Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.54 KB, 50 trang )

Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
LờI Mở ĐầU
Trong cơ chế quản lý kinh tế nhiều thành phẩm, nền kinh tế thị trường
với sự điều tiết vĩ mô của nhà nước cùng với sự cạnh tranh khốc liệt vốn có
của nó, các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng thật
sự phải vận động để có thể tồn tại và phát triển bằng chính năng lực, khả năng
của mình. Để nâng cao năng lực, hiệu quả sản xuất, mỗi doanh nghiệp cần có
những bước đi, tầm nhìn chiến lược tốt từ khâu sản xuất, quản lý tới việc tiếp
cận thị trường.
Khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất - kinh doanh, thông qua hoạt
động bán hàng, doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm để thực
hiện mục tiêu tồn tại trong nền kinh tế thị trường và đạt được lợi nhuận. Đồng
thời để thực hiện được quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp
cũng có các khoản chi phí từ trước để sản xuất sản phẩm, và các khoản chi phí
trong quá trình bán hàng. Sau một quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần xác
định kết quả cho từng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình; trên cơ sở so
sánh doanh thu, thu nhập với chi phí từng hoạt động. Như vậy, yêu cầu đặt ra
đối với các doanh nghiệp là doanh thu, thu nhập có được phải bù đắp và cao
hơn chi phí đã chi ra. Với từng doanh nghiệp khác nhau, các giải pháp đặt ra
cũng khác nhau, như vấn đề quản lý vốn, quản lý lao động, khoa học công
nghệ… Mét trong các giải pháp được đánh giá cao và luôn được quản lý chặt
chẽ đó là kế toán, kế toán với choc năng theo dõi, giám đốc, quản lý quá trình
sản xuất kinh doanh nói chung, quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh nói riêng.
Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất, cung cấp sản phẩm vật liệu xây dựng trên địa bàn thành phố
Hà Nội. Sau một thời gian thực tập tại đây, em nhận thấy kế toán nói chung
SV: Đào Ngọc Oanh lớp: CQ 46/21.13
1
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt


nghiệp
và bộ phận kế toán tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả bán hàng nói riêng
đóng một vai trò quan trọng trong quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
Đồng thời xuất phát từ mong muốn hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác kế
toán tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả bán hàng của công ty, đề tài luận
văn em chọn đó là : Tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn.
Nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Xi măng
Sài Sơn.
Chương 2: Thực trạng về tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty
Cổ phần Xi măng Sài Sơn.
Để hoàn thành bài luận văn của mình, em đã nhận được sự giúp đỡ,
hướng dẫn tận tình của cô giáo Lê Thị Diệu Linh và các cán bộ phòng Tài
chính-Kế toán của công ty. Dù bản thân em đã cố gắng để hoàn thành tốt nhất
bài luận văn xong với thời gian thực tập có hạn nên bài viết này không thể
tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của
thầy cô và các cán bộ để em củng cố thêm kiến thức, khả năng lý luận.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn trực
tiếp -Tiến sĩ Lê Thị Diệu Linh và các cán bộ phòng Tài chính-Kế toán của
Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, Tháng 5 năm 2012.
Sinh viên
SV: Đào Ngọc Oanh lớp: CQ 46/21.13
2

Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
Đào Ngọc Oanh
SV: Đào Ngọc Oanh lớp: CQ 46/21.13
3
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
CHƯƠNG I. Lý LUậN CHUNG Về Tổ CHứC Kế TOáN TIÊU THụ
THàNH PHẩM Và XáC ĐịNH KếT QUả tiêu thụ thành phẩm TRONG
DOANH NGHIệP SảN XUấT.
1.1. Sự cần thiết của tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất:
1.1.1. Tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu của công tác quản lý tiêu
thụ thành phẩm:
 Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và
cung cấp các sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là
lợi nhuận. Để thực hiện được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện được
giá trị sản phẩm thông qua quá trình tiêu thụ thành phẩm. Xét về góc độ luân
chuyển vốn, quá trình tiêu thụ thành phẩm là quá trình chuyển hóa vốn từ
hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong
thanh toán.
Xét về góc độ kinh tế, quá trình tiêu thụ thành phẩm là quá trình chuyển
giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn lợi Ých hoặc rủi ro
cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán.
 Công tác tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa hết sức to lớn. Việc đẩy
nhanh quá trình tiêu thụ góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn kinh
doanh, tiết kiệm vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đồng thời góp phần tiết
kiệm các chi phí quản lý, bảo quản, bảo đảm chất lượng sản phẩm từ đó làm

giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho cán
bộ công nhân viên.
SV: Đào Ngọc Oanh lớp: CQ 46/21.13
4
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
Bên cạnh đó, qua hoạt động tiêu thụ thành phẩm, doanh nghiệp nắm bắt
được thị hiếu người tiêu dùng cũng như tình hình cạnh tranh trên thị trường
nhằm xác định vị trí của doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh; tìm ra được
nhược điểm còn tồn tại để khắc phục và khai thác được những lợi thế của
mình từ đó hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh cho phù hợp.
Khi hoạt động tiêu thụ tốt, vốn thu hồi nhanh, và đạt được lợi nhuận thì
doanh nghiệp sẽ góp phần vào việc đóng góp nâng cao nguồn thu cho Ngân
sách và thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
 Yêu cầu đối với quá trình tiêu thụ:
Quản lý quá trình tiêu thụ là một yêu cầu xuất phát từ thực tế của doanh
nghiệp. Nếu thực hiện tốt quá trình tiêu thụ thì mới hoàn thành được các kế
hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì thế yêu
câu đối với quá trình này đó là:
- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ với từng
sản phẩm, từng thời kỳ.
- Quản lý chất lượng sản phẩm, mẫu mã, tiến hành thăm dò thị trường,
mở rộng quan hệ bán hàng, quản lý phương thức bán hàng, quản lý tình hình
thanh toán để đảm bảo vốn không bị mất mát, chiếm dụng quá lâu.
- Quản lý chặt chẽ thành phẩm tiêu thụ và các chi phí liên quan đến việc
tiêu thụ thành phẩm, có phương pháp phân bổ chi phí tiêu thụ thành phẩm
từng kỳ cho hợp lý.
1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ thành phẩm:
Trong doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất

và tiêu thụ; thông qua số liệu kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định tiêu thụ nói riêng đã giúp cho các nhà quản lý công ty đánh
giá được mức độ hoàn thành các kế hoạch đã đặt ra, ở đây đặc biệt là kế
SV: Đào Ngọc Oanh lớp: CQ 46/21.13
5
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
hoạch về số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ từng kỳ và kế hoạch lợi
nhuận.
Từ vai trò quan trọng trên mà nhiệm vụ đặt ra đối với kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm đó là:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ việc lập Báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thô.
1.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất:
1.2.1. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu:
1.2.1.1.Doanh thu bán hàng:
 Khái niệm: Theo chuẩn mực số 14 ban hành theo quyết định 149 ngày
31/12/2001 của Bộ Tài Chính thì :
Doanh thu là tổng các lợi Ých kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa thuận
giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định
bằng giá trị hợp lý của các khoản thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.

Khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau thì sẽ được phép ghi nhận
doanh thu trong kỳ:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi Ých gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
SV: Đào Ngọc Oanh lớp: CQ 46/21.13
6
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi Ých kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Khi hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm cần lưu ý:
- Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận
doanh thu được quy định tại Chuẩn mực “ Doanh thu và thu nhập khác”, nếu
không thoản mãn các điều kiện thì không hạch toán vào doanh thu.
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phảI được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
- Trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất thì không được ghi nhận là doanh thu.
- Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, theo dõi chi tiết từng khoản
giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần cho từng loại doanh thu, chi
tiết cho từng sản phẩm…để phục vụ cung cấp thông tin kế toán quản trị doanh
nghiệp và Báo cáo tài chính.
 Chứng từ kế toán sử dụng bao gồm:
- Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu 01-GTGT-3LL).
- Hóa đơn bán hàng thông thường ( mẫu 02-GTGT-3LL).
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01-BH).

- Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH).
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
ủy nhiện thu, giấy báo Có, giấy báo Nợ của ngân hàng…).
- Các chứng từ kế toán liên quan khác (Phiếu nhập kho hàng trả lại,…).
 Các tài khoản kế toán sử dụng để hạch toán đó là:
- TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- TK 512-Doanh thu nội bộ.
- TK 3387-Doanh thu chưa thực hiện.
- TK 3331-Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
- Các TK liên quan khác (TK 111, TK 112, TK 113…).
•Nội dung TK 511: TK này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Một sè quy định về hạch toán TK 511:
SV: Đào Ngọc Oanh lớp: CQ 46/21.13
7
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
+ Chỉ phản ánh doanh vào TK này doanh thu của khối lượng sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
+ Đối với hàng tiêu thụ thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thì doanh thu là tổng giá thanh toán; nếu thuộc đối tượng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu thì doanh thu là tổng giá thanh toán.
+ Những doanh nghiệp nhận gia công, vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh
vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công được hưởng
không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
+ Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng
giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh

nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào
doanh thu hoạt động tài chính, phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả
chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
+ Những hàng hóa được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất
lượng, qui cách kỹ thuật…người mua từ chối thanh toán hay yêu cầu giảm giá
và được doanh nghiệp chấp thuận, hoặc người mua mua khối lượng lớn được
chiết khấu thương mại thì không hạch toán vào TK này mà sẽ hạch toán vào
các tài khoản giảm trừ doanh thu.
+ Cuối kỳ, doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhưng chưa giao hàng cho khách thì không được ghi vào TK 511 mà
chỉ hạch toán bên Có TK 131 “Phải thu của khách hàng”.
+ Không hạch toán một số khoản như : số tiền bán thanh lý tài sản; trị
giá bán thành phẩm, vật tư giao cho bên gia công; trị giá hàng hóa, dịch vụ
cung cấp giữa các đơn vị nội bộ; trị giá hàng gửi đại lý; các khoản thu nhập
khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
•TK 512-Doanh thu nội bộ: dùng để phản ánh doanh thu của số sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực
thuộc cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn nghành.
SV: Đào Ngọc Oanh lớp: CQ 46/21.13
8
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
•TK 3331-Thuế giá trị gia tăng phải nộp: áp dụng chung cho đối tượng
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
 Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ được mô tả trên sơ đồ 1.2.1.a và 1.2.1.b.
1.2.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu:
Bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng
bán bị trả lại, thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế

xuất nhập khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu
thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu
phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên từng tài khoản kế toán
phù hợp.
Doanh thu thuần
bán hàng và =
cung cấp dịch vụ
Tổng doanh thu
bán hàng và -
cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm
trừ doanh thu
 Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua do việc người mua hàng đã
mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết
khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua,
bán hàng.
TK sử dụng là TK 521-Chiết khấu thương mại.
Nguyên tắc hạch toán vào tài khoản này: - Chỉ hạch toán vào tài khoản
này khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong
kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy
định.
SV: Đào Ngọc Oanh lớp: CQ 46/21.13
9
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt lượng hàng mua được
hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được giảm trừ vào giá
bán trên "hoá đơn GTGT" hoặc "hoá đơn bán hàng" lần cuối cùng.
- Trường hợp khách hàng không trực tiếp mua hàng, hoặc khi số tiền

chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong
các trường hợp này được hạch toán vào TK521.
- Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu
thương mại , giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm (đã trừ chiết khấu
thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào
TK521. Doanh thu bán hàng đã phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương
mại.
 Doanh thu hàng bán bị trả lại là: số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp
đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi
phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách
bảo hành như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
TK sử dụng là TK 531-Hàng bán bị trả lại : TK này phản ánh doanh thu
của số thành phẩm, hàng hóa đã bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
Nguyên tắc hạch toán vào TK này là: chỉ hạch toán vào TK này giá trị
hàng bán bị khách hàng trả lại do doanh nghiệp vi phạm các điều kiện đã cam
kết trong hợp đồng kinh tế như: Hàng kém phẩm chất,sai quy cách, chủng
loại. Đồng thời hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi
rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại đính kèm
hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả lại một phần).
 Giảm giá hàng bán: là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho bên mua
hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không
đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn…đã ghi trong hợp đồng.
TK sử dụng là TK 532-TK giảm giá hàng bán.
SV: Đào Ngọc Oanh lớp: CQ 46/21.13
10
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyên tắc hạch toán vào TK532: chỉ hạch toán vào TK này khoản
giảm giá hàng bán, các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá
đơn, tức là sau khi đã phát hành hoá đơn bán hàng, không phản ánh vào

TK532 số giảm giá đã được ghi trên hoá đơn bán hàng và đã được trừ vào
tổng giá bán ghi trên hoá đơn.
 Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) nép theo phương pháp trực tiếp: là
thuế gián thu, được tính trực tiếp trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Căn cứ để tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp trực tiếp được tính theo mét
trong 2 cách: khấu trừ hoặc tính trực tiếp trên GTGT.
- Theo phương pháp khấu trừ thuế:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT = Giá tính thuế của x Thuế suất thuế GTGT(%)
đầu ra hàng hóa bán ra
Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT đã thanh toán ghi trên hóa
đơn GTGT mua hàng hóa hoặc hàng hóa nhập khẩu.
- Theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:
Số thuế GTGT = Giá trị gia tăng của x Thuế suất thuế
GTGT(%)
phải nộp hàng hóa dịch vụ
TK sử dụng là TK 3331-Thuế GTGT đầu ra.
 Thuế tiêu thụ đặc biệt (Thuế TTĐB) : thuế đánh vào doanh thu của
các doanh nghiệp sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không
khuyến khích sản xuất, cần hạn chế tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực vào
nhu cầu đời sống như: rượu, bia, thuốc lá, vàng mã, bài lá…
Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB
SV: Đào Ngọc Oanh lớp: CQ 46/21.13
11
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
Kế toán sử dụng TK 3332-Thuế tiêu thụ đặc biệt: để phản ánh các khoản

thuế TTĐB phải nộp và tình hình nộp thuế.
 Thuế xuất khẩu: Đối tượng chịu thuế xuất khẩu là tất cả hàng hóa mua
bán, trao đổi với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Thuế
xuất khẩu do cơ quan hải quan tính trên cơ sở trị giá bán tại cửa khẩu ghi
trong hợp đồng của lô hàng xuất và thuế suất thuế xuất khẩu của mặt hàng
xuất.
Kế toán sử dụng TK 3333-Thuế xuất, nhập khẩu: để phản ánh các khoản
thuế xuất khẩu phải nộp và tình hình nộp thuế.
 Trình tự hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu và thuế được phản
ánh trên sơ đồ 1.2.1.a và 1.2.1.b.
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán:
Trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán: đối với doanh nghiệp sản xuất thì
trị giá vốn hàng xuất kho đã bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho
đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho
hoặc giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành. (Đối với doanh
nghiệp thương mại thì trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán bao gồm trị giá
mua thực tế của hàng xuất kho đã bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số
hàng đã bán).
Trị giá vốn xuất kho được tính theo mét trong 4 phương pháp:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: khi xuất kho thành phẩm thì căn
cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và giá thành thực tế nhập kho của lô đó
để tính giá trị xuất kho.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: với giả thiết thành phẩm nào nhập
kho trước thì sẽ xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất kho
theo giá đó, căn cứ vào số lượng xuất kho để tính thực tế xuất kho. Như vậy
SV: Đào Ngọc Oanh lớp: CQ 46/21.13
12
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo giá thành thực

tế của thành phẩm thuộc các lần nhập sau cùng.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước: với giả thiết thành phẩm nào nhập
kho sau thì xuất trước, thành phẩm nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó, căn
cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá trị xuất kho. Như vậy giá vốn thực tế
của thành phẩm tồn kho được tính theo giá thành thực tế của thành phẩm
thuộc các lần nhập đầu tiên.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này trị giá vốn
của thành phẩm xuất kho để bán được căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất
kho và đơn giá bình quân gia quyền. (Đơn giá bình quân gia quyền cố định
hoặc đơn giá bình quân gia quyền liên hoàn).
TK sử dụng là :
- TK 632-Giá vốn hàng bán: phản ánh giá vốn của thành phẩm được
chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán, các khoản được quy định tính vào
giá vốn hàng bán và kết chuyển vào giá vốn hàng bán để xác định kết quả.
- TK 155-Thành phẩm: phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm thành
phẩm.
- TK 157-Hàng gửi bán: phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm hàng
gửi đi bán.
- Nếu doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ thì TK155, TK157 chỉ sử dụng để phản ánh giá trị vốn của thành
phẩm và hàng gửi bán tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Còn việc nhập, xuất kho
của thành phẩm phản ánh trên TK632.
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ được phản ánh trên sơ đồ 1.2.1.a và
1.2.1.b.
1.2.3. Kế toán chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Nội dung của chi phí bán hàng bao gồm các yếu tố sau:
SV: Đào Ngọc Oanh lớp: CQ 46/21.13
13

Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
- Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả
cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển hàng hóa
đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương.
- Chi phí vật liệu, bao bì: là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng
gói, bảo quản sản phẩm,vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình
bán hàng, nhiên liệu cho vật chuyển sản phẩm tiêu thụ.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng làm
việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: để phục vụ quá trình tiêu thụ sản
phẩm, cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc
dỡ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo
hành sản phẩm trong thời gian bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ như chi phí thuê tài
sản, thuê kho, bến bãi, thuê bốc dỡ, tiền hoa hồng đại lý…
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ nằm ngoài các khoản chi phí
trên như chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, quảng cáo giới thiệu sản
phẩm…
TK sử dụng để hạch toán là TK 641-Chi phí bán hàng.
TK 641 được mở chi tiết 7TK cấp 2 là: TK 6411-Chi phí nhân viên; TK
6412-Chi phí vật liệu, bao bì; TK 6413-Chi phí dụng cụ, đồ dùng; TK 6414-
Chi phí khấu hao tài sản cố định; TK 6415-Chi phí bảo hành; TK 6417-Chi
phí dịch vụ mua ngoài; TK 6418-Chi phí bằng tiền khác.
Cuối kỳ kế toán cần phân bổ và kết chuyển chi phí bán hàng để xác định
kết quả kinh doanh. Việc phân bổ và kết chuyển chi phí này tuỳ vào từng loại
hình doanh nghiệp và đặc điểm sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh

nghiệp sản xuất có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, trong kỳ có sản phẩm tiêu
thụ Ýt hoặc đối với các doanh nghiệp thương mại kinh doanh hàng hoá có dự
SV: Đào Ngọc Oanh lớp: CQ 46/21.13
14
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
trữ và luân chuyển hàng hoá lớn thì cần phải phân bổ chi phí bán hàng cho
hàng tồn kho cuối kỳ.
Trình tự các nghiệp vụ liên quan tới chi phí bán hàng mô tả trên sơ đồ
1.2.1.a và 1.2.1.b ; sơ đồ 1.2.1.c.
1.2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan tới hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính
chất chung toàn doanh nghiệp.
Nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các yếu tố:
- Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích
theo lương phải trả cho ban giám đốc, nhân viên các phòng ban .
- Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế các vật liệu, nhiên liệu xuất dùng
cho hoạt động quản lý chung của toàn doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về đồ dùng văn phòng, dụng cụ
dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: khấu hao của những tài sản cố định
dùng chung cho doanh nghiệp (như văn phòng, kho tàng, vật kiến trúc…).
- Thuế, phí, lệ phí: các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài, các
khoản phí, lệ phí giao thông cầu phà…
- Chi phí dự phòng: khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng
phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản về dịch vụ mua ngoài phục vô
chung toàn doanh nghiệp như tiền điện, nước, thuê sửa chữa tài sản cố định…
- Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản

kể trên như chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, đào tạo cán bộ…
TK sử dụng là TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK này có 8 TK cấp 2, chi tiết theo từng yếu tố của chi phí bán hàng.
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ liên quan tới chi phí quản lý doanh
nghiệp được mô tả trên sơ đồ 1.2.1a và 1.2.1.b ; sơ đồ 1.2.1.d.
1.2.5. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
SV: Đào Ngọc Oanh lớp: CQ 46/21.13
15
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp ở đây bao gồm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát
sinh trong năm.
TK sử dụng là TK 821 (gồm 2TK cấp 2)-Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp và TK 3334-Thuế thu nhập doanh nghiệp; TK 243-Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại; TK 347-Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
 Khi hạch toán vào TK 821 cần lưu ý:
- Chỉ ghi nhận vào tài khoản này chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi
phí thuế thu nhập hoãn lại khi xác định lợi nhuận (lỗ) của 1 năm tài chính.
- Chi phí thuế thu nhập hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành.
- Chi phí thuế thu nhập hoãn lại là số thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ
phải nộp trong tương lai phát sinh từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại
phải trả trong năm hay việc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được
ghi nhậ từ các năm trước.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc ghi nhận tài sản thuế thu
nhập hoãn lại trong năm hay việc hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã
được ghi nhận từ các năm trước.

 Các bước để xác định thuế TNDN đối với hoạt động bán thành phẩm:
- Xác định doanh thu thuần từ bán thành phẩm:
Doanh thu thuần
từ
hoạt động bán TP
Doanh thu về bán
bán thành phẩm
Các khoản giảm
trừ doanh thu
-Xác định lợi nhuận gộp về bán thành phẩm :
Lợi nhuận gộp
về tiêu thụ
thành phẩm
Doanh thu
thuần về bán
thành phẩm
Giá vốn thành phẩm
xuất bán
-Tính lợi nhuận trước thuế cho hoạt động tiêu thụ thành phẩm:
SV: Đào Ngọc Oanh lớp: CQ 46/21.13
16
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
Lợi nhuận trước thuế
tính cho hoạt động
tiêu thụ thành
phẩm

Lợi nhuận gộp
về tiêu thụ thành

phẩm
Chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh
nghiệp tính cho hoạt
động bán hàng
-Chi phí thuế thu nhập hiện hành tính cho hoạt động bán thành phẩm:
Chi phí thuế TNDN
hiện hành tính cho hoạt
động bán thành phẩm

Lợi nhuận trước thuế
tính cho hoạt động tiêu
thụ thành phẩm
x 25%
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ liên quan được mô tả trên sơ đồ
1.2.2. và sơ đồ 1.2.1.a ; sơ đồ 1.2.1.b.
1.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm:
Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động bán
hàng, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Trong đó,
đối với doanh nghiệp sản xuất thì hoạt động tiêu thụ thành phẩm (bán
hàng,cung cấp dịch vụ) là hoạt động chính.
Các bước để xác định kết quả hoạt động tiêu thụ thành phẩm như sau:
Kết quả hoạt
động tiêu thụ
thụ thành
phẩm
=
Tổng doanh thu
thuần về tiêu
thụ thành phẩm

-
Giá vốn của hàng
xuất đã bán và chi
phí thuế TNDN
(có phân bổ)
-
Chi phí bán
hàng, chi phí
quản lý DN
(có phân bổ)
Trong đó: Doanh thu thuần là tổng doanh thu về tiêu thụ hàng hóa trừ đi
(-) các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá
trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp).
Chi phí thuế TNDN có phân bổ là chi phí thuế TNDN tính riêng cho
hoạt động bán hàng, tiêu thụ thành phẩm.
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN có phân bổ là số chi phí tính riêng
cho hoạt động tiêu thụ thành phẩm:
SV: Đào Ngọc Oanh lớp: CQ 46/21.13
17
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
Chi phí bán
hàng, chi phí
QLDN =
(có phân bổ)
Chi phí BH, chi phí BH
Chi phí QLDN + chi phí quản lý
tính cho thành doanh nghiệp
phẩm tồn đầu kỳ trong kỳ


Trị giá
TP
x bán ra
trong kỳ
Trị giá vốn + Trị giá vốn
thành phẩm thành phẩm
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
TK sử dụng là: TK 911-Xác định kết quả kinh doanh;
TK 421-Lợi nhuận chưa phân phối;
Và các TK liên quan khác như TK 511; TK 641; TK
642…
Trình tự kế toán các nghiệp vụ liên quan tới kế toán xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm được phản ánh trên sơ đồ 1.2.1.a và 1.2.1.b.
1.4. Các sổ sử dụng trong kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ:
Tùy từng hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp mà kế toán sử dụng
hệ thống sổ khác nhau.
 Theo hình thức kế toán Nhật ký chung:
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ Nhật ký bán hàng, sổ nhật ký thu tiền, nhật ký tiền gửi ngân
hàng
- Sổ cái: TK 511, TK632, TK641, TK911
- Sổ chi tiết: TK511, TK632, TK641, TK642
 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
- Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
-Sổ cái: TK511, TK632, TK641, TK911
-Sổ chi tiết: TK511, TK632, TK641, TK642,
 Hình thức kế toán Nhật ký-sổ cái:
- Nhật ký-sổ cái.

- Sổ chi tiết: TK 511, TK 632, TK 641, TK 641,…
 Hình thức kế toán nhật ký-chứng từ:
SV: Đào Ngọc Oanh lớp: CQ 46/21.13
18
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
- Nhật ký chứng từ số 8, nhật ký chứng từ số 10.
- Bảng kê số 5: Tập hợp CPBH, CPQLDN.
- Bảng kê số 10: Hàng gửi bán.
- Bảng kê số 11: Phải thu của khách hàng.
- Sổ cái TK 511, TK 632, TK 641, TK 641, TK 911…
- Sổ chi tiết TK641, TK642, TK 511 và các sổ liên quan
1.5. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ trong điều kiện ứng dụng tin học:
1.5.1. Tổ chức công tác kế toán máy:
Trong hoạt động của các doanh nghiệp, chất lượng thông tin kế toán có
ảnh hưởng lớn tới sản xuất, kinh doanh. Vì thế một hệ thống quản lý tài chính
kế toán nhanh, mạnh, cung cấp một cách chính xác, kịp thời thông tin, làm cơ
sở cho các nhà lãnh đạo ra các quyết định quản trị một cách nhanh chóng hiệu
quả là vô cùng cần thiết. Với sự phát triển của công nghệ thông tin, các phần
mềm kế toán đang trở thành công cụ kịp thời, hiệu quả. Hiện nay phần lớn các
doanh nghiệp nước ta đều có sử dụng phần mềm kế toán, tùy vào đặc điểm
loại hình sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp lựa chọn hình thức kế
toán, từ đó thiết kế phần mềm kế toán cho hình thức kế toán mà doanh nghiệp
áp dụng.
Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện sử dụng máy vi tính cần quán
triệt các nguyên tắc sau:
 Đảm bảo phù hợp với chế độ, thể lệ quản lý tài chính nói chung và các
nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành nói riêng.
 Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng máy vi

tính phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm, tính chất, mục đích hoạt động, quy
mô và phạm vi hoạt động của đơn vị.
 Đảm bảo phù hợp với yêu cầu trình độ quản lý, trình độ kế toán của
đơn vị.
 Đảm bảo tính khoa học, đồng bộ và tự động hoá cao; trong đó phải
tính đến độ tin cậy, an toàn và bảo mật trong công tác kế toán.
SV: Đào Ngọc Oanh lớp: CQ 46/21.13
19
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
Quy trình chung trong việc xử lý dữ liệu trên phần mềm kế toán được
mô tả trên sơ đồ 1.5.1.
1.5.2.Tổ chức kế toán thành phẩm và xác định kết quả bán hàng trong
điều kiện sử dụng phần mềm kế toán máy:
Để đạt hiệu quả sử dụng cao nhất doanh nghiệp cần phải sử dụng phần
mềm kế toán tương thích. Việc sử dụng phần mềm kế toán không chỉ cho
phép cung cấp thông tin về việc tiêu thụ và kết quả việc bán hàng một cách
kịp thời mà còn giảm bớt rất nhiều khối lượng công việc kế toán, thuận tiện
cho việc kết xuất thông tin về kết quả tiêu thụ và kết quả bán hàng, lập các
báo cáo quản trị…
Vai trò của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm có vai trò quan trọng do đó trong điều kiện sử dụng máy vi tính
yêu cầu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
 Tổ chức vận hành các tài khoản kế toán một cách phù hợp với đặc
điểm tiêu thụ thành phẩm với việc ứng dụng phần mềm kế toán vào hạch
toán.
 Tổ chức kiểm kê, xử lý, cập nhật số lượng thành phẩm bán ra trong
kỳ,số thành phẩm tồn cuối kỳ, kết quả tiêu thụ để xây dùng kế hoạch tiêu
thụ, kế hoạch về chi phí…
 Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về doanh thu, giá vốn, các

chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí thuế cần thiết…để
chương trình tự động xử lý, kế toán in và phân tích tình hình tiêu thụ thành
phẩm, kết quả tiêu thụ. Ngoài ra có thể xây dựng hệ thống sổ báo cáo có tính
tự động và xây dựng các chỉ tiêu phân tích cơ bản để thuận tiện cho việc bổ
sung và phân tích.
SV: Đào Ngọc Oanh lớp: CQ 46/21.13
20
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
Trình tự kế toán thành phẩm và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp ứng dụng phần mềm có thể khái quát trên sơ đồ 1.5.2.
SV: Đào Ngọc Oanh lớp: CQ 46/21.13
21
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
Chương 2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả bánh hàng tại công ty cổ phần xi măng sài sơn.
2.1. Tổng quan về công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn:
Tên công ty: công ty cổ phần xi măng sài sơn
Tên giao dịch: sai son cement joint stock company
Tên viết tắt: sasoco
Vốn điều lệ: 97.580.000.000 đồng.
Địa chỉ: Xã Sài Sơn, Huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội
Website: www.ximangsaison.com
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn tiền thân là Xí nghiệp Xi măng Sài
Sơn được thành lập từ ngày 28/11/1958 dưới sự quản lý của Tổng cục Hậu
cần Quân đội nhân dân Việt Nam. Đây là sơ sở sản xuất xi măng lò đứng đầu
tiên của Việt Nam, và là cơ sở sản xuất xi măng thứ hai của Việt Nam sau xi
măng Hải Phòng.

Tháng 12/1996, Công ty Xi măng Sài Sơn được đổi tên thành Công Ty
Xi măng Sài Sơn.
Tháng 11/1998, Công ty Xi măng Sài Sơn đã đầu tư xong dây chuyền
sản xuất xi măng lò đứng cơ giới hóa của Trung Quốc với công suất thiết kế
là 60.000 tấn xi măng/năm tại xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai, tỉnh Hà Tây.
Từ năm 2002 - 2003, Công ty đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất
đồng bộ, nâng tổng công suất thiết kế của hai dây chuyền lên 120.000
tấn/năm.
SV: Đào Ngọc Oanh lớp: CQ 46/21.13
22
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
Tháng 4/2006, Công ty đã thuê trạm nghiền công suất 150.000 tấn/năm
ở Xuân Mai - Chương Mỹ - Hà Tây và thành lập chi nhánh Chương Mỹ.
Để nâng cao năng lực sản xuất, Công ty đã quyết định đầu tư xây dựng
nhà máy xi măng Nam Sơn công suất 1.000 tấn clinker/ngày tại xã Nam
Phương Tiến - Huyện Chương Mỹ - Tỉnh Hà Tây.
Ngày 13/11/2003, UBND tỉnh Hà Tây có Quyết định số 2368 QĐ/UB
về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa và chuyển Công ty Xi măng Sài
Sơn thành Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn, Công ty cổ phần Xi măng Sài
Sơn đăng ký kinh doanh lần đầu ngày 25/12/2003.
Phạm vi lĩnh vực hoạt động của Công ty bao gồm: Sản xuất và kinh
doanh xi măng, clinker, vật liệu xây dựng, xây lắp các công trình dân dụng,
công nghiệp, giao thông, thủy lợi và san lấp mặt bằng.
Với chất lượng xi măng tốt, công ty đã góp phần đáng kể cho sự phát
triển đất nước, và cùng với đó công ty đã nhận được nhiều giải thưởng như:
Giải vàng chất lượng Việt Nam, huân chương lao động hạng nhì, huân
chương lao động hạng nhất (2003), Đơn vị đạt danh hiệu anh hùng (2000)…
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất:
Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn được tổ chức và hoạt động tuân thủ

theo Luật Doanh nghiệp năm 2005. Theo điều lệ được Đại hội đồng cổ đông
lần đầu tiên thông qua và Điều lệ sửa đổi bổ sung năm 2007 thì mô hình quản
lý của công ty được mô tả theo mô hình 2.1.1.
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty. Đại
hội đồng cổ đông quyết định tổ chức lại và giải thể công ty, quyết định định
hướng phát triển công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị,
thành viên ban kiểm soát.
SV: Đào Ngọc Oanh lớp: CQ 46/21.13
23
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị cao nhất của công ty, có đầy đủ
quyền hạn để giải quyết các vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi Ých của
công ty, ngoại trừ các vấn đề thuộc quyền hạn của Đại hội đồng cổ đông.
- Ban kiểm soát: do Đại hội đồng bầu ra là tổ chức thay mặt cổ đông
để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty.
- Ban giám đốc: bao gồm giám đốc và các phó giám đốc do hội đồng
quản trị bầu ra, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giám đốc là đại diện theo
pháp luật của công ty, là người điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh
hàng ngày của công ty.
- Phòng tài chính kế toán: giúp giám đốc trong việc thực hiện quản lý
toàn bộ vốn của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về chế độ hạch toán
kinh tế độc lập, đồng thời tính toán lãi lỗ lập các báo cáo kế toán, tờ khai thuế,
quyết toán thuế, quyết toán tài chính trình giám đốc ký gửi các cơ quan nhà
nước.
- Phòng kế hoạch, kỹ thuật, thị trường: kiểm tra, giám sát kỹ thuật,
chất lượng sản phẩm; xây dựng điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh; vận
hành, sữa chữa máy móc thiết bị; quản lý công tác bán hàng và các dịch vụ
sau bán hàng; quản lý các đại lý tiêu thụ xi măng; quảng cáo, giới thiệu sản
phẩm.

- Phòng tổ chức hành chính: quản lý nhân sự, tuyển dụng, đào tạo;
quản lý hồ sơ sử dụng đất, đăng ký kinh doanh, sổ bảo hiểm xã hội, con dấu,
văn thư; đề xuất mua sắm, cấp phát, quản lý trang thiết bị văn phòng; duy trì
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 và hệ
thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001.
- Phân xưởng xi măng: sản xuất clanker, vận chuyển clanker, nghiền
xi măng, đóng bao bì và nhập kho thành phẩm. Clanker,thạch cao và các phụ
gia khoáng hạt được cân bằng định lượng theo tỉ lệ quy định được đưa vào
máy nghiền bi theo chu trình kín tạo nên bột xi măng. Sau khi nghiền được độ
mịn theo yêu cầu kỹ thuật và được chuyển vào các si lô chứa.
SV: Đào Ngọc Oanh lớp: CQ 46/21.13
24
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
- Phân xưởng vỏ bao: sản xuất, thu mua vá bao, đóng bao bì. Bột xi
măng sau khi đạt yêu cầu sẽ được đóng bao bì và chuyển vào kho thành
phẩm.
2.1.3. Quy trình công nghệ sản xuất xi măng:
Hiện nay công ty đang sản xuất sản phẩm chính là xi măng pooc-lăng
hỗn hợp PCB-30 Sài Sơn.
Qui trình sản xuất xi măng trải qua các bước sau : (mô hình 2.1.2)
- Công đoạn chuẩn bị nguyên vật liệu: Tất cả các loại nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu như đá vôi, đất sét, than, thạch cao, đá xanh, xỉ lò cao và
các phụ gia điều chỉnh thành phần hóa (quặng sắt, cát non) trước khi đưa vào
sản xuất đều phải được kiểm tra chặt chẽ đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo
quy định.
- Công đoạn sản xuất bột liệu: Các nguyên liệu được hệ thống cấp liệu
và cân băng điện tử nhờ sự điều khiển của máy vi tính cân chính xác theo đơn
phối liệu và theo năng suất của máy nghiền được cấp vào máy nghiền bi chu
trình kín.

- Công đoạn sản xuất xi măng bột: Thạch cao vận chuyển về công ty có
kích thước < 300 mm chứa vào kho sau đó được máy kẹp hàm đập tới kích
thước < 20 mm được gầu tải vận chuyển đổ vào silô chứa thạch cao. Phô gia
(đá xanh, xỉ lò cao) được trộn đều theo một tỷ lệ nhất định được gầu tải vận
chuyển đổ vào silô chứa phụ gia.
- Công đoạn sản xuất xi măng bao: xi măng sau khi được trộn đều được
cấp liệu vào vít tải lên bunke, qua sàng quay và đóng bao, qua máy đóng bao
xi măng được đóng chính xác với khối lượng 50 ± 1 kg sau đó qua máy xếp
bao, xếp thành chồng 8 – 10 bao được xếp trong kho.
SV: Đào Ngọc Oanh lớp: CQ 46/21.13
25

×