Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH HÀ TĨNH TẬP TRUNG VÀO DÒNG CHẢY NƯỚC MẶT VÀ BỐC THOÁT HƠI NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 36 trang )

VIỆN KHOA HỌC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ MƠI TRƯỜNG
TRUNG TÂM TƯ VẤN KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ MƠI TRƯỜNG
-----------------------------------

NHIỆM VỤ “ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN
TỈNH HÀ TĨNH”

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TNN TỈNH
HÀ TĨNH TẬP TRUNG VÀO DỊNG CHẢY NƯỚC
MẶT VÀ BỐC THOÁT HƠI NƯỚC

(CHUYÊN ĐỀ SỐ 16)

HÀ NỘI, THÁNG 11/2009


MỤC LỤC

3


DANH SÁCH CÁC BẢNG

5


DANH SÁCH CÁC HÌNH

7



MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết phải đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới nguồn
nước tỉnh Hà Tĩnh.
Trong vịng 200 năm trở lại đây, khi cơng nghiệp hố phát triển, nhân loại bắt
đầu khai thác than đá, dầu lửa, sử dụng các nhiên liệu hoá thạch... Cùng với các hoạt
động công nghiệp tăng lên, nhân loại bắt đầu thải vào bầu khí quyển một lượng khí
CO2, nitơ ơxít, mêtan... khiến cho nhiệt độ bề mặt trái đất nóng lên.
Biến đổi khí hậu mà trước hết là sự nóng lên toàn cầu và mực nước biển dâng
là một trong những thách thức lớn nhất của nhân loại trong thế kỷ 21. Biến đổi khí
hậu sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống, sản xuất và mơi trường tồn thế giới:
đến năm 2080, sản lượng ngũ cốc sẽ giảm 2 – 4% trong khi giá ngũ cốc có thể tăng 13
– 45%, và nạn đói có thể tác động đến 35 – 60% dân số thế giới; mực nước biển dâng
nhanh có thể gây ngập lụt và xâm nhập mặn ở những vùng đất thấp do đó ảnh hưởng
đến nơng nghiệp, công nghiệp và hệ thống kinh tế – xã hội trong tương lai. Tác động
tiêu cực của biến đổi khí hậu được dự báo là rất nghiêm trọng nếu không có giải pháp
và chương trình ứng phó kịp thời đặc biệt là đối với các quốc đảo và các quốc gia ven
biển. Theo báo cáo mới nhất của Liên hiệp quốc, nguyên nhân của hiện tượng biến
đổi khí hậu 90% do con người gây ra, 10% do tự nhiên.
Ở Việt Nam, trong khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng
0
0,7 C, mực nước biển đã dâng khoảng 20 cm, hiện tượng El-Nino, La-Nina ngày càng
tác động mạnh mẽ đến Việt Nam. Biến đổi khí hậu thực sự đã làm cho các thiên tai
đặc biệt là bão, lũ, hạn hán ngày càng ác liệt. Theo đánh giá thì Việt Nam là một
trong năm nước sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng của biến đổi khí hậu và nước biển
dâng. Các vùng chịu ảnh hưởng của BĐKH nhất ở Việt Nam cũng là những vùng có
nhiều thiên tai, bao gồm 2 khu vực chính. Khu vực ven biển (Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ,
Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Nam Bộ) tập trung đông dân cư và nhiều cơ sở hạ
tầng kinh tế quan trọng nhất nhưng cũng là vùng chịu ảnh hưởng của BĐKH và nước
biển dâng như bão, hạn hán, sóng thần, ngập lụt trong mùa mưa, xâm nhập mặn trong

mùa khô… Khu vực khác trong nội địa (như Tây Bắc, Việt Bắc, Tây Nguyên) là nơi
có địa hình đồi núi cao dễ bị tác động của hạn hán, lũ quét, sạt lở đất, cháy rừng và
bệnh tật…
Hà Tĩnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ của Việt Nam, có diện tích tự nhiên 6.019
2
km , dân số hơn 1,2 triệu người, ở vị trí địa lý có những thuận lợi cơ bản: Phía Bắc
giáp tỉnh Nghệ An, phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình, phía Tây giáp tỉnh Bơlikhămxay
và Khăm Muộn của Lào, phía Đơng giáp biển Đơng, có cụm cảng nước sâu Vũng
Áng - Sơn Dương, khu kinh tế Vũng Áng. Đặc biệt Hà Tĩnh có đường bờ biển dài
hơn 137 km; diện tích thềm lục địa khoảng 18.400 km 2; có 04 cửa sơng (Cửa Hội,
Cửa Sót, Cửa Nhượng và Cửa Khẩu).
Hà Tĩnh có địa hình đa dạng, phức tạp; đồi núi nhiều, độ dốc lớn (chiếm 60%
diện tích đất tự nhiên), trong những năm qua đã chịu ảnh hưởng rõ rệt của biến đổi
khí hậu với các hiện tượng nhiệt độ trung bình có xu hướng tăng lên, lượng mưa
nhiều vùng đã giảm rõ rệt, hạn hán ngày càng trầm trọng hơn, tần suất và quy luật bão
lũ có sự thay đổi khó lường, đã có hiện tượng nước biển lấn sâu vào các sông và xuất
hiện hiện tượng xâm thực bờ biển ở một số địa phương ven biển…

9


Rõ ràng BĐKH không chỉ là vấn đề môi trường, là vấn đề của một ngành riêng
lẻ mà chính là vấn đề về phát triển bền vững. Tầm quan trọng của nó cần được biết
đến, được nhận thức bởi cả cộng đồng, bởi các nhà hoạch định chính sách, nhà lãnh
đạo cấp cao. Các hoạt động về thích ứng BĐKH cần được lồng ghép, kết nối trong tất
cả các hoạt động, các chính sách, chiến lược và các quy hoạch phát triển sao cho các
nước giàu có thể thực hiện đầy đủ cam kết của họ về tăng cường viện trợ thơng qua
các hình thức trợ giúp phát triển, đồng thời giảm thiểu được các ảnh hưởng tiêu cực
do BĐKH gây ra.
BĐKH ảnh hưởng tới hầu như tất cả các ngành, nguồn tài nguyên thiên nhiên

cũng như cuộc sống của chúng ta. Đầu tiên chúng ta phải quan tâm đó là vấn đề tài
nguyên nước.Ai cũng biết rằng nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần
thiết yếu của sự sống và môi trường. Nước không thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển
của thế giới sinh vật và nhân lợi trên trái đất. Nước quyết định sự tồn tại, phát triển
bền vững của các vùng cũng như đất nước; mặt khác nước cũng có thể gây ra tai họa
cho con người và môi trường. Tài nguyên nước là nguồn tài nguyên vừa hữu hạn, vừa
vô hạn. Tuy nhiên biến đổi khí hậu ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến nguồn tài
nguyên nước. Nguồn nước mặt khan hiếm trong mùa khô gây hạn hán, và quá dư thừa
trong mùa mưa gây lũ lụt. Nguồn nước ngầm bị suy giảm dẫn đến cạn kiệt do khai
thác quá mức và thiếu nguồn bổ sung.
Vì thế vấn đề đánh giá tác động của biến đổi khí hậu tới tài nguyên nước là vấn
thiết yếu và quan trọng để từ đó có thể tìm ra các biện pháp giảm thiểu tác hại của
BĐKH tới nguồn nước, đảm bảo sự phát triển bền vững nguồn nước cũng như phát
triển bền vững đất nước, đảm bảo sự sống cho trái đất.

11


CHƯƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
1.1.1. Vị trí địa lý

Hình 1.1. Sơ đồ vị trí địa lý tỉnh Hà Tĩnh

Hà Tĩnh thuộc vùng Bắc Trung bộ, diện tích tự nhiên 6.02649,96 ha, tọa độ địa lý:
17o54’ - 18o38’ vĩ độ Bắc, 105o11’- 106o36’ kinh độ Đông. Ranh giới phía Bắc giáp
tỉnh Nghệ An, phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình, phía Tây giáp tỉnh Bơlikhămxay và
KhămMuộn của Lào (với 170 km biên giới Quốc gia) và phía Đơng giáp Biển Đông
với chiều dài bờ biển hơn 137 km. (Hình 1.1)
Hà Tĩnh có vị trí đặc biệt quan trọng khơng chỉ với cả nước, mà cịn với nước bạn

Lào và vùng Đông Bắc của Thái Lan. Trong tương lai, Hà Tĩnh có điều kiện trở thành
cầu nối của hai miền Nam, Bắc và là nút giao thông quan trọng trên trục hành lang
Đông, Tây của khu vực, với các tuyến giao thông huyết mạch đi qua: Quốc lộ 1A,
đường sắt, đường Hồ Chí Minh, đường biển (trục giao thơng Bắc, Nam); Quốc lộ 8
với cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo và Quốc lộ 12 với cửa khẩu Cha Lo Quảng Bình (trục
hành lang Đơng - Tây), nối với hệ thống cảng biển nước sâu Vũng Áng đã và đang
đầu tư xây dựng.
Hà Tĩnh có 12 đơn vị hành chính cấp huyện với 262 phường xã, thị trấn, gồm 10
đơn vị huyện, 2 thị xã. Thị xã Hà Tĩnh là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hố của
tỉnh nằm cách Hà Nội 341 km và cách thành phố Vinh 50 km về phía Nam theo Quốc
lộ 1A.
Xét về vị trí địa lý cho thấy tỉnh Hà Tĩnh có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh
tế, giao lưu vận chuyển hàng hố, vì có lợi thế nằm tiếp giáp với các đô thị lớn và cửa

13


khẩu Quốc tế quan trọng, có nhiều thế mạnh cả về giao thơng đường thuỷ và đường
bộ.
1.1.2. Địa hình
- Vùng núi cao: Địa hình vùng núi cao thuộc phía Đơng của dãy Trường Sơn
bao gồm các xã phía Tây của các huyện Hương Sơn, Hương Khê, Kỳ Anh. Địa hình
dốc bị chia cắt mạnh, hình thành các thung lũng nhỏ hẹp chạy dọc theo các triền sông
lớn của hệ thống sông Ngàn Phố, Ngàn Sâu, Rào Trổ. Các thung lũng này cũng là
vùng sinh sống của cư dân các dân tộc. Sản xuất của dân cư trong vùng là hỗn hợp
nông lâm nghiệp theo phương thức khai thác tận dụng tự nhiên do vậy năng suất cây
trồng và năng suất lao động thấp. Mức thu nhập của dân thấp do chưa được đầu tư
thích đáng, cơ sở vật chất nghèo nàn, hạ tầng cơ sở yếu kém. Vùng này có tiềm năng
phát triển cây công nghiệp ngắn, dài ngày, cây ăn quả, nghề rừng và chăn nuôi gia
súc.

- Vùng trung du và bán sơn địa: Đây là vùng chuyển tiÕp từ vùng núi cao
xuống vùng đồng bằng. Vùng này chạy dọc phía Tây Nam đường Hå ChÝ Minh bao
gồm các xã vùng thấp của huyện Hương Sơn, các xã thượng Đức Thọ, thượng Can
Lộc ven Trà Sơn, của các huyện Thạch Hà, Cẩm Xun, Kỳ Anh. Địa hình có dạng
xen lẫn giữa các đồi trung bình và thấp với đất ruộng. Đất đai không bằng phẳng, hệ
thực vật chủ yếu là cây lùm bụi, cây công nghiệp, rừng trồng và trảng cỏ. Sản xuất
nơng nghiệp chính là cây lúa nước, cây màu, cây công nghiệp ngắn, dài ngày và chăn
nuôi gia súc, trồng cây lâm nghiệp. Trong vùng bước đầu đã có sự đầu tư trong sản
xuất các loại cây như lạc, đỗ, chè, cây ăn quả. Các sản phẩm chăn ni như trâu, bị,
lợn, dê, hươu. Đây là vùng có tiềm năng đất đai cho phép sản xuất nhiều sản phẩm
nơng sản hàng hố tập trung có thể đầu t xây dựng các trang trại thúc đẩy kinh tế
phỏt triển nhanh.
- Vùng đồng bằng: là vùng chạy dọc giữa đường Hå ChÝ Minh và Quốc lộ 1A
theo chân núi Trà Sơn và vùng ven biển bao gồm các xã vùng giữa của huyện Đức
Thọ, Can Lộc, thị xã Hồng Lĩnh, Thạch Hà, TP. Hà Tĩnh, Cẩm Xuyên và Kỳ Anh.
Địa hình toµn vùng tương đối bằng phẳng do q trình bồi tụ phù sa của các sơng phù
sa biển trên các vỏ phong hố Feranit hay trầm tích biển. Đây là vùng dân cư đông
đúc, sản xuất chủ yếu là cây lúa nước, lạc, đậu, đỗ, khoai lang, chăn ni gia súc, gia
cầm. Ngồi ra cịn có các nghề phụ như dệt chiếu, dệt vải, đan lát, làm mộc.
- Vựng ven bin nm phớa đông ng QL1A chy dọc theo bờ biển gồm các
xã của huyện Nghi Xuân, Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh. Địa hình được
tạo bởi những ®ụn cát, các vùng trũng được lấp đầy trầm tích đầm phá hay phù sa
được hình thành do các dãy ®ụn cát chạy dài ngăn cách bãi biển. Ngồi ra trong vùng
cịn xuất hiện các dãy đồi núi sót chạy dọc ven biển do kiến tạo của dãy Trường Sơn
Bắc. Do nhiều cửa sông, lạch tạo nên nhiều bãi ngập mặn. Dân cư trong vùng có mật
độ lớn sản xuất bằng nghề nông, đánh bắt nuôi trồng thuỷ sản, làm muối. Đây là vùng
có tiềm năng phát triển nghề biển mạnh, sản xuất lúa vùng này cho năng suất thấp do
thiếu nguồn nước ngọt, đất đai bị nhiễm mặn, chua nhiều, mùa mưa thường bị ngËp

15



lụt. Hướng chuyển đổi về cơ cấu canh tác có thể chuyển dần vùng đất lúa đang canh
tác có sản lượng thấp sang ni trồng thuỷ sản.

1.2. ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU, THỦY VĂN
1.2.1. Điều kiện khí hậu
Hà Tĩnh nằm trong vùng Bắc Trung Bộ mùa đông hơi lạnh, nắng tương đối ít,
có mưa phùn, có năm xảy ra sương muối ở một số. Mùa hè chịu ảnh hưởng của gió
tây khơ nóng, nhiệt độ cao, mưa nhiều vào nửa cuối năm.
1.2.1.1. Chế độ nhiệt
Nhiệt độ trung bình năm đạt 23,8 0C. Nhiệt độ trung bình tháng nhỏ nhất đạt
170C. Các tháng chịu ảnh hưởng của gió Tây khơ nóng, nhiệt độ trung bình tháng đạt
28,7 ÷ 29,80C vào tháng VII.(Bảng 1.1)
Số giờ nắng đạt từ 1.400 ÷ 1.600 giờ.
Bảng 1.1. Nhiệt độ khơng khí trung bình tháng tối cao, tối thấp và trung bình
(1981-2010)(0C)
Đv: 0C
Tháng
Trạm

yếu tố

I
17.9

II
18.8

34.1


36.2

7.3

8

18.1

19

33.6

35.6

7.5

8.4

35.4

36.8

31.3
5.3

34.6
7.9

17.7


18.9

37.2

36.3

6

8

T°C
Tmax
Hà Tĩnh

Tmax

Tmax

VI
30

VII
29.8

VIII
28.9

IX
27.1


X
24.7

40.1

40.2

39.4

40

39.7

38.3

35.2

13.3

17.3

21.8

21.1

23

17.8


15.1

21.
6
37.
8
7.4

24.8

28

30.1

30.1

29

27.1

24.8

38.8

39.5

40.4

39.5


39.2

39

35

13.7

16.8

21.2

23

22.5

18

15.2

39.
5
35.
9
8.6

42

42.6


41.2

41

40.5

39.1

35.5

35.7
13.5

39.6
15.2

38.1
21.8

37.7
22.4

37.8
20.4

37
15.5

33.9
8.4


24.7

27.5

29

29.3

28.3

26.4

24.3

40.3

40.2

40.1

40

38.9

39

37.7

13


14.4

20.4

20.9

21

18.1

15.2

Tmin
T°C

Hương
Sơn

V
27.9

Tmin
T°C

Hương
Khê

IV
24.7


Tmin
T°C

Kỳ Anh

III
20.
9
37.
3
8.2

Tmax
Tmin

21.
2
38.
9
4.3

XI
21.
8
35.
3
11.
5
22


XII
18.7

33.
9
12.
3
36.
8
32.
8
10.
8
21.
2
36.
4
7.2

29.7

29.5
6.8
18.9

8.2
32.1
30.8
6.9

18.1
31.1
2

Nguồn: Trung tâm KTTV Hà Tĩnh
1.2.1.2. Độ ẩm tương đối
17


Độ ẩm tương đối trung bình năm đạt 85%. Độ ẩm thấp nhất xảy ra vào các
tháng có gió Tây khơ nóng - tháng VII và đạt 70%. Độ ẩm cao nhất xảy ra vào các
tháng cuối mùa đông, khi có mưa phùn hoặc các tháng mùa mưa và đạt 90 ÷ 92%.
(Bảng 1.2)
Bảng 1.2. Bảng thống kê độ ẩm bình quân trạm Hương Khê (%)
Năm

2005

2006

2007

2008

2009

Bình quân năm

84


84

72

70

66

Tháng 1

86

87

70

70

73

Tháng 2

87

88

66

72


65

Tháng 3

86

86

70

65

73

Tháng 4

83

84

69

68

68

Tháng 5

80


81

72

74

75

Tháng 6

74

76

71

67

68

Tháng 7

79

78

69

64


70

Tháng 8

81

81

74

68

74

Tháng 9

87

88

71

69

71

Tháng 10

88


87

81

77

70

Tháng 11

88

86

67

75

75

Tháng 12

87

88

78

71


76

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hà Tĩnh 2009
1.2.1.3. Bốc hơi
Bốc hơi Piche trung bình năm đạt 800mm. Lượng bốc hơi lớn xảy ra vào tháng
VII với lượng bốc hơi trung bình tháng đạt từ 180 ÷ 200mm. Tháng II có lượng bốc
hơi nhỏ nhất đạt từ 27 ÷ 34mm.(Bảng 1.3)
Bảng 1.3. Lượng bốc hơi (từ1981-2010)
Đv: mm
Trạm

T1
33.

T2
27.

T3
37.

T4
55.

9
36.

6
30.

9

42.

1
60.

Hương

0
36.

3
31.

0
50.

Khê
Hương

3
33.

6
30.

Sơn

6

4


Hà Tĩnh
Kỳ Anh

T5

T6
127.

T7
137.

T8
100.

106.

7
171.

1
183.

8
132.

5
69.

0

105.

4
131.

5
152.

2
101.

4
47.

7
64.

8
107.

3
177.

3
181.

3
125.

1


9

2

1

7

9

94.4

T9

T10

T11

T12

66.9

55.1

52.6

44.9

69.5


61.5

56.5

48.8

62.7

47.6

45.2

39.9

70.8

43.9

41.0

36.9

Nguồn: Trung tâm KTTV Hà Tĩnh
19


1.2.1.4. Tốc độ gió
Tốc độ gió trung bình năm 1,7 m/s- 2,3 m/s . Tốc độ gió lớn nhất khi có bão
đạt >40 m/s. Hướng gió mùa đơng là hướng Đơng Bắc, mùa hè thịnh hành gió Tây

Nam hoặc gió Đơng Nam.
1.2.1.5. Chế độ mưa
Hà Tĩnh có lượng mưa năm khá phong phú, trung bình năm đạt từ 2.300 ÷
3.000mm. Những vùng mưa lớn như Kỳ Lạc (Kỳ Anh) lượng mưa đạt 3.220mm.
Những tâm mưa lớn thượng nguồn sông Ngàn Phố, Ngàn Sâu, Rào Trổ, Hồnh Sơn
có năm lượng mưa năm đạt 4.586 mm năm 1978 ở Bàu Nước, 4.386mm tại Kỳ Anh
năm 1990, 4.450 mm năm 1990 tại Kỳ Lạc.
Mùa mưa bắt đầu từ tháng VIII tới tháng XI. Tuy nhiên tháng V, VI có mưa
Tiểu mãn gây ra lũ Tiểu mãn. Lượng mưa mùa mưa đạt 65 - 70% lượng mưa năm,
cịn lại là mùa khơ.(Bảng 1.4)
Bảng 1.4. Lượng mưa các trạm KTTV (từ 1981-2010)
Đv: mm
Trạm

T1

Hà Tĩnh

95.0

Kỳ Anh
Hương
Khê
Hương
Sơn

103.
1
44.8
48.0


T2
59.

T3
62.

5
69.

2
60.

9
52.

9
64.

4
49.

8
63.

6

6

T4


T5
173.

T6
154.

5
160.

2
123.

6
216.

0
166.

104.

8
219.

1

0

78.4
88.2

92.5

T7

T8
248.

T9
462.

T10
829.

T11
300.

T12
152.

9
247.

5
496.

4
817.

9
412.


0
203.

6
303.

1
440.

6
654.

8
191.

9

151.

3
113.

6
144.

1
252.

7

368.

7
508.

1
163.

5

1

2

6

5

9

99.0
89.6

70.2
63.0

Nguồn: Trung tâm KTTV Hà Tĩnh
1.2.2. Điều kiện thủy văn
Hà Tĩnh có hệ thống sơng ngịi khá dày đặc, nhưng có đặc điểm chung là chiều
dài ngắn, lưu vực nhỏ, dốc nên tốc độ dòng chảy lớn, nhất là về mùa mưa lũ.

Sự phân bố dịng chảy đối với các sơng suối ở Hà Tĩnh theo mùa rõ rệt, hầu hết
các con sông chịu ảnh hưởng của mưa lũ ở thượng nguồn, những vùng thấp trũng ở
hạ lưu đất thường bị nhiễm mặn do chế độ thuỷ triều ảnh hưởng xấu đến sản xuất, tuy
nhiên có thể tận dụng đặc điểm này để quy hoạch phát triển vùng nuôi trồng thuỷ sản
nước lợ.
Hà Tĩnh có nguồn nước mặt phong phú nhờ hệ thống sông suối hồ đập khá dày
đặc. Theo số liệu của chi cục Quản lý nước và Cơng trình thuỷ lợi: Hà Tĩnh có 266 hồ
chứa có dung tích trữ trên 600.10 6m3, 282 trạm bơm có tổng lưu lượng 338.000m 3/s,
15 đập dâng tổng lưu lượng cơ bản 6,9m 3/s với trữ lượng này hiện tại Hà Tĩnh đã
phục vụ tưới được 47.737 ha/vụ. Tuy nhiên việc sử dụng nước phục vụ cho sản xuất

21


nơng nghiệp và sinh hoạt cịn bị hạn chế do bị nhiễm mặn ở hạ lưu vào mùa khô và lũ
lụt mùa mưa.
Nước ngầm ở Hà Tĩnh tuy chưa có số liệu điều tra toàn diện nhưng qua các số
liệu đã thu thập được cho thấy mức độ nông sâu thay đổi phụ thuộc địa hình và lượng
mưa trong mùa. Thơng thường vùng đồng bằng ven biển có mực nước ngầm nông,
miền trung du và miền núi nước ngầm thường sâu và dễ bị cạn kiệt vào mùa khô, ảnh
hưởng không nhỏ đến sinh hoạt của nhân dân trong vùng. Về chất lượng nước ở Hà
Tĩnh nhìn chung khá tốt, thích hợp với sinh trưởng và phát triển của cây trồng cũng
như sinh hoạt. Riêng đối với vùng đồng bằng ven biển thường bị nhiễm mặn do thuỷ
triều, gây khó khăn cho sản xuất và đời sống nhân dân, vì vậy cần kiểm tra độ mặn
nước sông trước khi bơm tưới cho cây trồng. Đặc biệt, Hà Tĩnh có mỏ nước khống ở
Sơn Kim huyện Hương Sơn, vị trí thuận lợi cạnh đường Quốc lộ 8 và gần cửa khẩu
Quốc tế Cầu Treo rất có điều kiện để phát triển thành một khu du lịch dưỡng bệnh.

1.3. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI
1.3.1. Dân số và lao động

Dân số tỉnh Hà Tĩnh tính đến 31/12/2005 có 1.289.058 người, chiếm 1,7% dân
số cả nước, trong đó dân số nơng thơn chiếm 89,03%, (cả nước là 74%). Mật độ dân
2
số trung bình là 214 người/km , cao hơn trung bình tồn vùng Bắc Trung bộ (203
người/km2), nhưng thấp hơn trung bình cả nước (246 người / km2).
Dân số gia tăng đã làm cho nhu cầu về đất ở, đất xây dựng, đất canh tác cây
lương thực, thực phẩm tăng theo tạo nên sức ép rất mạnh đến tài nguyên đất vốn đã
hạn hẹp của tỉnh. Dân cư phân bố không đồng đều: tập trung cao ở khu vực đồng
bằng phía Đơng Bắc tỉnh, cịn dọc đường Hồ Chí Minh dân cư thưa thớt. TP. Hà Tĩnh
có mật độ dân số 1389 người/ km 2, trong khi huyện Hương Khê mật độ dân số chỉ có
83 người trên km2, Vũ Quang 52 người trên km2
Lao động trong độ tuổi khoảng 702 nghìn người, chiếm 51,0% dân số. Lao
động đang làm việc trong các ngành kinh tế là 511,5 ngàn người, trong đó nông - lâm
nghiệp chiếm gần 83%; công nghiệp - xây dựng 7%, còn lại khoảng 10,0% làm việc
trong khu vực dịch vụ. Năm 2005 tỷ lệ lao động thành thị khơng có việc làm 3,74%.
Lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp. Năm 2004 tỷ lệ lao
động qua đào tạo dưới mọi hình thức chỉ khoảng 20%, thấp hơn so trong bình cả nước
(25%).
1.3.2. Kinh tế - xã hội
1.3.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Trong giai đoạn 2000-2005, Hà Tĩnh đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức
nhiều chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh đã đề ra.
Tốc độ tăng GDP khá cao, nông nghiệp phát triển vững chắc. Cơ cấu kinh tế dịch
chuyển theo hướng công nghiệp hóa, tăng dần tỷ trọng các ngành cơng nghiệp và dịch

23


vụ. Văn hóa xã hội phát triển mạnh, an ninh trật tự được giữ vững. Đời sống nhân dân
được nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần.

Năm 2005, GDP tính theo giá hiện hành đạt 5.990,7 tỷ đồng, bằng 0,72% GDP
cả nước. (Tính theo giá 94, GDP năm 2005 đạt 4.063,5 tỷ đồng). Tăng trưởng kinh tế
ổn định, giai đoạn sau cao hơn giai đoạn trước, cao hơn trung bình cả nước, nhưng
cịn thấp hơn so với các tỉnh lân cận và vùng Bắc Trung bộ.
Nhịp độ tăng GDP nông nghiệp khá cao và ổn định ở mức 4-5%. Trong thời
kỳ 2000-2005, tổng sản phẩm ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tăng, bình quân
4,70%/ năm, cao hơn so với trung bình cả nước (4,0%).
Cơng nghiệp và xây dựng có nhịp độ tăng khá cao, đạt 14,74%/năm, nhưng do
quy mô của khu vực này cịn nhỏ bé, nên đóng góp vào tăng GDP còn bị hạn chế.
Khu vực dịch vụ tăng khá ổn định, cao hơn trung bình vùng Bắc Trung bộ và
cả nước. Trong giai đoạn 2000-2005, nhịp độ tăng dịch vụ đạt 9,32%/năm.
1.3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong suốt thời kỳ 2001 - 2005, cơ cấu kinh tế của tỉnh theo GDP có sự
chuyển dịch đúng hướng, phù hợp với xu thế chuyển đổi cơ cấu kinh tế chung của cả
nước, theo xu thế tăng dần tỷ trọng khu vực công nghiệp xây dựng và dịch vụ, giảm
dần tỷ trọng khu vực nông lâm thủy sản, được thể hiện như sau (Bảng 1.5):
Bảng 1.5. Cơ cấu các ngành kinh tế qua một số năm

Chỉ tiêu

Đơn
vị tính

Năm
2000

Năm
2001

Năm

2002

Năm
2003

Năm
2004

Năm
2005

Cơ cấu GDP

%

100,00
49,89

100,00
49,1

100,00
48,02

100,00
47,02

100,00
43,13


1. Nông lâm thủy sản

%

100,00
51,31

2. Công nghiệp xây dựng

%

13,45

14,05

15,46

18,05

19,84

22,45

3. Dịch vụ

%

35,24

36,06


35,44

33,93

33,14

34,42

Khu vực thủy sản nơng lâm có tỷ trọng giảm đều trong cơ cấu GDP của tỉnh từ
51,31% năm 2000 xuống còn 43,13% năm 2005. Ngược lại tỷ trọng của khu vực công
nghiệp - xây dựng và khu vực dịch vụ trong GDP tăng dần, tương ứng tăng từ 13,45%
và 35,24% năm 2000 lên 22,45% và 34,42% năm 2005.
Nhìn chung, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại
hóa và thay đổi đều ở cả ba khu vực theo hướng dần từng bước hình thành nên cơ cấu
Dịch vụ - Công nghiệp - Nông lâm thủy sản. Tuy nhiên mức độ chuyển dịch kinh tế
hiện nay diễn ra cịn chậm, chưa có bước đột phá.
1.3.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

a. Nông – lâm – ngư – diêm nghiệp
• Nơng nghiệp
Trong những năm qua nơng nghiệp là ngành sản xuất chính, góp phần ổn định
đời sống nhân dân trong tỉnh. Năm 2005, GDP nông nghiệp là 2032 tỷ đồng, chiếm

25


45,9% tổng GDP cả tỉnh, gấp 2,32 lần năm 1995, nhưng còn thấp hơn so với chỉ tiêu
này của cả nước (3,11 lần)
Tăng sản lượng một số cây trồng vật ni chính:

Trong giai đoạn 2001-2005, sản lượng lương thực tăng trên 10%, do tăng diện
tích gieo trồng (tăng vụ) và tăng năng suất cây trồng. Trong đó tăng sản lượng xấp xỉ
5%. Trong cùng thời kỳ, sản lượng cây công nghiệp tăng khá cao, nhưng chủ yếu do
tăng diện tích gieo trồng.
Để đảm bảo tăng giá trị sản xuất ổn định như thời gian qua, cần xây dựng một
số hồ chứa nước đa tác dụng, đồng thời cần áp dụng tiến bộ khoa học và kỹ thuật sinh
học vào trồng trọt và chăn nuôi trên diện rộng.
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp:
Năm 2005, nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi) chiếm 81,98%, lâm nghiệp:
7,14% và thuỷ sản chiếm 10,88% tổng giá trị sản xuất.
- Trồng trọt
Trong những năm qua ngành trồng trọt đã có những thành cơng căn bản, năng
suất cây trồng tăng cao, nhất là lúa. Cơ cấu cây trồng được bố trí hợp lý hơn, tỷ trọng
cây lâu năm tăng dần. Tỷ lệ các loại giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt được
sử dụng tăng dần. Tuy vậy, ứng dụng các loại giống cây mới vào sản xuất còn hạn
chế, nhân ra diện rộng còn chậm.
- Chăn nuôi
Quy mô và chất lượng đàn gia súc, gia cầm tăng dần, nhưng đóng góp của
chăn ni vào thu nhập của người dân tăng chậm.
Giá trị sản xuất chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất khu vực nông nghiệp có
xu hướng tăng, năm 2001 chiếm 29,73% tăng lên 31,38% năm 2005.
Tuy vậy, trong suốt thời kỳ 1996-2005, số trâu bị bình qn trên hộ nơng
nghiệp hầu như khơng tăng, bình quân 1,1 con / hộ.
Tổng đàn lợn năm 2005 có 453 nghìn con, tốc độ tăng bình qn 1996-2005 là
3,73%. Hình thức chăn ni hộ gia đình có quy mô ngày càng lớn. Đàn lợn tăng khá
nhanh trong giai đoạn 2001-2005, do lương thực bình quân đầu người tăng, từ 264kg
năm 1995 lên 378kg/ người năm 2005, và thị trường thức ăn gia súc khá phát triển,
nhưng hiện nay, thị trường tiêu thụ thịt lợn còn nhỏ, do quy mơ dân số nhỏ và thu
nhập bình qn đầu người cịn thấp, nhất là khu vực nơng thơn.
- Thuỷ sản

Hà Tĩnh là tỉnh có ngư trường rộng với 137 km bờ biển, có điều kiện khá thuận
lợi cho phát triển thuỷ sản trong những năm gần đây. Nhưng có những hạn chế như
bão, lũ, nguồn lợi hải sản ven bờ cạn kiệt, suất đầu tư cho nuôi trồng và đánh bắt xa
bờ lớn.
Nuôi trồng thủy sản Hà Tĩnh phát triển khá cân đối từ nâng cấp cơ sở hạ tầng
nuôi trồng như hồ ao, đến phát triển các cơ sở cung cấp con giống.

27


Diện tích ni trồng năm 2004 là 5.400 ha, trong đó nước ngọt 2630 ha; nước
lợ 2.770 ha.
Hiện có 3 trại giống cá cấp 1 và nhiều trại giống cấp 2, 5 trại giống tôm. Năm
2005 chế biến xuất khẩu thuỷ sản đạt 3.600 tấn. Ngồi ra cịn có các cơ sở chế biến
nước mắm phục vụ tiêu dùng nội địa.
• Lâm nghiệp
Hà Tĩnh là tỉnh có tiềm năng phát triển lâm nghiệp, trên cơ sở tái trồng rừng ở
những nơi đã khai thác gỗ chỉ còn trảng cỏ và cây bụi. Trong những năm qua, các dự
án trồng rừng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến được thực hiện tốt, góp phần đưa
độ che phủ của rừng tăng nhanh từ 38% năm 2001 lên 43,5% năm 2005, nhưng đóng
góp của ngành vào tăng trưởng kinh tế còn thấp. Giá trị sản xuất lâm nghiệp năm
2005 đạt 183,4 tỷ đồng, trong đó dịch vụ lâm nghiệp là 37,6 tỷ đồng, trồng và nuôi
rừng: 29,7 tỷ đồng, khai thác gỗ và lâm sản đạt gần 15 tỷ đồng.
- Kinh tế trang trại nơng lâm kết hợp: Hiện nay đã có hơn 1.300 trang trại với
tổng diện tích 12.000 ha chủ yếu là trồng, khoanh nuôi rừng, trồng cây ăn quả và chăn
nuôi. Doanh thu từ trang trại chưa nhiều, đạt khoảng 9-10 tỷ đồng, thu hút được 8.700
lao động nhưng còn thấp so với tiềm năng. Số trang trại hoạt động có hiệu quả cịn ít.
Hiện chỉ có 23 trang trại đạt tiêu chuẩn theo quy định của bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn.
- Chế biến lâm sản: Bao gồm khai thác chế biến nhựa thông và các cơ sở chế

biến lâm sản. Rừng thông cấp tuổi V và IV vào khoảng hơn 9.000 ha, hàng năm cho
hơn 4.000 tấn nhựa. Có khoảng 200 cơ sở chế biến lâm sản, chủ yếu là xẻ gỗ xây
dựng và đóng đồ mộc dân dụng. Các ngành này tăng trưởng chậm do thiếu nguyên
liệu (nguồn nguyên liệu chủ yếu là gỗ lậu).
• Diêm nghiệp
Diêm nghiệp là ngành truyền thống của tỉnh, nhưng hiệu quả sản xuất kinh
doanh thấp. Diêm nghiệp được tập trung sản xuất ở 4 huyện: Thạch Hà, Cẩm Xuyên,
Kỳ Anh và Nghi Xuân với sản lượng muối hàng năm đạt 26.000 tấn, trong đó muối i
ốt 13.000 tấn. Có 4.000 hộ với hơn 8.000 lao động làm diêm nghiệp. Do làm muối thủ
công năng suất thấp, đời sống của người làm muối cịn gặp nhiều khó khăn. Tỷ lệ đói
nghèo của vùng làm muối chiếm 17% (theo tiêu chuẩn cũ), cao hơn mức trung bình
của tỉnh.

b. Cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh có hai đặc điểm nổi bật:
(1) Cơng nghiệp và TTCN của tỉnh còn nhỏ bé đang trong giai đoạn bắt đầu
phát triển. Năm 2005, trên địa bàn của tỉnh có 12.122 cơ sở sản cơng nghiệp, giải
quyết việc làm thường xuyên cho 28,5 nghìn lao động, bằng 3,9% tổng số lao động
đang làm việc trong các ngành kinh tế cả tỉnh.
(2) Trong thời kỳ 1996-2005, giá trị sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp tăng khá cao, đạt 14,7%/năm theo xu hướng tăng dần.
29


Nhờ sự nỗ lực của ngành, trong những năm qua cơng nghiệp đã có nhiều khởi
sắc, là do:
Cơng nghiệp và TTCN của tỉnh phát triển đúng hướng, dựa trên các thế mạnh
về tài nguyên và lao động. Tỉnh đã khai thác quặng Titan, khai thác vàng, chế biến
dăm gỗ, sản xuất vật liệu xây dựng cho xuất khẩu và để sử dụng trong nước.
So với 10 năm trước, thiết bị và cơng nghệ được nâng cấp, trong đó thiết bị

khai thác quặng Titan được đánh giá vào loại hiện đại.
Một số cơ sở công nghiệp chế biến nông lâm sản có quy mơ khá đã đi vào hoạt
động. Từ năm 1997 đến nay, trên địa bàn Hà Tĩnh đã có ba doanh nghiệp có quy mơ
khá đi vào hoạt động là: nhà máy thủy sản đông lạnh, chế biến dăm gỗ xuất khẩu và
chế biến hoa quả,...
Cơ cấu theo ngành: Công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản
xuất CN-TTCN trên địa bàn Hà Tĩnh, nhưng có xu hướng giảm. Công nghiệp khai
thác mới được phát triển, có tỷ trọng ngày càng tăng. Cơng nghiệp sản xuất và phân
phối điện nước chưa phát triển, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị sản xuất công
nghiệp tiểu thủ cơng nghiệp tồn tỉnh.
Năm 2005 giá trị sản xuất ngành cơng nghiệp chế biến đạt 1081 tỷ đồng, trong
đó sản xuất thực phẩm và đồ uống chiếm 34,3%, sản xuất sản phẩm gỗ và lâm sản
chiếm 16,9%, sản xuất sản phẩm khoáng phi kim loại chiếm 16,4%, sản xuất đồ gia
dụng và bàn ghế chiếm 10,9%, các sản phẩm khác chiếm tỷ trọng nhỏ.
Về mạng lưới công nghiệp tiểu thủ cơng nghiệp của tỉnh bố trí khá hợp lý, đảm
bảo chi phí quy đổi thấp, trên cơ sở khai thác lợi thế về tài nguyên, gần nguồn nguyên
liệu, gần nơi tiêu thụ, và ở những nơi có cơ sở hạ tầng phát triển, như nhà máy gạch
Tuynen đã bố trí ở khu mỏ đất sét. Tuy vậy bố trí khơng gian còn bộc lộ một số hạn
chế: Sản xuất tiểu thủ công nghiệp xen kẽ trong dân vừa gây ô nhiễm mơi trường vừa
khó quản lý về chất lượng và tài chính. Vì vậy trong các năm tới, cần xem xét bố trí
nhà máy trong các khu cơng nghiệp đã được hình thành.

c. Thương mại và du lịch
• Thương mại
Thương mại đã đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh, mặc dù sản
xuất hàng hoá chậm phát triển và sức mua của dân cư còn thấp, số cơ sở và lao động
tham gia làm dịch vụ ngày một tăng, nhưng chủ yếu ở thị xã, thị trấn và một số xã
vùng ven đô thị.
Các trung tâm thương mại của tỉnh đang trong quá trình hình thành, mạng lưới
chợ nông thôn khá phát triển, đảm bảo được nhu cầu trao đổi hàng hóa của người dân.

Năm 2000 có 16.548 lao động làm thương mại dịch vụ, bằng 2,86% tổng số lao động
tồn tỉnh. Năm 2005 có khoảng 31.542 lao động, bằng 5,56% tổng số lao động đang
làm việc trong các ngành kinh tế.
Năm 2005, trong tổng mức bán lẻ hàng hoá của các cơ sở nhà nước chiếm
11,8%, còn lại 88,2% là do thành phần kinh tế tập thể, tư nhân và cá thể thực hiện.
31


Bên cạnh những kết quả nêu trên, lĩnh vực thương nghiệp còn bộc lộ một số
hạn chế chủ yếu như:
Thiếu chiến lược thị trường, đồng thời còn thiếu các sản phẩm dịch vụ mang
bản sắc riêng, khả năng cạnh tranh còn yếu, chất lượng dịch vụ chưa tương xứng với
giá cả;
Số lượng doanh nghiệp làm thương nghiệp tuy nhiều nhưng chủ yếu là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, vòng quay vốn cịn thấp, hiệu quả kinh tế chưa cao.
• Du lịch
Trên địa bàn Hà Tĩnh đã hình thành một số điểm du lịch có ý nghĩa Quốc gia
và Quốc tế như khu lưu niệm Nguyễn Du, khu bảo tồn thiên nhiên Vũ Quang và
nhiều điểm du lịch khác có ý nghĩa vùng và địa phương.
Cơ sở hạ tầng du lịch ngày càng được hoàn thiện, số nhà nghỉ, khách sạn, nhà
hàng ở các khu du lịch tăng về số lượng và chất lượng. Tuy vậy, công tác đảm bảo vệ
sinh mơi trường, trật tự an tồn tại các khu du lịch còn nhiền bất cập. Đặc biệt là hệ
thống thu gom, chứa và xử lý sơ bộ chất thải tại các điểm du lịch còn chưa đảm bảo
yêu cầu vệ sinh sạch sẽ, nhiều nơi cịn thiếu.
Hiện tại, chưa có những sản phẩm du lịch đặc trưng, hấp dẫn đối với khách du
lịch nên ngày lưu trú của khách còn thấp. Du lịch mang tính mùa vụ, khách du lịch
đến Hà Tĩnh chủ yếu vào các dịp lễ hội, kỳ nghỉ hè. Doanh thu du lịch từ khách Quốc
tế chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số doanh thu. Trong hoạt động lữ hành, việc nối các
tour du lịch với các tỉnh và cả nước còn nhiều hạn chế. Hệ thống khách sạn có quy
mơ vừa và nhỏ, trang thiết bị thiếu đồng bộ. Sử dụng nhà nghỉ, khách sạn tại các khu

du lịch biển còn thấp, mới đạt 25-30% tổng số buồng phịng. Tỷ lệ lao động và cán bộ
có trình độ nghiệp vụ du lịch cịn thấp.
1.3.2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thơn
Thực trạng phát triển đơ thị:
Hiện nay tồn tỉnh có 14 đơ thị, trong đó 1 thị xã loại IV, TP. Hà Tĩnh đã được
công nhận là đô thị loại III, cịn 12 thị trấn đơ thị loại V. Hầu hết các đơ thị là trung
tâm hành chính, y tế, giáo dục, quản lý nhà nước và thương mại. Dân số đô thị năm
2005 chiếm 10% tổng số dân. Dự báo đến 2020, dân đô thị chiếm 30% tổng số dân,
gấp 3 lần hiện nay. Điều kiện sống của người dân đơ thị khá tốt. Bình qn đất ở đơ
thị từ 150-250 m2/hộ. Tầng cao bình qn của các cơng trình kiến trúc là 2,2 tầng.
Về cơ sở hạ tầng: có 8/14 đơ thị có cơng trình cấp nước cơng nghiệp, tổng
công suất 32.000 m3/ ngày - đêm. Hệ thống giao thơng chính có khoảng 36 km, trong
đó 80% đã được nhựa hóa. Tất cả các đơ thị đều được cấp điện cho sinh hoạt và sản
xuất tốt. Dịch vụ bưu chính viễn thơng ở các đơ thị thuận lợi.
Thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn:
Cũng như các vùng nông thôn khác ở miền Bắc Việt Nam, dân cư nơng thơn
tỉnh Hà Tĩnh đã được hình thành từ rất lâu đời, đến nay đã định hình thành khu quần
cư là các làng, bản, thơn xóm. Đơn vị quản lý của các thôn bản là các hộ gia định,
33


mỗi hộ đều có diện tích nhà ở, sân, cơng trình phụ, chuồng trại gia súc, giếng nước,
vườn cây, ao cá.
Bình qn đất ở nơng thơn tồn tỉnh là 53,52 m2 /người, 231,6 m2 /hộ.
Đặc điểm phân bố của các khu dân cư nông thôn như sau :
- Ở vùng đồi núi khu dân cư thường phân bố ở địa hình ven chân đồi hoặc các
đồi thấp thoải có độ dốc dưới 15o.
- Ở vùng đồng bằng ven biển, dân cư được phân bố trên các dải cồn cát cao
nằm song song với bờ biển xen kẽ các khu vực sản xuất nông nghiệp, hoặc phân bố
dọc theo các trục đường giao thơng chính và ven các con sơng lớn của tỉnh.

Do đặc điểm sản xuất của vùng nông thôn nên việc phát triển mở rộng khu dân
cư nông thôn thường gắn chặt với đặc điểm điều kiện tự nhiên của từng địa phương,
thông thường là mở rộng vào đất nông nghiệp xung quanh làng bản.
Trong những năm gần đây cùng với việc phát triển của cơ chế thị trường,
hướng mở rộng khu dân cư có nhiều thay đổi. Đất ở nông thôn được mở rộng theo các
trục giao thông thôn, xã. Vừa giải quyết đất ở gắn với hệ thống dịch vụ.
1.3.3. Điều kiện xã hội
1.3.3.1. Giao thông
Đường bộ:
Hà Tĩnh có 4 đường Quốc lộ chạy qua và 27 tuyến đường tỉnh lộ với tổng
chiều dài 387 km. Nếu tính cả giao thơng nơng thơn, tổng chiều dài đường bộ trên địa
bàn tỉnh là 2.917 km.
Tuy đạt được những thành tựu nêu trên, nhưng hiện nay 80% đường bộ được
đánh giá vào loại xấu và rất xấu, nhiều đoạn đường bị ngập trong mùa mưa. Hệ thống
cầu, ngầm còn thiếu về số lượng và kém về chất lượng.
Đường sắt:
Đường sắt đi qua địa phận Hà Tĩnh dài 70 km (qua Đức Thọ, Vũ Quang,
Hương Khê). Trên tuyến đường sắt có 11 ga, trong đó cá hai ga hàng hóa là Hương
Phố và Phúc Trạch, góp phần trao đổi hàng hóa thuận lợi cho các điểm dân cư lân
cận.
1.3.3.2. Thủy lợi
Các cơng trình thuỷ lợi phục vụ sản xuất nơng nghiệp đã được chú trọng đầu tư
xây dựng, đang bước vào thời kỳ phát huy tác dụng. Tuy vậy, do điều kiện địa hình
chia cắt, đất dốc, thuỷ lợi chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước trong nông
nghiệp, thiếu nước khá trầm trọng vào các tháng gió Tây nam hoạt động mạnh ảnh
hưởng đến năng suất cây trồng.
1.3.3.3. Giáo dục và đào tạo
Hà Tĩnh là một trong các tỉnh có hệ thống giáo dục phổ thơng phát triển nếu so
với cùng mặt bằng mức sống. Hệ thống giáo dục đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu


35


học tập trong tỉnh. Đến năm 2005 tỉnh có 1 trường cao đẳng sư phạm, 4 trường trung
học chuyên nghiệp, 1 trường dân tộc nội trú.
Số học sinh trên 1 vạn dân tăng liên tiếp, năm sau cao hơn năm trước. Năm
học 1994-1995, bình qn tồn tỉnh có 2.434 học sinh / vạn dân tăng lên 2.706 học
sinh / vạn dân năm học 2004-2005.
Ngành giáo dục đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Hà Tĩnh là tỉnh sớm
đạt tiêu chuẩn Quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ so với cả nước,
ngay từ năm 1999, hoàn thành phổ cập trung học cơ sở năm 2003.
Về chất lượng giáo dục: Tỷ lệ học sinh đi học ở các cấp học đều cao hơn trung
bình cả nước. Tỷ lệ giáo viên trên lớp tính chung cho cả tỉnh năm học 2004-2005, ở
tiểu học là 1,28 (quy định là 1,15); ở trung học cơ sở là 1,94 (quy định là 1,85); ở
trung học phổ thông là 1,83 (quy định là 2,1). Học sinh tốt nghiệp phổ thông trung
học đạt tỷ lệ cao.
Tuy vậy, bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được, giáo dục đào tạo vẫn
cịn một số khó khăn như:
Chương trình và trang thiết bị đào tạo còn lạc hậu, chưa đáp ứng được nhu cầu
phát triển kinh tế về lao động kỹ thuật có tay nghề cao.
Mạng lưới trường cần mở rộng để đáp ứng cho nhu cầu học tập ngày càng
tăng.
Đối với địa hình các xã vùng núi, khoảng cách đến trường của học sinh còn xa,
cần xem xét lại quy mô, địa điểm trường lớp cho phù hợp.
1.3.3.4. Y tế
Mạng lưới y tế chăm sóc sức khỏe phát triển khá hoàn chỉnh, từ tỉnh xuống xã,
đáp ứng được nhu cầu chữa trị bệnh cho nhân dân trong tỉnh. Đội ngũ cán bộ y tế
được tăng cường, năm 2005 bình quân 4,29 bác sỹ/1 vạn dân. Hiện nay, 34,8% số xã
có bác sỹ, với trên 700 cán bộ y tế đang công tác tại các thôn bản.
Cơ sở vật chất ngành y tế được củng cố. Tồn tỉnh có 3.521 giường bệnh,

trong đó số giường bệnh viện là 1890 giường, bằng 53,6% tổng số giường. Bệnh viện
đa khoa tỉnh được xây dựng mới với 450 giường bệnh, có đầy đủ các khoa từ lâm
sàng đến cận lâm sàng, trang thiết bị ngày một đầy đủ và hiện đại hơn.
Công tác KHHGĐ được triển khai, thực hiện tốt. Bằng nhiều hình thức, biện
pháp giáo dục, tăng cường truyền thông, và dịch vụ phù hợp đã tạo nhiều chuyển biến
về nhận thức trong mọi tầng lớp nhân dân, góp phần hạn chế các cặp vợ chồng sinh
con thứ 3 trở lên.
Từ năm 1995 đến nay cơng tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng được chú ý mở
rộng về quy mô và nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo chữa các bệnh thơng
thường, chủ động phịng chống và kịp thời dập tắt các dịch bệnh xã hội có khả năng
lây lan cho nhân dân. Nhiều chương trình Quốc gia về y tế được quan tâm sát sao,
thực hiện có hiệu quả.

37


Tuy vậy, ngành y tế tỉnh cần phải nâng cấp các cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu
khám chữa bệnh đang xuống cấp, đầu tư máy móc, thuốc men, đào tạo dược sỹ, bác
sỹ (cấp một) giỏi của một số chuyên khoa thiếu như sản, chụp cắt lớp.
1.3.3.5. Văn hóa xã hội, thể dục thể thao
Cơng tác văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, xây dựng làng văn hóa được
triển khai trên diện rộng và đạt kết quả tốt. Phục vụ tốt, kịp thời các ngày lễ lớn của
dân tộc và lễ hội truyền thống ở các địa phương. Đến năm 2005 đã có 78% gia đình
văn hóa, tăng 30% so với năm 2000.
Công tác tôn tạo, bảo quản và giữ gìn các di tích lịch sử, văn hoá được chú
trọng, các thiết chế văn hoá từ huyện đến cơ sở được tăng cường.
Lĩnh vực thông tin, phát thanh và truyền hình đã thực hiện tốt vai trị làm cơng
cụ tun truyền đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Đến nay
100% số xã thị trấn được nghe phát thanh và xem truyền hình.
Tuy nhiên, cơ sở vật chất của ngành văn hóa cịn thiếu về số lượng và kém về

chất lượng chưa tương xứng với tên gọi của nó. Hiện nay cả tỉnh có 1 trung tâm văn
hóa cấp tỉnh và 11 trung tâm văn hóa huyện, thị nhưng đã xuống cấp, một số trung
tâm còn ở nhà tạm. Vùng sâu, vùng xa đời sống văn hố tinh thần của nhân dân cịn
kém, thiếu thơng tin, hiểu biết về pháp luật cịn hạn chế. Vì vậy để đem tri thức đến
với dân, cơng tác văn hố, thơng tin và thể dục thể thao cần được tiếp tục đẩy mạnh
trong các năm tới.
1.3.3.6. Bưu chính viễn thơng
Bưu chính viễn thơng trong thời kỳ 1996-2005 đã có bước phát triển tích cực,
tăng cả về số lượng và chất lượng dịch vụ. Năm 2004 số máy điện thoại là 3,2
máy/100 dân, cao hơn 10 lần so với năm 1995. Số bưu cục bình quân km2 là 1,1 cao
hơn trung bình tồn vùng. Đây là sự phát triển tích cực, tuy nhiên, mật độ sử dụng
điện thoại trên tồn tỉnh vẫn ở mức thấp so với trung bình tồn vùng Bắc Trung bộ và
phân bố khơng đồng đều.
Xây dựng cơ sở hạ tầng đã đạt được nhiều thành tựu, song còn bộc lộ một số
hạn chế chủ yếu như: Đầu tư xây dựng còn dàn trải. Huy động nội lực trong dân còn
hạn chế do thu nhập của nhân dân còn thấp. Với cơ chế đầu tư như hiện nay, tỉnh
thiếu chủ động. Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước còn thấp. Các dự án đầu tư nhỏ,
thiếu các dự án đầu tư lớn có đủ khả năng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

1.4.

39


CHƯƠNG 2. ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỚI TÀI
NGUN NƯỚC
2.1. NHÌN CHUNG ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỚI HÀ TĨNH
Hiện nay nhiều hiện tượng thay đổi bất thường khí hậu đã được ghi nhận Hà
Tĩnh như bão lụt, nắng nóng, nước biển dâng cao. Người dân địa phương và các cơ
quan chức năng xác nhận rằng thời tiết những năm qua diễn biến bất thường, phức

tạp, khơng theo qui luật trước đây nên khó dự đốn. Nhiệt độ thay đổi, so với trước
đây mùa hè nắng nóng hơn, nhất là các đợt nắng nóng thường kéo dài hơn và có
cường độ nóng cao hơn (có khi nhiệt độ tới 420C).
Trước đây, bão lụt thường xảy ra vào các tháng 9-11. Hiện nay mùa bão từ
tháng 8-12. Lũ diễn ra với cường suất ngày càng cao, đỉnh lũ cao hơn, dòng chảy
mạnh hơn. Mực nước biến dâng: mực nước triều cường hiện nay cao hơn từ 10-20 cm
so với hơn 10 năm trước đây (Lộc Hà), nước mặn lấn vào sông thêm 10 km.
Các biến đổi thất thường này đã gây ra nhiều thiệt hại cho sản xuất và đời sống
của người dân, ảnh hưởng đến an ninh lương thực. Biến đổi khí hậu và thảm họa thiên
nhiên làm chết cây trồng, giảm năng suất, tăng chi phí sản xuất, phá vỡ cơ sở hạ tầng
sản xuất, môi trường bị phá hủy, người chết…
Lũ lụt làm cho người dân miền núi không gieo cấy được vụ lúa mùa. Vụ hè thu
bấp bênh, dễ mất mùa. Khi mất mùa vụ hè thu, khả năng tự đáp ứng lương thực của
người dân giảm đi 12%, mà thu nhập từ vụ hè thu và vụ đơng đóng góp đến 25-30
nhu cầu lương thực của hộ nên nếu bị mất mùa họ sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Để đối phó với các biến đổi khí hậu, chính quyền có được chính sách đối phó và thích
ứng. Các chính sách này gắn với việc xây dựng các cơng trình nhằm ngăn chặn và
giảm nhẹ thiệt hại của thiên tai như xây đập, trồng rừng đầu nguồn, xây đê biển, tuyên
truyền cho người dân, điều chỉnh hệ thống sản xuất nông nghiệp và có kế hoạch đối
phó hàng năm.
Cịn các hộ nơng dân cũng đã có những biện pháp, từ điều chỉnh phương thức
sinh hoạt đến các hoạt động sản xuất, chẳng hạn như điều chỉnh hệ thống cây trồng,
thời vụ và dùng giống ngắn ngày; áp dụng công nghệ rút ngắn thời gian cây trồng; thu
hoạch chăn nuôi trước mùa lũ, chuẩn bị thuyền khi có lũ, dự trữ nước sạch và bịt
miệng giếng trước lũ…Tuy nhiên người dân vẫn cần được hỗ trợ để nâng cao khả
năng thích ứng với biến đổi khí hậu, nhất là cho các hoạt động sản xuất.

2.2. KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỈNH HÀ TĨNH
a. Về nhiệt độ
Theo kịch bản B1, cuối thể kỷ 21 nhiệt độ trung bình năm tăng từ 1.4 0C đến

2.2 C. Với kịch bản B2 là từ 2.0 0C đến 3.10C, kịch bản A2 từ 2.70C đến 3.40C. Trong
giai đoạn đầu xu thế tăng của nhiệt độ của 3 kịch bản tương đối đồng đều. Đến nữa
sau thế kỷ 21 xu thế tăng bắt đầu mới có sự phân tách.
0

Khu vực lưu vực sông Ngàn Sâu, Ngàn Phố nhiệt độ tăng cao nhất. Đến thời
kỳ 2080 -2099, nhiệt độ trung bình thời kỳ có thể tăng lên đến 3.7 0C tại trạm Hà Tĩnh,
3.30C tại trạm Hương Khê (Bảng 2.6)( Hình 2.2)

41


Bảng 2.6. Mức tăng nhiệt độ trung bình so với thời kỳ nền theo các kịch bản
Trạm khí tượng
Kịch bản

Thời kỳ

Hà Tĩnh

Hương Khê

2030 -2039

1.5

2.6

2.3


2080 -2100

3.7

3.3

2030 -2039

1

0.9

2040 -2059

1.8

1.5

2060 -2079

2.5

2.2

2080 -2100

3.1

2.7


2030 -2039

1.1

1

2040 -2059

1.7

1.5

2060 -2079
B1

1.7

2060 -2079

B2

0.9

2040 -2059
A2

1

2.1


1.8

2080 -2100

2.2

1.9

Hình 2.2.Mức tăng nhiệt độ trung bình năm tại các trạm khí tượng tỉnh Hà
Tĩnh
b. Về chế độ mưa
Lượng mưa mùa khô giảm rõ rệt. Các tháng mùa lũ lượng mưa đều tăng.
Lượng mưa tăng mạnh nhất vào tháng 7, tháng 12 và giảm mạnh các tháng 1, 5. Tại
các trạm thủy văn trên nhánh chính sông Cả, đến cuối thế kỷ 21, lượng mưa tháng
trung bình có thể tăng từ 12.9% đến 29.2 % (theo kịch bản A2), 24.5% (kịch bản B2)
và 17.4% (kịch bản B1). Các trạm khí tượng trên lưu vực thuộc sơng Ngàn Sâu,
Ngàn Phố, lượn mưa các tháng mùa lũ tăng nhỏ hơn, chỉ từ 7 đến 9%, trong khi các
tháng mùa cạn giảm mạnh đến -28% với kịch bản A2, (Bảng 2.7-Bảng 2.9)
Xu thế biến đổi lượng mưa 50 năm đầu thế kỉ khơng có sự khác nhau nhiều
giữa các kịch bản. Như (Hình 2.3) cho thấy mức độ biến đổi lượng mưa giữa các kịch
bản khác nhau rõ rệt trong năm 2100 trong khi năm 2050 thì mức biến đổi lượng mưa
theo 3 kịch bản khá tương đồng.

43


Bảng 2.7. Tỉ lệ thay đổi lượng mưa (%) so với thời kỳ nền tại các trạm khí tượng
( kịch bản A2)

Thay đổi lượng mưa (%)

Trạm

Thời kỳ

Trung
bình
năm

tháng

Mùa


Mùa
cạn

I

V

VI

VII

VIII

IX

X


XI

XII

-1.4

0.1

-0.08

-7.4

-0.5

-0.1

2.5

3.9

1.7

0.7

2.2

4.9

1.2


1.6

0.3

2040 -2059

-2.4

0.2

-0.14

-12.6

-0.9

-0.1

4.3

6.7

2.9

1.2

3.7

8.3


2.0

2.7

0.5

2060 -2079

-3.7

0.3

-0.22

-19.5

-1.4

-0.1

6.6

10.4

4.5

1.9

5.8


12.8

3.1

4.2

0.7

-5.2

0.4

-0.32

-27.7

-1.9

-0.2

9.4

14.8

6.4

2.7

8.3


18.1

4.4

5.9

1.0

2020 -2039

-1.6

0.2

-0.17

-7.3

-0.8

-0.5

1.9

2.9

1.7

1.3


2.0

4.0

0.9

1.8

-1.1

2040 -2059

-2.8

0.4

-0.30

-12.6

-1.3

-0.9

3.3

5.0

2.9


2.3

3.4

6.8

1.6

3.0

-1.9

2060 -2079

-4.3

0.6

-0.45

-19.5

-2.1

-1.3

5.1

7.7


4.5

3.6

5.3

10.6

2.5

4.7

-2.9

2080 -2099

-6.1

0.9

-0.63

-27.7

-2.9

-1.9

7.2


10.9

6.3

5.1

7.5

15.0

3.5

6.7

-4.1

2020 -2039

-1.6

0.2

-0.16

-6.9

-0.8

-0.5


1.9

2.9

1.7

1.3

2.0

4.1

0.9

1.8

-1.1

2040 -2059

-2.7

0.4

-0.29

-12.0

-1.4


-0.9

3.3

4.9

2.9

2.3

3.4

6.9

1.5

3.1

-1.8

2060 -2079

-4.2

0.6

-0.44

-18.8


-2.1

-1.4

5.1

7.6

4.4

3.5

5.2

10.7

2.3

4.8

-2.9

2080 -2099

Kim
Cương

IV

2080 -2099


Hương
Khê

III

2020 -2039

Tĩnh

II

-6.0

0.9

-0.63

-26.9

-3.0

-1.9

7.2

10.8

6.3


5.1

7.5

15.1

3.2

6.8

-4.1

Bảng 2.8. Tỉ lệ thay đổi lượng mưa (%) so với thời kỳ nền tại các trạm khí tượng
( kịch bản B2)
Thay đổi lượng mưa (%)
Trạm

Thời kỳ

Trung
bình
năm

Tháng

Mùa


Mùa
cạn


I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

2020 -2039

-1.4

0.1


-0.08

-7.3

-0.5

-0.1

2.5

3.9

1.7

0.7

2.1

4.8

1.2

1.5

0.3

2040 -2059

-2.5


0.2

-0.14

-13.0

-0.9

-0.1

4.5

7.0

3.0

1.3

3.9

8.6

2.1

2.8

0.5

2060 -2079


-3.5

0.3

-0.21

-18.6

-1.3

-0.1

6.3

10.0

4.3

1.8

5.5

12.2

3.0

4.0

0.7


2080 -2099

-4.4

0.3

-0.26

-23.2

-1.6

-0.2

7.8

12.4

5.4

2.3

7.0

15.1

3.7

5.0


0.8

2020 -2039

-1.6

0.2

-0.17

-7.3

-0.8

-0.5

1.9

2.9

1.7

1.3

2.0

3.9

0.9


1.8

-1.1

2040 -2059

-2.9

0.4

-0.30

-13.0

-1.4

-0.9

3.4

5.2

3.0

2.4

3.5

7.1


1.6

3.1

-1.9

2060 -2079

-4.1

0.6

-0.42

-18.6

-2.0

-1.3

4.8

7.4

4.2

3.4

5.0


10.1

2.3

4.5

-2.7

2080 -2099

-5.1

0.7

-0.52

-23.2

-2.4

-1.6

6.0

9.1

5.3

4.3


6.3

12.5

2.9

5.6

-3.4

2020 -2039

-1.6

0.2

-0.16

-6.8

-0.8

-0.5

1.9

2.9

1.7


1.3

1.9

4.0

0.9

1.8

-1.0

2040 -2059

-2.9

0.4

-0.29

-12.5

-1.4

-0.9

3.4

5.1


2.9

2.4

3.5

7.2

1.5

3.2

-1.9

2060 -2079

-4.1

0.6

-0.42

-18.1

-2.0

-1.3

4.9


7.3

4.2

3.4

5.0

10.1

2.2

4.6

-2.8

2080 -2099

-5.1

0.7

-0.52

-22.8

-2.5

-1.6


6.1

9.1

5.3

4.3

6.3

12.6

2.7

5.7

-3.5

Hà Tĩnh

Hương
Khê

Kim
Cương

45



Bảng 2.9.Tỉ lệ thay đổi lượng mưa (%) so với thời kỳ nền tại các trạm khí tượng
( kịch bản B1)
Thay đổi lượng mưa(%)
Trạm

I
2020 -2039
2040 -2059
Hà Tĩnh
2060 -2079
2080
-2099
2020 -2039
2040 -2059
Hương Khê
2060 -2079
2080
-2099
2020 -2039
Kim
Cương

2040 -2059
2060 -2079
2080
-2099

Trung
bình năm


Mùa


Mùa
cạn

5.4

1.3

1.7

0.3

8.2

2.0

2.7

0.4

9.9

2.4

3.3

0.5


10.7

2.6

3.6

0.6

4.4

1.0

2.0

-1.2

6.8

1.6

3.0

-1.8

8.2

1.9

3.7


-2.3

8.9

2.1

4.0

-2.4

4.5

1.0

2.0

-1.2

6.8

1.4

3.0

-1.9

8.2

1.8


3.8

-2.3

9.0

1.9

4.1

-2.5

tháng

Thịi kỳ

1.6
2.4
2.9
3.1
1.8
2.8
3.4
3.6
1.8
2.7
3.4
3.6

II

0.1
0.2
0.2
0.2
0.2
0.4
0.5
0.5
0.2
0.4
0.5
0.5

III
0.09
0.14
0.17
0.19
0.20
0.29
0.35
0.38
0.19
0.29
0.34
0.38

IV

V


VI

VI
I

VIII

IX

X

-8.2

-0.6

-0.1

2.8

4.4

1.9

0.8

-0.9

-0.1


4.2

6.7

2.9

1.2

-1.0

-0.1

5.2

8.2

3.6

1.5

-1.1

-0.1

5.5

8.8

3.8


1.6

-0.9

-0.6

2.1

3.2

1.9

1.5

-1.3

-0.9

3.2

4.9

2.8

2.3

-1.6

-1.1


4.0

6.0

3.5

2.8

-1.8

-1.2

4.3

6.5

3.8

3.1

-0.9

-0.6

2.2

3.2

1.9


1.5

-1.3

-0.9

3.3

4.9

2.8

2.3

-1.6

-1.1

4.0

6.0

3.5

2.8

-1.8

-1.2


4.3

6.5

3.8

3.1

12.4
15.3
16.5
-8.2
12.4
15.3
16.6
-7.7
12.1
15.1
16.5

47

XI
2.
4
3.
7
4.
6
5.

0
2.
2
3.
3
4.
2
4.
5
2.
2
3.
3
4.
1
4.
5

XII


Hình 2.3.Thay đổi lượng mưa(%)theo kịch bản 1 số trạm khí tượng tỉnh Hà
Tĩnh

2.3. BĐKH TÁC ĐỘNG TỚI DỊNG CHẢY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
2.3.1. Đánh giá dòng chảy từ bên ngoài lãnh thổ Việt Nam
Lượng mưa của khu vực XLaoi này được tính tốn dựa trên cơ sở hiệu chỉnh lại
lượng mưa tại trạm thủy văn lân cận X goc thời kỳ baseline. Đối với các kịch bản tương
lai, lượng mưa tại khu vực ngoài lãnh thổ được tính theo cơng thức:


X Lao _ tuonglai = X goc _ baseline * ∆ Lao + ∆ hc

(mm)

Trong đó:
∆Lao : Hệ số biến đổi lượng mưa thời kỳ tương lai theo các kịch bản;
∆hc : Hệ số hiệu chỉnh giữa số liệu mưa ngoài khu vực với trạm thủy
văn
lấy làm trạm thủy văn gốc:

∆ hc = X Lao _ baselin − X goc _ baseline
Dịng chảy khu vực ngồi lãnh thổ Việt Nam của sông Cả trong các thời kỳ
tương lai được tính từ lượng mưa tương lai sau khi đã khơi phục cho khu vực này.
2.3.2. Dịng chảy tương lai
Dòng chảy đến các trạm thủy văn và các lưu vực bộ phận trên sơng của tỉnh
Hà Tĩnh được tính theo 3 kịch bản biến đổi khí hậu A2, B2, B1 và mỗi kịch bản được
tính cho các thời kỳ: nền(1980 - 1999), 2020 - 2039, 2040 - 2059, 2060 - 2079,
2080 - 2099.
a) Dòng chảy năm
Lượng dòng chảy năm trên tồn hệ thống sơng trong tỉnh có xu hướng tăng ở
cả 3 kịch bản. Tuy nhiên sự biến đổi dịng chảy năm trên từng nhánh sơng có sự khác
biệt.
Trong thời kỳ 2030 – 2039: mức độ thay đổi lưu lượng trung bình nhiều năm
giữa các kịch bản A2, B2 và B1 so với thời kỳ nền không khác nhau nhiều. Tại trạm
Yên Thượng trên sông Cả (giáp Nghệ An và Hà Tĩnh), dịng chảy trung bình năm
tăng từ 4.85 đến 5.39 (m3/s) (tương đương 0.9 ÷ 1.04 %) tùy theo từng kịch bản. Tại
trạm Hịa Duyệt trên sơng Ngàn Sâu, lưu lượng trung bình nhiều năm giảm rất ít (0,
48 ÷ 0.55 m3/s).
Trong thời kỳ 2080 – 2089: Trên dịng chính sơng Cả, dịng chảy tăng khá cao
so với thời kỳ 1980 – 1999. Theo kịch bản A2, lưu lượng trung bình năm tại Yên

Thượng là 546(m3/s), tăng 26(m3/s) so với thời kỳ nền (4.95%). Tương ứng với các
kịch bản B2, B1 lưu lượng trung bình năm tại trạm Yên Thượng là 539(m 3/s) (tăng
3,62% ) và 531(m3/s) (tăng 2.07%). Trên lưu vực sông Ngàn Sâu tương ứng cùng thời

49


×