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng của doanh nghiệp
9
vì doanh nghiệp giảm được sự phụ thuộc bên ngoài, cắt giảm được chi phí. Vì vậy rất

nhiêu doanh nghiệp coi trọng chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận để lại.Đối với công ty
cổ phần việc quyết định tỉ lệ để lại tái đầu tư liên quan đến một số yếu tố nhạy
cảm.Chính sách cổ tức vừa làm hài lòng các cổ đông vừa thực hiện mục tiêu phát triển
của những nhà quản lý.Nếu tỉ lệ lợi nhuận để lại lớn, cổ đông sẽ nhận ít hơn lợi tức cổ
phần. Bù lại tạo ra sự tăng trưởng trong tương lai.Vì vậy khuyến khích cổ đông giữ cổ
phiếu lâu dài nhưng lại làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kì trước mắt
Phát hành cổ phiếu mới:
Trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh thì doanh nghiệp có thể tăng
vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới.Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán
ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với vốn của tổ chức
phát hành.Việc phát hành cổ phiếu được thực hiện ở các công ty cổ phần.Phát hành cổ
phiếu là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp, bao gồm có phát hành cổ phiếu
thường và cổ phiếu ưu đãi.Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai công cụ trên
hoặc phối hợp cả hai để đem lại hiệu quả tốt nhất cho doanh nghiệp.
Cổ phiếu thường:
Thị trường chứng khoán là kênh huy động nguồn vốn lớn cho mỗi doanh nghiệp
niêm yết.Cổ phiếu thường được giao dịch trên thị trường chứng khoán.Cổ phiếu
thường là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì có ưu thế trong việc phát hành ra công
chúng.
Mệnh giá cổ phiếu là giá trị ghi trên mặt cổ phiếu là giá trị cổ phiếu được phản
ánh trong sổ sách kế toán.Giá cả cổ phiếu trên thị trường gọi là thị giá .Thị giá phản
ánh sự đáng giá của thị trường đối với cổ phiếu, phản ánh lòng tin của các nhà đầu tư
đối với doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có giá cổ phiếu tăng liên tục chứng tỏ nhà
đầu tư kì vọng lớn đối với doanh nghiệp, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp rất
tốt.
Người nắm giữ cổ phiếu gọi là cổ đông.Cổ đông là người sở hữu công ty và có
quyền tham gia kiểm soát điều hành hoạt động của công ty.
Huy động từ cổ phiếu thường có ưu điểm là khối lượng vốn huy động lớn. Cán
bộ công nhân viên công ty khi có cổ phiếu họ sẽ lao động tích cực hơn vì lợi ích của
công ty là lợi ích của họ. Cổ đông có quyền giám sát họat động của công ty thông qua

đại diện là ban kiểm soát vì vậy hoạt động của công ty sẽ hiệu quả hơn.Tuy vậy ngoài
những điều kiện cần thiết để phát hành cổ phiếu như số vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng và
phải kinh doanh hiệu quả có lãi trong 2 năm liên tiếp, khi đã phát hành cổ phiếu rồi các
doanh nghiệp cũng cần phải thận trọng trước sự biến động giá cả cổ phiếu doanh
nghiệp mình.
10
Cổ phiếu ưu tiên:
Bên cạnh phát hành cổ phiếu thường , các doanh nghiệp có thể phát hành cổ
phiếu ưu tiên. Cổ phiếu ưu tiên có đặc điểm là cổ tức cố định.Người sở hữu cổ phiếu
này có quyền thanh toán lãi trước các cổ đông thường.Việc chi trả cho cổ đông thường
chỉ sau khi đã chi trả hết cho cổ đông năm giữ cổ phiếu ưu tiên. Những ưu thế của cổ
phiếu ưu tiên đó bên cạnh đó là cổ đông không có quyền biểu quyết trong công ty.
Nhà quản lý doanh nghiệp cần xem xét khi quyết định có huy động vốn từ cổ tức
ưu tiên không đó là thuế. Khác với chi phí lãi vay được khấu trừ thuế thu nhập công
ty,cổ tức lấy từ lợi nhuận sau thuế . Đó là hạn chế của cổ tức ưu tiên
1.1.1.7. Huy động nợ
Vay của tổ chức tín dụng:
Các tổ chức tín dụng ngày càng đóng vai trò quan trọng như mạch máu lưu thông
trong nền kinh tế bằng việc dẫn chuyển vốn.Vay vốn ngân hàng là một trong những
nguồn vốn quan trọng nhất không chỉ đối với sự phát triển của doanh nghiệp mà của
toàn nền kinh tế.Ngày nay các dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển các doanh
nghiệp có điều kiện thuận lợi tiếp cận với nguồn vốn này.
Vốn vay ngân hàng đựơc chia ra là vay ngắn hạn (thời gian dưới 1 năm), vay
trung hạn (từ 1 đến 3 năm) và vay dài hạn từ 3 năm trở lên,có nơi tính từ 5 năm trở lên.
Mỗi một nguồn vay tương ứng với mục đích sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.Vốn ngắn hạn thường tài trợ cho nhu cầu ngắn hạn của doanh nghiệp như tài
sản lưư động. Trong khi nguồn vốn dài hạn dùng với mục đích đầu tư dài hạn với thời
gian thu hồi vốn lớn.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có nhiều ưư điểm nhưng nguồn vốn này cũng có
hạn chế nhất định .Đó là các hạn chế về điều kiện tín dụng , kiểm soát của ngân hàng

và chi phí sử dụng vốn
Điều kiện tín dụng : Các doanh nghiệp muốn vay tại các ngân hàng thương mại
cần đảm bảo yêu cầu về an toàn tín dụng ngân hàng. Doanh nghiệp cần giải trình về
mục đích sử dụng vốn, phương án kinh doanh hiệu quả và cần có tài sản thế chấp bảo
đảm tiền vay. Ngân hàng sẽ phân tích hồ sơ xin vay rồi mới quyết định cho vay hay
không.Các doanh nghiệp tư nhân nhỏ sẽ khó có ưu thế bởi hạn chế tài sản thế chấp.
Các doanh nghiệp lớn có uy tín lại thuận lợi khi huy động nguồn vốn này
Sự kiểm soát của ngân hàng: Khi vay vốn , doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của
ngân hàng như về mục đích sử dụng vốn vay, tình hình tiến độ sử dụng vốn vay đảm
bảo nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích.
Lãi suất vay vốn : Lãi suất vay là chi phí sử dụng vốn. Lãi suất vốn vay phụ
thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trường từng thời kì. Nếu lãi suất vay quá cao,
nguồn vốn trở nên đắt hơn làm giảm thu nhập doanh nghiệp hạn chế doanh nghiệp huy
11
động vốn để đầu tư phát triển. Đặc biệt là trong tình hình biến động nền kinh tế hiện
nay, lạm phát ở mức cao dẫn tới lãi suất huy động lớn tơi 20 % một năm một số doanh
nghiệp không dám vay của các tổ chức tín dụng, tình hình tài chính không tốt dẫn đến
đình trệ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn nếu không có
nguồn vốn khác.
Tín dụng thương mại:
Bên cạnh nguồn vốn tín dụng ngân hàng , các doanh nghiệp ngày càng khai thác
triệt để nguồn vốn tín dụng thương mại. Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên
trong quá trình mua bán hàng hoá, dịch vụ. Đối với doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn
tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ rẻ, linh hoạt, hơn nữa, tạo điều kiện
mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh
Phát hành trái phiếu:
Phát hành trái phiếu là một hình thức vay nợ dài hạn và trung hạn.Một doanh
nghiệp muốn phát hành trái phiếu cần có uy tín vững mạnh để nhà đầu tư có thể tin
tưởng. Trái phiếu bao gồm trái phiếu có lãi suất cố định, trái phiếu có lãi suất thay đổi,
trái phiếu có thể thu hồi và trái phiếu chuyển đổi

Trái phiếu có lãi suất cố định thường được sử dụng nhiều nhất. Tính hấp dẫn phụ
thuộc vào lãi suất của trái phiếu trong mối tương quan với lãi suất trên thị trường vốn, đặc
biệt phải tính đến sự cạnh tranh với trái phiếu công ty khác và trái phiếu của chính phủ ,
một loại trái phiếu an toàn cao. Lãi suất cao hấp dẫn nhà đầu tư nhưng chi phí trả lãi cao.
Khi phát hành trái phiếu này các công ty cần cân nhắc giữa những yếu tố trên. Kì hạn của
trái phiếu là yếu tố quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà với cả nhà đầu tư.Với
nhà đầu tư , kì hạn càng dài, rủi ro càng lớn nên lợi tức kì vọng càng cao
Trái phiếu có lãi suất thay đổi thích hợp trong điều kiện nền kinh tế không ổn
định, lạm phát cao, lãi suất trên thị trường thường xuyên thay đổi. Phát hành trái phiếu
này sẽ hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp .
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn trong doanh nghiệp
Mở rộng huy đông vốn của doanh nghiệp phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố
khách quan như: trạng thái của nền kinh tế, chính sách thuế, trình độ phát triển của nền
kinh tế, chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà nước,… dưới đây là một số nhân tố
quan trọng nhất được đề cập và phân tích.
Nhóm nhân tố khách quan
Ổn định chính trị và tăng trưởng kinh tế
Bất cứ một quốc gia nào nếu chính trị không ổn định sẽ có tác động trực tiếp hay
gián tiếp tới hoạt động của quốc gia đó. Nếu chính trị ổn định sẽ tạo cư hội để các
doanh nghiệp thu hút được nhiều nguồn vốn qua nhiều kênh huy động, đáp ứng kịp
12
thời cho các nhu cầu kinh doanh.Bên cạnh những yếu tốổn định chính tri thì tăng
trưởng kinh tế cóý nghĩa cực kì quan trọng trong việc huy động vốn.
Là các nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được nó tác động liên tục
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo những xu hướng khác nhau, vừa tạo
ra cơ hội vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Hoạt động kinh
doanh đòi hỏi phải thường xuyên nắm bắt được các nhân tố này, xu hướng hoạt động
và sự tác động của các nhân tố đó lên toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trình độ phát triển của nền kinh tế
Một nền kinh tế phát triển càng cao thì khả năng tập trung huy động thu hút vốn

càng mạnh và các phương thức huy động vốn cũng phong phú đa dạng hơn. Do nền
kinh tes việt nam vẫn ở trình độ thấp so với thế giới, thị trường tài chính, các tổ chức
phi tài chính trung gian mới hình thành và phát triển nên việc mở rộng huy động vốn
của doanh nghiệp cũng có những nết đặc thù riêng. Các phương thức huy động vốn
truyền thống như sử dụng tín dụng ngân hàng và góp vốn đầu tư trong nước được sử
dụng phổ biến, các phương thức hy đọng vốn mới từ phát hành cổ phiếu trên thị trường
chững khoán trong và ngoài nước, phát hành trái phiếu ra thị trường nước ngoài hay
thu hút đầu tư từ các quỹ đầu tư nước ngoài chưa được các doanh nghiệp xem xét sử
dụng một cách phù hợp. do đó, việc huy động vốn dài hạn cho doanh nghiệp còn gặp
nhiều hạn chế và khó khăn, quy mô vốn chưa đáp ứng được nhu cầu mở rộng phát
triển của doanh nghiệp.
Thị trường:
Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong đó thị trường vốn quyết định tới việc huy động vốn của doanh nghiệp còn thị
trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn. Thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác động
lớn đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu các thị trường này phát triển ổn định
sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và tăng thị phần.
Do đó có thể nói yếu tố thị trường có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Về cơ chế chính sách kinh tế:
Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều không thể
thiếu. Điều này được quy định trong các Nghị quyết TW Đảng. Các cơ chế, chính sách
này có tác động không nhỏ tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ như từ cơ
chế giao vốn, đánh giá lại tài sản, sự thay đổi các chính sách thuế ( thuế GTGT, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu ), chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến
khích nhập khẩu công nghệ đều ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới tình hình tài chính.
13
Chính sách thuế:
Chính sách thuế là một trong những công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với

nền kinh tế. mỗi chính sách thuế cơ bản bao gồm: đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp
thuế, miễn, giảm thuế và thuế suất. sự thay đổi trong các thành phần trên thể hiện
chính sách khuyến khích, ưu đãi của Nhà nước với từng đối tượng trong từng thời tỳ.
Một doanh nghiệp năm trong danh sách đối tượng miễn, giamr thuế sẽ có động
lực lớn hơn để tăng quy mô, huy động thêm vốn.các doanh nghiệp chịu thuế suất cao
sẽ e dè, ngại ngần hơn trong việc mở rộng sản xuất bới lợi nhuận kinh doanh sẽ phải
chịu một khoản thuế lớn.
Đối với doanh nghiêp cổ phần, chính sách thuế có tác động rất lớm tới phương
thức huy động vốn.bởi chính sách thuế có liên quan tới chi phí sử dụng vốn của doanh
nghiệp.hiện nay, nguồn thu nhập từ cổ tức vừa chịu thuế thu nhập doanh nghiệp vừa
chịu thuế thu nhập cá nhân trog khi lãi vạy không chịu thuế thu nhập doanh nghiệp,
nên các doanh nghiệp có xu hướng ưa thích huy động vốn tín dụng Ngân hàng.
Chính sách lãi suất:
Bất kỳ một tổ chức nào từ doanh nghiệp, ngân hàng, tổ chức tài chính khác, dân
chúng đều rất coi trọng và quan tâm đến vẫn đề lãi suất. Lãi suất sẽ quyết định đến
lượng vốn huy động được từ tín dụng thương mại của doanh nghiệp. Lãi suất càng cao
càng bất lợi cho doanh nghiệp vì chi phí huy động và sử dụng vốn lớn, từ đó ảnh
hưởng đến lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp.
Nhóm nhân tố chủ quan
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng huy động
vốn của công ty. Để đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh ta cần dựa vào bảng
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đông thời thực hiên phân tích,
đánh giá các chỉ số phẩn ánh đến khả năng huy động vốn như chỉ số doanh thu trên
vốn chủ,…Nếu kết quả sản xuất kinh doanh mà thấp thì khó lòng thuyết phục được các
nhà đấu tư hoặc các tổ chức tài chính cho vay vốn hay đầu tư vào công ty.
Uy tín và quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức tài chính
Nếu doanh nghiệp có uy tín và mối quan hệ tốt với các tổ chức tài chính thì việc
vay vốn sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn. Để huy động được vốn, doanh nghiệp có thể
không cần phải có tài sản đảm bảo hay thế chấp để có được các khoản vốn vay vì có

uy tín lớn, tạo dựng được các mối quan hệ lâu dài và bền vững. Từ đó giảm thiểu được
các chi phí trong công tác huy động vốn thậm chí là trong hoạt động sử dụng vốn của
doanh nghiệp
14
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG
VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 14 – CIENCO1
2.1. Giới thiệu Công ty Cổ phần Cầu 14 – CIENCO1
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Cầu 14 –
CIENCO1
Giới thiệu thông tin chung về công ty:
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 14 – CIENCO1
Tên giao dịch tiếng Anh: Joint stock bridge Company No.14 – Cienco1
Tên viết tắt: Cienco1 – JSBC14
Địa chỉ trụ sở chính: 144/95 Vũ Xuân Thiều – P. Sài Đồng – Q. Long Biên – Hà Nội
Hình thức sở hữu: Công ty Cổ phần
Cơ quan chủ quản: Công ty Cổ phần Cầu 14 là công ty thành viên hạch toán độc
lập của Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 1 – Bộ Giao Thông Vận Tải
Điện thoại: 04.38276447 – 04.38765335 Fax: 04.38276133
Website: http:// www.congtycau14.vn
Mã số thuế: 0100104482
Chi nhánh Miền Nam: Số 32 – Đường 3A – P. Tân Tạo A – Q. Bình Tân – TP.
Hồ Chí Minh
Cổ phiếu được niêm yết trên sàn OTC ngày 11/03/2010
Một số số liệu cơ bản về vốn:
Vốn điều lệ: 60.000.000.000 đồng
Bằng chữ: Sáu mươi tỷ đồng
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
Tổng số cổ phần: 6.000.000
cổ phần được quyền chào bán: 0

Vốn pháp định: 6.000.000.000 đồng
Bằng chữ: Sáu tỷ đồng
Tỷ lệ nắm giữ cổ phần:
Vốn sở hữu nhà nước : 50,09 %
- Vốn sở hữu của cổ đông là tổ chức và cá nhân : 49,91%
15
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Cầu 14 – Cienco1
Công ty cổ phần Cầu 14 – Cienco1 ( tên giao dịch quốc tế JSBC14-Cienco1)
thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 tiền thân là Công ty Cầu 14 được
thành lập ngày 22-05-1972. Ngày đầu thành lập Công ty cổ phần Cầu 14 làm nhiệm vụ
sửa chữa các công trình cầu đường, đảm bảo giao thông phục vụ cho công cuộc đấu
tranh bảo vệ Tổ quốc, giải phóng miền Nam thồng nhất đất nước.
Trong công cuộc đổi mới, thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, công ty cổ phần Cầu 14 luôn chú trọng quan tâm đầu tư toàn diện về con người.
Thiết bị và công nghệ
Hiện nay công ty đã có đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật lành nghề
được đào tạo cơ bản, có bề dày kinh nghiệm trong xây dựng các công trình giao thông,
đặc biệt đã đầu tư và làm chủ nhiều thiết bị, công nghệ tiên tiến hiện đại.
Đến nay công ty cổ phần Cầu 14 đã trở thành một trong những doanh nghiệp
mạnh trong ngành cầu đường Việt Nam và đã tạo dựng được một thương hiệu uy tín
trên thị trường, bằng chứng nhiều dự án quốc tế có quy mô lớn, công nghệ tiên tiến
hiện đại, nhiều công trình trọng điểm cấp Nhà nước do công ty thi công đã hoàn thành
vượt tiến độ, đảm bảo chất lượng cao, mỹ thuật đẹp.
Trải qua gần 40 năm xây dựng và trưởng thành - Là đơn vị đầu tiên của Bộ
Giao thông vận tải được 2 tổ chức QUACERT và DNV Na Uy cấp chứng chỉ ISO
9002:1994 vào năm 2001. Công ty Cầu 14 đã thi công xây dựng các loại cầu từ nhỏ
đến lớn, từ giản đơn đến phức tạp. Đặc biệt công ty đã thi công những công trình có
yêu cầu kỹ thuật, thiết bị, công nghệ tiên tiến, hiện đại như khoan cọc nhồi F2m trên
nền đá cứng, đúc hẫng dầm với khẩu độ lớn 130m, đúc dầm Super T – công nghệ mới
nhất ở Việt Nam. Đến nay, công ty đã thi công được:

185 cây cầu các loại với tổng chiều dài gần 15.860m
02 đường lăn sân bay
50 km đường bê tông
55 km đường vành đai chiến lược
34 công trình dân dụng ở các thành phố và thị xã
1 số công trình được hoàn thành gần đây:
16
Hình ảnh 2.1. Các công trình xây dựng của công ty Cổ phần cầu 14 – cienco1
Với những thành tích đã đạt được trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty đã được Đảng, Chính phủ và Nhà nước
tặng thưởng:
01 Danh hiệu đơn vị Anh hùng Lao động
01 Huân chương Lao động hạng Nhì
17
01 Huân chương Độc lập hạng Ba
02 Huân chương Chiến công
09 Huân chương Lao động
Hàng chục Cờ, bằng khen của Chủ tịch nước, UBND các tỉnh và thành phố…
Ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần cầu 14 - Ciencol
Công ty cổ phần cầu 14 là một đơn vị tiêu biểu về xậy dựng các công trình của
Nhà nước với lĩnh vực hoạt động chính là xây dựng các công trình dân dụng. Đây là
lĩnh vực kinh doanh mang lại doanh thu chủ yếu cho công ty. Để tăng thêm doanh thu
cũng như sự đa dạng về ngành nghề kinh doanh công ty cổ phần cầu 14 còn hoạt động
trên một số lĩnh vực sau:
Xây dựng các công trình giao thông dân dụng và công nghiệp ( cầu, đường, bến
cảng, sân bay, thủy điện, nhà máy, nhà ở, hạ tầng kỹ thuật )
Sản xuất và chế tạo cấu kiện thép, bê tông phục vụ công nghiệp và dân dụng;
Sửa chữa, nâng cấp và chế tạo máy thiết bị thi công xây dựng công trình;
Kinh doanh máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ thi công công trình;
Xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ thi công công trình;

Sản xuất cửa uPVC có lõi thép gia cường;
Thiết kế công trình cầu, đường bộ, san nền;
Kinh doanh bất động sản;
Dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường thủy;
Dịch vụ vận tải hàng hóa bằng ô tô theo hợp đồng;
Dịch vụ giới thiệu việc làm trong nước (không bao gồm cung ứng, giới thiệu và
tuyển dụng.
2.1.2. Cơ cấu tố chức – nhận sự của công ty cổ phần cầu 14 – cienco1
Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Cầu 14 – Cienco1 được tổ chức theo mô hình
trực tuyến chức năng, hoàn toàn phù hợp với công ty. Sự phối hợp giữa cơ cấu chức
năng và cơ cấu phòng ban cho phép công ty tập trung vào khách hàng và sản phẩm,
đồng thời cho phép có sự chuyên sâu vào chức năng.
18

×