Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

thực trạng về công tác kế toán tại công ty cổ phần thương mại cơ khí và xây dựng hữu nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.2 KB, 37 trang )

Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG HỮU NGHỊ
1.1 Qỳa trỡnh hình thành và phát triển của công ty cổ phần thương mại
cơ khí và xây dựng hữu nghị:
Công ty cổ phần là một đơn vị được sở kế hoạch đầu tư cầp giõý phép
kinh doanh số 0103001200 ngày 11/07/2002 và sau nhiều năm thay đổi đến
ngày 28/11/2007 công ty đó cú quyết định chính thức. Từ đó đến nay công ty
đó cú một quá trình xây dựng và trưởng thành.
Công ty cổ phần thương mại cơ khí và xây dùng Hữu nghị thuộc sở hữu
của cac cổ đông có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản
tại ngân hàng. Trong quá trình hoạt động của mình, công ty đã khẳng định
được vị thế là một trong những công ty có uy tín trong ngành xây dựng.
- Tên công ty : Công ty cổ phần thương mại cơ khí và xây dựng hữu
nghị
- Trụ sở chính : Số 325 Cự Chớnh Lan_Thành Phố Hoà Bình
- ĐT :02183857953
- Fax (84-4)7281046
- Vốn điều lệ : 20.400.000.000 VNĐ
- Trong đó : + Vốn góp cổ đông : 5.400.000.000 VNĐ
- + Tín dụng ngân hàng: 15.000.000.000 VNĐ
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh.
1.2.1. chức năng:
Công ty là một doanh nghiệp xây dựng, là một ngành sản xuất vật chất
quan trọng chuyên nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng và sản xuất một
số vật liệu xây dựng.
Trần Thị Kim Huệ - 2LT 311T - Lớp 2LT 03 -01T
1
Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp


1.2.1. Nhiệm vụ:
Tuân thủ các chính sách, pháp luật của nhà nước trong việc sản xuất
kinh doanh quản lý tài chính. Việc quản lý và sử dụng vốn phải đúng mục
đích trên nguyên tắc tự chủ về mặt tài chính.
1.2.2. Lĩnh vực kinh doanh:
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty gồm:
 Xây dựng công trình giao thông, phá nổ mìn trên cạn, dưới nứơc.
 Xây dựng công trình thuỷ lợi, công nghiệp, dân dụng, thi công các loại
nền móng các công trình.
 Gia công lắp đặt kết cấu thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn; kinh doanh
xuất nhẩp khẩu vật tư, thiết bị giao thông vận tải, kinh doanh vật liệu xây
dựng, cho thuê kho bãi.
 Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng cụm dân cư đô thị, hệ thống điện dưới
35 KW, hệ thống nước sinh hoạt.
 Sửa chữa thiết bị thi công.
 Sản xuất thủ công nghiệp.
 Tư vấn giám sát, cho thuê phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị.
. Hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh đa dạng của công ty được phân
công trên phạm vi toàn quốc và hoạt động trong nhiều lĩnh vực. Đồng thời sau
nhiều năm hoạt động trong cơ chế thị trường công ty đã tích lũy được nhiều
kinh nghiệm quản lý và chỉ đạo sản xuất kinh doanh, tích tụ thêm vốn và năng
lực sản xuất, quan hệ với các công ty, các doanh nghiệp khác được mở rộng,
nhờ vậy mà doanh thu hàng năm không ngừng tăng trưởng và ổn định .
Trong những năm qua Công ty đã và đang tham gia thi công nhiều công
trình trọng điểm có quy mô và tính chất phức tạp như : Đường GTNT Chiềng
Khừa- Căng ty ; Đường GTNT Chiềng Khừa - Chiềng Tương ; Đường quốc
lộ 4G - Sơn La ; Đường lên ba xã vùng cao Ngọc Lâu - Ngọc San - Tự Do -
Hòa Bình ; Công trình thủy lợi Xam Xớp - Mường La ; Dự án cải tạo và nâng
cấp Cảng Tạ Hộc, kè bờ trỏi Sụng Đà, kè Hải Thịnh III - Nam Định ; Dự án
Trần Thị Kim Huệ - 2LT 311T - Lớp 2LT 03 -01T

2
Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
hoàn trả kênh mương Đường mòn Hồ Chí Minh Các công trình do Công ty
thi công được các đơn vị Chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng, kỹ thuật
cũng như tiến độ công trình.
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất tại công ty cổ phần thương
mại cơ khí và xây dựng hữu nghị ( phụ lục 2)
Quy trình sẩn xuất của công ty bắt đầu từ khi công ty tham gia đấu thầu
hoặc được giao thầu xây dựng.
Đấu thầu trong xây dựng có nhiều hình thức khác nhau như đấu thầu
rộng rãi, đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định đấu thầu. Khi tham gia đấu thầu,
công ty phải xây dựng các chiến lược đấu thầu để thắng thầu.
Sau khi trúng thầu hoặc được giao thầu, theo quy chế chung công ty và
bên giao thầu sẽ thoả thuận về giá trị công trình, thời gian thi công, phương
thức tạm ứng, thanh toán, tỷ lệ bảo hành…
Khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực Công ty tiến hành tổ chức sản xuất:
Công ty thường giao khoán trực tiếp cho các đội xây dựng. Các đội xây dựng
tiến hành thi công từ khâu đào múng, xõy thụ, đổ bờ tụng…và hoàn thiện
công trình. Sau khi hoàn thiện, bên A sẽ nghiệm thu công trình. Công ty tiến
hành quyết toán và bên A chấp nhận thanh toán.
1.4. Tình hình và kết quả kinh doanh ( phụ lục1).
1.5. Cơ cấu bộ máy quản lý:( phụ lục 3)
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
- Giám đốc: là người đứng đầu lãnh đạo, có quyền quyết định mọi việc
điều hành quản lý và chỉ đạo hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch. Là
người chịu trách nhiệm trước nhà nước, cán bộ công nhân viên, người lao
động trong công ty về mọi mặt trong công ty.
- Phó Giám đốc: là người phụ trách điều hành càc phòng có chức năng
quản lý toàn bộ hệ thống công ty.

- Khối phòng ban chức năng:
Trần Thị Kim Huệ - 2LT 311T - Lớp 2LT 03 -01T
3
Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
+ Phòng kế hoạch: chịu trách nhiệm đưa ra các kế hoạch để thi công các
công trình.
+ Phòng Dự án: chịu trách nhiệm các dự án đang thi công và sẽ thi công.
+ Phòng Tài chớnh_kế toỏn: chịu trách nhiệm về quản lý toàn bộ vốn
của công ty, chịu trach nhiệm trước công ty và cơ quan chủ quản về thực hiện
nguyên tắc, chế độ kế toán của nhà nước.
+ Phòng Tổ chức: tổ chức tuyển dụng lao động, cán bộ quản lý theo
đúng yêu cầu của ban giám đốc đề ra.
+ Phòng hành chính: chịu trách nhiệm thưc hiện công tác hành chính của
công ty, quản lý hồ sơ tài liệu và thực hiện nhiệm vụ quản lý con người của
công ty…
+ Phòng kinh doanh: chịu trach nhiẹm thực hiện các chiến lược kinh
doanh mà công ty đề ra.
+ Phòng kĩ thuật: chịu trách nhiệm chỉ đạo về mặt kĩ thuật chỉ đạo biện
pháp quản lý chất lượng nghiệm thu công trình một cách nghiêm ngặt để đảm
bảo chất lượng của công trình.
+ Đội xây dựng: chịu trách nhiệm trực tiếp thi công xây dựng các công
trình do công ty giao phó, đảm bảo đúng chất lượng, tiến độ, thẩm mỹ của
công trình, đảm bảo đủ lao động thi công công trình.
Trần Thị Kim Huệ - 2LT 311T - Lớp 2LT 03 -01T
4
Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG HỮU NGHỊ

2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
Đi đôi với việc hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý trong công ty thì bộ
máy kế toán cũng được kiện toàn nhằm đảm bảo công tác hạch toán kế toán
được toàn diện, chính xác, kịp thời, đầy đủ nhằm đảm bảo sự chỉ đạo tập trung
thống nhất, chuyên môn hoá công tác kế toán trong lĩnh vực sản xuất đặc thù mà
ngành xây dựng yêu cầu. Tại Công ty cổ phần thương mại cơ khí và xây dựng
hữu nghị, bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình “kế toán tập trung”:
(phụ lục 4)
* Tại các đội công trình, các tổ sản xuất: công việc hạch toán kế toán là
công việc ghi chép, lập chứng từ ban đầu. Ở các công trình việc nhận và cấp
phát vật liệu tuỳ thuộc vào nhu cầu thi công và kế hoạch cung cấp vật liệu của
công ty cho các công trình. Các công nhân điều khiển máy thi công hàng ngày
theo dõi tình hình hoạt động của máy, tình hình cung cấp nhiên liệu cho máy để
vào nhật trình của mỏy. Cỏc đội trưởng, tổ trưởng sản xuấr quản lý theo dõi tình
hình lao động trong đội trong tổ, lập bảng chấm công chuyển cho kế toán đội
làm căn cứ lập bảng thanh toán lương. Định kỳ hàng tháng các chứng từ này
được gửi lên phòng kế toán làm cơ sở cho việc hạch toán chi phí nguyên vật liêu
trực tiếp (CPNVLTT), chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT), chi phí sử dụng
máy thi công (CPSDMTC), chi phí sản xuất chung(CPSXC).
* Tại phòng kế toán: sau khi nhận được các chứng từ ban đầu, theo sự phân
công thực hiện các công việc kế toán từ kiểm tra phân loại, xử lý chứng từ lập
chứng từ ghi sổ, tổng hợp hệ thống hoá số liệu và cung cấp thông tin kế toán
phục vụ yêu cầu quản lý đồng thời dựa trên cơ sở các báo cáo kế toán đã lập để
tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế giúp lãnh đạo công ty trong việc quản
lý điều hành sản xuất kinh doanh.
Trần Thị Kim Huệ - 2LT 311T - Lớp 2LT 03 -01T
5
Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
-Kế toán trưởng: Phụ trách chung toàn bộ công việc, phân công chỉ đạo

trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán tại công ty, giúp ban giám đốc tập hợp lại
các số liệu về kế toán, tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế tìm ra những biện
pháp quản lý nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại kết quả cao.
-Kế toán tổng hợp: chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng, có nhiệm vụ căn cứ
vào các chứng từ mà kế toán viên ban đội gửi lên để kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ
của chứng từ và tập hợp ghi sổ kế toán tổng hợp, là người tiến hành theo dõi kết
chuyển chi phí, tính giá thành, xác định lỗ lãi, giúp kế toán trưởng lên báo cáo sổ
sách, tổng hợp, lập báo cáo kế toán năm.
-Kế toán thanh toán: chịu sự giám sát, điều hành của kế toán trưởng thực
hiện theo dừi trờn một số tài khoản phản ánh tình hình thanh toán của công ty là
người chịu trách nhiệm viết phiếu thu, phiếu chi trên cơ sở chứng từ gốc hợp lệ
để thủ quỹ căn cứ thu và chi tiền mặt
- Kế toán vật tư và TSCĐ: Có nhiệm vụ thực hiện các công việc nhập xuất
vật tư và theo dõi TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ và các nghiệp vụ liên quan.
- Kế toán vốn bằng tiền và tập hợp chi phí sản xuất: Theo dõi các nguồn
vốn bằng tiền của công ty đối với ngân hàng cũng như đối với các đối tác quan
hệ, tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng công trình .
-Kế toán thuế: chịu trách nhiệm tính thuế và các khoản nộp với NSNN, lập
báo cáo theo qui định của cơ quan thuế.
-Kế toán ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay, lãi
vay tại ngân hàng và huy động vốn cho đơn vị.
-Thủ quỹ: có trách nhiệm ghi chép các nghiệp vụ thu - chi tiền mặt và quản
lý lượng tiền còn trong quỹ dựa trên phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ hợp lệ.
2.2 Các chính sách kế toán áp dung tại công ty
*Niên độ kế toán :12 tháng bắt đầu từ ngày 1-1 đến ngày 31-12 hằng năm
(dương lịch)
*Đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán :Việt Nam đồng
Trần Thị Kim Huệ - 2LT 311T - Lớp 2LT 03 -01T
6
Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt

nghiệp
*Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15 ngày 20 tháng 03
năm 2006 của Bộ Tài Chính
*Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
(phụ lục 05)
Các loại sổ công ty sử dụng:
- Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
- Sổ cỏi cỏc tài khoản
- Sổ chi tiết: Kế toán mở sổ chi tiết một số tài khoản như Sổ chi tiết TK111,
TK112, TK131, TK1412, TK 1413, TK1438. Còn với các tài khoản khác kế
toán mở các Bảng kê như Bảng kờ cỏc chứng từ phát sinh Nợ TK621, TK622,
TK623, TK 627, Bảng kờ cỏc chứng từ phát sinh Có TK 152, TK 1413 và một
số Bảng kờ khỏc.
2.3. Một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty.
2.3.1 Kế toán vốn bằng tiền
a. Khái niệm.
Tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao
gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển.
b.Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền.
Công ty tuân thủ nguyên tắc tiền tệ thống nhất. Mọi nghiệp vụ phát sinh đều
được kế toán sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam để phản
ánh.
Yêu cầu của kế toán là phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền hiện có và
tình hình thu, chi của doanh nghiệp.
c. Kế toán vốn bằng tiền.
Tại công ty hiện có hai bộ phận theo dừi vốn bằng tiền:
* Bộ phận kế toán ngân hàng và thanh toán:( phụ lục 6)
Căn cứ ghi sổ kế toán:
Đối với nghiệp vụ ngân hàng: Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ
gốc là giầy báo nợ, giấy báo có của ngân hang hay sổ phụ của ngân hàng, UNC,

Trần Thị Kim Huệ - 2LT 311T - Lớp 2LT 03 -01T
7
Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
UNT, để ghi vào nhật ký chung và sổ chi tiết TK 112, sổ tổng hợp chi tiết TK
112 để theo dõi tình hình giao dịch với từng ngân hàng. Căn cứ vào nhật ký
chung kế toán vào sổ cái TK 112
Đối với nghiệp vụ thanh toán: Với khoản trả trước cho người bán được
hạch toán căn cứ vào phiếu chi, chứng từ ngân hàng và hợp đồng kinh tế, với
khoản phải trả người bán kế toán dựa theo hợp đồng, phiếu nhập kho và ghi
nhận theo hóa đơn mua hàng. Hàng ngày kế toán sẽ ghi vào nhật ký chung và sổ
chi tiết TK 331, sổ tổng hợp chi tiết TK 331 từ nhật ký chung vào sổ cái TK
331.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm kế toán cộng số liệu trên sổ cái TK 112, 331 sau
đó kiểm tra tính khớp đúng giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết TK 112, 331.
Sổ cái là căn cứ để lập bảng cân đối số phát sinh từ đó lập báo cáo tài chính.
VÝ dô: Ngày 01/06/2009 vay ngằn hạn Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam số tiền là 50.000.000đ chuyển vào tài khoản của công ty trong thời hạn một
năm. Lãi suất cho vay của Ngân hàng là 15%/năm. Công ty trả lãi vay hàng
tháng qua tài khoản Ngân hàng.
Các chứng từ gồm:
+ Giấy đề nghị vay vốn đã được Ngân hàng phê duyệt.
+ Giấy bỏo có, sao kê tài khoản.
+ Bảng kê khế ước vay, bảng tớnh lói vay…
Kế toán hạch toán (đvt: đồng)
Nợ TK 1121(chi tiết Ngân hàng): 50.000.000
Có TK 311(Chi tiết theo đối tượng) 50.000.000
Hàng tháng dựa vào bảng tính lãi vay, kế toán hạch toán phần lãi vay phải
trả cho Ngân hàng là (đvt: đồng)
Nợ TK 635: 625.000

Có TK 1121: 625.000
Trần Thị Kim Huệ - 2LT 311T - Lớp 2LT 03 -01T
8
Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
*Bộ phận kế toán tiền mặt
Căn cứ ghi sổ kế toán:
Hàng ngày kế toán căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi tiền mặt để vào sổ chi
tiết TK 111 (sổ quỹ tiền mặt) và sổ nhật ký chứng từ, nhật ký thu tiền, nhật ký
chi tiền từ đó vào sổ cái TK 111.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm kế toán cộng sổ cái sau đó đối chiếu với
sổ quỹ tiền mặt. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh và lõp báo cáo
tài chính.
vÝ dụ: Ngày 5/10 công ty mua 3 bộ mày in của công ty Tấn Đạt và đã thanh
toán bằng tiền mặt.
Kế toán ghi: ( đvt: đồng)
Nợ TK 153 : 7.730.000
Nợ TK 133: 858.000
Nợ TK 111: 8.589.000
Phụ lục 7
2.3.2. Kế toán lao động và tiền lương:
a. Khái niệm tiền lương.
Tiền lương là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo
số lượng và chất lượng lao động mà họ đúng góp cho doanh nghiệp nhằm bảo
đảm cho người lao động đủ để tái sản xuất, nâng cao, bồi dưỡng sức lao động.
b. Phân loại lao động.
Hiện tại lao động của công ty có 2 loại: Lực lượng lao động trong danh
sách và lực lượng lao động thời vụ thuê ngoài. Trong danh sách của công ty có
120 lao động trực tiếp làm việc tại các công trình và 30 lao động gián tiếp làm
việc tại văn phòng, hành chính.

c. Các hình thức trả lương của công ty
Đối với lao động thuê ngoài công ty giao cho đội trưởng các đội xây dựng
công trình và tổ trưởng các đội theo dõi sản xuất, trả lương theo hợp đồng khoỏn
Trần Thị Kim Huệ - 2LT 311T - Lớp 2LT 03 -01T
9
Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
thuờ ngoài. Hiện công ty áp dụng 2 hình thức trả lương: Trả lương theo sản
phẩm và trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo sản phẩm: Được áp dụng cho đội ngũ công nhân
trực tiếp tham gia thi công.
Hình thức trả lương theo thời gian: Được áp dụng cho cán bộ gián tiếp
làm việc trên công ty và đối với cán bộ quản lý làm việc trờn cụng trường. Căn
cứ vào số ngày làm việc, cấp bậc, thang lương của người lao động. Hàng tháng
trả lương vào ngày cuối của mỗi tháng.
Lương cơ bản = lương tối thiểu * hệ số lương
Lương thực tế= lương cơ bản + tiền thêm giờ (nếu có) + phụ cấp
(nếu có) + thưởng (nếu có)
Trong đó: Lương tối thiểu : 540.000đ
Hệ số lương tuỳ theo CNV
Dựa vào bảng lương tháng 9 ( phụ lục 10)
ví dụ: Tính lương tháng 9 cho chị Trần Thị Liên , chức vụ kế toán , cho biết hệ
số lương là 2,7 phụ cấp ăn trưa là 300.000đ, lương theo thời gian là 1.000.000đ,
số ngày đi làm thực tế là 27
Ta có: Lương cơ bản = 540.000 * 2,7 = 1.500.000đ
Tổng thu nhập = 1.500.000 + 1.000.000 + 300.000 = 2.800.000đ
d. Kế toán lao động tiền lương.( phụ lục 9)
Hàng ngày tổ trưởng các tổ theo dõi tình hình lao động của các công nhân
trong tổ và chấm công vào bảng chấm công. Đến cuối tháng dựa trên hợp đồng
khoán và bảng chấm công kế toán đội lập bảng thanh toán tiền lương.

Kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công của các tổ trưởng lập hàng
ngày tính ra số tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất ở các đội. Đối
với nhân viên quản lý đội hàng ngày cũng thực hiện chấm công, cuối tháng kế
toán đội căn cứ vào bảng chấm công, hệ số lương để tính ra tiền lương của từng
người trong bộ phận quản lý đội sau đó lập bảng thanh toán lương cho nhân viên
quản lý đội sau khi đó trớch cỏc khoản BHXH, KPCĐ, BHYT. Đối với các nhân
Trần Thị Kim Huệ - 2LT 311T - Lớp 2LT 03 -01T
10
Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
viên làm việc trên công ty sẽ được tính lương căn cứ vào hợp đồng lao động hay
quyết định tuyển dụng của công ty và cũng trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ
lệ 25% trên tiền lương CNV trực tiếp thi công: trong đó 6% trừ vào lương CNV,
19% tính vào chi phí xây lắp.
Đối với lao động thuê ngoài sau khi hoàn thành công trình công ty sẽ nghiệm
thu, thanh toán theo đơn giá mà hai bên đã thỏa thuận trên hợp đồng thuờ khoỏn
ngoài.
Căn cứ ghi sổ kế toán:
Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương của công nhân
viên để ghi vào nhật ký chung và vào sổ chi tiết TK 334,338, từ nhật ký chung
vào sổ cái TK 334,338, từ sổ chi tiết vào sổ tổng hợp chi tiết TK 334,338.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm kế toán cộng sổ cái sau đó đối chiếu với
sổ tổng hợp chi tiết TK 334,338. Căn cứ vào sổ cái kế toán lập bảng cân đối số
phát sinh, sau đó căn cứ vào bảng này và sổ chi tiết TK 334,338 lập báo cáo tài
chính.
Chứng từ sử dụng trong quá trình ghi sổ tiền lương:
- Chứng từ về lao động: Các quyết định tuyển dụng, sa thải, thuyên
chuyển bổ nhiệm, bãi miễn.
- Chứng từ về thời gian lao động: Bảng chấm công, phiếu giao khoán,
biên bản kiểm tra chất lượng của sản phẩm hoàn thành.

- Chứng từ phản ánh tiền lương, các khoản thu nhập phải trả công nhân
viên: Bảng thanh toán tiền lương và BHXH, các chứng từ chi tiền ( tiền mặt,
TGNH ) thanh toán cho người lao động, chứng từ đền bù thiệt hại, bù trừ nợ.
VÝ dô: Phương pháp hạch toán: Dựa vào bảng lương tháng 09 năm
2009 (phụ lục 10)
+ Hàng tháng tính tiền lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ các đối
tượng sử dụng
Nợ TK 622, 627, 641, 642:
Có TK 334
Trần Thị Kim Huệ - 2LT 311T - Lớp 2LT 03 -01T
11
Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
+ Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng phúc lợi.
Nợ TK 431
Có TK 334
+ Các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo đúng quy
định của nhà nước cụ thể là:
BHXH trớch 25% trên quỹ lương cơ bản, trong đó 15% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh, 5% trừ vào thu nhập của công nhân viên
BHYT trích 3% trên quỹ lương cơ bản, trong đó 2% tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh, 1% trừ vào thu nhập của công nhân viên
KPCĐ trích 2% trên quỹ lương thực tế tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh
Hạch toán: hàng tháng trích BHXH, BHYT:
Nợ TK 662, 627, 641, 642: 435.000 VNĐ
Có TK 338 : 435.000 VNĐ
+ Khoản trích BHXH, BHYT trừ vào thu nhập của người lao động(6%)
Nợ TK 334 : 435.000 VNĐ
Có TK 338 : 435.000 VNĐ

+ Tiến hành trả lương cho công nhân viên:
Nợ TK 334 : 24.540.000 VNĐ
Có TK 111, 112 : 24.540.000 VNĐ
Trần Thị Kim Huệ - 2LT 311T - Lớp 2LT 03 -01T
12
Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
2.3.3. Kế toán TSCĐ.
a. Khái niệm
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng
dài ( giá trị > 10 triệu, thời gian sử dụng > 1 năm ). Nó chắc chắn thu được lợi
ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
b. Đặc điểm tài sản cố định của công ty.
Công ty phân TSCĐ hữu hình thành 2 loại TSCĐHH và TSCĐVH, do
công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, sản xuất kinh doanh trang thiết bị nội
ngoại thất nên tài sản cố định của công ty chủ yếu là TSCĐHH như nhà xưởng
sản xuất, văn phòng làm việc, máy móc thiết bị dây chuyền công nghệ, phương
tiện vận chuyển.
TSCĐ của công ty được theo dõi trên sổ tài sản cố định được mở chi tiết
theo từng danh mục nhóm tài sản. Hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao
và tính hao mòn lũy kế , tính ra giá trị còn lại của tài sản cố định.
c. Kế toán tài sản cố định ( phụ lục 11, phụ lục 12, phụ lục 13)
Căn cứ ghi sổ kế toán:
Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc: Biên bản giao nhận tài sản, biên bản
thanh lý, biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn hoàn thành, hóa đơn mua
bán, hợp đồng mua bán, chứng từ thanh toán, chứng từ tiền mặt, tiền gửi, Chứng
từ hao mòn và khấu hao của TSCĐ tính định kỳ.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc của TSCĐ kế toán ghi vào nhật ký
chung và thẻ TSCĐ, từ nhật ký chung kế toán vào sổ cái TK 211,213,214.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm kế toán cộng sổ cái, vào sổ tổng hợp chi

tiết TSCĐ sau đó đối chiếu tính khớp đúng giữa hai sổ này. Căn cứ vào sổ cái
TK 211,213,214 lập bảng cân đối kế toán, từ bảng CĐKT và sổ tổng hợp chi tiết
TSCĐ lập báo cáo tài chính.
VÝ Dô: Ngày 31/05/2004, công ty mua một ô tô TOYOTA, tổng giá
thanh toán 660 triệu đồng đã bao gồm thuế GTGT 10%. Công ty xác định thời
gian khấu hao là 5 năm. Tỉ lệ khấu hao là 20%.
Trần Thị Kim Huệ - 2LT 311T - Lớp 2LT 03 -01T
13
Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Nguyên giá TSCĐ = 600 triệu đồng
600
Mức khấu hao hàng tháng = * 20% = 10 triệu đồng
12
Tình từ thời điểm TS được đưa vào tình khấu hao tức ngày 01/06/2004
cho đến thời điểm em thực tập 01/12/2009 công ty đã khấu hao 1 TSCĐ được
4,5 năm.
Vậy giá trị còn lại của TS tính đến thời điểm ngày 01/12/2008 là:
600 –(10*12*4,5 ) = 60 triệu đồng
2.3.4. Kế toán nguyên vật liệu.
a Khái niệm
Vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hóa, vật liệu
được sử dụng để phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện
dịch vụ hay cho quản lý doanh nghiệp.
b. Đặc điểm nguyên vật liệu của Công ty :
Giống như nhiều công ty xây dựng khác, công ty sử dụng các loại vật liệu
phổ biến như, cát, đá, sỏi, xi măng, sắt thép, gạch, ngói mỗi loại vật liệu này
gồm nhiều chủng loại khác nhau như: xi măng có hai loại trắng và đen được
cung cấp từ nhiều nhà cung cấp khác nhau như Bỉm Sơn, Hoàng Thạch. Tương
tự như vậy với thộp cú thộp vằn xoắn, thép trơn và cũng được cung cấp từ nhiều

nguồn khác nhau ( thép Việt Ý, thộp Thỏi Nguyờn ).
Công cụ dụng cụ của công ty bao gồm: dụng cụ đồ nghề, đồ dùng và dụng
cụ quản lý. Ngoài ra cũn cú cỏc công cụ dụng cụ ở các công trình xây dựng như:
lán trại tạm thời, đà giáo, giàn giáo, dụng cụ gá lắp chuyên dùng.
Nguyên vật liệu là loại chi phí trực tiếp nờn nú được hạch toán trực tiếp
vào các đối tượng công trình và hạng mục công trình, theo giá thực tế của từng
loại vật liệu xuất kho.
Trần Thị Kim Huệ - 2LT 311T - Lớp 2LT 03 -01T
14
Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Nguyên vật liệu thường được chuyển thẳng đến chân công trình hoặc
được xuất từ kho theo tiến độ thi công thực tế tại công trường trên cơ sở báo cáo
về của đội. Ngoài ra NVL sử dụng cho thi công còn có thể do chủ đầu tư, ban
quản lý công trình ( bên A) cung cấp.
NVL dùng thi công công trình ở công ty được tính theo giá thực tế: Giá
thực tế của vật liệu bao gồm: Giá gốc cộng các chi phí vận chuyển bảo quản từ
nơi mua về tới công trường (nếu mua chuyển thẳng tới công trường). Nếu
chuyển từ kho được tính theo giá thực tế đích danh, nếu chuyển từ công trường
này sang công trường khỏc thỡ được tính bằng giá xuất dùng cộng chi phí điều
chuyển.
c. Tổ chức kế toán vật tư.( phụ lục 14)
Căn cứ ghi sổ kế toán:
Kế toán căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng, hóa
đơn kiêm phiếu xuất kho để ghi vào nhật ký chung, nhật ký mua hàng. Sổ
nhật ký chung và các chứng từ khác có liên quan là cơ sở pháp lý để kế toán ghi
sổ cái, sổ chi tiết từ sổ chi tiết kế toán lập sổ tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm kế toán cộng số liệu trên sổ cái TK
152,153 và đối chiếu với sổ tổng hợp chi tiết. Sau đó căn cứ vào sổ cái kế toán
lập bảng cân đối số phát sinh từ đó cùng với sổ tổng hợp chi tiết kế toán làm căn

cứ lập báo cáo tài chính và báo cáo kế toán khác.
Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho:
Bộ phận kinh doanh (sản xuất, tiêu thụ) lập hợp đồng mua hàng → Giám đốc, kế
toán trưởng (ký kết hợp đồng mua hàng) → Phòng cung ứng (tổ chức mua hàng)
cùng với Kế toán vật tư (lập hóa đơn) → Ban kiểm nghiệm (lập biên bản kiểm
nghiệm) → Bộ phận cung ứng (lập phiếu nhập kho) → Phụ trách cung ứng(ký
phiếu nhập kho) → Thủ kho (nhập kho) → Kế toán vật tư (ghi sổ) → Kế toán
bảo quản và lưu chứng từ.
Trần Thị Kim Huệ - 2LT 311T - Lớp 2LT 03 -01T
15
Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho:
Người có nhu cầu hàng (đề nghị xuất hàng) → Giám đốc, kế toán trưởng (duyệt
lệnh xuất) → Bộ phận cung ứng (lập phiếu xuất) → Phụ trách cung ứng (ký
phiếu xuất) → Thủ kho (xuất kho) → Kế toán vật tư (ghi sổ) → Kế toán bảo
quản và lưu chứng từ.s
VÝ dô: - Phương pháp kế toán
Khi mua ngoài nguyên vật liệu: Ngày 1 tháng 10 năm 2009 Công ty mua
300
tấn xi măng của Công ty Cổ phần thanh bình với số tiền trước thuế VAT 10% là
số tiền 150.000.000 đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 152: 150.000.000 đồng
Nợ TK 133: 15.000.000 đồng
Có TK 331: 165.000.000 đồng
Khi xuất vật liệu cho đối tượng sử dụng: Ngày 2 tháng 10 năm 2009,
phân xưởng 1, lĩnh 15 Kg sơn dòng cho sản xuất chính, đơn giá 35.000 đồng/
kg, thành tiền 525.000 đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 621.1: 525.000 đồng
Có TK 152: 525.000 đồng

Phụ lục 15
Trần Thị Kim Huệ - 2LT 311T - Lớp 2LT 03 -01T
16
Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
PHẦN III: THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1.Thu hoạch:
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần thương mại cơ khí và xây dựng
hữu nghị, em đã quan sát và thu thập đươc một số kết quả như đó nờu trong bài
báo cáo. Từ đó cho chúng ta thấy được tình hình thực trạng hoạt động sản xuất
kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý, một số đặc điểm kinh tế, kĩ thuật của công
ty. Mà đặc điểm nổi bật của sản phẩm xây dựng là sự khác biệt so với sản phẩm
của các ngành sản xuất khác. Do thời gian thực tập có hạn, cơ hội tiếp xúc với
thực tế cũn ớt nhưng được sự giúp đỡ nhiệt tình của cỏc bỏc, cỏc chỳ, cỏc cụ và
các anh chị trong công ty đó giỳp em nâng cao thêm về nhận thức lý luận, hiểu
biết về chuyên môn. Giúp em hiểu đươc rằng từ lý thuyết đến thực hành là một
bài học rất quan trọng và bổ ích cho em trước khi bước chân ra khỏi giảng
đường Đại Học.
3.2. Nhận xét:
3.2.1. Ưu điểm
Công ty Cổ Phần Thương mại Cơ khí và Xây dựng Hữu Nghị trong
những năm qua ngoài việc tự xây dựng cho mình được một mô hình quản lý
phù hợp với những yêu cầu của nền kinh tế thị trường, công ty còn xây dựng cho
mình một mô hình hạch toán kế toán khoa học hợp lý, từ cụng tỏch nhân sự đến
công tác quản lý đã được công ty phối hợp nhịp nhàng. Công ty đã đầu tư máy
móc, công nghệ hiện đại nhằm đảm bảo nâng cao năng suất và chất lượng công
trình.
Công ty có một độ ngũ kế toán có trình độ chuyên môn vững vàng, không
ngừng trang bị thêm kiến thức mới, sự bố trí nhân lực hợp lý đúng người đúng
việc đã đáp ứng kịp thời công việc đươc giao giúp giải quyết công việc kịp thời

chính xác đạt hiểu quả cao.
Hệ thống kế toán được ghi chép một cách tương đối đầy đủ khoa học theo
đúng quy định của nhà nước, các nghiệp vụ phát sinh đều được kiẻm tra chặt chẽ
từ các chứng từ gốc đến các chứng từ liên quan. Các tài liệu chứng từ đều được
Trần Thị Kim Huệ - 2LT 311T - Lớp 2LT 03 -01T
17
Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
bảo quản nghiêm ngặt đúng quy định và có sự giám sát chặt chẽ của kế toán
trưởng.
Hình thức kế toán công ty áp dụng là một hình thức kế toán thuận tiện,
giảm bớt lượng ghi chép, cung cấp lượng thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác
giúp cho giám đốc có những quyết định đem lại hiệu quả kinh tế cao cho hoạt
động kinh doanh của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty theo hình thức tập trung phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của ngành và với bộ máy quản lý của công ty. Việc
phân chia giữa các phần hành trong bộ may kế toán có tính khoa học, đảm bảo
sự hoạt động nhịp nhàng giữa các bộ phận.
3.2.2. Một số tồn tại
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm thì tổ chức kế toán của công ty cũng
vẫn có một số tồn tại sau:
Do chứng từ ở các đội xây dựng được chuyển lên phòng kế toán vào cuối
tháng, đõy là thời điểm mà khối lượng công việc của phòng kế toán rất lớn trong
khi nhân viên có hạn vì vậy đó gây rất nhiều khó khăn cho việc tập hợp chi phí
và phân bổ.
Ngoài ra khi tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của công ty một vài
năm gần đõy em nhận thấy: Mặc dù quy mô hoạt động của công ty rộng khắp cả
nước, công ty đã thi công nhiều công trình lớn và thu được những khoản lợi
nhuận tương đối cao. Nhưng cơ cấu vốn chủ sở hữu so với nguồn vốn của công
ty ở mức thấp , điều đó chứng tỏ nguồn vốn chủ yếu của công ty có là do nợ

phải trả, tỷ lệ sinh lời hàng năm chỉ ở mức trung bình. Chính vì vậy mà công ty
cần có những phương hướng, kế hoạch kinh doanh hiệu quả hơn nữa, làm sao
nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Hình thức kế toán công ty áp dụng các kế toán viên vẫn chưa phát huy
được tối đa công việc kế toán của công ty, vẫn còn sai sót trong quá trình ghi
chép vào sổ.
Trần Thị Kim Huệ - 2LT 311T - Lớp 2LT 03 -01T
18
Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Kế toán cần lập bảng kê chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí định
mức để xác định giá thành một cách chính xác hơn.
Để tránh hao hụt NVL công ty lên tiến hành giao vật liệu cho từng đội sản
xuất, yêu cầu họ phải chấp hành định mức nguyên vật liệu nhưng phải đảm bảo
yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng công trình
3.2.3. Một số kiến nghị
Tình hình tài chính Thế Giới đang lâm vào tình trạng khủng hoảng, nước
ta cũng bị ảnh hưởng Ýt nhiều đó cũng là quy luật tất yếu. Đối với công ty Cổ
phần Thương mại Cơ khí và Xây dựng Hữu nghị cũng sẽ có không Ýt rủi to về
mặt tài chính nên việc sử dụng TK 139 “ Dự phòng phải thu khó đòi” cần phải
sớm đươc cân nhắc và xem xét.
Việc hạch toán trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng nợ phải thu
khó đòi được thực hiện nh sau:
Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản phải thu khó
đòi, dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, kế toán tính xác
định mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi , ghi:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139-– Dự phòng phảI thu khó đòi
Cuối niên độ kế toán sau, kế toán hoàn nhập các khoản dự phòng nợ phải
thu khó đòi dã lập cuối niên độ kế toán trước vào thu nhập khác, ghi:

Nợ TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 711- Thu nhập khác
Đồng thời tính xác định mức trích lập dự phòng mới các khoản phải thu
khó đòi cho niên đọ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiêp
Có TK 139 - Dự phòng phảI thu khó đòi
Hạch toán xử lý xoá nợ các khoản nợ phải thu khó đòi.
Trần Thị Kim Huệ - 2LT 311T - Lớp 2LT 03 -01T
19
Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Việc xử lý xoá nợ các khoản nợ phải thu khó đòi không có khả năng đòi
được, phải căn cứ vào quy định của chế độ tài chính hiện hành. Khi có quyết
định cho phép xoá nợ , kế toán ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK131- Phải thu của khách hàng
Có TK 138 - Phải thu khác
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 004- Nợ khó đòi dã xử lý
Đối với các khoản nợ phảI thu khó đòi đã xử lý cho xoá nợ, nếu sau đó lại
thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào gián trị thực tế của khoản nợ thu hồi được,
ghi :
Nợ TK 111, 112
Có TK 711 – Thu nhập khác
Đồng thời ghi đơn bên Có TK 004 – Nợ khó đòi đã cử lý.
Trần Thị Kim Huệ - 2LT 311T - Lớp 2LT 03 -01T
20
Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
KẾT LUẬN


Báo cáo thực tập tổng hợp đã mang lại cái nhìn tổng thể về công ty cổ phần
thương mại cơ khí và xây dựng hữu nghị. Công ty đã trải qua một quá trình phát
triển lâu dài với nhiều sự thay đổi quan trọng. Thời gian qua công ty đã đạt được
những thành tích tốt, không ngừng tăng trưởng và phát triển. Cơ cấu tổ chức,
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mang những đặc điểm chung của
một doanh nghiệp xây dựng, đồng thời nhận thấy rõ được tầm quan trọng và ảnh
hưởng to lớn của công tác hạch toán kế toán. Nhìn chung tình hình của công ty
là rất khả quan và sẽ không ngừng phát triển.
Do thời gian thực tập có hạn và với vốn kiến thức thực tiễn còn hạn chế nên
bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của thầy giáo PGS.TS Đặng Văn Thanh để báo cáo của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn Ban Giám Đốc cựng cỏc bỏc, cỏc cụ chỳ và các
anh chị trong công ty cổ phần thương mại cơ khí và xây dựng hữu nghị đã tạo
điều kiện giúp em hoàn thành bài báo cáo tổng hợp này.
Cuối cùng em xin cảm ơn thầy giao PGS.TS Đặng Văn Thanh và toàn thể
các thầy cô giáo trong khoa kế toán của trường Đại Học Kinh Doanh và Công
Nghệ HN.
PHỤ LỤC 1
Trần Thị Kim Huệ - 2LT 311T - Lớp 2LT 03 -01T
21
Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008- 2009
ĐVT: VNĐ
TT So sánh 2008/2009
Chênh lệch
TL
(%)
1 Doanh thu bán hàng và

c/cấp dịch vụ
239541908734 284048075420 44506166686 18,6
2 Các khoản giả trừ doanh
thu
3 Doanh thu thuần về bán
hàng và c/cấp dv
239541908734 284048075420 4406166686 18,6
4 Giá vốn hàng bán 216808108456 254557430691 37749322235 17,4
5 Lợi nhuận gộp về BH C/C
DV
22733800278 29490644729 6756844451 29,7
6 Doanh thu hoạt động tài
chính
156021039 1160359694 1004338655 643,7
7 Chi phí tài chính 6016668797 6209957278 193288481 3,2
8 Chi phí bán hàng 1011557132 1532266382 520709250 51,5
9 Chi phí quản lý DN 7282977944 9528109059 2145131115 29
10 Lợi nhuận thuần từ
HĐKD
8478617444 13380671704 4902054260 57,8
11 Thu nhập khác 1175747026 1598657653 422910627 36
12 Chi phí khác 352250000 888228300 535978300 152,1
13 Lợi nhuận khác 823497026 710429353 - 110367673 -13,7
14 Tổng lợi nhuận trước thuế 9302114470 14091101057 4788986587 51,5
15 Lợi nhuận sau thuế
TNDN
9302114470 12118346909 2816232439 30,3
16 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 2060 2009 -51 -2,5
Trần Thị Kim Huệ - 2LT 311T - Lớp 2LT 03 -01T
22

Trường ĐH Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
PHỤ LỤC 2: Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty
Trần Thị Kim Huệ - 2LT 311T - Lớp 2LT 03 -01T
§Êu thÇu
Ký kÕt hîp
®ång x©y dùng
Khëi c«ng §æ mãng
X©y th«Hoµn
thiÖn
NghiÖm thuQuyÕt to¸n
23
Trng H Kinh doanh Cụng ngh H Ni Bỏo cỏo thc tp tt
nghip
PH LC 3: S t chc b mỏy qun lý cụng ty
Trn Th Kim Hu - 2LT 311T - Lp 2LT 03 -01T
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng
Kế
Hoạch
Phòng
Dự
án
Phòng
TC- kế
toán
Phòng
Tổ
chức
Phòng

Hành
chính
phòng
kinh
doanh
Phòng

thuật
Giám đốc
Đội xây dựng Đội xây dựng Đội xây dựng
24
Trng H Kinh doanh Cụng ngh H Ni Bỏo cỏo thc tp tt
nghip
PH LC 4: S b mỏy k toỏn:

Trn Th Kim Hu - 2LT 311T - Lp 2LT 03 -01T
Kế toán tr>ởng
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
ngân
hàng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế

toán
thuế
Thủ
quỹ
Kế
toán
vật t>

TSCĐ
Kế
toán
vốn
bằng
tiền và
tập hợp
chi phí
25

×