Tải bản đầy đủ (.ppt) (89 trang)

Bài giảng Ngôn ngữ học đối chiếu - Trần Văn Phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 89 trang )

1
1
DẪN LUẬN
DẪN LUẬN
NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU
NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU
(INTRODUCTION TO CONTRASTIVE LINGUISTICS)
(INTRODUCTION TO CONTRASTIVE LINGUISTICS)
By
By
Associate Prof. Dr.TRAN VAN PHUOC
Associate Prof. Dr.TRAN VAN PHUOC
For
For
MA in Contrastive Linguistics
MA in Contrastive Linguistics
2
2
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
A.MỤC ĐÍCH:
- Phân tích những giống nhau và khác nhau giữa các ngôn ngữ;
- Ứng dụng vào lĩnh vực dạy và học ngoại ngữ, thực hành sử dụng
ngoại ngữ và tiếng mẹ đẻ.
B.NỘI DUNG:
1.Tổng quan về Ngôn ngữ học đối chiếu
1.1.Khái niệm “Đối chiếu, So sánh”
1.2.Ngôn ngữ học đối chiếu là gì?
1.3.Cơ sở lý luận của NNHĐC
1.4.Lịch sử quá trình hình thành và phát triển của NNHĐC
2.Nhiệm vụ của Ngôn ngữ học đối chiếu


2.1.Nhiệm vụ ứng dụng lý thuyết ngôn ngữ học
2.2.Nhiệm vụ ứng dụng thực hành ngôn ngữ
3
3
3.Phương pháp nghiên cứu và thủ pháp đối chiếu
3.1.Phương pháp ngôn ngữ học
3.2.Phương pháp miêu tả
3.3.Phương thức đối chiếu
3.4.Thủ pháp đối chiếu
4.Những nguyên tắc chung trong đối chiếu ngôn ngữ
5.Thực hành đối chiếu
4
4
C.TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH:
1.Bùi Mạnh Hùng (2008) NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU, NXB Giáo dục.
2.Chesterman, Andrew (1998) CONTRASTIVE FUNCTIONAL ANALYSIS, John Benjamins
Publishing Company, Amsterdam/ Philadelphia.
3.James, Carl (1992) CONTRASTIVE ANALYSIS, Longman, London and New York.
4.Krzeszowski, Tomasz P. (1990) CONTRASTING LANGUAGES – The Scope of Contrastive
Linguistics, Mouton de Gruyter, Berlin New York.
5.Lado, Robert (1957) LINGUISTICS ACROSS CULTURES, Michigan University Press
(NGÔN NGỮ HỌC QUA CÁC NỀN VĂN HOÁ (2002) Bản dịch của Hoàng Văn Vân,
NXB ĐHQG Hà Nội).
6.Lê Quang Thiêm (1989 tái bản và bổ sung năm 2005) NGHIÊN CỨU ĐỐI CHIẾU CÁC
NGÔN NGỮ, NXBĐHQG-Hà Nội.
7.Nguyễn Thiện Giáp (2009) CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NGÔN NGỮ, NXB Gíao
dục, Hà Nội.
8.Nguyễn Văn Chiến (1992) NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU VÀ ĐỐI CHIẾU CÁC NGÔN
NGỮ ĐÔNG NAM Á, Viện KHXHVN, Viện Đông Nam Á - Hà Nội.
9.Trần Hữu Mạnh (2007) NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU - CÚ PHÁP TIẾNG ANH - TIẾNG

VIỆT, NXB ĐHQG Hà Nội.
5
5
D. ĐÁNH GIÁ HỌC PHẦN:
1.Bài kiểm tra cá nhân: 20%
2.Bài nghiên cứu nhóm (2000 từ): 20%
3.Bài thu hoạch cá nhân / thi: 60%
6
6
1.TỔNG QUAN
1.TỔNG QUAN
VỀ NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU
VỀ NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU
1.1.Khái niệm “Đối chiếu, So sánh “
1.So sánh (Comparison) là thao tác tư duy giúp con
người nhận thức hiện thực khách quan.Hoạt động so sánh
hoạt động đối chiếu “một cái này” với “một cái khác”, nhằm
vạch ra mối quan hệ giữa chúng.
Trong khoa học, so sánh được coi như một thủ pháp
nghiên cứu phổ quát.Trong ngôn ngữ học, so sánh là một
thủ pháp phân tích, một phương pháp nghiên cứu các tài
liệu ngôn ngữ.
7
7
Có 2 loại so sánh:
(1) So sánh bên trong 1 ngôn ngữ (đơn vị, phạm trù thuộc
các cấp độ, bình diện khác nhau…)
(2) So sánh bên ngoài 2 hoặc nhiều hơn 2 ngôn ngữ theo 2
cách:
(2.a) So sánh không hệ thống, ngẫu nhiên

(2.b) So sánh đồng loạt, theo trình tự các hiện tượng, yếu tố,
đơn vị… , là cơ sở cho việc hình thành ngành Ngôn ngữ học so
sánh.
8
8
2. “Đối chiếu (Contrast/Contrastive analysis)” thường
được dùng để chỉ phương pháp hoặc phân ngành nghiên
cứu lấy đối tượng chủ yếu là 2 hay nhiều ngôn ngữ. Mục
đích của nghiên cứu là làm sáng tỏ những nét giống nhau
(similarities) và khác nhau (differences) hoặc chỉ làm sáng
tỏ những nét khác nhau mà thôi. Nguyên tắc nghiên cứu
chủ yếu là nguyên tắc đồng đại/ nguyên tắc đồng đại động
(dynamic synchronic principle).
9
9
1.2.Ngôn ngữ học đối chiếu (confrontative, comparative, contrastive
linguistics) là gì?

NNHĐC là một phân ngành NNH nghiên cứu so sánh hai hay nhiều
hơn hai ngôn ngữ bất kỳ để xác định những điểm giống nhau và khác
nhau giữa các ngôn ngữ đó, không tính đến vấn đề các ngôn ngữ được
so sánh có quan hệ dòng họ hay thuộc cùng một loại hình hay không.
1.3.Cơ sở lý luận của NNHĐC

NNHĐC là sự nghiên cứu liên ngôn ngữ (interlanguage study). Ngữ liệu
được nghiên cứu có thể thuộc các ngôn ngữ (nguồn (source language)
và đích (target language)) sống động, đang sử dụng hay thậm chí đã
chết, nhưng chúng phải là các đại biểu thích hợp của các ngôn ngữ
được nghiên cứu.
10

10
* NNHĐC không chỉ đơn thuần là NNH Ứng dụng mà thực
chất có thể nói là thuộc cả hai lĩnh vực: ngôn ngữ học lý
thuyết (pure/theoretical linguistics) và ngôn ngữ học ứng
dụng (applied linguistics).
* Ngoài thuật ngữ NNHĐC, phân ngành này có nhiều tên gọi
khác như phân tích đối chiếu, nghiên cứu đối chiếu, nghiên
cứu xuyên ngôn ngữ (cross linguistics), nghiên cứu tương
phản, ngôn ngữ học so sánh miêu tả,…
1.4.Lịch sử quá trình hình thành và phát triển của NNHĐC
11
11
2.Nhiệm vụ của Ngôn ngữ học đối chiếu
2.Nhiệm vụ của Ngôn ngữ học đối chiếu
2.Ngôn ngữ học đối chiếu (comparative/ confrontative/
contrastive linguistics) giúp xác định cái giống nhau và khác nhau về
mặt cấu trúc, hoạt động và sự phát triển của các ngôn ngữ theo
nguyên tắc đồng đại.
2.1.Nhiệm vụ ứng dụng lý thuyết ngôn ngữ học
2.1.1.Đối với loại hình học phân loại, việc nghiên cứu đối chiếu về cơ
bản tập trung vào những sự giống nhau có đặc tính loại hình.
12
12
2.Nhiệm vụ của Ngôn ngữ học đối chiếu
2.Nhiệm vụ của Ngôn ngữ học đối chiếu
2.1.2. Đối với đặc trưng học, việc nghiên cứu đối chiếu về cơ bản tập trung
vào những sự khác nhau.
2.1.3. Đối với phổ niệm học ngôn ngữ, việc nghiên cứu đối chiếu chỉ tập
trung vào những sự giống nhau. Nhưng đây là là sự giống nhau có tính
phổ biến.

2.1.4. Đối với loại hình học đối chiếu, việc nghiên cứu đối chiếu thường tập
trung vào
(1) những nét chung nhất cho mọi ngôn ngữ;
(2) những nét chiếm ưu thế trong nhiều ngôn ngữ;
(3) những nét phổ biến ở một số ngôn ngữ;
(4) nét riêng của một ngôn ngữ.

13
13
2.1.5. Đối với ngôn ngữ học so sánh lịch sử, nghiên cứu đối
chiếu tập trung cơ bản vào việc truy tìm những sự giống
nhau trên những hiện tượng khác nhau, tìm những tương
đồng lịch sử giữa các ngôn ngữ trong cùng ngữ hệ.
2.1.6. Đối với ngữ vực học, nghiên cứu đối chiếu cơ bản nhằm
vào những sự giống nhau giữa các ngôn ngữ trong cùng
một khu vực do quá trình tiếp xúc lịch sử-văn hoá của các
tộc người nói những ngôn ngữ trong khu vực.
14
14
2.2.Nhiệm vụ ứng dụng thực hành ngôn ngữ
2.2.1. Ứng dụng vào Dạy và Học ngoại ngữ nhằm hướng tới
những giống nhau và khác nhau cần yếu giữa tiếng mẹ đẻ
và tiếng Anh (ngoại ngữ khác) gây ra những giao thoa ngôn
ngữ nhất định trong học tập ngoại ngữ:
(1).Những nét giống nhau cần yếu: trật tự từ, thành phần
câu (A-V)
(2).Những nét giống nhau không cần yếu: ngôn ngữ nào
cũng có nguyên âm (phổ niệm)…

15

15
(3).Những nét khác nhau cần yếu: từ và thanh điệu (V) -từ
và trọng âm (A)…
(4).Những nét khác nhau không cần yếu: động từ có thời,
thể, thức (A) trong khi động từ tiếng Việt không có.
(5).Những nét tương ứng cần yếu: một hình thức giống
nhau những nội dung ở 2 ngôn ngữ khác nhau; hình
thức khác nhau nhưng nội dung biểu đạt giống nhau
(biên dịch); ý nghĩa ngữ pháp giống nhau nhưng hình
thức và phương thức, phương tiện biểu hiện không
tương ứng.
16
16
(6).Những nét tương ứng không cần yếu: chỉ có giá trị
về lý luận ngôn ngữ.
(7).Những nét phi tương ứng cần yếu: ở ngôn ngữ đối
chiếu nào đó, tồn tại một phạm trù ngôn ngữ A nhưng
ở ngôn ngữ khác lại không. Ví dụ: đối chiếu thành ngữ,
tục ngữ…
(8). Những nét phi tương ứng không cần yếu: tiếng mẹ
đẻ tồn tại một phạm trù ngôn ngữ nào đó không có
trong ngoại ngữ đang học.
17
17
Việc đối chiếu tiếng mẹ đẻ với một ngoại ngữ nào đó, cho phép
giải quyết hàng loạt những vấn đề thuộc lĩnh vực giảng dạy
ngoại ngữ:
1.Vấn đề giao thoa ngôn ngữ và ảnh hưởng tiêu cực của
tiếng mẹ đẻ, vấn đề lỗi.
2.Tập hợp và lựa chọn các tài liệu ngôn ngữ và tài liệu lời

nói với những đặc điểm cấu trúc, hành chức và hoạt động
của ngôn ngữ đối chiếu.
18
18
3.Xác lập một trình tự nhất quán đối với tài liệu học tập
ngoại ngữ.
4.Xây dựng một hệ thống hữu hiệu các thủ pháp giảng dạy
nhằm giải thích tài liệu học tập ngoại ngữ.
5.Tạo ra và biên soạn một hệ thống các bài tập hợp lý và một
hệ thống các sách giáo khoa ngoại ngữ có chỗ dựa khoa
học.
19
19
2.2.2. Ứng dụng vào Phân tích lỗi và sữa lỗi: NNHĐC liên
quan chặt chẽ tới việc phân tích lỗi khi nó giúp chúng ta đi
tìm nguyên nhân của lỗi qua những ảnh hưởng của N1 đối
với N2. Một mặt phải tập trung vào sự dự báo những lỗi sai
có tính chất tiềm ẩn (error) nhằm phòng ngừa chúng. Mặt
khác cũng hướng tới việc phân tích những lỗi sai hiển hiện
(mistakes, faults) để tìm ra nguyên nhân gây ra lỗi do các
giao thoa ngôn ngữ nào đưa lại.
20
20
2.2.3. Ứng dụng vào dịch thuật (lý thuyết dịch) và dịch
máy: chỉ ra được cái chung về mặt nội dung (ý
nghĩa) mà những đơn vị ngôn ngữ khác nhau trong
những ngôn ngữ khác nhau biểu đạt nó. Đây là sự
đồng nhất về ngữ nghĩa của các đơn vị, các phương
tiện biểu hiện khác nhau.
Với mục đích phiên dịch máy, NCĐC cố gắng

tìm ra những nét khác nhau về chức năng ở 2 cấp
độ: hình thái học và cú pháp học của 2 ngôn ngữ
(ngôn ngữ khởi phát và ngôn ngữ phiên dịch
21
21
3.Phương pháp nghiên cứu và thủ pháp đối chiếu
3.Phương pháp nghiên cứu và thủ pháp đối chiếu
trong ngôn ngữ học
trong ngôn ngữ học
3.1.Phương pháp ngôn ngữ học:
3.1.1.Phương pháp miêu tả: quan sát, miêu tả ngôn ngữ như
một hệ thống-cấu trúc ở mọi bình diện, cấp độ, thuộc tính…
của các đơn vị ngôn ngữ, những mối liên hệ, quan hệ, cách
thức tổ chức và trật tự tôn ti…của chúng theo một quan
điểm hoặc trường phái (quan điểm truyền thống, cấu trúc,
cải biến tạo sinh, tầng bậc, chức năng, tri nhận…sư
phạm…) trên nguyên tắc:
a) Phân biệt đơn vị ngôn ngữ (khách quan) và đơn vị phân
tích (chủ quan do người nghiên cứu đặt ra)
b) Phân biệt đơn vị ngôn ngữ (chung, khái quát) và các
dấu hiệu thuộc tính của nó (riêng, bộ phận hợp thành của
đơn vị).
22
22
3.Phương pháp nghiên cứu và thủ pháp đối chiếu
3.Phương pháp nghiên cứu và thủ pháp đối chiếu
trong ngôn ngữ học
trong ngôn ngữ học
c) Phân biệt những thủ pháp cơ bản luận giải bên trong
(thuộc về nội bộ ngôn ngữ) và thủ pháp luận giải bên ngoài

(ngoài cấu trúc ngôn ngữ) và luận giải kỹ thuật (dùng biện
pháp kỹ thuật) được áp dụng.
3.1.1.1.Những Thủ pháp cơ bản luận giải bên trong (thuộc về
nội bộ ngôn ngữ):
*Thủ pháp phân loại, hệ thống hoá lưỡng phân/ cặp đối
lập (binary/opposition pairs) hoặc chủng lọai (types) bao
gồm việc xác định, phân chia, phân loại thành các nhóm,
các loại, hệ thống con, hệ thống lớn các đơn vị ngôn ngữ và
cả việc xác định các phạm trù, các mặt, các thuộc tính của
các đơn vị này.
23
23
*Thủ pháp tháo gỡ cấu trúc các loại đơn vị, các phạm trù
trong đó bao gồm các phương thức hệ hình và phương thức
cú đoạn. Trong phương thức hệ hình có các thủ pháp đối lập
trường ngữ nghĩa, cú pháp; trong phương thức cú đoạn có
thủ pháp kết hợp, vị trí…
*Thủ pháp phân tích thành tố trực tiếp (Immediate
Constituents - IC)
*Thủ pháp phân tích vị từ - tham tố (Predication
Analysis/ Semantic Roles Analysis)
*Thủ pháp phân tích nghĩa tố (Componential Analysis)


24
24
3.1.1.2.Những Thủ pháp luận giải bên ngoài (ngoài cấu trúc ngôn
ngữ):
-Luận giải đơn vị ngôn ngữ trong mối quan hệ của nó với hiện
tượng ngoài ngôn ngữ, trong đó bao gồm các thủ pháp: xã hội

học, thủ pháp lô-gích-tâm lý, thủ pháp cấu âm-âm học…
-Luận giải đơn vị ngôn ngữ trong quan hệ nó với đơn vị khác,
trong đó bao gồm phương thức đồng nhất giữa các cấp độ ngôn
ngữ, phương thức phân bố…
*Những Thủ pháp xã hội học:
- thủ pháp địa lý ngôn ngữ (phương ngữ…),
- thủ pháp miêu tả chuẩn phong cách (phong cách sách vớ, thông
tục, tiếng lóng, nghị luận, hành chính, …),
- thủ pháp miêu tả biến tố, biến thể…

25
25
*Thủ pháp trường nghĩa (field analysis), nghĩa kết
hợp (collocation analysis),
*Thủ pháp phân tích ngôn cảnh/cảnh huống
(context of situation analysis),
*Thủ pháp phân bố (distributional analysis),
*Thủ pháp phân tích văn cảnh (co-text analysis),
*Thủ pháp thay thế (replacement),
*Thủ pháp cải biến (transformational analysis):
lồng ghép (embedding), nối ghép (conjoining), chèn
(insertion), đảo (inversion), hòan thành
(completion), cắt bỏ (deletion)…

×