Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Kế toán bán hàng và xác dịnh kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần công nghệ thông tin Nghĩa Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.48 MB, 90 trang )

Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế
thị trường, có sự quản lý của nhà nước đã mở ra cơ hội phát triển cho các
doanh nghiệp. Với xu hướng phát triển của nền kinh tế như hiện nay thỡ
khụng một doanh nghiệp nào lại không quan tâm đến vấn đề hàng hoá và làm
thế nào để cỏ thể tiêu thụ hàng hoá sản xuất ra một cách tốt nhất. Quá trình
tiêu thu hàng hoá được coi là mấu chốt trong hoạt động kinh doanh thương
mại. Vì chỉ khi hàng hoá được bán ra, tức là được người mua chấp nhận thì
khi đó giá trị sử dụng mới được thừa nhận, chính vì vậy công tác tổ chức bán
hàng và xác định kết quả bán hàng là hết sức cần thiết.
Có thực hiện quản lý tốt hàng hoá và công tác tổ chức bán hàng doanh
nghiệp mới có điều kiện bù đắp chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất, tiêu
thụ, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giản đơn và thực hiện giá trị của lao
động thặng dư – thu lợi nhuận, quyết định tới hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Ngay từ khi mới thành lập, trong điều kiện kinh tế thị trường có sự cạnh
tranh gay gắt của các đơn vị trong ngành, Công ty cổ phần CNTT Nghĩa
Hưng đã sớm tiếp cận với những quy luật của nền kinh tế thị trường, quan
tâm đẩy mạnh nâng cao các dịch vụ, phương thức bán hàng, chủ động trong
việc tiêu thụ. Song song với những điều đó, bộ phận kế toán của công ty cũng
từng bước phát triển, nâng cao nghiệp vụ và hoàn thiện theo bề dày thời gian
cũng như đổi mới của hệ thống kế toán Việt Nam.
Với nhận thức về tầm quan trọng của công tác tổ chức bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp, sau khi được trang bị những kiến
thức lý luận ở nhà trường cùng với thời gian tìm hiểu thực tế ở Công ty, em
đã quyết định lựa chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác dịnh kết quả bán
SV. Nguyễn Tuấn Anh – B Lớp
CQ46/21.12
1
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp


hàng tại Công ty cổ phần công nghệ thông tin Nghĩa Hưng” làm đề tài tốt
nghiệp của mình.
Mục tiêu của đề tài là tổng hợp, hệ thống hoá lý luận về công tác tổ chức
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp. Đánh giá,
phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng. Trên cơ sở đó đưa ra một số ý kiến góp phần hoàn
thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng nói riêng tại Công ty.
Bài luận văn của em gồm những nội dung chính sau:
Chương 1: Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty cổ phần CNTT Nghĩa Hưng.
Chương 3: Nhận xét và phương hướng nhằm hoàn thiện công tác bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công tại Công ty CP CNTT Nghĩa
Hưng.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực tập cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình
của các anh chị trong phòng kế toán cũng như cỏc phũng ban khác trong công
ty và sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo - TS. Nguyễn Tuấn Anh và các
thầy cô trong khoa kế toán. Do hạn chế về kiến thức thực tế, thời gian ngắn
nên bài luận văn của em có thể còn nhiều thiếu sót nên em mong nhận được
những ý kiến đóng góp từ các thầy cô, các anh chị trong phòng kế toán công
ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Tuấn Anh
SV. Nguyễn Tuấn Anh – B Lớp
CQ46/21.12
2
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1 Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1 Khái niệm
* Khái niệm về bán hàng:
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa gắn với
phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng
thanh toán hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán.
* Khái niệm về xác định kết quả bán hàng:
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ
ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí
thì kết quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là
lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh
doanh (thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào tưng đặc
điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp).
1.1.2 Đặc điểm hoạt động bán hàng
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng
không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù
đắp những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng
cao đời sống của người lao động, tạo nguồn tích lũy cho nền kinh tế quốc dân.
Việc xác định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp đối với Nhà nước thông qua việc nộp
thuế, phí, lệ phí vào ngân sách Nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sủ
SV. Nguyễn Tuấn Anh – B Lớp
CQ46/21.12
3
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp

dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được giải quyết hài hòa giữa các lợi ích
kinh tế: Nhà nước, tập thể và các cá nhân người lao động.
1.1.3 Yêu cầu quản lý công tác bán hàng
Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối
với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế.
Yêu cầu đối với công tác quản lý hoạt động bán hàng là:
- Xác định chính xác thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ để kịp thời
lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Đồng thời đôn đốc việc thu tiền
hàng, tránh hiện tượng thất thoát tiềm tàng, ảnh hưởng đến kết quả chung.
- Tổ chức chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, hợp
pháp. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản và sổ sách phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Sử dụng phương pháp xác định giá vốn hàng bán, quản lý chặt chẽ chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm tối đa
hóa lợi nhuận.
- Sử dụng phương pháp tổng hợp cân đối kế toán để phản ánh mối quan
hệ cân đối vốn có giữa chi phí, thu nhập và kết quả.
Thực hiện tốt các yêu cầu trên góp phần đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ,
nâng cao hiệu quả hoạt động, thu lợi nhuận cao, góp phần tăng nguồn thu cho
ngân sách nhà nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán trong công tác bán hàng và xác định kết quả
bán hàng
Để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.
SV. Nguyễn Tuấn Anh – B Lớp
CQ46/21.12
4

Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí cho từng hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ của Nhà nước và tình hình phân phối kết quả của
các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
đinh và phân phối kết quả.
1.1.5 Các phương thức bán hàng
Hoạt động bán hàng của doanh nghiệp có thể thực hiện theo các
phương thức khác nhau tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng
doanh nghiệp và đặc điểm của từng loại hàng hoá. Tuy nhiên, xét về phương
diện kế toán, nên phân chia phương thức bán hàng theo thời điểm ghi nhận
doanh thu.
Theo tiêu thức này, có hai phương thức bán hàng là:
- Bán hàng theo phương thức gửi hàng.
- Phương thức bán hàng trực tiếp.
* Bán hàng theo phương thức gửi hàng.
Theo phương thức này có hai trường hợp:
- Bán hàng thông qua đại lý: Là phương thức bán hàng mà trong đó
doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này
trực tiếp bán hàng.
- Gửi hàng cho khách chưa được chấp nhận thanh toán: Theo phương
thức này, bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đó kớ kết, hoặc theo đơn đặt
hàng của người mua sẽ xuất kho (hoặc vận chuyển thẳng sau khi mua của
người bán mà không qua kho) gửi hàng cho người mua bằng phương tiện vận
SV. Nguyễn Tuấn Anh – B Lớp
CQ46/21.12

5
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàng bán có thể do bên
bán chịu hoặc bên mua chịu tuỳ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
* Phương thức bán hàng trực tiếp.
Theo phương thức này doanh nghiệp xuất kho giao hàng trực tiếp cho
khách hàng hoặc giao bán tay ba (sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp thì giao
luôn cho bên mua mà không qua kho). Đồng thời bên mua thanh toán ngay
hoặc chấp nhận thanh toán đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu.
Các phương bán hàng trực tiếp bao gồm:
- Bán hàng thu tiền ngay.
- Bán hàng được người mua chấp nhận thanh toán ngay (không có lãi
trả chậm).
- Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi.
- Bán hàng đổi hàng.
*Phương thức thanh toán:
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên
bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào sự
tín nhiệm, thoả thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho
phù hợp. Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng các phương thức thanh
toán sau:
- Thanh toán ngay bằng tiền mặt: hàng hóa của công ty sau khi giao cho
khách hàng, khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt.
- Thanh toán không dùng tiền mặt: theo phương thức này,hàng hóa của
công ty sau khi giao cho khách hàng, khách hàng có thể thanh toán bằng séc
hoặc chuyển khoản.
SV. Nguyễn Tuấn Anh – B Lớp
CQ46/21.12
6
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp

1.2 Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại
1.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.1.1 Nội dung và phương pháp xác định giá vốn hàng bán
♦ Nội dung: Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến
quá trình bán hàng, gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong
kỳ. Việc xác định chính xác trị giá vốn hàng bán là cơ sở để tính kết quả
hoạt động kinh doanh.
♦ Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ
- Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đó bỏn:
Do chi phí mua hàng liên quan đến nhiều nhiều chủng loại hàng hoá,
liên quan đến khối lượng hàng hoá trong kỳ và hàng hoá đầu kỳ, cho nên cần
phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đó bỏn trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ. Các
chi phí đó bao gồm: Chi phí bảo hiểm hàng hoá, tiền thuê kho, thuê bến bải,
chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng hoá từ nơi mua về đến kho
của doanh nghiệp
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng được lựa chọn là:
+ Số lượng
+ Trọng lượng
+ Trị giá mua thực tế của hàng hoá

SV. Nguyễn Tuấn Anh – B Lớp
CQ46/21.12
7
Trị giá vốn của
hàng xuất bán
Trị giá mua của
hàng xuất bán
Chi phí mua hàng phân

bổ cho hàng xuất bán
=
+
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Công thức:
Chi phí
mua hàng
phân bổ
cho hàng
hóa đã bán
trong kỳ
=
Chi phí mua
hàng của hàng
tồn kho đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng
của hàng hóa phát
sinh trong kỳ
x
Tiêu chuẩn
phân bổ
của hàng
hóa đã xuất
bán trong
kỳ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của hang hóa tồn
cuối kỳ và hang hóa xuất bán trong kỳ
(“Hàng hoá tồn kho cuối kỳ” bao gồm hàng hoá tồn trong kho, hàng
hoá đã mua nhưng còn đang đi trên đường và hàng hoá gửi đi bán nhưng chưa

được chấp nhận)
- Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho:
Hàng hoá trong doanh nghiệp được nhập kho từ nhiều nguồn khác
nhau, ở nhiều thời điểm khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó, khi
xuất kho hàng hoá tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản
lí và điều kiện trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà
lựa chọn một trong các phương pháp sau để xác định trị giá mua thực tế của
hàng xuất kho.
- Trị giá mua của hàng xuất bán được xác định theo các phương pháp
sau:
Theo quy định của chuẩn mực số 02 về hàng tồn kho ban hành theo
quyết định 149/2001/QĐ-BTC, có 04 phương pháp tớnh gớa trị hàng tồn kho:
+ PP1:Phương phỏp tớnh theo giá đích danh:
Theo phương pháp này, mỗi chủng loại vật tư,hàng hoá khi xuất kho được
tính theo giỏ cú đớnh sẵn trên vật tư, hàng hoá đó từ khi nhập kho. Phương
pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp cú ớt mặt hàng hoặc số lượng mặt
hàng ổn định và nhận diện được .
+ PP2: Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền: Có 2 phương
pháp
SV. Nguyễn Tuấn Anh – B Lớp
CQ46/21.12
8
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
- Tính theo giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập
=
- Tính theo giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Trị giá thực tế hàng hoá Tổng trị giá thực tế hàng
Đơn giá thực tồn đầu kỳ hoá nhập trong kỳ
tế bình =
quân Số lượng hàng hoá tồn Số lượng hàng hoá nhập

đầu kỳ trong kỳ
Do đó:
Giá trị hàng hoá Đơn giá thực tế Số lượng hàng hoá xuất
xuất kho bình quân trong kỳ
+ PP3: Phương pháp nhập trước, xuất trước: Theo phương
pháp này, giả thiết số hàng nào nhập kho trước thì xuất kho trước và lấy trị
giá mua thực tế của số hàng đó.
+ PP4: Phương pháp nhập sau, xuất trước: Theo phương pháp
này, giả thiết số hàng nào nhập kho sau thì xuất trước và lấy trị giá mua thực
tế của
số hàng đó để tính.
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ :
SV. Nguyễn Tuấn Anh – B Lớp
CQ46/21.12
9
Chi phí
mua hàng
phân bổ cho
hàng xuất
bán
Chi phí mua
hàng đầu kỳ
Chi phí mua hàng
trong kỳ
Trị giá mua của hàng
bán ra trong kỳ
Trị giá mua của hàng
còn lại cuối kỳ
=
+

+
x
Trị giá mua
của hàng
bán ra trong
kỳ
=
*
+
+
Đơn giá của hàng hoá
i tại thời điểm j
Trị giá hàng hoá i tồn kho tại thời
điểm j
Số lượng hàng hoá i tồn kho
tại thời điểm j
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
1.2.1.2 Kế toán giá vốn hàng xuất bán
1.2.1.2.1 Tổ chức chứng từ kế toán:
Khi xuất kho hàng hoá để bán cho khách hàng hoặc gửi đi bán theo hợp
đồng đã ký thì bộ phận cung tiêu lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập
làm 3 liên, là thủ tục để tiến hành xuất kho hàng hoá và là căn cứ để ghi trị giá
vốn của hàng xuất kho để bán.
1.2.1.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 632- Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá dịch vụ
đó bỏn (được chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán).
Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản liên quan như TK 156, TK
157, TK 611, TK 911,
SV. Nguyễn Tuấn Anh – B Lớp
CQ46/21.12

10
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
1.2.1.2.3 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
(1) Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên, ta có sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1










(2) Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ, ta có sơ đồ hạch toán sau:
SV. Nguyễn Tuấn Anh – B Lớp
CQ46/21.12
11
TK 156
TK 632
TK 911
TK 157
TK 331
Hàng hóa xuất bán bị trả lại nhập kho
Xuất bán trực tiếp qua kho
Hàng hóa xuất kho gửi bán
Kết chuyển

giá vốn hàng bán
của hàng hóa
Bán không qua kho
Khi hàng hóa gửi
bán được xác
nhận là tiêu thụ
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2:
1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.1 Doanh thu bán hàng
SV. Nguyễn Tuấn Anh – B Lớp
CQ46/21.12
12
TK 632
TK 611
TK 156, 157
TK
911
TK 311, 111
TK 1331
Kết chuyển hàng tồn kho cuối kỳ
Kết chuyển hàng tồn
kho cuối kỳ
Hàng hóa xuất bán
trực tiếp
Kết chuyển giá vốn
hàng bán xác định kết
quả kinh doanh
Hàng hóa mua vào
trong kỳ

Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
1.2.2.1.1 Khái Niệm
Doanh thu bán hàng: toàn bộ số tiền sẽ thu được từ các hoạt động giao
dịch như bán sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
1.2.2.1.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
- Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2.1.3 Nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng
+ Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán
chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
+ Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
+ Những doanh nghiệp nhận gia công hàng hoá thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng,
không bao gồm giá trị hàng hoá nhận gia công.
SV. Nguyễn Tuấn Anh – B Lớp
CQ46/21.12
13

Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
+ Đối với hàng hoá nhận bán đại lí, ký gửi theo phương thức bán đúng
giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ phần hoa hồng mà doanh nghiệp được hưởng.
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào
doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả
chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
+ Những hàng hoá được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất
lượng, về quy cách kỹ thuật người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người
bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận, hoặc người mua
mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm
trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các TK 5211- “hàng
bán bị trả lại” hoặc TK 5212- “giá vốn hàng bán”, TK 5213- “ chiết khấu
thương mại”.
+ Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã
thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng,
thì trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK
511- “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vô” mà chỉ hạch toán vào bên có
TK 131- “phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi
thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511- “doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ” về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù
hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
+ Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của
nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số
tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia
cho số năm cho thuê tài sản.

SV. Nguyễn Tuấn Anh – B Lớp
CQ46/21.12

14
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
1.2.2.1.4 Phương pháp kế toán
* Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo có, bảng sao kê của ngân hàng…)
- Tờ khai thuế GTGT
- Chứng từ liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại
*TK sử dụng.
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động sản
xuất kinh doanh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau:
- Bỏn hàng: bỏn cỏc sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc mua vào
- Cung cấp dịch vụ: thực hiện các công việc đã thỏa thuận trong 1 hoặc
nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải,du lịch, cho thuê tài sản theo
phương thức hoạt động,doanh thu bất động sản đầu tư
Tài khoản này có 4 TK cấp 2:
TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa: phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng hàng hóa được xác định là đó bỏn trong một kỳ kế toán
của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho ngành kinh doanh hàng
húa,vật tư…
TK 5112 - Doanh thu bỏn cỏc thành phẩm: phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm được xác định là đó bỏn trong
một kỳ kế toán của doanh nghiệp
SV. Nguyễn Tuấn Anh – B Lớp

CQ46/21.12
15
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng
và được xác định là đó bỏn trong một kỳ kế toán
TK 5118- doanh thu khỏc: dựng để phản ánh các khoản doanh thu như
phí quản lý do cấp dưới nộp và các khoản doanh thu khác ngoài doanh thu
bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh
thu trợ cấp, trợ giá và doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
Doanh thu chưa thực hiện bao gồm:
- Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản (cho thuê hoạt
động), cho thuê BĐSĐT.
- Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm,trả góp theo cam kết với
giá bán trả ngay.
- Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ.
- Chênh lệch giá bán lớn hơn GTCL của TSCĐ bán rồi thuê lại theo
phương thức thuê tài chính.
- Chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán rồi thuê lại
theo phương thức thuê hoạt động.
Phần thu nhập khác hoãn lại khi góp vốn liên doanh thành lập cơ sở
đồng kiểm soát có giá trị vốn góp được đánh giá lớn hơn giá trị thực tế vật tư,
sản phẩm hàng hóa hoặc giá trị còn lại của TSCĐ góp vốn.
SV. Nguyễn Tuấn Anh – B Lớp
CQ46/21.12
16
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.3 Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng


(1a) Doanh thu bán hàng phát sinh (chưa có thuế GTGT đối với doanh
nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, có thuế GTGT đối với doanh
nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc không phải nộp thuế)
(1b) Hoa hồng cho khách hàng
(1c) Thuế GTGT đầu ra
(2) Xác định thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp
(3) Chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán thực
tế phát sinh trong kỳ
(4) Kết chuyển chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lai và giảm giá hàng
bán.
(5) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả
SV. Nguyễn Tuấn Anh – B Lớp
CQ46/21.12
17
TK 911
TK 511 TK 111, 112,
131
TK 641
TK 3331
TK 5211, 5212,
5213
TK 333 (2,3)
(2)
(1c) (1b)
(1a)
(3)
(4)
(5)
TK3387

Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
1.2.2.2 Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
1.2.2.2.1 Khái niệm giảm trừ doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
- Khái niệm: các khoản giảm trừ doanh thu dùng để phản ánh toàn bộ
số tiền giảm trừ cho người mua hàng được tính giảm trừ vào doanh thu hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các khoản được phép ghi giảm doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua
hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận
về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam
kết mua, bán hàng.
- Chiết khấu thanh toán: là số tiền người bán giảm trừ cho người mua
đối với số tiền phải trả cho người thanh toán tiền mua sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ của doanh nghiệp trước thời hạn thanh toán đã thỏa thuận.
- Hàng bán bị trả lại : là số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp
đã xác định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện cam
kết trong hợp đồng kinh tế như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ dược doanh nghiệp (bên bán)
chấp thuận một cách đặc biệt trờn giỏ đó thỏa thuận trong hóa đơn, vì lý do
hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn
đã ghi trong hợp đồng.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo phương
pháp trực tiếp.
1.2.2.2.2 Các chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01- GTKT- 3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02- GTGT- 3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lí, ký gửi (mẫu 01- BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02- BH)
SV. Nguyễn Tuấn Anh – B Lớp

CQ46/21.12
18
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
ủy nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng )
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…
1.2.2.2.3 Tài khoản kế toán sử dụng
* Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
+ Tài khoản 5211 – chiết khấu thương mại: phản ánh số chiết khấu
thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua
hàng do việc người mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn và theo thỏa thuận
bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại
+ Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại: phản ánh doanh thu của số
thành phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp
+ Tài khoản 5213 – giảm giá hàng bán: phản ánh khoản giảm giá hàng
bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán
Theo thông tư 120/2003/TT- BTC ngày 12/12/2003: Hàng hoá, dịch vụ có
giảm giá ghi trờn hoỏ đơn thỡ trờn hoỏ đơn phải ghi rõ: tỷ lệ % hoặc mức giảm
giá, giá bán chưa có thuế GTGT (gớa bỏn đó giảm giá), thuế GTGT tính theo giá
bán đã giảm giá, tổng giá thanh toán đó cú thuế GTGT
* Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu:
là các khoản thuế gián thu, các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị
thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
TK kế toán sử dụng: TK 3331, TK 3332, TK 3333.
SV. Nguyễn Tuấn Anh – B Lớp
CQ46/21.12
19
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
1.2.2.2.4 Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Sơ đồ 1.4 Trình tự kế toỏn các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.3 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.2.3.1 Kế toán chi phí bán hàng
* Nội dung chung:
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng: là các khoản phải trả cho nhân viên bán
hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển, … bao gồm tiền lương, tiền
công, các loại phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ.
SV. Nguyễn Tuấn Anh – B Lớp
CQ46/21.12
20
Kết chuyển doanh
thu xác định kết quả
Các khoản giảm trừ
doanh thu
TK 3331
TK 5211,5212,5213TK 111,112,131
Phản ánh thuế GTGT
phải nộp (trực tiếp)
TK 3333
Nộp các khoản
thuế
TK 3332
Phản ánh số thuế
TTĐB phải nộp
Phản ánh số thuế xuất
khẩu phải nộp
TK 511
Kết chuyển các khoản

giảm trừ doanh thu
TK 911
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí vật liệu, bao bì: Các chi phí về vật liệu bao bì, bao gói sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng cho vận chuyển hàng hóa, vật liệu dùng sửa
chữa bảo quản tài sản cố định.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Chi phí về công cụ, để phục vụ cho quá
trình bán hàng như: dụng cụ đo lường, tính toán, phương tiện làm việc, …
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Chi phí khấu hao các tài sản cố định
dùng trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như: nhà cửa, cửa hàng, phương
tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán …
- Chi phí bảo hành: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành
sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.
- Chi phí dịnh vụ mua ngoài như: chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố
định, tiền thuê kho, thuờ bói, tiền thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng trả lại
cho đại lý bán hàng, …
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi
phí giới thiệu sản phẩm hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị
khách hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, …
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 6421 – chi phí bán hàng. Tài khoản này dùng để
tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ.
* Trình tự hạch toán:
SV. Nguyễn Tuấn Anh – B Lớp
CQ46/21.12
21
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.5 Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
SV. Nguyễn Tuấn Anh – B Lớp
CQ46/21.12

22
TK 111, 152, 1388
TK 6421
Tiền lương bán hàng
TK 334, 338
TK 111, 112, 331
TK 335, 142, 242
TK 214
TK 911
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí khấu hao
Chi phí theo dự toán
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và các CP khác bằng tiền
Thuế GTGT
được khấu trừ
của dịch vụ mua
ngoài
Các khoản ghi giảm chi phí
bán hàng
K/C chi phí bán hàng
cuối kỳ
TK133
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
1.2.2.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Nội dung chung:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí chi cho việc quản
lý, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và một số chi
phí khác được phép tính vào theo chế độ quy định. Chi phí quản lý doanh

nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể có nội dung, công dụng khác nhau.
- Chi phí nhân viên quản lý: Chi phí nhân viên quản lý, gồm: chi phí về
tiền lương, phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý doanh
nghiệp
- Chi phí vật liệu quản lý: Chi phí vật liệu quản lý: giá trị vật liệu, nhiên
liệu xuất dùng cho công tác quản lý, cho sửa chữa TSCĐ, công cụ dụng cụ
dùng chung của doanh nghiệp
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí đồ dùng văn phòng: giá trị dụng
cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao những
TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như nhà văn phòng, vật kiến trúc, kho
tàng, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng cho văn phòng.
- Thuế, phí và lệ phí: chi về thuế như thuế môn bài, thuế nhà đất … và
các
khoản phí, lệ phí khác.
- Chi phí dự phòng: các khoản trích dự phòng phải thu khú đũi.
- Chi phí dich vụ mua ngoài: chi phí về điện nước, điện thoại, thuê nhà,
thuê sửa chữa TSCĐ, … dùng chung cho toàn doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khỏc: cỏc khoản chi bằng tiền khác phát sinh cho
nhu cầu quản lý doanh nghiệp ngoài các khoản chi phớ đó kể trên như chi hội
nghị, tiếp khách, công tác phí, …
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 6422
SV. Nguyễn Tuấn Anh – B Lớp
CQ46/21.12
23
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
* Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.6:
SV. Nguyễn Tuấn Anh – B Lớp

CQ46/21.12
24
TK 111, 152, 1388
TK 335, 142, 241
TK 214
Chi phí theo dự toán
TK 6422
Chi phí nhân viên
TK 334, 338
TK 911
TK 152.153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí khấu hao
Các khoản ghi giảm chi phí
quản lý doanh nghiệp
K/C chi phí bán hàng
cuối kỳ
Thuế GTGT được
khấu trừ của dịch
vụ mua ngoài
TK 133
TK 111, 112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và các chi phí khác bằng tiền
TK 333, 111.112
TK 139, 632
Thuế, lệ phí phải nộp
và đã nộp
Trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho và nợ phải

thu khó đòi
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
1.2.2.3.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Kết quả từ hoạt Tổng DT thuần Giá vốn của CPBH
động SXKD ( bán = về bán hàng - hàng xuất đó bỏn - và
hàng, cc dịch vụ) và cc dịch vụ CP QLDN
Trong đó: doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi (-) các khoản giảm trừ
(chiết khấu thương mại, giám giá hàng bán, doanh thu hàng đó bỏn bị trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp tính theo phương
pháp trực tiếp).
Sau khi xác định kết quả bán hàng, ta xác định doanh thu hoạt động tài
chính và doanh thu từ hoạt động khác ta sẽ xác định được kết quả kinh doanh
của công ty, để biết được công ty hoạt động lãi hay lỗ.
Tài khoản sử dụng
Để phản ánh và xác định kết quả của kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và các hoạt động khác, kế toán sử dụng Tài khoản 911:
♦ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh:
Dùng để xác định kết quả toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt
động khác của doanh nghiệp. Tài khoản này mở chi tiết cho từng hoạt động.
SV. Nguyễn Tuấn Anh – B Lớp
CQ46/21.12
25

×