1 | P a g e
1.Tên đề án:
Biện pháp xử lý ô nhiễm triệt để bảo vệ môi trường cho Công
ty TNHH một thành viên PangRim Neotex
2.Đơn vị đề xuất: Công tyTNHH một thành viên PangRim
Neotex
Địa chỉ liên lạc: Phường Bến Gót, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ.
Số điện thoại: 0210911946; Fax: 0210911944
3. Người chịu trách nhiệm chính:
Ông Shin Hyun Kap – Tổng giám đốc
4. Thời gian dự kiến thực hiện: ( 1/2012 – 12/2015)
5. Tổng vốn dự kiến của hoạt động: 100 triệu USD
Trong đó:
- Vốn Dự án PA: 100 triệu USD
2 | P a g e
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ ÁN
Công ty TNHH Một thành viên PangRim Neotex là nhà máy
nhuộm-in có dây chuyền công nghệ sản xuất được hình thành từ
các công đoạn chải lông, công đoạn phủ thuốc nhuộm, công
đoạn giặt, công đoạn làm bóng vải.
Do đặc thù của loại hình sản xuất, ô nhiễm môi trường
phát sinh là nước thải. Liên tục từ các năm 2007 đến 2010 mặc
dù đã có rất nhiều cố gắng, tuy nhiên do xử lý nước thải dệt
nhuộm khá khó khăn nên công ty luôn bị xử phạt vi phạm hành
chính về lĩnh vực bảo vệ môi trường. Các hình thức xử phạt
hành chính tập trung chính vào vấn đề nước thải của nhà máy,
do hệ thống xử lý nước thải của nhà máy vận hành chưa đạt
được kết quả như yêu cầu.
Theo đánh giá của công ty và các chuyên gia có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực xử lý nước thải thì hiện nay bộ phận xử
lý sinh học làm việc chưa hiệu quả. Có thể do chế độ công nghệ
vận hành chưa chuẩn theo thiết kế, chủng loại vi sinh không phù
3 | P a g e
hợp với khí hậu Việt Nam…các nguyên nhân này dẫn đến việc
xử lý chất hữu cơ, màu còn kém hiệu quả.
Những lý do đó cùng với việc đầu tư mở rộng sản xuất của
nhà máy làm cho lưu lượng nước thải tăng lên vượt công suất
trạm xử lý nước thải hiện nay nên Công ty quyết định đầu tư xây
dựng trạm xử lý nước thải mới có công suất thiết kế 5500
m
3
/ngày đêm, đảm bảo xử lý nước thải đạt cột A theo TCVN
5945-2005 nay là quy chuẩn Việt Nam QCVN
40/2011/BTNMT, sớm đưa công ty ra khỏi danh sách các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
4 | P a g e
NỘI DUNG CHI TIẾT ĐỀ ÁN
I.Bối cảnh và sự cần thiết thực hiện đề án
1.Giới thiệu sơ lược về công ty
Công ty TNHH Một thành viên PangRim Neotex đã đi vào
hoạt động sản xuất được hơn 10 năm, có giấy phép đầu tư số
1433A/GP do Bộ kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 22 tháng 3 năm
1997 với tổng số vốn đầu tư hơn 80 triệu USD. Thời gian hoạt
động của giấy phép là hơn 30 năm và có thể kéo dài hơn. Sản
phẩm của công ty chủ yếu là xuất khẩu với hơn 70% sản phẩm
được xuất khẩu vào các thị trường như Mỹ, EU, Hàn Quốc,
Nhật Bản… 30% sản lượng còn lại tiêu thụ trên thị trường Việt
Nam
Công ty TNHH Một thành viên PangRim Neotex đang có
những bước tăng trưởng ổn định với tổng doanh thu hàng năm
trên 50 triệu USD, vốn pháp định là 33 triệu USD, vốn đầu tư
lũy kế kể từ thời điểm bắt đầu đầu tư vào tỉnh Phú Thọ năm
1992 đến cuối năm 2010 là khoảng 100 triệu USD.
5 | P a g e
Lĩnh vực hoạt động: Sợi bông, vải bông, sợi pha, vải pha,
bông, xơ, polyester, sợi vải 100% polyester. May, nguyên phụ
liệu ngành may.
2.Thực trạng sản xuất kinh doanh và các vấn đề môi trường
tại công ty :
Hệ thống xử lý nước thải của nhà máy nhuộm Pang Rim
cũ vận hành với công suất thiết kế của hệ thống là 3500 m
3
/
ngày. Theo số liệu thống kê của công ty, công suất vận hành
thực trong thời gian qua là khoảng 2400 m3/ngày. Hệ thống này
được xây dựng đồng thời với dây chuyền sản xuất và đi vào vận
hành từ năm 1997. Hệ thống này được xây dựng với công nghệ
thiết bị đồng bộ của Hàn Quốc.
Đối tượng xử lý là nước thải bộ phận nhuộm. Trong những
năm qua, trạm xử lý nước thải được công ty vận hành liên tục.
Tuy nhiên quá trình giám sát nhiều năm cho thấy nhiều chỉ tiêu,
6 | P a g e
đặc biệt là chất hữu cơ (BOD, COD) vẫn còn vượt TCCP khi so
sánh với TCVN 5945-2005, cột A. Cụ thể là nồng độ chất hữu
cơ BOD5 vượt khoảng hơn 3 lần, COD vượt khoảng 2,6 lần so
với TCVN 5945-2005, cột A… Vì lý do đó, hiện nay công ty là
một trong những đơn vị nằm trong danh sách các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định 64/2003/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ.
3.Sự cần thiết phải xây dựng kế hoạch quản lý môi trường
tại công ty:
Với các vấn đề về môi trường của công ty, công ty đã bị
liệt vào danh sách các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng và đã nhiều lần bị xử phạt hành chính.
Năm 2007 : Thanh tra sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Phú Thọ có ra quyết định xử phạt số 06/QĐ-XPHC ngày 31
tháng 5 năm 2007 với nội dung xả nước thải vượt tiêu
7 | P a g e
chuẩn cho phép từ 2 đến 5 lần trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 50 m
3
/ngày đêm đến dưới 5000 m
3
/ngày đêm.
Năm 2008 : Công an Tỉnh Phú Thọ có ra quyết định xử phạt
số 01/QĐ-XPHC ngày 27 tháng 12 năm 2008 với nội dung
xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2 đến 5 lần trong
trường hợp thải lượng nước thải từ 50 m
3
/ngày đêm đến
dưới 5000 m
3
/ngày đêm.
Năm 2009 : Cục Cảnh sát môi trường – Tổng Cục Cảnh sát
ra quyết định xử phạt hành chính theo quyết định số
1019/QĐ-XPHC ngày 10 tháng 9 năm 2009 với nội dung
xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép từ 5 đến 10 lần trong
trường hợp thải lượng nước thải từ 50 m
3
/ngày đêm đến
dưới 5000 m
3
/ngày đêm.
Năm 2010 : Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính số 3211/QĐ-UBND ngày 8 tháng
10 năm 2010 với nội dung xả nước thải vượt tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về nước thải từ 10 lần trở lên trong
trường hợp tải lượng thải từ 2000 đến dưới 5000 m
3
/ngày
8 | P a g e
đêm. Xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải không
đúng với công trình xử lý môi trường theo nội dung báo cáo
đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt theo quy
định tại điểm d khoản 4 điều 10 và khoản 5 điều 8 nghị định
số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính
phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường với tổng số tiền phạt là 370 triệu đồng.
Chúng ta thấy được sự vô cùng cần thiết của việc xây
dựng quản lý môi trường tại công ty
4.Những căn cứ pháp lý để xây dựng đề án:
• Khoản 5 điều 10 theo nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 9
tháng 8 năm 2006 của chính phủ về xả thải theo tiêu chuẩn
• Khoản 8 điều 10 theo nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 9
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về xả thải theo tiêu
chuẩn
9 | P a g e
• Điều khoản 4 điều 10 và khoản 5 điều 8 Nghị định số
117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính
phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường.
II. Mục tiêu của đề án :
1. Mục tiêu tổng thể:
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải công suất lớn nhất là
5.500 m
3
/ngày đêm đáp ứng được tiêu chuẩn thải theo QCVN
40:2011/BTNMT, cột A:Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải công nghiệp (K
f
= 1, K
q
= 1,1) và QCVN 13:2008/BTNMT,
cột A:Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp dệt
may (K
f
= 1, K
q
= 1,1).Sớm đưa công ty ra khỏi danh sách các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
2. Mục tiêu cụ thể:
Do thành phần và lưu lượng nước thải sản xuất không
đồng đều các nguồn thải gồm có nước thải tẩy, nước thải nhuộm
10 | P a g e
và nước thải sinh hoạt. Đặc trưng của nước thải có các thành
phần ô nhiễm là pH, chất rắn lơ lửng, màu, các kim loại nặng
ngoài ra còn có COD, BOD các Pigment Để xử lý được các
thành phần ô nhiễm này công nghệ xử lý phải qua các công
đoạn: vật lý, hoá học, sinh học Và nước thải được phân làm
hai dòng chủ yếu sau đây :
Dòng 1 : Nước thải phát sinh từ hệ thống nhuộm
Dòng 2 : Nước thải phát sinh từ hệ thống tẩy, nước thải
sinh hoạt
Đối với từng dòng này ta có mục tiêu cụ thế sau :
a. Nước thải phát sinh từ hệ thống nhuộm :
Hệ thống xử lý nước thải nhuộm được xây dựng dựa trên
phương pháp hoá học nhằm mục tiêu xử lý sơ bộ các đối
tượng: pH, chất rắn lơ lửng, các kim loại nặng, có trong
nước thải nhuộm trước khi đi vào hệ thống xử lý tập
trung.
11 | P a g e
b. Nước thải phát sinh từ hệ thống tẩy, nước thải sinh
hoạt
Mục tiêu chủ yếu đối với dòng này là điều nguồn nước,
tách rác và làm lạnh nguồn nước
c. Gom cả hai dòng để xử lý chung
III. Các kết quả chủ yếu của đề án :
Hệ thống xử lý nước thải được đầu tư có các công đoạn xử lý
được mô tả như sau :
1. Xử lý cơ học: bước xử lý này nhằm:
- Loại bỏ các chất rắn lơ lửng kích thước lớn có trong nước
thải để đảm bảo an toàn cho các thiết bị xử lý sau đó.
- Làm giảm nhiệt độ nước thải và điều hòa nồng độ nước thải
vào để bước xử lý tiếp theo được ổn định.
2.Xử lý hóa học lần 1:
- Mục đích là khử mầu, tách kim loại nặng, tách chất rắn, kim
loại nặng và loại bỏ 1 phần COD, BOD.
3.Xử lý sinh học:
12 | P a g e
- Mục đích là xử lý các chất ô nhiễm hữu cơ COD, BOD. Sử
dụng phương pháp xử lý hiếu khí.
4.Xử lý hóa học lần 2:
- Mục đích là loại bỏ tiếp tục các chất hữu cơ và độ mầu còn
lại. Phương pháp xử lý bằng quá trình ôxy hóa và lắng thứ cấp.
5.Bùn được thu, cô đặc và làm khô trong máy ép bùn.
IV. Các hoạt động chủ yếu và dự kiến nhu cầu kinh phí :
Để xử lý triệt để nguồn gây ô nhiễm nước thải, Công ty đã
tiến hành đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải công suất
5.000 m
3
/ngày đêm. Công ty đã kýhợp đồng thực hiện thi công
công trình: Xây dựng khu xử lý nước thải bao gồm các hạng
mục: thiết kế công trình, cung cấp lắp đặt máy móc thiết bị xử lý
nước thải nhuộm.
Tổng số kinh phí thực hiện: 96.870.343.169 VND
Nguồn kinh phí thực hiện: Nguồn đầu tư, phát triển của
Công ty
Chi tiết các hạng mục chi phí cho trong bảng tổng hợp chi
phí dưới đây :
13 | P a g e
TT Hoạt động
Kinh phí
(VNĐ)
1
-Thiết kế bản vẽ thi công, hợp đồng
tư vấn giám sát, tư vấn quản lý dự
án
-Mua sắm các thiết bị nhập khẩu
chính
-Đào tạo, hướng dẫn vận hành
55.185.000.000
2
-Xây dựng các hạng mục công trình
-Lắp đặt thiết bị mua sẵn
-Lắp đặt hệ thống điện
15.672.129.000
3
-Vật tư phụ, các thiết bị điều khiển,
hệ thống phụ trợ….
26.013.214.169
Tổng 96.870.343.169
V. Tổ chức thực hiện đề án
1.Lộ trình thực hiện :
Tiến độ của công trình được chi tiết hóa như sau :
14 | P a g e
- Tiến độ thiết kế bản vẽ thi công :
Từ tháng 6 năm 2012 đến thángng 1 năm 2013
- Thời gian thi công hệ thống đường ống :
Từ tháng 4 năm 2013 đến tháng 7 năm 2013
-Tiến độ thi công các công trình xây dựng:
Tháng 7 năm 2013 đến tháng 12 năm 2013:
Thi công hệ thống bể phản ứng nhuộm, bể phản ứng
phenton và 03 bể phản ứng tạo bông.
Thi Công xây dựng hệ thống bể chứa nước thải nhuộm
và nhà điều hành, bể xử lý sinh học
- Tiến độ lắp đặt thiết bị :
Từ tháng 10-2013 đến tháng 3-2014
- Tiến độ lắp đặt hệ thống điện, điều khiển
Từ tháng 3-2014 đến tháng 6-2014
- Tiến độ vận hành chạy thử :
Thời gian tiến hành chạy thử từ tháng 1 năm 2015
2.Trách nhiệm của các đơn vị liên quan
a. Lãnh đạo công ty:
Đối với thực trạng của công ty, để xây dựng và thực hiện tốt
đề án ban lãnh đạo của công ty cần quan tâm hơn nữa đến vấn
đề môi trường.
15 | P a g e
- Đưa ra quy chế về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ,
bảo vệ môi trường để mọi người có ý thức bảo vệ sức khoẻ, bảo
vệ môi trường theo hướng công nghệ sạch, sản xuất bền vững.
- Họp mặt toàn thể CBCNV Công ty phổ biến ý nghĩa và tác
dụng của việc thực hiện chương trình phát triển bền vững, thân
thiện với môi trường.
- Cho các đơn vị thảo luận đóng góp ý kiến vào thực hiện
chương trình
- Phát động thi đua trong toàn Công ty.
- Diễn tập phòng chống cháy nổ, an toàn hoá chất, tai nạn lao
động.
- Kiểm tra vệ sinh và chấm điểm thi đua tất cả các đơn vị mỗi
tuần một lần
- Tham gia hội thảo giới thiệu công nghệ, thiết bị giám sát,
quan trắc chất lượng môi trường liên tục
- Tham gia hội thảo Nâng cao năng lực quản lý môi trường.
b. Phòng kĩ thuật và an toàn môi trường:
16 | P a g e
Đối với phòng kĩ thuật và an toàn môi trường cần phải trực
tiếp và sát xao hơn nữa trong công tác đảm bảo lượng thải thải
ra môi trường sao cho đúng lượng thải quy định của nhà nước.
Thường xuyên nâng cao và cải tiến các thiết bị và máy móc cho
phù hợp với điều kiện, môi trường nơi sản xuất để đạt hiệu quả
cao trong vấn đề bảo vệ môi trường.
1. Lãnh đạo Công ty
2. Phòng Kỹ thuật và an toàn môi trường
3. Phòng Kế hoạch & Tài chính
4
VI. Đánh giá sơ bộ hiệu quả của dự án (đối với bản thân
doanh nghiệp và xã hội nói chung)
1. Về kinh tế/ tài chính
Với hệ thống xử lý ô nhiễm triệt để của dự án xử lý nước thải
này mang lại hiệu quả về kinh tế cho công ty đáng kể.
Nó giúp công ty giảm chi phí xử lý nguồn nước thải
17 | P a g e
Có thể thu hồi được một số nguyên liệu để tận dụng lại làm
giảm bớt chi phí mua nguyên liệu
Công ty đạt chuẩn về hệ thống xử lý nước thải, tránh bị phạt
vì gây ô nhiễm quá mức cho phép. Đạt đủ tiêu chuẩn xuất khẩu
thị trường phát triển theo ISO.
2. Về xã hội
Đảm bảo quy trình sản xuất sạch chính là bảo vệ sức khỏe
người lao động góp phần vào an sinh xã hội
Giảm thiểu tối đa múc độ ô nhiễm của nguồn nước thải của
nhà máy xuống sông Hồng
3. Về môi trường
Hệ thống xử lý nước thải vận hành ổn định, giảm thiểu tối
đa các sự cố về nước thải gây tổn hại tới chất lượng môi trường
của doanh nghiệp
VII. Các phụ lục (nếu có)
18 | P a g e
VIII. Danh mục tài liệu tham khảo :
1. QCVN 40:2011/BTNMT, cột A: Qui chuẩn kỹ thuật quốc
gia về nước thải công nghiệp (K
f
= 1, K
q
= 1,1).
2. QCVN 13:2008/BTNMT, cột A: Qui chuẩn kỹ thuật quốc
gia về nước thải công nghiệp dệt may (K
f
= 1, K
q
= 1,1).
Khoản 5 điều 10 theo nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 9
tháng 8 năm 2006 của chính phủ
Khoản 8 điều 10 theo nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 9
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ
Điều khoản 4 điều 10 và khoản 5 điều 8 Nghị định số
117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ
quy định về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường.
Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/7/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường
khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công
nghiệp
19 | P a g e
Nghị định số 140/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính
phủ quy định việc Bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm
định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình và dự án phát triển.