Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Đề cương môn học Vật liệu may

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 76 trang )

TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 1


ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU MAY



MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC:
Học xong môn học này, học sinh có khả năng:
- Nhận biết được cấu tạo của các loại vật liệu may
- Nêu được tính chất của các loại vật liệu may
- Vẽ hình biểu diễn các kiểu dệt cơ bản
- Lựa chọn vật liệu may phù hợp kiểu dáng, công dụng của sản phẩm và thời
trang
- Lựa chọn được phương pháp bảo quản vật liệu may và sản ph
ẩm may mặc
- Xác định được tầm quan trọng của vật liệu may đối với chất lượng sản phẩm
- Có tính cẩn thận, linh hoạt trong sản xuất nhằm tiết kiệm vật liệu may.














TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 2

CHƯƠNG 1 : VẬT LIỆU DỆT
1. Phân loại vật liệu dệt
1.1. Khái niệm – Phân loại xơ dệt
a. Khái niệm: Xơ dệt là loại loại vật thể có kích thước nhỏ, chiều ngang ngỏ hơn
rất nhiều so với chiều dài và có tính chất mềm dẻo, dãn nở.
b. Phân loại xơ dệt:
Xơ dệt bao gồm hai loại chủ yếu: Sơ thiên nhiên và sơ hóa học.
- Sơ thiên nhiên là các sơ hình thành trong điều kiện tự nhiên. Nhóm s
ơ có
thành chủ yếu là xenlulô gồm các loại sơ có nguồn gốc thực vật (xơ bông, xơ
lanh, xơ đay, xơ gai,…); Nhóm xơ có thành phần cấu tạo chủ yếu từ protit
(prôtêin ) gồm các loại xơ có nguồn gốc động vật như xơ len, tơ tằm. Ngoài ra
có loại xơ thiên nhiên được tạo thành từ chất vô cơ thiên nhiên có nguồn gốc
cấu tạo là các chất khoáng như xơ amiăng.
- Xơ hóa học là các xơ được hình thành trong điều kiện nhân tạo và được tạo ra
từ những chất hoặc vật chất có trong thiên nhiên. Xơ hóa học được phân thành
hai loại chính:
+ Xơ nhân tạo (Tạo nên từ những chất hữu cơ thiên nhiên có sẵn trong thiên
nhiên : Xenlulô, gỗ, xơ bông, xơ bông ngắn chế biến thành dung dịch rồi định
hình thành sợi)
+ Xơ tổng hợp (tạo nên từ chất tổng hợp h
ữu cơ hoặc vô cơ: khí đốt, sản phẩm
chưng cất dầu mỏ).
Loại xơ hóa học đáng kể hiện nay là xơ tổng hợp, trong đó phổ biến và được sử
dụng nhiều nhất là các nhóm xơ tạo nên từ chất hữu cơ tổng hợp như: poliamit,
polieste, poliacrilonitryl.
Do nguồn gốc xuất xứ khác nhau, thành phần cấu tạo và phương pháp tạo
thành xơ khác nhau cho nên trong mỗ

i loại xơ chủ yếu lại phân ra thành các
nhóm riêng theo bản dưới đây:
1.2. Khái niệm, phân loại sợi dệt:
TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 3

a. Khái niệm:
Sợi dệt là vật thể được tạo ra rừ các loại xơ dệt bằng phương pháp se, soắn hoặc
dính kết các xơ lại với nhau. Về mặt kích thước các loại sợi đề có kích thước
chiều dài rất lớn, kích thước ngang nhỏ, chiều đai của con sợi được xác định
bằng chiều đai cảu các sợi cuộn trong các ống sợi. Ngoài ra cũng giống nh
ư xơ
dệt, sợi dệt có tính chất mềm dẻo, đàn hồi và giãn nở tốt phụ thuộc vào các loại
xơ.
b. Phân loại:
Khi phân loại sợi dệt chủ yếu dựa vào kết cấu đặc biệt của từng loại.Sợi dệt
được phân thành 2 loại: sợi con và sợi phức
- Sợi con: là loại sợi chủ yếu và phổ biến nhất, chiếm khoảng 85% toàn bộ các
loại sợi sản xuất trên thế giới. Sợi con được tạo nên từ xơ cùng laoij hoặc pha
trộn giữa các loại xơ khác nhau. Sợi con được phân chia thành sợi đơn giản và
sợi kiểu. Sợi đơn giản có kết cấu và màu sắc giống nhau trên khắp chiều dài sợi.
Sợi kiểu được tạo nên từ những phương pháp khác nhau, làm cho sợi kết cấu
không đều trên suốt chiều dài sợi, hoặc ch
ỗ dày mỏng khác nhau, mang nhiều
màu sắc khác nhau
- Sợi phức (sợi ghép): ngoài sợi tơ tằm (tơ thiên nhiên), tất cả các loại sợi phức
đều là sợi hóa học. Sợi phức bao gồm các loại sợi cơ bản, tường có độ dày trung
bình và nhỏ.
Ngoài ra, tùy thuộc vào thành phần xơ tham gia trong đo mà sợi lại được phân
chia thành 2 loại:
- Sợi đồng nhất (tạo nên từ 1 loại xơ: bông, lanh, len …

- Sợi không đồng nhất ch
ứa 2 hay nhiều loại xơ, thường ở dạng sợi (len với
bông, vitxco với axetat …)

2. Tính chất của vật liệu dệt:
2.1. Tính chất hình học:
TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 4

a. Chiều dài của xơ, sợi
Chiều dài của xơ là khoảng cách được xác định từ điểm đầu đến điểm cuối của
xơ. Độ dài cảu xơ liên quan đến việc chọn quá trình công nghệ sản xuất tiếp
theo và sản xuất mặt hàng cho yêu cầu sản xuất hợp lý. Các loại xơ muốn pha
trộn với nhau thì chiều dài của xơ thường xác định độ
dài trung bình để đánh giá
phẩm chất của xơ, xơ càng dài phẩm chất của xơ càng tốt. Đơn vị xác định
chiều dài là milimet
b. Độ nhỏ của xơ và sợi:
Tùy theo bề mặt cắt ngang của xơ sợi mà gọi xơ sợi đó có độ to hay nhỏ.
- Xơ càng nhỏ, bề mặt cắt ngang nhỏ và ngược lại. Xác định độ to nhỏ của xơ
và sợi có nhi
ều cách. Như đo trực tiếp tiết diện đơn vị tính là micromet
- Xác định độ to nhỏ bằng cách gián tiếp thông qua chiều dài và khối lượng của
xơ. Biểu diễn độ to nhỏ theo chỉ số là tỷ lệ giữa chiều dài với khối lượng
N =
G
L
. Đơn vị
g
m
,

mg
mm
,
kg
km

Trong đó: N: là chi số
L: độ dài của xơ, sợi tính theo m, mm, km
G: khối lượng của xơ, sợi tính theo g, mg, kg
- Qua cách xác định này xơ có chỉ số càng cao có nghĩa là xơ đó càng mảnh
- Ngoài ra xác định độ to nhỏ của chi số theo hệ mét với 1000 lần hoặc 9000 lần
đó là Tex và den
Tex =
L
G
1000 (Tex, mtex, ktex)
Hoặc tính theo: Td =
L
G
9000 (den)
Trong đo: G là khối lượng (g, mm, kg)
L: chiều dài của xơ (m, mm, km)
- Một số nguyên liệu hóa học được kéo ra theo yêu cầu sản xuất từng loại mặt
hàng khác nhau:
TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 5

Xơ rất mảnh có chỉ số 9000 – 7500
Xơ mảnh có chỉ số 7200 – 3600
Xơ nhỏ bình thường có chỉ số 3200 – 1800
Xơ thô có chỉ số 1500 – 900

Xơ rất thô có chỉ số dưới 900
- Một số loại xơ có hình tròn người ta có thể tính chỉ số của nó theo đường kính
trung bình và khối lượng riêng
c. Hình dạng bề mặt của xơ:
Hình dạng của xơ thiên nhiên có nhiều đoạn khác nhau có thể
thẳng, nhăn nheo,
vẩy… ảnh hưởng hình hái cấu tạo của xơ. Xơ hóa học bề mặt bóng và đều, xơ
thường ở dạng thẳng
2.2. Tính chất cơ học
a. Độ bền của xơ và sợi
- Độ bền của xơ và sợi là một trong những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá phẩm
chất của vật liệu dệt, độ bền cáng cao ch
ất lượng xơ càng tốt
Độ bền có nhiều dạng: độ bền kéo căng, đội bền khi xoắn, độ bền do mài mòn.
Trong đó độ bền kéo căng của xơ, sợi cần được xác định. Độ bền kéo căng của
xơ là lực lớn nhất mà xơ chịu đựng được do lực bên ngoài tác dụng
- Độ bền được đo bằng N (niutơn) hoặc gam lực
- Ngoài ra còn đ
o chiều dài của xơ và sợi theo chiều dài tự đứt tính bằng dơn vị
Km. Chiều dài bị đứt là chiều dài do chính trọng lượng bản thân của xơ, sợi gây
nên và được tính theo công thức: R = P x N
Trong đó: P là sức dai của xơ, sợi (g, kg)
N là chỉ số =
g
m
,
kg
km

R là chiều dài đứt (m, km)

b. Độ kéo dãn:
TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 6

Khi tác dụng 1 lực vào xơ, sợi bằng lực kéo thì tính chất bên trong của xơ có sự
thay đổi. Xơ, sợi dài ra hơn so với chiều dài ban đầu, đến 1 lúc nào đó xơ,sợi bị
đứt. Mối xơ, sợi khác nhau có độ kéo giãn khác nhau. Độ kéo giãn được tính
theo tỉ lệ phần trăm giữa chiều dài tăng thêm sau khi kéo so với chiều dài ban
đầu
Độ kéo giãn =
L
LL −
100 (%)
L = chiều dài ban đầu của xơ, sợi
L
1
= chiều dài của xơ, sợi sau khi có lực tác dụng
c. Độ đàn hồi
- khi tác dụng 1 lực kéo vào xơ, sợi mà trước khi xơ, sợi đứt ngừng từng khúc,
xơ, sợi có khả năng co lại gọi là độ đàn hồi của xơ sợi. Quá trình đàn hồi của
xơ, sợi xảy ra như nhau: sự co lại ngay sau khi thôi lực tác dụng gội là độ đàn
hồi tức thờ
i, sự co lại tiếp tục sau 1 thời gian là độ đàn hồi theo thời gian. Phần
còn lại không co được nữa gọi là độ giãn dư. Độ đàn hồi tức thời, độ đàn hồi
theo thời gian và độ giãn dư cộng lại sẽ bằng độ giãn toàn phần
- Xơ, sợ tự nhiên có độ đàn hồi nhỏ nên các chế phẩm dễ bị nát, biến dạng khi
có lực bên ngoài tác động
- Xơ, sợi hóa học có độ đàn hồi lớn do đó các chế phẩm ít phải là, giữ được
dáng của sản phẩm
2.3. Tính chất lý học:
a. Độ hút ẩm

- Xơ, sợi có khả năng hút hơi nước của môi trường và làm cho trọng lượng của
xơ, sợi tăng lên. Tùy - theo tựng loại nguyên liệu mà khả năng hút ẩm khác
nhau. Độ hút ẩm của xơ, sợi được biể
u diễn bằng tỷ số giữa lượng nước với
khối lượng khô của xơ hoặc sợi
W =
GO
GOGI −
100 %
Trong đó: W : độ hút ẩm %
TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 7

GI: khối lượng xơ, sợi trước khi sấy (g)
GO: khối lượng xơ, sợi sau khi sấy (g)
b. Sự nở của xơ, sợi
Xơ, sợi khi hút nước thường nở ra theo 2 chiều ngang và dọc. Do cấu trúc của
xơ, sợi mà các phần tử nước chen vào giữa các phần tử của xơ, sợi làm thay đổi
bề mặt của xơ, sợi. Tăng diện tích tiếp xúc và phần nào giảm s
ự liên kết giữa
các phần tử của xơ sợi. Một số loại xơ, sợi khi ngậm nước độ bền giảm đi như
xơ vitsco.
c. Khối lượng riêng:
Khối lượng riêng của các loại xơ tính bằng khối lượng xơ trong 1 đơn vị
thể tích (g/cm
3
)
2.4. Tính chất hóa học
Xơ, sợi đều có thành phần hóa học riêng, mỗi loại có đặc tính riêng nên khi tiếp
xúc với kiềm, axit, các chất ôxi hóa có loại xơ bền với những hóa chất này
nhưng lại bị phá hủy trong môi trường khác.Vì vậy khi nghiên cứu các loại xơ

phải chú ý đến thành phần hóa học của từng loại xơ, trên cơ sở đó có biện pháp
xử lý khi nhuộm, giặt, tẩy xơ và các chế ph
ẩm của nó tránh được sự phá hủy của
các loại hóa chất










TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 8

CHƯƠNG 2. CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT CHUNG CỦA VẢI

1. Vải dệt thoi
a. Khái niệm: vải dệt thoi là loại vải do ngành dệt thoi tạo ra bằng 2 hệ thống
sợi dọc và ngang đan vuông góc với nhau . Sự đan kết giữa 2 hệ thống sợi phụ
thuộc vào kiểu dệt. Trong nghành dệt thoi thường sử dụng các kiểu dệt sau:
- Kiểu dệt cơ bản
- Kiểu dệt biến đổi
- Kiểu dệt phức tạp
- kiể
u dệt jacka
Để biểu diễn 1 kiểu dệt của dệt thoi người ta dựa vào quy ước sau đây:
Biểu diễn 1 kiểu dệt trên giấy ô vuông. Những ô vuông hàng dọc coi như sợi
dọc, những ô vuông hàng ngang coi như sợi ngang

Những vị trí sợi dọc đè lên sợ ngang gọi là điểm nổi dọc, khi biểu diễn phải tô
đậm. Những vị trí sợi ngang đè lên sợi dọc gọi là điể
m nổi ngang, khi biểu diễn
ta để trống.
Khi biểu diễn chỉ cần biểu diễn 1 rappo là đủ. Rappo là tập hợp tất cả những
điểm nổi dọc, nổi ngang nhỏ nhất của 1 tổ chức dệt hoàn toàn mà nó được lặp đi
lặp lại trong quá trình dệt
Rappo được ký hiệu là R. Rd là số sợi dọc trong rappo. Rn là số sợi ngang trong
rappo. Khi vẽ xong phải đánh dấu 4 góc của Rappo
Bước chuy
ển là khoảng cách của 2 điểm nổi theo dọc sợi hoặc theo ngang sợi
kề nhau
Nếu bước chuyển dọc thì ký hiệu là Sd còn bước chuyển ngang là Sn, bước
chuyển có hướng khác nhau ngưới ta dùng ký hiệu + hoặc –

TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 9


c. Một số kiểu dệt cơ bản
Kiểu dệt cơ bản là kiểu dệt trong tổ chức dệt hoàn toàn có số sợi doc bằng số sợi
ngang
- Kiểu dệt vân điểm: đây là kiểu dệt cơ bản đơn giản nhất, 1 rappo
của kiểu dệt vân điểm có 2 sợi dọc, 2 sợ ngang, bước chuyển là 1.
- Kiểu dệt vân chéo: kiểu dệt này trên mặt vả
i nổi theo 1 đường chéo
liền và theo 1 hướng nhất định. Trong tổ chức dệt hoàn toàn phải ít nhất là 3 sợi
dọc, 3 sợi ngang. Bước chuyển là 1.
Dấu của bước chuyển biểu thị hướng
nghiêng của đường chéo khi bước chuyển
là + 1 đường chéo nghiêng về bên phải, khi

bước chuyển là -1 đường chéo nghiêng về bên trái.
Các tổ chức dệt vân chéo thường viết dưới dạng phân số, trong đó tử số biểu thị

số điểm nổi dọc, mẫu số biểu thị số điểm nổi ngang trong 1 rappo. Tổng số của
tử và mẫu số bằng số sợi theo mỗi hướng của 1 rappo
- Kiểu dệt vân đoạn










TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 10

Kiểu dệt vân đoạn là kiểu dệt mà điểm nổi dọc hoặc
ngang kề nhau trong tổ chức dệt không liên tục mà
nó cách nhau 1 số sợi nhất định. Trong kiểu dệt này
số chuyển dịch được gọi là số bay. Để có được 1 tổ
chức dệt vân đoạn cơ bản thì số sợi dọc, số sợi ngang
trong 1 rappo ít nhất phải là 5 sợi. Bước chuyển (s

bay) phải lớn hơn 1 và nhỏ gơn số sợi trừ đi 1. Số bay và số sợi trong tổ chức
dệt không có ước số chung. Tổ chức dệt vân đoạn cũng biểu diễn dưới dạng
phân số trong đó tử số biểu thị cho số sợi theo mỗi hướng của 1 rappo, còn mẫu
số biểu thị cho số bay của tổ chức dệt
2. V

ải dệt kim
a. Khái niệm: vải dệt kim và các sản phẩm deetj kim được hình thành trên cơ sở
tạo vòng, các sợi được uốn cong liên tục hình thành nên vòng sợi. Vòng sợi là
đơn vị cấu tạo cơ bản của vải dệt kim, các vòng sợi liên kết với nhau theo
hướng ngang tạo thành hàng vòng và lồng với nhau tạo ra cột vòng.
- Vải 1 mặt phải:









TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 11



- Vải 2 mặt phải:
TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 12




TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 13






TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 14

- Kiểu dệt 2 mặt trái:




TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 15


3. Vải không dệt
a. Khái niệm, phân loại:


TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 16


b. Các phương pháp hình thành vải không dệt:
- Phương pháp khâu đan:



TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 17



















TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 18

- Phương pháp xuyên kim:







TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 19

- Phương pháp lý hóa:

- Phương pháp nén

4. Tính chất chung của vải:
a. Tính chất hình học:

- Chiều dài của tấm vải được xác định bằng khoảng cách từ điểm đầu dến điểm
cuối, chiều dài của tấm vản tính bằng mét. Các loại vải khác nhau có độ dài các
tấm vải khác nhau. Độ dài của súc vải phụ thuộc vào khối lượng và khổ vải.
Chiều dài của vải dệt go thường từ 70 – 100m. Nhữ
ng loại vải có khối lượng
lớn chiều dài từ 30 – 50m. Vải dệt không dệt chiều dài 20 – 30m.
TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 20

Trong sản xuất hàng loạt sản phẩm cần lựa chọn chiều dài súc vải cho phù hợp
khi trải cắt để tiết kiệm được vải đầu tấm ít
- Khổ của tấm vải: khổ vải hay chiều rộng của tấm vải được xác định bằng
khoảng cách đo được giữa 2 biên của tấm vải, đơn vị cm
Khổ vải của các loại vả
i dệt go, dệt kim, dệt không dệt khác nhau, có loại rộng,
có loại hẹp.
Trong công nghiệp may mặc khổ vải có ý nghĩa lớn ảnh hưởng dến việc chọn
vải cho các mẫu thiết kế. Mục đích tính toán sao cho sử dụng triệt để diện tích
của vải
- Chiều dầy của tấm vải: chiều dầy của tấm vải được xác định bằng khoảng cách
giữa 2 b
ề mặt của tấm vải, đơn vị cm.Chiều dày của vải có ảnh hưởng đến việc
lựa chọn các tấm vải cho từng loại sản phẩm dùng ở môi trường khác nhau. Độ
dày của tấm vải phụ thuộc vào nhiều yếu tố tạo nên vải như chỉ số sợi, nghành
dệt và các khổ dệt khác nhau. Độ dày mỏng của vải dẫn đến sự thay
đổi của các
tính chất cơ lý, tính nhiệt học và tạo dáng của các loại sản phẩm, mặt khác trong
công nghiệp may vải càng dày thì số lớp trải vải cắt sẽ ít đi, ảnh hưởng khi may
cũng như lượng chế phẩm tiêu hao ho sản phẩm. Độ dày của vải go có từ 0,14 –
5mm tùy theo từng loại sản ohaamr mà lựa chọn độ dày
b. Tính chất lý học:

- Tính hấp thụ: các loại vải khi tiếp xúc vớ
i môi trường có độ ẩm cao hoặc trực
tiếp với chất lỏng ta thấy trọng lượng của các loại vải tăng lên. Điều đó chứng
tỏ vải đã nhận được 1 lượng chất lỏng vào nó ngưới ts gọi đó là tính hấp thụ của
vải. Khả năng hấp thụ của các loại vải khác nhau, phụ thuộc vào các loại xơ, sợi
tạo nên và s
ự liên kết của các loại sợi này
- Tính thẩm thấu: là khả năng được xác định trên mặt diện tích vải trong 1 đơn
vị thời gian và 1 áp xuất nhất định lượng không khí, lượng chất lỏng, lượng chất
rằn lọt qua. Nếu các chất này lọt qua càng lớn thì độ thẩm thấu lớn và ngược lại.
Độ thẩm thấu có liên quan đến việc sử dụng thiết kế các loại sản ph
ẩm. Vải có
TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 21

độ thẩm thấu lớn dùng tạo sản phẩm mùa hè, hay dùng làm vải lọc trong công
nghiệp. Vải có độ thẩn thấu nhỏ tạo sản phẩm cho mùa đông, áo đi mưa. Khả
năng thẩm thấu của vải phụ thuộc vào nguyên liệu, chỉ số sợi, kiểu dệt, mật độ
dệt: nếu dệt mau độ thẩm thấu nhỏ, dệt thưa độ thẩm thấ
u lớn.
- Khối lượng riêng: Khối lượng của vải là lượng vật chất chứa trong 1 đơn vị
thể tích. Đối với vải, khối lượng đó được xác định theo chiều dài hay theo diện
tích hoặc thể tích. Vải có khối lượng nhỏ dùng tạo áo lót, somi. Khối lượng lớn
tạo các loại áo quần nam giới, áo khoác.
Một số vải có khối lượng tính theo mét vuông như sau:
+ vải tơ mỏng 40 – 60gam
+ Vải len 600 – 800
+ vải bông 70 – 550
+ Vải dệt kim (len) 400 – 600
Khi may các loại sản phẩm áo quần thường dùng các loại vải như sau:
+ Vải bông dùng may quần áo lót, áo sơ mi khối lượng 80 – 160g/m

2

+ Vải bông may quần áo khoác 200 – 300g/m
2

+ Vải lanh may áo somi 130 – 200g/m
2

+ Vải len may áo somi

140 – 250g/m
2

c. Tính chất cơ học
Tính chất cơ học là xác định độ bền của vải khi có những lực cơ học tác dụng
lên vải. Các loại lực có thể là lực kéo giãn, lực xoắn, lực bào mòn do ma sát.
Các loại lực tác dụng có thể theo chiều khác nhau. Khi tác dụng lực kéo dãn vải
thấy chiều dài của miến vải thây đổi, nó bị dãn dần theo mức độ lực tác dụng.
Khi lực tác dụng đạt
đến 1 độ nhất định sẽ làm miếng vải bị rách, cũng là lúc độ
dãn của miếng vải lớn nhất. Trường hợp khi ta tác dụng lực kéo lên vải đến 1
lực nhất định ta dừng lực tác dụng thấy vaie bị co lại đó là sự đàn hồi của vải.
Độ đàn hồi phụ thuộc vào nguyên liệu và kiểu dệt của từng loại vải. Nếu độ
đàn
hồi lớn vải giữ được dáng của sản phẩm. Nếu lực cơ học là lực ma sát tự bào
TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 22

mòn trực tiếp trên bề mặt của vải. Khả năng chịu đựng của các loại vải khác
nhau, có loại bề mặt của vải bị xù và vón lại thành cục nhỏ, có loại bề mặt vải
lại bóng lên. Độ bền của vải phụ thuộc vào nguyên liệu, độ săn của sợi và độ

dày mỏng của vải.
d. Tính hao mòn của vải:
Mỗi loại sản ph
ẩm có độ bền khác nhau, có đọ dày mỏng khác nhau, ví vậy khi
tạo ra các loại sản phẩm may mắc có hình dạng khác nhau. Các đường liên kết
của các chi tiết tạo ra hình dáng của sản phẩm. Hình dáng này được bảo tồn
trong quá trính sử dụng. Trong quá trình sử dụng sản phẩm may mặc bị thay đổi
về hình dáng và chất lượng, vải bị hao mòn, biến chất
Có 2 loại hao mòn:
- Hao mòn cục bộ là dạng hao mòn chỉ thể hiện trên những chỗ
yếu riêng biệt
của sản phẩm (khủy tay, đầu gồi, mông quần), bị sờn, rách trên bề mặt sản
phẩm. Hao mồn của vải là 1 quá trình phá hủy vật liệu, còn đại bộ phận diện
tích vẫn giữ được độ bền đáng kể
- Hao mòn toàn phần: được thể hiện đòng đều trên toàn bộ sản phẩm. Các loại
sản phẩm may mặc các loại hao mòn đạt tớ
i mức tối đa, sản phẩm bị phs hủy
đồng loạt và không thể tiếp tục sử dụng được nữa
* Những yếu tố gây nên sự hao mòn:
- Hao mòn do cơ học: trong quá trình sử dụng sản phẩm những sản phẩm này bị
cọ sát, bị vò trong khi giặt, bị kéo giãn khi các cơ của con người hoạt động làm
cho sợi bị biến dạng nhiều lần, gây hiện tượng mỏi trong s
ợi dẫn tới trạng thái
bị phá hủy. Độ bền của các loại xơ, sợi tạo nên vải đối với yếu tố cơ học được
xếp theo thứ tự sợi polyeste, polyamit, các loại xơ sợi tổng hợp, xenlulo, protit
- Hao mòn do lý, hóa: do tác dụng của ánh sáng và khí quyển, các tia phóng xạ,
nhiệt độ, độ ẩm, thuốc nhuộm, các loại hóa chất khi tẩy, giặt…
TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 23

Hao mòn do vi sinh vật: khi vân chuyển cất giữ các sản phẩm may mặc trong

điều kiện khí hậu không thuận lợi hoặc trong môi trường ẩm, lúc đó sản phẩm bị
các loại vi sinh vật phá hủy
Mức độ phá hủy của vi sinh vật đối với các loại vải như sau:
+ Vải bông, vải đay, gai, vitsco, vải amon đồng dễ bị phá hủy
+ Vải lụa, 1 số vải nhân tạo khác ít bị phá hủ
y
+ Vải tổng hợp, vải thủy tinh, vải amian không bị phá hủy




CHƯƠNG 3. CÁC LOẠI VẢI
THƯỜNG DÙNG TRONG MAY MẶC

1. Vải dệt từ xơ, sợi tự nhiên
a. Vải bông:
- Tính chất:

TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 24


- Nhận biết vải sợi bông:


- Sử dụng và bảo quản:

b. Vải tơ tằm:
- Tính chất:
TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 25




×