Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thịnh Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.6 KB, 99 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:TS.TRẦN VĂN HỢI
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với lịch sử phát triển của loài người thì kinh tế xã hội cũng có bước tiến
phự hợp.Hỡnh thỏi kinh tế chuyển từ tự nhiên lên hình thái kinh tế cao hơn là
kinh tế hàng húa.Sự ra đời của kinh tế hàng hóa đánh dấu cho sự phát triển
của nền kinh tế xã hội,tới nay nú đó phát triển và đạt tới trình độ cao hơn đó
là nền kinh tế thị trường
Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp thương mại nói riêng phải năng động sáng tạo, phải thực hiện hạch
toán độc lập, nghĩa là lấy thu bù chi và có lợi nhuận, nếu không sẽ không thể
đứng vững và tồn tại được trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường.
Hiện nay cơ chế quản lý kinh tế tài chính ở nước ta đã và đang có
những đổi mới sâu sắc một cách toàn diện. Chúng ta đã và đang định hướng,
điều chỉnh các mục tiêu kinh tế ở từng giai đoạn của một nền kinh tế thị
trường năng động, có sự quản lý, kiểm soát của hàng loạt các chính sách kinh
tế mới được ban hành để nâng cao và đặt đúng vai trò, vị trí của những công
việc quản lý, điều hành và kiểm soát nền kinh tế bằng biện pháp kinh tế, bằng
Pháp luật và các công cụ quản lý kinh tế khác.
Kế toán với tư cách là công cụ quản lý cần có sự đổi mới không chỉ
dừng lại ở việc ghi chép chính xác, kịp thời và lưu giữ các dữ liệu mà quan
trọng hơn là thiết lập một hệ thống có tổ chức thông tin có ích cho việc quản
lý kinh tế.
Do đó kế toán về mặt bản chất chính là một hệ thống đo lường, xử lý và
truyền đạt những thông tin có ích cho các quyết định kinh tế cũng có thể nói
kế toán là một môn khoa học, là một nghệ thuật ghi chép phân
SVTT:VŨ THỊ BƯỞI LỚP:LC13.21.24
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:TS.TRẦN VĂN HỢI
loại tổng hợp và lý giải các nghiệp vụ tài chính diễn ra ở một tổ chức làm căn
cứ cho các quyết định kinh tế.
Kế toán là trung tâm hoạt động tài chính của hệ thống thông tin quản lý,


nú giỳp cho các nhà quản lý kinh doanh có khả năng xem xét toàn diện về hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại và đặc biệt là qua thời gian thực tập
đi tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Thịnh Long,cũng như được sự hướng dẫn
chỉ bảo tận tình của cỏc cụ,chỳ,anh chị trong phòng kế toán của công ty TNHH
Thịnh Long nên em đã lựa chọn chuyên đề :“Hoàn thiện tổ chức kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thịnh Long”với
mong muốn hoàn thiện hơn nữa những kiến thức được học tập trong nhà trường
Chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2 : Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty TNHH Thịnh Long
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thịnh
Long
Trong quá trình thực tập, em đã được sự chỉ dẫn giúp đỡ tận tình của các thầy
cô giáo bộ môn kế toán doanh nghiệp,trực tiếp là thầy Trần Văn Hợi cùng các
anh chị phòng kế toán công ty TNHH Thịnh Long.Tuy vậy do thời gian thực
tập chưa nhiều,kiến thức còn hạn chế,phạm vi đề tài rộng nên chuyên đề này
không tránh khỏi những thiếu xút.Vỡ vậy em rất mong nhận được sự góp ý chỉ
bảo của các thầy cô giáo và anh chị phòng kế toán của công ty để chuyên đề
này hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


SVTT:VŨ THỊ BƯỞI LỚP:LC13.21.24
2

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:TS.TRẦN VĂN HỢI
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Sự cần thiết của việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp.
1.1.1:Khái niệm và vai trò của tổ chức nghiệp vụ kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng.
*Khái niệm:
-Bán hàng: Là việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ
cho khách hàng đồng thời thu tiền và có quyền thu tiền về số sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ đã cung cấp, số tiền này được gọi là doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
- Kết quả bán hàng: Khi quá trình bán hàng hoàn thành bao giờ doanh
nghiệp cũng thu về một kờt quả nhất định, đú chớnh là kết quả bán hàng. Nó
được hình thành trên cơ sở so sánh giữa các doanh thu bán hàng thuần và các
chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng, đó là các chi phí về giá vốn, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ nhất định.
* Vai trò:
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển thỡ cỏc doanh
nghiệp thường gắn bó chặt chẽ với nhau và có mối quan hệ mật thiết với nhiều
đối tượng khác như: các doanh nghiệp bạn, các nhà đầu tư, nhà nước đặc biệt
là các khách hàng. Điều làm cho các đối tượng này quan tâm là kết quả hoạt
động kinh doanh và các mối quan hệ kinh doanh của nhau để từ đó đưa ra
những quyết định có lợi cho mình nhất. Kế toán nói chung, kế toán bán hàng và
SVTT:VŨ THỊ BƯỞI LỚP:LC13.21.24
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:TS.TRẦN VĂN HỢI
xác định kết quả bán hàng nói riêng luôn là công cụ đắc lực trong hệ thống các
công cụ quản lý để cung cấp thông tin phục vụ các đối tượng này.

Số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp, cho
phép doanh nghiệp lắm được tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp
mình, hàng hóa tồn kho hiện có, kinh doanh có lãi hay khụng để từ đó điều
chỉnh lại kế hoạch dự trữ hàng hóa và đưa ra các chiến lược kinh doanh mới
nhằm mục đích làm cho công việc kinh doanh của mình đạt hiệu quả tốt nhất.
Số liệu này cũng là căn cứ để doanh nghiệp tìm ra các biệp pháp nhằm hạn chế
sự thất thoát hàng hóa làm tổn hại dến lợi ích chung của toàn doanh nghiệp.
Nhà nước sẽ dựa vào những số liệu này nhằm thực hiện việc kiểm tra,
giám sát của mình đối với các doanh nghiệp từ đó đưa ra các công cụ và chính
sách thích hợp nhằm thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế của quốc gia.
Cũn các nhà kinh doanh, nhà cung cấp, nhà đầu tư sẽ dựa vào đó để
nắm bắt được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp phục vụ cho việc đưa ra
các quyết định kinh doanh của mình ví dụ như cú nờn tiếp tục quan hệ làm ăn
với doanh nghiệp hay không, cú nờn cho vay hay đầu tư vào doanh nghiệp hay
không?
Qua những phân tích trên đây, ta thấy được mục đích của kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng là xử lý, cung cấp những thông tin cần thiết
cho các đối tượng sử dụng khác nhau để đưa ra các quyết định kinh doanh phù
hợp. Đú chớnh là vai trò quan trọng của tổ chức kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp.
SVTT:VŨ THỊ BƯỞI LỚP:LC13.21.24
4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:TS.TRẦN VĂN HỢI
Để thực hiện tốt chức năng và vai trò quan trọng trong công tác quản lý,
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
có nhiệm vụ sau :
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã
bán ra, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đó bỏn, cỏc khoản chi phí đã bỏ

ra trong quá trình bán hàng nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch phân
phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
- Cung cấp thông tin trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý
doanh nghiệp.
1.2. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Doanh thu bán hàng.
1.2.1.1:Khái niệm doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu
* Doanh thu bán hàng : Là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, tiền
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán (nếu có) .
Ở các doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thì doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp áp
dụng phương pháp tính thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh
toán của số hàng đó bỏn.
Theo nguyên tắc bán hàng, khi xác nhận doanh thu phải xác nhận thời
điểm ghi nhận doanh thu :
- Doanh thu được ghi nhận trước thời điểm thu tiền.
SVTT:VŨ THỊ BƯỞI LỚP:LC13.21.24
5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:TS.TRẦN VĂN HỢI
- Doanh thu được ghi nhận trong thời điểm thu tiền.
- Doanh thu được ghi nhận sau thời điểm thu tiền.
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi thoả món cỏc điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc quyền quản lý hàng hoá.

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn .
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ hoạt động
bán hàng .
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng .
Doanh nghiệp phải xác định được thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro
và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho người mua trong từng trường
hợp cụ thể. Trong hầu hết trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro
trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp
hoặc quyền kiểm soát hàng hoá cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hoá thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và
doanh thu không được ghi nhận.
Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hoá thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi
nhận. Ví dụ như doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hoá
chỉ để đảm bảo sẽ nhận được đủ các khoản thanh toán.
SVTT:VŨ THỊ BƯỞI LỚP:LC13.21.24
6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:TS.TRẦN VĂN HỢI
Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố
không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã
xử lý xong. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu tiền thì
khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí bao gồm cả chi phí phát sinh sau
ngày giao hàng thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận
doanh thu được thoả món. Cỏc khoản tiền nhận trước của khách hàng không
được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời
điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước

của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thoả mãn 5 điều
kiện quy định trên.
1.2.1.2 Kế toán doanh thu bán hàng theo từng phương thức bán hàng
* Phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này, bên khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp hoặc giao nhận hàng tay ba (các doanh
nghiệp thương mại mua bán thẳng ). Khi doanh nghiệp giao hàng hóa cho khác
hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán,
có nghĩa là quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời
với nhau, tức là đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Trình tự hạch toán:
SVTT:VŨ THỊ BƯỞI LỚP:LC13.21.24
7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:TS.TRẦN VĂN HỢI
Sơ đồ 1.1 : Trình tự hạch toán doanh thu theo phương thức bán hàng
trực tiếp
TK 911 TK511 TK111,112,131
Cuối kỳ K/C DTT DT phát sinh
TK 3331 Tổng giá thanh toán
Thuế GTGT đầu
ra phải nộp
(nếu có)
* Phương thức bán hàng qua đại lý
+ Hình thức gửi hàng đại lý bán (hay ký gửi hàng hóa)
Bán hàng đại lý, là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên nhận
đại lý, bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc
chênh lệch giá. Khách hàng cú thể là đơn vị nhận bán hàng đại lý hoặc là những
khác hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho hàng hóa
giao cho khách hàng thì số hàng hóa đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, bởi vì chưa thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện ghi nhận doanh thu. Đến

khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán ghi nhận doanh
thu do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hóa cho
khách hàng
+ Hình thức bán hàng nhận đại lý: Theo hình thức này doanh nghiệp sẽ nhận
bán hàng cho doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp có trách nhiệm về số hàng đã
nhận, tổ chức bán hàng và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền hàng cho người
giao đai lý khi hàng hóa đã được tiêu thụ. Hình thức bán hàng này có đặc
điểm là hàng hóa không thuộc sở hữu của doanh nghiệp và khi bán được hàng
SVTT:VŨ THỊ BƯỞI LỚP:LC13.21.24
8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:TS.TRẦN VĂN HỢI
thì doanh nghiệp được hưởng hoa hồng tớnh trờn giá bán.
 Khi nhận hàng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, kế toán phản ánh
toàn bộ giá trị hàng hóa nhận bán đại lý vào tài khoản ngoài Bảng cân
đối kế toỏn(TK003 “Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược”).
Khi nhận hàng đại lý, ký gửi ghi đơn bên NỢ TK 003, khi xuất hàng
bán hoặc xuất trả lại hàng cho bên giao hàng, ghi đơn bên Có TK 003
“Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược”
 Khi hàng hóa nhận bán đại lý được bán, công ty hạch toán như sau:
-Khi xuất bán hàng đại lý, phải lập hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán
hàng theo chế độ quy định. Và căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng
từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên
giao hàng ghi:
Nợ TK: 111,112,131,….
Có TK: 331 – phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán)
-Định kỳ khi xác định doanh thu hoa hồng bán đại lý được hưởng ghi:

Nợ TK 331
Có TK 511 (hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 (nếu có)

- Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng ghi:
Nợ TK 331
Có TK 111,112,….
* Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
SVTT:VŨ THỊ BƯỞI LỚP:LC13.21.24
9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:TS.TRẦN VĂN HỢI
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì số hàng đó được
coi là tiêu thụ và doanh nghiệp không còn quyền sở hữu số hàng đó. Người
mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền người mua chấp
nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định. Thông
thường thì số tiền trả ở các kỳ sau phải bằng nhau bao gồm một phần tiền gốc
và một phần lãi trả chậm
* Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác
Trên thực tế ngoài các phương pháp bán hàng như trên hàng hóa của
doanh nghiệp còn có thể được tiêu thụ dưới nhiều hình thức khác: doanh nghiệp
xuất hàng hóa để tặng, trả lương, thưởng cho cán bộ, nhân viên trong nội bộ
doanh nghiệp,…
Doanh thu bán hàng nội bộ theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì được phản ánh trên tài khoản TK
512 – doanh thu nội bộ, mở theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp trong
trường hợp phát sinh các nghiệp vụ bán hàng được coi là tiêu thụ nội bộ
TK 512 có 3 TK cấp 2:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5122: Doanh thu bỏn cỏc thành phẩm
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
1.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu.
- Chiết khấu thương mại : Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán : Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá

kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại : Là giá trị khối lượng hàng bỏn đó xác định
là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
SVTT:VŨ THỊ BƯỞI LỚP:LC13.21.24
10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:TS.TRẦN VĂN HỢI
- Các khoản thuế : thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT đối
với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp.
Sơ đồ 1.2 Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ phát sinh các khoản giảm trừ
doanh thu:
TK 111, 112 TK 521, 531, 532 TK511
Đã thanh Các khoản giảm trừ K/c các khoản giảm trừ
toán doanh thu DTBH để xác định DTT
TK 131 TK 3331 TK911
Chưa thanh K/cDTT
toán để XĐKQ
TK 3331
Thuế được giảm trừ(nếu có)
1.2.3. Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế hàng bán, chi phí bán
hàng(CPBH), chi phí quản lý doanh nghiệp(CPQLDN) và xác định kết quả
kinh doanh.
1.2.3.1. Xác định trị giá vốn thực tế hàng bán.
Đối với doanh nghiệp thương mại thì trị giá vốn của hàng xuất kho để
bán bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua
hàng phân bổ cho số hàng đó bỏn trong kỳ kế toán
SVTT:VŨ THỊ BƯỞI LỚP:LC13.21.24
11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:TS.TRẦN VĂN HỢI
- Trị giá mua thực tế của hàng nhập kho là giá mua thực tế ghi trên hóa đơn
theo mỗi lần nhập hàng, số tiền chi phí cho quá trình mua hàng được hạch toán

riêng để cuối kỳ phân bổ cho hàng xuất bán và hàng còn trong kho nhằm xác
định trị giá vốn hàng xuất kho
- Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho được tính theo một trong các phương
pháp sau:
+ Phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được tính căn cứ vào số lượng
xuất trong kỳ và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Đơn giá bình quân thường được tính cho từng mặt hàng
Đơn giá bình quân có thể được xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá
bình quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối lượng
tính toán giảm nhưng chỉ tính được giá trị vốn thực tế của hàng hoá vào thời
điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời
Đơn giá bình quân có thể được xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn
giá bình quân liên hoàn; theo cách tính này, xác định được trị giá vốn thực tế hàng
hoá hàng ngày, cung cấp thông tin kịp thời. Tuy nhiên khối lượng công việc tính
SVTT:VŨ THỊ BƯỞI LỚP:LC13.21.24
Trị giá vốn thực tế
hàng xuất kho
=
Số lượng hàng
xuất kho
X
Đơn giá bình quân
gia quyền
Đơn giá bình
quân gia quyền
=
Trị giá thực tế của hàng
tồn đầu kỳ
+

Trị giá thực tế của hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu
kỳ
+
Số lượng hàng nhập trong
kỳ
12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:TS.TRẦN VĂN HỢI
toán sẽ lớn nên phương pháp này rất thích hợp đối với những doanh nghiệp áp
dụng kế toán máy
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Theo phương pháp này, giả thiết lô hàng nào nhập trước thì xuất trước và
lấy giá thực tế của lần nhập đó của lô hàng xuất kho. Do đó hàng tồn cuối kỳ
được tính theo đơn giá của những lần nhập kho sau cùng
Phương pháp này chỉ có thể áp dụng khi doanh nghiệp theo dõi được đơn
giá từng lần nhập. Do đó phương pháp này sẽ cho kết quả tính toán tương đối hợp
lý, tuy vậy có hạn chế là khối lượng tính toán nhiều và khi giá cả biến động thì khả
năng bảo tồn vốn thấp
+ Phương pháp nhập sau xuất trước:
Theo phương pháp này, giả thiết lô hàng nào được mua sau thì được xuất
trước khi đó giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc
gần sau cùng, trị giá hàng tồn kho được tính theo đơn giá của hàng tồn kho đầu
kỳ và những lần nhập kho gần đầu kỳ. Phương pháp này chỉ có thể áp dụng
trong trường hợp doanh nghiệp theo dõi được đơn giá thực tế từng lần nhập
+ Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ hàng hóa
theo từng lô hàng. Khi xuất kho lô nào thì lấy giá thực tế của lụ đú. Phương
pháp này nhìn chung đơn giản phù hợp với các doanh nghiệp có giá trị hàng tồn
kho lớn, đơn giá cao. Và hàng tồn kho mang tính đơn chiếc có thể theo dõi từng

loại. Tuy nhiên để vận dụng được phương pháp này thì phải đơn giá từng lần
nhập, chủng loại vật tư ít, tình hình nhập - xuất ổn định, trị giá lớn
* Chi phí mua hàng được phân bổ theo công thức:
SVTT:VŨ THỊ BƯỞI LỚP:LC13.21.24
13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:TS.TRẦN VĂN HỢI
Chi phí mua
phân bổ cho
hàng hóa đó
=
Chi phí mua hàng
của HH tồn đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng
P/S trong kỳ
x
Tiêu chuẩn
phân bổ của
HH xuất bán
HH tồn kho cuối kỳ và HH đã xuất bán
trong kỳ
1.2.3.2. Chi phí bán hàng( CPBH).
Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như chi phí bao gói sản phẩm,
bảo quản hàng hóa, chi phí vận chuyển, tiếp thị hàng hóa
Theo quy định hiện hành CPBH của doanh nghiệp bao gồm cấc loại chi
phí sau:
-Chi phí nhân viên: Bao gồm các khoản tiền lương, tiền phụ cấp phải trả
cho nhân viên bán hàng và các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
trên tiền lương theo quy định của nhà nước.

-Chi phí vật liệu, bao bì: Bao gồm chi phí về vật liệu bao bì để đóng gói sản
phẩm, bảo quản nhiờn liệu trong quá trình vận chuyển hàng hóa.
-Chi phí đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính
toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
-Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm chi phí khấu hao về nhà kho,
cửa hàng, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển
-Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa: Bao gồm các chi phí bỏ ra để sửa
chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian quy định.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm chi phí thuê TSCĐ, thue kho, thuờ
bói, thuờ bốc vác, vận chuyển, hoa hồng cho các đại lý bán hàng
SVTT:VŨ THỊ BƯỞI LỚP:LC13.21.24
14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:TS.TRẦN VĂN HỢI
-Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm ngoài những khoản chi phí kể trên như chi phí tiếp khách, chi phí
quảng cáo tiếp thị
Cuối kỳ hạch toán, chi phí bán hàng được kết chuyển phân bổ để xác
định kết quả kinh doanh tùy theo từng loại hình và điều kiện kinh doanh của
doanh nghiệp.
`Đối với doanh nghiệp sản xuất, nếu chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ
không có hoặc cú ớt sản phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ hạch toán phân bổ và kết
chuyển toàn bộ( hoặc một phần) CPBH sang theo dõi ở loại “ Chi phí chờ kết
chuyển” tương ứng với số sản phẩm chưa tiêu thụ.
Đối với doanh nghiệp thương mại, trường hợp doanh nghiệp có dự trữ
hàng hóa giữa các kỳ có biến động lớn cần phân bổ một phần chi phí bảo quản
cho số hàng còn lại cuối kỳ

SVTT:VŨ THỊ BƯỞI LỚP:LC13.21.24
15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:TS.TRẦN VĂN HỢI

Sơ đồ 1.3: Trình tự một số nghiệp vụ về chi phí bán hàng
TK334,338


SVTT:VŨ THỊ BƯỞI LỚP:LC13.21.24
Chi phí nhân viên Các khoản giảm trừ
TK 641
TK 111,112,138
TK 352
TK152,153,611
Chi phí vật liệu,dụng cụ xuất
dùng cho bộ phận bán hàng
TK142,242,335
Hoàn nhập dự bảo hành
hàng hóa phòng
Phân bổ chi phí trả trước,chi chi
phí phải trả cho BPBH
TK 911
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ
Cuối kỳ K/C để XĐKQ
TK 111,112,331…
Chi phí DV mua ngoài và
Chi phí khác bằng tiền
Thuế GTGT đầu vào
được KT
TK133
16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:TS.TRẦN VĂN HỢI
1.2.3.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp( CPBH).

Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác
có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Theo quy định hiện hành chi phí quản lý doanh nghiệp chi tiết thành các
yếu tố chi phí sau:
-Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương phụ cấp phải trả cho ban giám
đốc, nhân viên cỏc phũng ban của doanh nghiệp và các khoản trích BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ trờn tiền lương nh õn viên quản lý theo quy đinh.
- Chi phí vật liệu quản lý: Bao gồm các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng
cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và cỏc phũng ban của doanh nghiệp,
cho sửa chữa TSCĐ dùng chung của doanh nghiệp.
-Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về đồ dùng, dụng cụ văn phòng dùng
cho công tác quản lý chung doanh nghiệp.
-Chi phí khấu hao tài sản cố định: Khấu hao của những TSCĐ dùng chung
cho doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc
- Thuế, phí và lệ phí: Bao gồm thuế nhà đất thuế môn bài và các khoản
phí, lệ phí giao thông, cầu phà
- Chi phí dự phòng: Các khoản trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng phải thu khú đũi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài như điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ dùng chung cho cả doanh ngiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các
khoản đã kể trên như chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán
bộ, chi trả lãi tiền vay cho sản xuất kinh doanh
SVTT:VŨ THỊ BƯỞI LỚP:LC13.21.24
17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:TS.TRẦN VĂN HỢI
CPQLDN là một khoản chi phí gián tiếp do đó cần được lập dự toán và
quản lý chi tiêu tiết kiệm, hợp lý. Đây là loại chi phí liên quan đến mọi hoạt
động trong doanh nghiệp, vì vậy cuối kỳ cần phải được tính toán, phân bổ để

xác định kết quả kinh doanh.
SVTT:VŨ THỊ BƯỞI LỚP:LC13.21.24
18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:TS.TRẦN VĂN HỢI
Sơ đồ 1.4 :Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338 TK 642 TK111,112,138…
chi phí nhân viên quản lý Các khoản ghi giảm
chi phí QLDN
TK152,153,611
Chi phí vật liệu,dụng cụ xuất
Dùng cho bộ phận QLDN
TK911
TK142,242,335 Cuối kỳ K/C
Phân bổ chi phí trả trước,chi để XĐKQ
chi phí phải trả cho BP QLDN
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK351
Trích lập dự phòng trợ cấp mất việc
TK111,112,331
CPDV mua ngoài và CP khác bằng tiền

TK133
Thuế GTGT đầu vào được KT


TK159(2)
Trích lập dự phòng phải thu khú đũi
Hoàn nhập dự phòng phải thu khú đũi


SVTT:VŨ THỊ BƯỞI LỚP:LC13.21.24
19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:TS.TRẦN VĂN HỢI
1.2.3.4. Xác định kết quả kinh doanh.
Theo quy định hiện hành kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Kết quả hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác.
Trong đó: Kết quả kinh doanh là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng thuần với trị giá vốn hàng bán ra và chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đó bỏn.
Để tính toán chính xác kết quả kinh doanh của từng nhóm sản phẩm,
hàng hóa dịch vụ, kể toán phải mở sổ chi tiết theo rừi riờng trị giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN và doanh thu của từng nhóm sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ…
Sơ đồ 1.5 : Trình tự hạch toán xác định kờt quả bán hàng
TK 632 TK 911 TK 511
K/C giá vốnhàng bán K/C Doanh thu thuần
TK 642
K/C chi phí QLKD TK 421
K/C lỗ P/S trong kỳ
TK 821
K/C chi phí thuế TNDN
K/C lãi P/S trong kỳ
SVTT:VŨ THỊ BƯỞI LỚP:LC13.21.24
20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:TS.TRẦN VĂN HỢI
1.3 Trình bày thông tin trên BCTC
Hệ thống báo cáo tài chính gồm:
+ Bảng cân đối kế toán

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Trên bảng cân đối kế toán thì chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế chưa phân phối được
ghi vào chỉ tiêu thứ 10, cột I phần B – Vốn chủ sở hữu: căn cứ vào số dư có TK
421 để ghi vào cột số tiền cuối năm, ở cột số tiền đầu năm là chỉ tiêu lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối cuối năm trước chuyển sang
- Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
+ Căn cứ vào lũy kế số phát sinh cú cỏc TK 511, TK 512 đối ứng với phát sinh
nợ TK 111, TK 112, TK 113,…của cỏc thỏng trong kỳ báo cáo tổng hợp lại để
ghi vào cột số tiền mã số 01
+ Căn cứ vào tổng lũy kế phát sinh có TK 521, 531, 532 đối ứng phát sinh nợ
TK 511, 512 của cỏc thỏng trong kỳ báo cáo và căn cứ vào lũy kế số phát sinh
có TK 3332 (thuế tiêu thụ đặc biệt), TK 3333 (thuế xuất, nhập khẩu) chi tiết
phần xuất khẩu, TK 3331 (thuế GTGT phải nộp) theo phương pháp trực tiếp
đối ứng phát sinh nợ TK 511, 512 của cỏc thỏng trong kỳ báo cáo tổng hợp lại
đã nộp để ghi vào mục mã số 02 – các khoản giảm trừ
+ Lấy doanh thu bán hàng trừ đi các khoản giảm trừ (mã số 01 – mã số 02) sẽ
ra số tiền ghi vào cột mã số 10 – Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ
SVTT:VŨ THỊ BƯỞI LỚP:LC13.21.24
21
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:TS.TRẦN VĂN HỢI
+ Căn cứ vào lũy kế số phát sinh có TK 632 đối ứng với phát sinh nợ TK 911
của cỏc thỏng trong kỳ để ghi vào cột mã số 11 – Giá vốn hàng bán
+ Căn cứ vào lũy kế phát sinh có TK 641 đối ứng phát sinh nợ TK 911 của cỏc
thỏng trong kỳ báo cáo để ghi vào cột mã số 24 – CPBH
+ Căn cứ vào lũy kế phát sinh của TK 642 đối ứng với phát sinh nợ TK 911 của
cỏc thỏng trong kỳ báo cáo để ghi vào cột mó sụ 25 –CP QLDN
1.4:Tổ chức hình thức kế toán.
Theo quy định các doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng một trong những hình

thức tổ chức sổ kế toán sau:
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ
- Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán máy
Ở đây em xin trình bày hình thức kế toán nhật ký chung đây cũng chính là hình
thức mà công ty em thực tập đang áp dụng.
* Hình thức Nhật ký chung. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật
ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi
vào sổ Nhật ký chung,theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán
của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký để ghi Sổ cái theo trình tự
nghiệp vụ phát sinh.
Nội dung: Sổ Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên canh đó thực
SVTT:VŨ THỊ BƯỞI LỚP:LC13.21.24
22
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:TS.TRẦN VĂN HỢI
hiên việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán) để
phục vụ việc ghi Sổ cái.
Theo hình thức Nhật ký chung: Kế toán bán hàng sử dụng các sổ sau:
+ Sổ nhật ký bán hàng: Là sổ tổng hợp để tập hợp các nghiệp vụ bán hàng
nhưng chưa thu tiền.
+ Sổ nhật ký thu tiền: Dùng để tập hợp các nghiệp vụ thu tiền ở các doanh
nghiệp bao gồm tiền mặt và cả tiền gửi ngân hàng. Sổ nhật ký thu tiền được mở
cho từng tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và có thể được mở cho từng
loại tiền.
+ Sổ cái: Là sổ tổng hợp được mở cho từng tài khoản kế toán
+ Sổ chi tiết doanh thu bán hàng: Dùng để theo dõi chi tiết doanh thu theo
từng mặt hàng, nhóm hàng.

+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua: Dùng để theo dõi chi tiết tình hình
công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở người mua (nó được mở cho từng
khách hàng và theo dõi từng khoản nợ phải thu từ khi phát sinh cho đến khi
khách hàng thanh toán hết nợ )
Ưu điểm: Kết hợp các ưu điểm của hai hình thức Nhật ký – Sổ cái và chứng
từ ghi sổ, với hình thức này, các mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận lợi cho
hiện đại hoá công tác kế toán.
Hạn chế: Việc kiểm tra đối chiếu phải dồn đến cuối kỳ nên thông tin kế toán
có thể không được kịp thời.
* Hình thức kế toán máy
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán máy là công việc kế toán được
thực hiện theo chương trinh phần mềm trên máy vi tính. Có nhiều phần mềm kế
toán khác nhau về tính năng kỹ thuật và tiêu chuẩn, điều kiện áp dụng. Tuy
SVTT:VŨ THỊ BƯỞI LỚP:LC13.21.24
23
Nhập hàng ngày
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:TS.TRẦN VĂN HỢI
nhiên phần mềm các đơn vị lựa chọn phải được thiết kế theo nguyên tắc của
hình thức nhật ký chung. Phần mềm tuy không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ
kế toán nhưng phải đảm bảo in được đầy đủ sổ kế toán theo quy đinh.
Các loại sổ : phần mềm được thiết kế theo hình thức nhật ký chung nên
sẽ cú cỏc loại sổ theo hình thức nhật ký này
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ hoặc bảng tổng
hợp kế toán đã được kiểm tra xác định TK ghi Nợ, TK ghi Có để nhập dữ liệu
vào phần mềm máy vi tính. Theo quy trình phần mềm, các thông tin được nhập
vào máy theo từng chứng từ và tự động vào sổ kế toán tổng hợp( sổ cái, sổ thẻ
kế toán có liên quan)
Sơ đồ 1.6: trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán máy
Ghi chú

SVTT:VŨ THỊ BƯỞI LỚP:LC13.21.24
Phần mềm
kế toán
Sổ kế toán
Tổng hợp
Chi tiết
Chứng từ kế
toán
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
24
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:TS.TRẦN VĂN HỢI
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI
CễNG TY TNHH THỊNH LONG
2.1:Quỏ trình hình thành và phát triển công ty TNHH Thịnh Long
- Tên hợp pháp: Công ty TNHH Thịnh Long
- Địa chỉ : KCN Hoàng Anh-Thị Trấn Thịnh Long- Huyện
Hải Hậu-Tỉnh Nam Định
- Mã số thuế: 0105378014
- Giám đốc (bà) :Phạm Thị Quy
- Điện thoại : 03503.876.379
- Tk giao dịch :321.320.
Tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thịnh Long
Công ty được thành lập ngày 27 tháng 7 năm 2000 trên cơ sở tự thành
lập với sự giúp đỡ của công ty ống thép Việt Đức và Công Ty ống thép Tam
Bảo Hải Phòng . Quá trình hình thành và phát triển của Công ty là một quá

trình đấu tranh, xõy dựng gian khổ nhưng rất vẻ vang, là quá trình hoàn thiện
tổ chức và nhiệm vụ kinh doanh ống thép phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế trong từng thời kỳ của đất nước.
Thời kỳ đầu, hầu hết cơ sở vật chất của công ty đều phải tự mua sắm.
Được sự quan tõm chỉ đạo, giúp đỡ của công ty ống thép Việt Đức và công ty
ống thép Tam Bảo Hải Phòng , sự đầu tư và chi viện kịp thời nhiều phương
tiện vật chất kỹ thuật của công ty ống thép Việt Đức và công ty ống thép Tam
SVTT:VŨ THỊ BƯỞI LỚP:LC13.21.24
25

×