Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ XÁC ĐỊNH CÁC GIẢI PHÁP KHOA HỌC CÔNG NGHỆ PHÙ HỢP NHƯ: QUY HOẠCH TỔNG THỂ LƯU VỰC SÔNG, THAY ĐỔI CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT CÁC CÔNG TRÌNH KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG NƯỚC, CÁC BIỆN PHÁP TIẾT KIỆM VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ NGUỒN NƯỚC, DUY TRÌ BẢO VỆ NG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.88 KB, 28 trang )

VIỆN KHOA HỌC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRUNG TÂM TƯ VẤN KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ MÔI TRƯỜNG

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA
TỈNH HÀ TĨNH
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
XÁC ĐỊNH CÁC GIẢI PHÁP KHOA HỌC CÔNG NGHỆ PHÙ
HỢP NHƯ: QUY HOẠCH TỔNG THỂ LƯU VỰC SÔNG, THAY
ĐỔI CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT CÁC CÔNG TRÌNH KHAI
THÁC VÀ SỬ DỤNG NƯỚC, CÁC BIỆN PHÁP TIẾT KIỆM VÀ
SỬ DỤNG HIỆU QUẢ NGUỒN NƯỚC, DUY TRÌ BẢO VỆ
NGUỒN NƯỚC, KIỂM SOÁT Ô NHIỄM NƯỚC, THOÁT LŨ,
TIÊU ÚNG, CHỐNG XÂM NHẬP MẶN VÀ GIỮ NGỌT
(CHUYÊN ĐỀ SỐ 39)
HÀ NỘI, THÁNG 12/2010
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH SÁCH CÁC BẢNG ii
DANH SÁCH CÁC HÌNH iii
MỞ ĐẦU iv
CHƯƠNG 1.
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH HÀ TĨNH 5
1.1.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 5
1.1.1.Vị trí địa lý 5
1.1.2.Địa hình, địa chất 6
1.1.3.Khi tượng, Khí hậu 6
1.1.4.Thủy văn, tài nguyên nước 7
1.2.ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI 7
1.2.1.Dân số và lao động 7
1.2.2.Đặc điểm về kinh tế 8
1.2.3.Văn hoá – Giáo dục 9


CHƯƠNG 2.
GIẢI PHÁP KHOA HỌC CÔNG NGHỆ PHÙ HỢP ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU ĐẾN TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH HÀ TĨNH 11
1.3.QUY HOẠCH TỔNG THỂ LƯU VỰC SÔNG 11
1.3.1.Tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước LVS Cả 11
1.3.2.Các biện pháp quản lý tổng hợp lưu vực sông 17
1.4.CÁC CÔNG TRÌNH KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG NƯỚC 20
1.4.1.Tình hình khai thác sử dụng nguồn nước tỉnh Hà Tĩnh 20
1.4.2.Một số biện pháp khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên nước 21
1.5.HỆ THỐNG GIÁM SÁT, KIỂM SÁT CHẤT LƯỢNG NƯỚC 22
1.5.1.Tình hình biến đổi khí hậu và nước biển dâng trên Thế giới và ở Việt Nam 22
1.5.2.Biện pháp kiểm soát chất lượng nước 23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO 26
i
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Diễn biến xâm nhập mặn lớn nhất dọc sông Cả đến cửa biển khi có điều tiết
hồ chứa 14
Bảng 2.2. Diễn biến xâm nhập mặn lớn nhất dọc sông Cả đến cửa biển khi không có
điều tiết 14
Bảng 2.3. Khoảng cách xâm nhập mặn lớn nhất dọc sông Cả ứng với độ mặn 40/00 và
10/00đến cửa biển theo các kịch bản 15
Bảng 2.4. Nhu cầu tưới các thời kỳ theo các kịch bản phát triển hiện tại 16
ii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Hà Tĩnh 5
Hình 1.2. Diễn biến tỷ lệ dân số thành thị và nông thôn 8
Hình 2.3. Bản đồ Lưu vực sông Cả 11
Hình 2.4. Lượng mưa, Bốc hơi, dòng chảy trung bình năm ứng với các kịch bản lưu
vực trạm Yên Thượng 13

Hình 2.5. Nhu cầu nước và lượng nước tưới thiệu hụt hệ thống sông Cả tính toán theo
kịch bản dùng nước hiện tại 16
Hình 2.6. Biến đổi lượng nước tưới thiếu hụt tháng theo 3 theo các kịch bản 17
iii
MỞ ĐẦU
Biến đổi khí hậu là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong
thế kỷ 21. Biến đổi khí hậu đã làm cho các loại thiên tai đặc biệt là bão, lũ, hạn hán
ngày càng khốc liệt, tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường trên
phạm vi toàn thế giới. Nhiệt độ tăng, mực nước biển dâng sẽ gây ngập lụt và xâm nhập
mặn ở những vùng đất thấp do đó ảnh hưởng đến nông nghiệp, công nghiệp và hệ
thống kinh tế - xã hội trong tương lai.
Hà Tĩnh có địa hình đa dạng, phức tạp, đồi núi nhiều, độ dốc lớn, với 137 km
bờ biển, trong những năm qua đã chịu ảnh hưởng rõ rệt của biến đổi khí hậu với các
hiện tượng nhiệt độ trung bình có xu hướng tăng lên, lượng mưa nhiều vùng đã giảm
rõ rệt, hạn hán ngày càng trầm trọng hơn, tần suất và quy luật bão lũ có sự thay đổi
khó lường, đã có hiện tượng nước biển lấn sâu vào các sông và xuất hiện hiện tượng
xâm thực bờ biển ở một số địa phương ven biển…
Ngày 02 tháng 12 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
158/2008/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi
khí hậu. Để chủ động ứng phó và tích cực phòng chống thiên tai do biến đổi khí hậu
gây ra, hạn chế mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản của nhân dân và Nhà nước.
Chuyên đề “Xác định các giải pháp khoa học công nghệ phù hợp như: quy
hoạch tổng thể lưu vực sông, thay đổi các tiêu chuẩn kỹ thuật các công trình khai thác
và sử dụng nước, các biện pháp tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn nước, duy trì bảo
vệ nguồn nước, kiểm soát ô nhiễm nước, thoát lũ, tiêu úng, chống xâm nhập mặn và
giữ ngọt” đưa ra một số tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh Hà
Tĩnh từ đó đưa ra các giả pháp khoa học công nghệ phù hợp nhằm thích ứng với biến
đổi khí hậu.

iv

CHƯƠNG 1.
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH HÀ TĨNH
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1.1. Vị trí địa lý
Hà tĩnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, diện tích tự nhiên 602649,96 ha, tọa độ địa
lý 17
0
54

– 18
0
38

vĩ độ Bắc, 105
0
11

– 106
0
36

kinh độ Đông. Ranh giới phía Bắc giáp
với tỉnh Nghệ An, phía Nam giáp với tỉnh Quảng Bình, phía Tây giáp với tỉnh
Boolikhamxay và KhămMuộn của Lào (với 170km biên giới Quốc gia) và phía Đông
giáp với biển Đông với chiều dài bờ biển hơn 137km.
Hà Tĩnh có vị trí đặc biệt quan trọng không chỉ với cả nước, mà còn với nước
bạn Lào và vùng Đông Bắc của Thái Lan. Trong tương lai, Hà Tĩnh có điều kiện trở
thành cầu nối của hai miền Nam, Bắc và là nút giao thông quan trọng trên trục hành
lang Đông, Tây của khu vực, với các tuyến giao thông huyết mạch đi qua: Quốc lộ 1A,
đường sắt, đường Hồ Chí Minh, đường biển (trục giao thông Bắc, Nam); Quốc lộ 8 với

cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo và Quốc lộ 12 với cửa khẩu Cha Lo Quảng Bình (trục
hành lang Đông - Tây), nối với hệ thống cảng biển nước sâu Vũng Áng đã và đang đầu
tư xây dựng.
Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Hà Tĩnh
Hà Tĩnh có 12 đơn vị hành chính cấp huyện với 262 phường xã, thị trấn, gồm
10 đơn vị huyện, 2 thị xã. Thị xã Hà Tĩnh là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hoá
của tỉnh nằm cách Hà Nội 341 km và cách thành phố Vinh 50 km về phía Nam theo
Quốc lộ 1A.
Xét về vị trí địa lý cho thấy tỉnh Hà Tĩnh có điều kiện thuận lợi để phát triển
kinh tế, giao lưu vận chuyển hàng hoá, vì có lợi thế nằm tiếp giáp với các đô thị lớn và
5
cửa khẩu Quốc tế quan trọng, có nhiều thế mạnh cả về giao thông đường thuỷ và
đường bộ.
1.1.2. Địa hình, địa chất
Hà Tĩnh là tỉnh có địa hình đa dạng, đủ các vùng đồi núi, trung du, đồng bằng
và biển. Địa hình đồi núi chiếm gần 80% diện tích tự nhiên. Đồng bằng có diện tích
nhỏ, bị chia cắt bởi các dãy núi, sông suối. Phía Tây là dãy Trường Sơn nằm dọc biên
giới Việt Lào, bao gồm các núi cao từ 1000m trở lên, trong đó có một vài đỉnh cao trên
2000m như Pulaleng (2711 m), Rào Cỏ (2.335 m).
Địa hình của Hà Tĩnh hẹp và dốc, nghiêng dần từ Tây sang Đông. Phía Tây là
núi cao (độ cao trung bình là 1500 m, kế tiếp là miền đồi bát úp, rồi đến dải đồng bằng
nhỏ hẹp (độ cao trung bình 5 m) và cuối cùng là các bãi cát ven biển.
Phần lớn diện tích của tỉnh là núi có độ cao dưới 1000m, cấu trúc địa chất tương
đối phức tạp. Một phần diện tích nhỏ là các thung lũng có độ cao chủ yếu dưới 300 m,
bao gồm các thung lũng sông Ngàn Sâu, nằm theo hướng song song với các dãy núi,
cấu tạo chủ yếu bởi các trầm tích vụn bở, dễ bị xâm thực.
Vùng đồng bằng Hà Tĩnh nằm dọc theo ven biển có địa hình trung bình trên
dưới 5 m, bị uốn lượn theo mức độ thấp ra cửa biển từ vùng đồi núi phía Tây, càng về
phía Nam càng hẹp. Nhìn chung, địa hình tương đối bằng phẳng nhất là vùng hình
thành bởi phù sa các sông suối lớn trong tỉnh, đất có thành phần cơ giới từ thịt trung

bình đến nhẹ.
Địa hình bờ biển Hà Tĩnh với Vũng Áng, vũng Sơn Dương có điều kiện để thiết
lập cảng do diện tích mặt nước rộng, độ sâu trung bình từ 8 -12m từ bờ vào, thuận tiện
cho việc xây dựng cầu tàu.
1.1.3. Khi tượng, Khí hậu
Hà Tĩnh nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mưa nhiều. Ngoài ra,
tỉnh còn chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam, với đặc
trưng khí hậu nhiệt đới điển hình của miền Nam và có một mùa đông giá lạnh của
miền Bắc.
Hà Tĩnh có 2 mùa rõ rệt: mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10, mùa này nóng, khô
hạn kéo dài kèm theo nhiều đợt gió Tây Nam (gió Lào) khô nóng, nhiệt độ có thể lên
tới 40
o
C, khoảng cuối tháng 7 đến tháng 10 thường có nhiều đợt bão kèm theo mưa lớn
gây ngập úng nhiều nơi, lượng mưa lớn nhất 500 mm/ngày đêm; mùa đông từ tháng 11
đến tháng 3 năm sau, mùa này chủ yếu có gió mùa Đông Bắc kéo theo gió lạnh và mưa
phùn, nhiệt độ có thể xuống tới 7
O
C.
Khí hậu của Hà Tĩnh có một số đặc điểm chính như mùa đông lạnh do khối khí
lạnh từ phía Bắc tràn về; là tỉnh nằm ở khu vực có lượng mưa lớn nhất toàn vùng, chịu
ảnh hưởng của bão; khí hậu có sự biến động mạnh, thể hiện rõ trong chế độ nhiệt mùa
đông và chế độ mưa bão mùa hạ.
Nhiệt độ trung bình năm của Hà Tĩnh vào khoảng 23,6
0
C - 24,6
0
C. Biên độ giao
động ngày đêm của nhiệt độ vào khoảng 6,2
0

C. Số giờ nắng trung bình năm vào
khoảng 1.800 giờ. Lượng mây trung bình năm ở Hà Tĩnh vào khoảng 70-80%. Lượng
6
mưa trung bình năm ở Hà Tĩnh vào khoảng 2.000 - 2700 mm, với số ngày mưa từ 140
- 160 ngày/năm. Độ ẩm trung bình năm rất cao, đạt tới 84 - 86%. Chênh lệch giữa độ
ẩm trung bình của tháng ẩm nhất và tháng khô nhất tới 18 - 19%.
Hà Tĩnh là tỉnh chịu nhiều ảnh hưởng của bão (chịu trực tiếp từ 3-4 cơn bão/
năm, chịu ảnh hưởng từ 5-6 cơn bão/ năm). Tốc độ gió mạnh nhất khi có bão có thể
đạt tới 30m/s ở vùng núi và 40m/s ở vùng đồng bằng.
1.1.4. Thủy văn, tài nguyên nước
Hà Tĩnh có hệ thống sông ngòi khá dày đặc, nhưng có đặc điểm chung là chiều
dài ngắn, lưu vực nhỏ, dốc nên tốc độ dòng chảy lớn, nhất là về mùa mưa lũ.
Sự phân bố dòng chảy đối với các sông suối ở Hà Tĩnh theo mùa rõ rệt, hầu hết
các con sông chịu ảnh hưởng của mưa lũ ở thượng nguồn, những vùng thấp trũng ở hạ
lưu đất thường bị nhiễm mặn do chế độ thuỷ triều ảnh hưởng xấu đến sản xuất, tuy
nhiên có thể tận dụng đặc điểm này để quy hoạch phát triển vùng nuôi trồng thuỷ sản
nước lợ.
Hà Tĩnh có nguồn nước mặt phong phú nhờ hệ thống sông suối hồ đập khá dày
đặc. Theo số liệu của chi cục Quản lý nước và Công trình thuỷ lợi: Hà Tĩnh có 266 hồ
chứa có dung tích trữ trên 600.10
6
m
3
, 282 trạm bơm có tổng lưu lượng 338.000m
3
/s,
15 đập dâng tổng lưu lượng cơ bản 6,9m
3
/s với trữ lượng này hiện tại Hà Tĩnh đã phục
vụ tưới được 47.737 ha/vụ. Tuy nhiên việc sử dụng nước phục vụ cho sản xuất nông

nghiệp và sinh hoạt còn bị hạn chế do bị nhiễm mặn ở hạ lưu vào mùa khô và lũ lụt
mùa mưa.
Nước ngầm ở Hà Tĩnh tuy chưa có số liệu điều tra toàn diện nhưng qua các số
liệu đã thu thập được cho thấy mức độ nông sâu thay đổi phụ thuộc địa hình và lượng
mưa trong mùa. Thông thường vùng đồng bằng ven biển có mực nước ngầm nông,
miền trung du và miền núi nước ngầm thường sâu và dễ bị cạn kiệt vào mùa khô, ảnh
hưởng không nhỏ đến sinh hoạt của nhân dân trong vùng. Về chất lượng nước ở Hà
Tĩnh nhìn chung khá tốt, thích hợp với sinh trưởng và phát triển của cây trồng cũng
như sinh hoạt. Riêng đối với vùng đồng bằng ven biển thường bị nhiễm mặn do thuỷ
triều, gây khó khăn cho sản xuất và đời sống nhân dân, vì vậy cần kiểm tra độ mặn
nước sông trước khi bơm tưới cho cây trồng. Đặc biệt, Hà Tĩnh có mỏ nước khoáng ở
Sơn Kim huyện Hương Sơn, vị trí thuận lợi cạnh đường Quốc lộ 8 và gần cửa khẩu
Quốc tế Cầu Treo rất có điều kiện để phát triển thành một khu du lịch dưỡng bệnh.
1.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI
1.2.1. Dân số và lao động
Dân số tỉnh Hà Tĩnh tính đến 31/12/2007 có 1.280.549người, trong đó dân số
nông thôn chiếm 89,03%, (cả nước là 74%). Mật độ dân số trung bình là 214
người/km
2
, cao hơn trung bình toàn vùng Bắc Trung bộ (203 người/km
2
), nhưng thấp
hơn trung bình cả nước (246 người / km
2
).
Năm 2007, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của toàn tỉnh là 6,99%, trong đó thành thị
là 8,98%, nông thôn là 6,71%. Với tốc độ tăng dân số nêu trên kết hợp với tăng dân số
7
cơ học tại các đô thị của Hà Tĩnh, hiện nay mật độ dân số đang có sự chênh lệch đáng
kể giữa thành thị và nông thôn. Cụ thể: mật độ dân số cao nhất tại thành phố Hà Tĩnh

là 1.399 người/km2, mật độ dân số thấp nhất tại huyện Hương Khê là 84 người/km2.
Sự chênh lệch mật độ dân số quá cao đã gây nên các áp lực tại các đô thị, nhất là thành
phố Hà Tĩnh, đó là vấn đề nhà ở, đất sản xuất, lưu lượng phương tiện giao thông, chất
thải sinh hoạt, Sau đây là diễn biến dân số thành thị và nông thôn trong năm 2002
đến 2007.
Hình 1.2. Diễn biến tỷ lệ dân số thành thị và nông thôn
Theo dự kiến dân số toàn tỉnh đến năm 2020 là 1,6 triệu người (bao gồm tăng
dân số tự nhiên và cơ học), trong đó dân số đô thị là 650 nghìn người, chiếm 40% dân
số toàn tỉnh. Để có sự phát triển hài hoà trong tương lai, cần phải cải thiện đáng kể cơ
sở hạ tầng như: nhà ở, đường giao thông và các công trình phúc lợi khác nhằm giảm
thiểu các tác động do sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.2. Đặc điểm về kinh tế
Hà Tĩnh là tỉnh có nền kinh tế phát triển ổn định. Trong 63 tỉnh thành trong cả
nước thì GDP của Hà Tĩnh đứng thứ 35, GDP bình quân đầu người đứng thứ 46, thu
ngân sách đứng thứ 17. Nền kinh tế của tỉnh đã và đang có sự chuyển dịch cơ cấu theo
ngành. Trong những năm qua, kinh tế có sự tăng trưởng theo hướng tăng tỉ trọng của
công nghiệp và dịch vụ, song chưa ổn định.
Về nông nghiệp, diện tích đất nông nghiệp theo bình quân đầu người cao so với
các tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ. Sản xuất nông nghiệp của tỉnh đã thu hút 73% số
lao động trong các ngành kinh tế quốc dân, đóng góp 41% GDP của tỉnh. Ngành trồng
trọt còn mang tính độc canh. Cây lâu năm chiếm tỉ lệ quá nhỏ trong cơ cấu cây trồng,
chỉ khoảng 2%. Diện tích trồng cây hàng năm chiếm 82% đất trồng trọt, trong đó đất
dành cho cây lương thực lên tới 86% diện tích. Cây công nghiệp ngắn ngày (lạc, vừng,
dâu tằm, mía và rau), cây thực phẩm chỉ chiếm 10-12% diện tích gieo trồng.
Về lâm nghiệp, hiện nay cả tỉnh có 240,5 nghìn ha đất có rừng, bao gồm cả
rừng tự nhiên và rừng trồng. Sản lượng khai thác gỗ hàng năm khoảng từ 20-30 nghìn
m
3
. Hà Tĩnh cũng có khoảng 3000 ha rừng thông nhựa đã đến tuổi khai thác. Trong
tương lại, hướng chủ yếu của ngành lâm nghiệp là bảo vệ, cải tạo và tu bổ rừng tự

nhiên để tăng vốn rừng, khai thác hợp lí gỗ và các đặc sản từ rừng gắn với công nghiệp
8
chế biến phục vụ xuất khẩu. Nhiệm vụ hàng đầu của tỉnh là khoanh nuôi và bảo vệ
rừng, đặc biệt là rừng đặc dụng và rừng đầu nguồn, đẩy mạnh trồng rừng để phủ xanh
đất trống đồi trọc, đồng thời xây dựng và phục hồi một số rừng gỗ quý, rừng nguyên
liệu phục vụ sản xuất công nghiệp.
Về ngư nghiệp, với tiềm năng biển sẵn có, Hà Tĩnh đã có những bước phát
triển mạnh. Giá trị sản xuất của ngành tăng liên tục qua các năm với tốc độ tăng trung
bình khoảng 4,95%/năm. Tuy nhiên, ngành cũng còn một số khó khăn là thiếu vốn đầu
tư nuôi trồng và đánh bắt xa bờ. Khâu giống và phòng trừ dịch bệnh chưa có biện pháp
chủ động, làm ảnh hưởng đến việc nuôi trồng. Thuỷ sản là ngành mang lại nhiều lợi
nhuận nên tỉnh đang có những chính sách đầu tư hợp lí như xây dựng cơ sở vật chất,
từng bước hiện đại hoá phương tiện đánh bắt nhằm đảm bảo cho việc khai thác xa bờ
có hiệu quả Việc nâng cao đầu tư phát triển của ngành cũng chú trọng nhiều đến kế
hoạch giữ gìn nguồn tài nguyên, đồng thời coi trọng công tác bảo vệ môi trường.
Về công nghiệp, tuy ngành công nghiệp của tỉnh còn nhỏ bé, phát triển chưa
mạnh, song đã từng bước phát triển theo hướng đổi mới công nghệ, cơ cấu và tổ chức
lại sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Các ngành công nghiệp như sản xuất vật
liệu xây dựng, xi măng, sản xuất gạch tuy nen, chế biến gỗ, chế biến hải sản đông lạnh
đang được phát triển theo hướng khai thác lợi thế của địa phương. Đến nay, tuy khối
lượng các sản phẩm công nghiệp chưa cao, nhưng công nghiệp đã bước đầu góp phần
vào sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu của tỉnh.
Về dịch vụ, dịch vụ vận tải và bưu chính viễn thông có xu hướng ngày càng
tăng nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của địa phương và các tỉnh lân cận. Ngành thuơng
mại ngày càng phát triển theo xu hướng của kinh tế thị trường. Kim ngạch xuất khẩu
tăng trưởng theo từng năm song chủng loại hàng còn hạn chế, chủ yếu là sản xuất
nguyên vật liệu. Hàng nhập khẩu chủ yếu là hàng tiêu dùng thiết yếu, phân đạm phục
vụ nông nghiệp Ngành du lịch đang được đầu tư phát triển. Số lượng khách đến Hà
Tĩnh ngày càng tăng nhưng vẫn ít. Doanh thu du lịch còn thấp, chủ yếu là từ dịch vụ
lưu trú và ăn uống. Các sản phẩm và làng nghề nổi tiếng của tỉnh như: hồng Nghi

Xuân, bưởi Phúc Trạch (Hương Khê), cam đường Hương Sơn, quạt giấy Thịnh Xá,
nón Kỳ Anh, muối Hộ Độ, nghề mộc ở Vân Chàng, Thái Yên (Can Lộc), Xa Lang
(Hương Sơn).
1.2.3. Văn hoá – Giáo dục
Hà Tĩnh là một vùng quê nằm trên dải đất miền Trung, thiên nhiên không mấy
ưu đãi, nhưng Hà Tĩnh thường được coi là nơi "Địa linh nhân kiệt". Trong khó khăn
gian khổ, con người đã vươn lên tạo dựng được một đời sống tinh thần phong phú, để
lại cho muôn đời sau những giá trị văn hoá to lớn. Nhiều làng quê ở Hà Tĩnh nổi tiếng
về văn chương, khoa bảng và cũng rất đỗi anh hùng.
Hà Tĩnh có lịch sử lâu đời. Những di khảo cổ học cho thấy quần cư của người
Việt cổ đã tồn tại cách đây hàng ngàn năm. Cuộc sống sản xuất, đấu tranh với thiên
tai, giặc giã khiến con người nơi đây vừa gan dạ, vừa lạc quan yêu đời, gắn với một
nền văn nghệ dân gian dồi dào mà đậm đà, chân chất. Những câu chuyện kể dân gian,
truyện cười, những sự tích về núi sông đến các hình thức giao lưu bằng nghệ thuật
9
múa, hát dân ca, kể chuyện thật phong tình và mộc mạc. Quanh núi Hồng Lĩnh còn
có cả một kho tàng văn hoá tiềm ẩn đang được khơi dậy; truyền thuyết núi Hồng với
99 ngọn đang là nguồn cảm hứng vô tận của thi ca.
Hà Tĩnh có nhiều làng nổi tiếng về văn hoá, khoa bảng và làng nghề truyền
thống. Các làng Tiên Điền, Uy Viễn, Đông Thái, Yên Hội, Gôi Mỹ, Thần Đầu, Trung
Lễ, Bùi Xá nổi danh về truyền thống học hành, khoa bảng và văn chương.
Hà Tĩnh là vùng đất có truyền thống yêu nước, đóng góp rất nhiều vào công
cuộc đấu tranh giữ nước của dân tộc. Trong kháng chiến chống Pháp, vùng đất này nổi
tiếng với phong trào Cần Vương và sau đó là cao trào Xô Viết - Nghệ Tĩnh những năm
1930 -1931. Trong kháng chiến chống Mỹ, Hà Tĩnh đã đóng góp nhiều sức người sức
của cho tiền tuyến với những địa danh ghi lại những chiến công oanh liệt của một thời
như Ngã ba Đồng Lộc - đèo Mười Cô, núi Nài
Trên mảnh đất này, cùng với sự định hình của cư dân nông nghiệp với nghề
trồng lúa nước, nghề rừng, nghề biển là quá trình hội tụ và phát triển của văn hoá
dân gian mà tiêu biểu là những làn điệu dân ca Nghệ - Tĩnh mượt mà, ấm áp. Hà Tĩnh

còn có nhiều làng văn nghệ nổi tiếng trong vùng như làng hát ca trù Cổ Đạm, chèo
kiều Xuân Liên, hát ví phường vải Trương Lưu, hò ví dặm Đan Du, Phong Phú
Nhiều làng nề nếp, phong lưu có nhiều lễ hội, hương ước, phong tục như Kim Chuỳ,
Hội Thống, Đan Trường, Kim Đôi, Phù Lưu Thượng Các làng truyền thống với
những giọng hò nổi tiếng quanh núi Hồng Lĩnh, ven dòng sông La, sông Ngàn Sâu,
Ngàn Phố đã để lại cho vùng quê Hà Tĩnh và đất nước những áng thơ văn bất hủ,
những trước tác quý giá và những khí phách kiên trung. Đó là những di sản văn hoá
tiêu biểu bồi đắp cho tâm hồn người Hà Tĩnh qua nhiều thế hệ và là những đóng góp
của Hà Tĩnh vào kho tàng văn hoá dân gian của dân tộc.
10
CHƯƠNG 2.
GIẢI PHÁP KHOA HỌC CÔNG NGHỆ PHÙ HỢP ỨNG PHÓ VỚI
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH HÀ TĨNH
1.3. QUY HOẠCH TỔNG THỂ LƯU VỰC SÔNG
Phần lớn diện tích tỉnh Hà Tĩnh nằm trong lưu vực sông Cả, đây là hệ thống
sông lớn nhất ở Bắc Trung Bộ Phần lưu vực thuộc lãnh thổ Việt Nam có diện tích
17.730 km
2
, chiếm 65,2% diện tích toàn lưu vực, nằm trong toạ độ địa lý 103
0
45'20"-
105
0
15'20" kinh độ đông, 18
0
15'00"-20
0
10'30" vĩ độ Bắc.
Hình 2.3. Bản đồ Lưu vực sông Cả
1.3.1. Tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước LVS Cả

Theo kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam do Bộ tài nguyên
và Môi trường công bố năm 2009, LVS Cả nằm trong vùng Bắc Trung Bộ và chịu ảnh
hưởng lớn của BĐKH.
Về nhiệt độ: Theo kịch bản B1, cuối thể kỷ 21 nhiệt độ trung bình năm tăng từ
1.4
0
C đến 2.2
0
C. Với kịch bản B2 là từ 2.0
0
C đến 3.1
0
C, kịch bản A2 từ 2.7
0
C đến
11
3.4
0
C. Trong giai đoạn đầu xu thế tăng của nhiệt độ của 3 kịch bản tương đối đồng
đều. Đến nữa sau thế kỷ 21 xu thế tăng bắt đầu mới có sự phân tách.
Khu vực lưu vực sông Ngàn Sâu, Ngàn Phố nhiệt độ tăng cao nhất. Đến thời kỳ
2080 -2099, nhiệt độ trung bình thời kỳ có thể tăng lên đến 3.7
0
C tại trạm Hà Tĩnh,
3.3
0
C tại trạm Hương Khê
Về lượng mưa: Lượng mưa mùa khô giảm rõ rệt. Các tháng mùa lũ lượng mưa
đều tăng. Lượng mưa tăng mạnh nhất vào tháng 7, tháng 12 và giảm mạnh các tháng
1, 5. Tại các trạm thủy văn trên nhánh chính sông Cả, đến cuối thế kỷ 21, lượng mưa

tháng trung bình có thể tăng từ 12.9% đến 29.2 % (theo kịch bản A2), 24.5% (kịch bản
B2) và 17.4% (kịch bản B1). Các trạm khí tượng trên lưu vực thuộc sông Ngàn Sâu,
Ngàn Phố, lượn mưa các tháng mùa lũ tăng nhỏ hơn, chỉ từ 7 đến 9%, trong khi các
tháng mùa cạn giảm mạnh đến -28% với kịch bản A2,
Xu thế biến đổi lượng mưa 50 năm đầu thế kỉ không có sự khác nhau nhiều
giữa các kịch bản. Như hình 3.3 cho thấy mức độ biến đổi lượng mưa giữa các kịch
bản khác nhau rõ rệt trong năm 2100 trong khi năm 2050 thì mức biến đổi lượng mưa
theo 3 kịch bản khá tương đồng.
1.3.1.1. Tác động đến dòng chảy năm
Lượng dòng chảy năm trên toàn hệ thống sông Cả có xu hướng tăng ở cả 3 kịch
bản. Tuy nhiên sự biến đổi dòng chảy năm trên từng nhánh sông có sự khác biệt.
Trong thời kỳ 2030 – 2039: mức độ thay đổi lưu lượng trung bình nhiều năm
giữa các kịch bản A2, B2 và B1 so với thời kỳ nền không khác nhau nhiều. Tại trạm
Yên Thượng trên sông Cả, dòng chảy trung bình năm tăng từ 4.85 đến 5.39 (m
3
/s)
(tương đương 0.9 ÷ 1.04 %) tùy theo từng kịch bản. Tại trạm Hòa Duyệt trên sông
Ngàn Sâu, lưu lượng trung bình nhiều năm giảm rất ít (0, 48 ÷ 0.55 m
3
/s).
Trong thời kỳ 2080 – 2089: Trên dòng chính sông Cả, dòng chảy tăng khá cao
so với thời kỳ 1980 – 1999. Theo kịch bản A2, lưu lượng trung bình năm tại Yên
Thượng là 546(m
3
/s), tăng 26(m
3
/s) so với thời kỳ nền (4.95%). Tương ứng với các
kịch bản B2, B1 lưu lượng trung bình năm tại trạm Yên Thượng là 539(m
3
/s) (tăng

3,62% ) và 531(m
3
/s) (tăng 2.07%). Trên lưu vực sông Ngàn Sâu tương ứng cùng thời
kỳ 2080 – 2099, dòng chảy năm thấp hơn thời kỳ nền và thời kỳ tương lai gần. Tại
trạm Hòa Duyệt, dòng chảy năm tính toán theo kịch bản A2 là (124 m
3
/s) giảm 0.89%
so với thời kỳ nền. Kết quả dòng chảy năm tương ứng theo các kịch bản B2, B1 lần
lượt giảm so với thời kỳ nền 0.96% và 0.89%.
12
Hình 2.4. Lượng mưa, Bốc hơi, dòng chảy trung bình năm ứng với các kịch bản lưu vực
trạm Yên Thượng
Như vậy tổng lượng nước trên lưu vực sông Cả tập hợp từ nhiều nhánh sông
khác nhau. Sự biến thiên dòng chảy năm trên các nhánh sông cũng có sự khác nhau do
biến đổi giữa lượng mưa và bốc hơi theo từng kịch bản cũng như từng lưu vực bộ phận
có sự khác nhau. Dòng chính sông Cả, lưu lượng trung bình năm có xu hướng tăng rõ
rệt so với thời kỳ nền, trong khi các sông nhánh như sông La, sông Ngàn Sâu có xu
hướng giảm nhẹ, hầu như không biến đổi so với thời kỳ nền. Trên Cả hệ thống dòng
chảy năm có xu thế tăng phù hợp với xu thế biến đổi của bốc hơi và nhiệt độ trong các
kịch bản biến đổi khí hậu. Hệ số dòng chảy trên hệ thống giảm rất ít trong tương lai
1.3.1.2. Tác động đến xá trình xâm nhập mặn
Diễn biến xâm nhập mặn trên hệ thống sông Cả được tính toán dựa trên cơ sở
kịch bản nước biển dâng theo các kịch bản phát thải. Theo đó, mực nước biển trong
tương lai tăng dần theo thời gian, với thời kỳ 2020 – 2039 15cm và đến cuối thế kỷ có
2 giả thiết tăng 75cm và 100cm Từ kết quả tính toán cho thấy, xét theo tỷ lệ tăng của
13
độ mặn trong sông, khoảng cách càng xa biển, tỷ lệ tăng độ mặn trong sông càng
nhanh. Xét theo giá trị tuyệt đối, độ mặn trong sông tăng lớn nhất trên đoạn sông cách
từ 15km đến 25km so với cửa biển.
Trong thời kỳ 2020 – 2039: Mức độ gia tăng xâm nhập mặn theo 2 kịch bản A2

và B2 không có chênh lệch nhiều. Thời kỳ này độ mặn trong sông tăng khoảng 0.02
0
/
00
đến 1.5
0
/
00
(kịch bản B2) và 1.9
0
/
00
(kịch bản A2). Theo kịch bản A2, tại vùng cửa sông
độ mặn hầu như không có sự dao động với độ mặn trung bình lớn nhất 30
0
/
00
. Các vị trí
cách cửa biển 20km đến 30km độ mặn biến đổi lớn nhất, tăng từ 10 ÷ 11
0
/
00
thời kỳ
baseline lên 12 ÷ 13
0
/
00
. Trường hợp các hồ chứa không tham gia đẩy mặn, độ mặn
trong sông tằng khoảng 0.7
0

/
00
so với thời kỳ nền
Thời kỳ 2080 – 2099: Độ mặn trong sông tăng khoảng 0.1 ÷ 5.5
0
/
00
với trường
hợp có điều tiết của hồ chứa và 0.1 ÷ 0.45
0
/
00
trong trường hợp không có sự điều tiết
của hồ chứa Vị trí mặt cắt cách cửa biển 15km độ mặn tăng nhanh nhất, khoảng
5.5
0
/
00
. Từ vị trí này, khoảng cách tới biển càng lớn thì chênh lệch giữa độ mặn thời kỳ
nền và thời kỳ tương lai càng giảm.
Bảng 2.1. Diễn biến xâm nhập mặn lớn nhất dọc sông Cả đến cửa biển khi có điều tiết hồ
chứa
Khoảng
cách tới
cửa biển
(km)
Độ mặn theo các kịch bản (
0
/
00

)
baseline A2 B2
0.00
30.0 30.1 30.1 30.1 30.2 30.2 30.1 30.1 30.1 30.2 30.2
3.83
26.1 26.7 26.9 27.3 27.6 28.0 26.6 26.9 27.2 27.6 27.9
8.00
21.8 23.1 23.4 24.1 24.8 25.4 22.9 23.4 24.0 24.7 25.3
11.5
17.5 19.2 19.6 20.5 21.4 22.1 18.9 19.6 20.5 21.3 22.0
14.9
12.8 14.7 15.2 16.2 17.2 18.0 14.3 15.1 16.1 17.2 18.0
16.9
10.2 12.1 12.7 13.7 14.8 15.7 11.8 12.6 13.7 14.7 15.6
20.8
6.87 8.72 9.29 10.2 11.3 12.1 8.37 9.15 10.1 11.2 12.0
23.5
5.53 7.30 7.84 8.77 9.77 10.6 6.96 7.70 8.68 9.69 10.5
25.4
4.67 6.36 6.89 7.80 8.79 9.61 6.03 6.75 7.71 8.71 9.53
30.0
2.80 4.14 4.58 5.36 6.23 6.98 3.87 4.46 5.28 6.16 6.91
31.7
1.89 2.99 3.37 4.03 4.77 5.43 2.76 3.26 3.95 4.70 5.37
34.8
0.957 1.75 2.06 2.54 3.16 3.68 1.58 1.95 2.48 3.11 3.63
38.7
0.475 0.889 1.09 1.46 1.98 2.45 0.77 1.02 1.42 1.94 2.40
42.9
0.473 0.473 0.473 0.635 0.987 1.37 0.473 0.473 0.607 0.964 1.34

Bảng 2.2. Diễn biến xâm nhập mặn lớn nhất dọc sông Cả đến cửa biển khi không có điều
tiết
Khoảng
cách tới
cửa biển
(km)
Độ mặn theo các kịch bản (
0
/
00
)
baseline A2 B2
14
0.00 30.0 30.1 30.1 30.1 30.2 30.2 30.1 30.1 30.1 30.2 30.2
3.83 26.5 26.7 27.0 27.4 27.7 28.1 26.7 27.0 27.4 27.7 28.0
8.0 22.6 23.1 23.6 24.3 25.0 25.6 23.1 23.6 24.3 24.9 25.5
11.5 18.6 19.3 19.9 20.9 21.7 22.4 19.2 19.9 20.8 21.7 22.3
14.9 14.0 14.8 15.5 16.6 17.7 18.5 14.8 15.5 16.6 17.6 18.4
16.9 11.5 12.3 13.0 14.2 15.3 16.2 12.3 13.0 14.2 15.2 16.1
20.8 8.16 8.84 9.55 10.7 11.8 12.6 8.83 9.55 10.7 11.7 12.6
23.5 6.73 7.42 8.09 9.26 10.3 11.1 7.41 8.09 9.21 10.2 11.0
25.4 5.82 6.48 7.14 8.29 9.34 10.2 6.47 7.14 8.23 9.26 10.1
30.0 3.71 4.23 4.78 5.79 6.78 7.52 4.22 4.78 5.74 6.70 7.44
31.7 2.64 3.08 3.54 4.41 5.25 5.92 3.07 3.54 4.37 5.18 5.85
34.8 1.48 1.81 2.18 2.86 3.56 4.12 1.82 2.18 2.83 3.50 4.06
38.7 0.70 0.93 1.18 1.71 2.32 2.82 0.93 1.18 1.68 2.27 2.77
42.9 0.47 0.47 0.47 0. 80 1.22 1.65 0.47 0.47 0.78 1.19 1.61
Trường hợp có điều tiết, khoảng cách xâm nhập mặn lớn nhất ứng với độ mặn
4
0

/
00
trong thời kỳ 2020 – 2039 khi có điều tiết trên sông Cả là 29.7km, tăng 3.3km. so
với thời kỳ nền. Khoảng cách xâm nhập mặn lớn nhất ứng với độ mặn 1
0
/
00
là 37.5km
tăng 3.2km so với thời kỳ nền.
Với thời kỳ 2080-2099, khoảng cách từ vị trí có độ mặn 4
0
/
00
đến cửa biển là
33.6 km, tăng 7 km. Khoảng cách từ vị trí có độ mặn 1
0
/
00
tăng 8km khi nước biển
dâng 75cm và 10 km khi nước biển dâng 1m .
Khả năng điều tiết mặn trên hệ thống giảm trong các thời kỳ tương lai. Trong
khi thời kỳ nền khi có sự tham gia điều tiết của các hồ chứa, khoảng cách xâm nhập
mặn ứng với độ măn 4
0
/
00
giảm được 3km. Khi nước biển dâng lên 15 cm, giá trị này
chỉ còn khoảng 0.7 ÷ 0.8 km. Đến cuối thế kỷ 21, khả năng đẩy mặn có tăng lên
khoảng 1.2 km đến 1.5km. Với độ mặn 1
0

/
00
, khi nước biển dâng 15 cm có sự điều tiết
của hồ, khoảng cách xâm nhập mặn chỉ giảm khoảng 0.2 km. Với kịch bản nước biển
dâng 100cm khoảng cách xâm nhập mặn có thể thể giảm được khoảng 0.9 đến 1.0 km
theo 2 kịch bản A2 và B2
Bảng 2.3. Khoảng cách xâm nhập mặn lớn nhất dọc sông Cả ứng với độ mặn 4
0
/
00

1
0
/
00
đến cửa biển theo các kịch bản
Kịch bản Không điều tiết Có điều tiết
4
0
/
00
1
0
/
00
4
0
/
00
1

0
/
00
Nền 29.4 37.0 26.4 34.3
tăng 15cm A2-2020-2039 30.5 37.7 29.7 37.5
tăng 25cm A2-2040-2059 31.0 39.8 30.5 39.2
tăng 50cm A2-2060-2079 31.9 41.9 31.7 40.8
tăng 75cm A2-2080-2099 33.4 43.8 32.2 42.6
tăng 100cm A2-2080-2099 34.8 45.2 33.3 44.3
tăng 15cm B2-2040-2059 30.2 37.6 29.5 37.3
tăng 25cm B2-2060-2079 30.7 39.8 30.5 38.7
15
tăng 50cm B2-2060-2079 31.9 41.7 31.5 40.5
tăng 75cm B2-2080-2099 33.2 43.3 32.2 42.5
tăng 100cm B2-2080-2099 34.7 45.4 33.6 44.4
1.3.1.3. Tác động đến nhu cầu sử dụng
Trong thời kỳ 2020 – 2039 chênh lệch tính toán giữa các kịch bản không lớn.
Lượng nước tưới tăng vào khoảng 9,8 triệu m
3
. Nhu cầu nước tiếp tục tăng dần theo
thời gian và đến thời kỳ 2080 – 2099, theo kịch bản A2 nhu cầu tưới toàn hệ thống là
1196 triệu m
3
, tăng 36 triệu m
3
(tương đương 3.4%). Nhu cầu tưới theo kịch bản B2
thời kỳ tương ứng là 1194 triệu m3, B1 là 1180 triệu m3 (bảng 5.4).
Lượng nước thiếu hụt cho tưới tăng nhanh theo thời gian từ 65.6 triệu m3 lên
72.7 triệu m3 trong kịch bản A2 thời kỳ 2020 – 2039. Thời kỳ 2080 – 2099 lượng
nước thiếu hụt tính toán theo 3 kịch bản A2, B2, B1 lần lượt là là 101 triệu m3 (tăng

54,6 % ), 98.7 triệu m3 (50.3%) và 88.3 triệu m3 (34.4%).
Bảng 2.4. Nhu cầu tưới các thời kỳ theo các kịch bản phát triển hiện tại
A2
2020 - 2039 1165 72.7
2040 - 2059 1175 81.4
2060 - 2079 1184 92.8
2080 - 2099 1196 101
B2
2020 - 2039 1165 72.4
2040 - 2059 1175 81.6
2060 - 2079 1183 91.0
2080 - 2099 1194 98.7
B1
2020 - 2039 1165 72.4
2040 - 2059 1173 80.7
2060 - 2079 1178 85.6
2080 - 2099 1180 88.3
Hình 2.5. Nhu cầu nước và lượng nước tưới thiệu hụt hệ thống sông Cả tính toán theo
kịch bản dùng nước hiện tại
16
Xét phân phối nhu cầu nước trong năm cho thấy nhu cầu tưới từ tháng 7 đến
tháng 12 trong năm giảm. Các tháng còn lại từ tháng 1 đến tháng 12 nhu cầu tưới tăng.
Thời kỳ nhu cầu nước tăng mạnh nhất là tháng 5. Các tháng 5 và 6 có lượng nước
thiếu hụt tăng mạnh nhất. Như thống kê trong phụ lục, lượng nước thiếu hụt trong
tháng 5 thời kỳ 2020 – 2039 tăng khoảng 21.1% đến 25.8% so với thời kỳ nền. Đến
cuối thế kỷ 21, lượng nước thiếu hụt tăng lên tới 90.0% so với thời kỳ nền (kịch bản
A2). Kịch bản B1 tăng thấp nhất cũng lên đến 60.6%.
Hình 2.6. Biến đổi lượng nước tưới thiếu hụt tháng theo 3 theo các kịch bản
1.3.2. Các biện pháp quản lý tổng hợp lưu vực sông
Trong khi phương thức quản lý hiện nay cần phải quản lý tổng hợp gồm giải

quyết các vấn đề ưu tiên và nhu cầu của cộng đồng; phối hợp với các ngành và sự
tham gia của các bên liên quan; quản lý theo cung - cầu; tổ chức mở, minh bạch và có
thông tin qua lại với sự hỗ trợ của kỹ thuật và chuyên môn. Với tình hình tài nguyên
nước hiện nay, quản lý lưu vực sông là hết sức cần thiết. Điều đó được thể hiện lưu
vực sông là yếu tố hữu hình và quan trọng nhất của tài nguyên nước. Phù hợp với hình
thái tự nhiên của sự hình thành và vận động; tạo thuận lợi cho việc chia sẻ lợi ích từ
nước và san sẻ trách nhiệm phòng, chống, giảm thiểu tác hại do nước gây ra giữa các
cộng đồng trong lưu vực, đặc biệt giữa thượng lưu và hạ lưu. Ngoài ra còn thúc đẩy
việc thực hiện Luật Tài nguyên nước và là phương thức quản lý đang được áp dụng
hiệu quả tại nhiều quốc gia trên thế giới.
Để quản lý lưu vực sông một cách hữu hiệu, vấn đề đặt ra là phải xây dựng
nguyên tắc quản lý. Đó là tài nguyên nước trong lưu vực sông được quản lý thống
nhất, không chia cắt giữa các cấp hành chính, giữa thượng nguồn và hạ nguồn. Bảo
17
đảm sự công bằng, hợp lý và bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi giữa các tổ chức, cá
nhân trong cùng lưu vực sông. Các Bộ, ngành, địa phương cùng chịu trách nhiệm bảo
vệ môi trường nước trong lưu vực sông theo quy định của pháp luật. Chủ động hợp tác
khai thác nguồn lợi do tài nguyên nước mang lại và bảo đảm lợi ích của cộng đồng dân
cư trong lưu vực. Đặc biệt, quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
trên lưu vực phải thực hiện nghĩa vụ tài chính với nguyên tắc: "Người hưởng lợi phải
chi trả, người gây thiệt hại phải bồi thường". Quản lý tổng hợp, thống nhất số lượng và
chất lượng nước, nước mặt và nước dưới dất, nước nội địa và nước vùng cửa sông ven
biển. Từng bước xã hội hoá công tác bảo vệ tài nguyên nước trong lưu vực sông
Hiện nay, cách hiểu tổng hợp giữ lại ý tưởng chung về toàn diện, nhưng tập
trung vào những vấn đề cốt lõi và thực tiễn hơn. Giải pháp tổng hợp không tìm ra cách
giải quyết tất cả các hợp phần và mối liên kết mà chỉ giải quyết những cái được coi là
chính yếu. Qua nhiều bước và cùng với thời gian, giải pháp tổng hợp sẽ được mở rộng
ra và trở thành giải pháp toàn diện. Cơ sở của giải pháp tổng hợp là 4 diểm sau đây:
Nó chấp nhận rằng chúng ta không hiểu được tất cả mọi biến động trong một hệ
thống. Nếu chúng ta hiểu kỹ được 75-80% quy luật biến động của hệ thống thì đã tuyệt

vời rồi.
Các biến động chính của hệ thống thường do các yếu tố chủ chốt gây ra. Các
yếu tố còn lại ảnh hưởng không lớn, và nếu chúng ta đi vào nghiên cứu nó thì sẽ hao
tốn nhiều công sức không tương xứng với hiệu ích đem lại.
Tính đến trường hợp chúng ta bỏ công nghiên cứu tất cả các yếu tố, thì khả
năng chi phối được tất cả các yếu tố đó cũng không dễ dàng do đó hiệu quả nghiên cứu
sẽ không cao.
Giải pháp tổng hợp cho phép các chiến lược có thể thực hiện trong thời gian
hợp lý hơn.
Cần phải nói rằng cho tới nay, mặc dù quan niệm về quản lý tổng hợp lưu vực
sông được trình bày trong khá nhiều báo cáo và tài liệu quy hoạch nhưng trên thực tiễn
hiếm khi thực hành được giải pháp này. Lý do chính là do sự phân tán về quản lý đối
với tài nguyên nước về ranh giới hành chính cũng như theo các Bộ, ngành chuyên môn
mà sự phối hợp đa ngành liên lãnh thổ hiện nay rất khó thực hiện.
Theo tài liệu của GWP, quản lý tổng hợp tài nguyên nước được định nghĩa: “Là
một quá trình đẩy mạnh, phối hợp phát triển và quản lý nguồn nước, đất đai và tài
nguyên liên quan, để tối đa hoá lợi ích kinh tế và phúc lợi xã hội một cách công bằng
mà không phương hại đến tính bền vững của các hệ sinh thái thiết yếu”.
Quản lý tổng hợp ngày nay quan tâm đặc biệt đến tác động qua lại giữa con
người và thiên nhiên, do đó tổng hợp được xem xét theo cả hai hệ: Hệ tự nhiên và hệ
con người.
Tổng hợp về mặt tự nhiên bao gồm các khía cạnh sau:
- Tổng hợp quản lý nước ngọt và và quản lý vùng ven biển.
- Tổng hợp quản lý “nước xanh lá cây” và “nước xanh da trời”.
- Tổng hợp nước mặt và nước dưới đất.
18
- Tổng hợp số lượng và chất lượng trong quản lý tài nguyên nước.
- Tổng hợp những lợi ích liên quan đến nước ở thượng lưu và hạ lưu.
Tổng hợp về mặt con người bao gồm những khía cạnh sau:
- Khi phân tích tài nguyên nước phải kết hợp phân tích các hoạt động của

con người và cơ cấu dịch vụ.
- Tổng hợp liên ngành trong quá trình lập chính sách quốc gia.
- Tổng hợp tất cả các bên liên quan trong quá trình quy hoạch và quyết định.
- Tổng hợp quản lý nước và nước thải.
Nếu làm tốt các mặt tổng hợp trên trong quan hệ hài hoà giữa ba thành tố kinh
tế - xã hội – môi trường, chúng ta sẽ đạt được sự quản lý tài nguyên nước bền vững.
Quản lý tổng hợp lưu vực sông lấy lưu vực sông làm cơ sở và xem lưu vực
sông là một hệ thống thống nhất mà trong đó có tác động qua lại giữa nước, đất đai và
môi trường. Phương pháp này cũng nhằm quản lý lưu vực sông như là một thực thể
với những mục đích bảo vệ toàn bộ năng suất của các nguồn tài nguyên một cách lâu
bền, đồng thời bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường tại lưu vực sông. Ở Úc thuật
ngữ “quản lý tổng hợp lưu vực sông” đồng nghĩa với “quản lý toàn bộ lưu vực sông”.
Quản lý tổng hợp lưu vực sông là một phần của việc quản lý các nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Mặc dù quản lý lưu vực sông thuộc lĩnh vực quản lý nguồn nước,
nhưng công tác quản lý lưu vực sông không phải chỉ liên quan đến việc bảo vệ chất
lượng và khối lượng nước trong lưu vực sông. Trái lại công tác quản lý lưu vực sông
còn liên quan tới mọi khía cạnh của việc quản lý đất đai trong lưu vực cũng như trong
quản lý toàn thể các hoạt động khác như: quản lý thành thị, quản lý công nghiệp hay
quản lý xã hội mà còn có thể ảnh hưởng đến việc quản lý lưu vực sông và làm giảm
khả năng đạt được những mục tiêu quản lý đường phân thuỷ đã được đề ra.
Một quan chức người Canada, giáo sư Bruce Mitchell, trong công tác quản lý
tổng hợp lưu vực sông đã mô tả khái niệm theo cách mà ông gọi là “ ba chữ P”: triết
lý, quá trình và sản phẩm. (philosophy, process and product).
Vì là một triết lý nên việc quản lý tổng hợp lưu vực sông là một lối suy nghĩ
đặc biệt về những vấn đề quản lý nguồn tài nguyên. Lối suy nghĩ này cũng mô tả lưu
vực sông như là một hệ thống và có liên quan đến việc quản lý hệ thống này trên cơ sở
tổng thể.
Như một triết lý, quản lý tổng hợp lưu vực sông phải được xem là một quá
trình. Quá trình này phải linh động và uyển chuyển nhằm giải quyết những hoàn cảnh
và điều kiện thay đổi. Quá trình này cũng bao gồm việc tích luỹ thêm kiến thức khi

công tác quản lý được tiến triển và tích luỹ ngày càng nhiều thông tin liên quan đến
các quá trình quản lý.
Sau cùng nếu việc quản lý tổng hợp lưu vực sông có giá trị thiết thực thì nó
phải là một sản phẩm. Điều này có nghĩa là việc quản lý tổng hợp lưu vực sông phải
mang lại kết quả và những thành quả này được thể hiện qua việc chuẩn bị và thực hiện
một kế hoạch hành động. Cũng cần thiết phải nhấn mạnh rằng kế hoạch quản lý này tự
nó không phải là mục tiêu mà là phương tiện để đạt tới mục tiêu. Nó phải mang lại
19
hiệu quả thông qua những hoạt động thực tiễn trong lưu vực sông nhằm đạt được
những mục tiêu của công việc quản lý
1.4. CÁC CÔNG TRÌNH KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG NƯỚC
1.4.1. Tình hình khai thác sử dụng nguồn nước tỉnh Hà Tĩnh
Tổng lượng nước ngọt được dùng để tưới lúa, cấp nước sinh hoạt, sản xuất công
nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh ước tính khoảng 750 triệu m
3
/năm,
bằng khoảng 1,3% so với lượng nước dùng của cả nước, trong đó, cấp nước tưới lúa
87%; cấp nước sinh hoạt 6% (đô thị 1% và nông thôn 5%); sản xuất công nghiệp 1%
và nuôi trồng thuỷ sản (nước ngọt) 7%.
1.4.1.1. Khai thác, sử dụng nước cho sinh hoạt
Tổng lượng nước sử dụng cho ăn uống, sinh hoạt ở đô thị và thị trấn hàng năm
vào khoảng 6 triệu m
3
/năm; ở khu vực nông thôn vào khoảng 34 triệu m
3
/năm. Tổng
lượng nước dùng để ăn uống và sinh hoạt khoảng 40 triệu m
3
/năm (bằng 6% tổng
lượng nước dùng của tỉnh).

Sử dụng nước cho sinh hoạt đô thị ở Hà Tình chỉ lấy từ nguồn nước mặt. Hiện
tại toàn tỉnh mới có 1 nhà máy nước công suất 5.000 m
3
/ngày, lấy nguồn nước từ hồ
Bộc Nguyên để cấp nước chi thị xã Hà Tình. Đến năm 2020, nhu cầu cấp nước đô thị
cần đảm bảo công suất cấp nước 38.500 m
3
/ngày. Có khoảng 423 nghìn dân nông thôn
được cấp nước sạch (36% số dân nông thôn), lấy chủ yếu từ nguồn nước dưới đất
(khoảng 80%). Công trình cấp nước chủ yếu là giếng đào (67%), công trình cấp nước
tập trung (10%), giếng khoan nhỏ (6%).
1.4.1.2. Khai thác, sử dụng nước cho sản xuất công nghiệp
Tổng lượng nước hàng năm cấp cho sản xuất công nghiệp ước tính khoảng 10
triệu m
3
/năm. Nhiều nhà máy và khu công nghiệp tự khai thác nguồn nước dưới đất để
cấp nước. Nhu cầu cấp nước cho sản xuất công nghiệp trong thời gian tới sẽ tăng lên
nhanh. Riêng khu công nghiệp Thạch Khê và Gia Lách có tổng nhu cầu sử dụng nước
hàng năm (sau khi được lấp đầy) ước tính khoảng 11 triệu m
3
/năm.
1.4.1.3. Khai thác, sử dụng nước cho nuôi trồng thủy sản
Cấp nước cho thuỷ sản chủ yếu từ nguồn nước mặt. Tổng lượng nước ngọt cấp
cho nuôi trồng thuỷ sản ước tính khoảng 51 triệu m
3
/năm. Toàn tỉnh hiện có 6.577 ha
mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, chủ yếu là nuôi bằng nguồn nước ngọt (77%).
1.4.1.4. Khai thác, sử dụng nước cho nông nghiệp
Cấp nước tưới cho nông nghiệp chủ yếu từ nguồn nước mặt, ước tính tổng
lượng nước lấy hàng năm khoảng 650 triệu m

3
/năm. Toàn tỉnh có 197 công trình cấp
nước tưới. Trong đó có 92 hồ đập, chủ yếu tập trung ở trung du và miền núi với tổng
dung tích 630 triệu m
3
( một số hồ chứa lớn như: Kẻ Gỗ, dung tích 345 triệu m
3
; Sông
Rác, 124 triệu m
3
; Bộc Nguyên, 24 triệu m
3
, ). Ngoài ra, còn có 84 trạm bơm với tổng
công suất bơm nước 63 m
3
/s, chủ yếu ở khu vực đồng bằng, một số ít ở khu vực trung
du ( một số trạm bơm chính như: trạm bơm Linh Cảm ở huyện Đức Thọ, công suất
20
bơm 18 m
3
/s; trạm bơm Nghi Xuân 1 và Nghi Xuân 2 ở huyện Nghi Xuân có tổng
công suất bơm 20 m
3
/s, ).
1.4.2. Một số biện pháp khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên nước
a. Giảm nhu cầu nước.
- Tưới tiết kiệm nước.
- Giảm tổn thất nước:
- Cứng hoá kênh mương
- Nâng cấp công trình đầu mối

- Nâng cao hiệu quả quản lý
• Quản lý theo nhu cầu dùng nước không phải quản lý theo khả năng công
trình.
• Tạo điều kiện thuận lợi cho sự tham gia quản lý của xã hội, công dân và
cộng đồng.
• Tăng cường năng lực quản lý.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi có nhu cầu sử dụng nước thấp.
- Phòng chống ô nhiễm nước.
b. Công nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả tái sử dụng nước.
- Xây dựng hệ thống xử lý nước thải.
- Phòng chông ô nhiễm nguồn nước.
c. Du lịch- Dịch vụ- Sinh hoạt.
- Sử dụng nước tiết kiệm chống lãng phí.
- Giảm nhu cầu nước một cách hợp lý, cải tiến thiết bị sử dụng nước.
- Phòng chống ô nhiễm nguồn nước.
d. Khai thác sử dụng nguồn nước đi đôi với bảo vệ nguồn nước, bảo đảm duy trì
dòng chảy môi trường cho con sông khoẻ mạnh bảo vệ và phát triển hệ sinh
thái thuỷ sinh. Pháp lý hoá nội dung đảm bảo dòng chảy môi trường trong qui
hoạch, thiết kế vận hành các hồ chứa nước thuỷ lợi, thuỷ điện và đập dâng. Có
kế hoạch biện pháp bổ cập nước ngầm những vùng khai thác quá mức, phòng
chống hoang mạc hoá.
e. Đầu tư nghiên cứu kiểm kê đánh giá và qui hoạch dự báo dài hạn Tài nguyên
nước. Dự báo theo mùa, năm và nhiều năm về nguồn nước, thiên tai lũ lụt, hạn
hán đi kèm với hiện tượng LaNina, ElNino… để có kế hoạch sử dụng hợp lý
và an toàn nguồn nước.
f. Quản lý tổng hợp Tài nguyên nước. Tổ chức Lưu vực sông có cơ chế quản lý
thích hợp, hiệu quả.
g. Bảo vệ môi trường nước, phòng chống và giảm thiểu ô nhiễm nước, thực hiện
đúng các Luật và các văn bản dưới Luật có liên quan.

21
- Hiểu và thực hiện đầy đủ Luật Bảo vệ môi trường, Luật Tài nguyên nước,
Luật Đê Điều, Chiến lược quốc gia về Tài nguyên nước đến năm 2020 và các
Nghị định, Qui định của Chính phủ có liên quan.
- Thực hiện người gây ô nhiễm phải trả phí.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho xã hội cộng đồng tham gia quản lý và bảo vệ môi
trường nước.
- Cải tạo, cải thiện khôi phục có kiểm soát các dòng sông bị ô nhiễm, bị tù như
sông Đáy, sông Nhuệ, sông Cầu, sông Sài Gòn và các sông, kênh nội đô.
1.5. HỆ THỐNG GIÁM SÁT, KIỂM SÁT CHẤT LƯỢNG NƯỚC
1.5.1. Tình hình biến đổi khí hậu và nước biển dâng trên Thế giới và ở Việt Nam
Các nguồn gốc phát thải ô nhiễm có thể do hoạt động con người hoặc có thể do
các hoạt động thiên nhiên làm tổn hại đến môi trường cũng như đến chất lượng cuộc
sống của con người. Sự phân loại thể loại giám sát môi trường cũng vì thế được chia ra
làm hai loại khác nhau, đó là:
• Giám sát nguồn thải.
• Giám sát chất lượng môi trường.
Mục tiêu chính của chương trình giám sát chất lượng môi trường không bao
gồm kiểm soát các nguồn thải do đó trong cuốn sách này chương trình giám sát nguồn
thải chỉ liệt kê một số thông tin chính để tham khảo.
Giám sát nguồn thải
Mục tiêu
• Để xác định lượng thải hoặc tốc độ thải của các chất ô nhiễm vào môi trường
từ những nguồn thải cụ thể nhằm phục vụ cho một hay nhiều mục đích đã nêu ở các sơ
đồ nói trên.
• Để đánh giá hiệu quả xử lý của trạm xử lý chất thải.
• Để đánh giá sự tuân thủ pháp luật hoặc tiêu chuẩn thải vào môi trường v.v.
Để phục vụ mục đích này người ta có thể giám sát bằng hệ thống giám sát cố
định hoặc di động cho cả ba loại chất thải: rắn, lỏng và khí. Một số thể loại giám sát
này được vắn tắt như sau:

- Giám sát cố định nguồn thải điểm (ví dụ như ống khói nhà máy).
- Giám sát lưu động nguồn thải khí, lỏng trên một diện rộng.
- Giám sát cố định nguồn thải lỏng.
Giám sát chất lượng môi trường
Môi trường nước là loại môi trường chất lưu (chất chảy), do vậy sự lan truyền,
quá trình vận chuyển vật chất ở môi trường này đều xảy ra do quá trình khuyếch tán và
vận. Các chất ô nhiễm trong nước chỉ tồn tại trong khu vực gần nguồn thải chỉ trừ các
chất bền vững và tồn tại lơ lửng trong nước lâu dài như bụi phóng xạ của các nguyên
tố có chu kỳ bán phân hủy lớn.
22
Mục tiêu giám sát chất lượng môi trường bao gồm sáu mục tiêu như đã trình
bày ở phần mục tiêu chiến lược giám sát môi trường. Nhưng mục đích các xem xét khi
thiết kế mạng lưới giám sát bao giờ cũng phải đảm bảo các kết quả đo lường đưa ra
chính xác. Có nghĩa là các mẫu phải là đại diện cho các điều kiện chủ đạo của môi
trường về thời gian và không gian. Như vậy, không chỉ không gian chọn đo đạc mà
còn cả vị trí lấy mẫu tại không gian đã lựa chọn cũng có tầm quan trọng. Để phục vụ
mục tiêu đã lựa chọn của cả hệ thống giám sát, sự lựa chọn một mạng lưới vị trí đo đặc
thù, việc xác định thể loại giám sát, sự xác định không gian địa lý nơi sẽ đặt vị trí điểm
đo và cuối cùng là vị trí sẽ lấy mẫu hoặc đo đạc đòi hỏi phải được kiểm tra qua bốn
bước:
(1) Xác định mục đích phục vụ hệ thống lưới trạm giám sát.
(2) Xác định thể loại giám sát tốt nhất để đáp ứng mục tiêu.
(3) Xác định vị trí tổng thể để đặt vị trí điểm đo.
(4) Xác định lưới giám sát cụ thể.
1.5.2. Biện pháp kiểm soát chất lượng nước
1.5.2.1. Quản lý theo luật pháp
Ban hành các luật pháp và văn bản dưới luật để kiểm soát ô nhiễm nước: luật
bảo vệ môi trường, luật tài nguyên nước, các tiêu chuẩn chất lượng nước, tiêu chuẩn
thải nước, các quy định cụ thể về cấp giấy phép khai thác sử dụng nước và kiểm soát
việc thải nước, quy định về xử lý các vi phạm làm ô nhiễm nước.

Tổ chức bộ máy quản lý kiểm soát môi trường : gồm có Cục môi trường
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, các sở KHCN&MT tại các tỉnh. Tuy nhiên do lực
lượng quản lý còn rất mỏng nên hiện tại chưa kiểm soát chặt chẽ tất cả các biến đổi
môi trường xẩy ra trên thực tế mà mới chỉ tập trung tại các điểm ô nhiễm gay cấn nhất
như các đô thị và các khu công nghiệp
Xây dựng mạng lưới giám sát chất lượng: Nhà nước xây dựng một hệ
thống các trạm quan trắc và giám sát chất lượng nước để theo dõi quan trắc các thông
số chất lượng nước phục vụ cho quản lý, xây dựng các kế hoạch, chính sách bảo vệ
môi trường
Tuyên truyền giáo dục: tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo
vệ môi trường cho nhân dân và động viên tất cả mọi công dân tuân theo đúng các quy
định của luật môi trường.
1.5.2.2. Biện pháp quản lý và kỹ thuật
Biện pháp quản lý để giảm các chất ô nhiễm tại nguồn
Thu gom hết các rác thải không để đổ vào sông, hồ gây ô nhiễm nước
Xử lý sơ bộ nước thải vệ sinh bằng các hệ thống bể tự hoại gia đình
Quy hoạch hợp lý các xí nghiệp nhà máy trong các vùng trọng điểm, áp dụng
biện pháp di chuyển một số xí nghiệp lớn ra khỏi các khu vực đông dân cư, trung tâm
đô thị
23
Quản lý chặt nước thải của các xí nghiệp, nhà máy trước khi thải ra sông hồ
theo tiêu chuẩn chất lượng nước
Biện pháp kỹ thuật để cải thiện các điều kiện của dòng sông để hạn chế ô nhiễm
Cải tạo lòng sông tăng khả năng tự làm sạch của nước
Cải tạo mặt cắt và nạo vét lòng sông để tăng khả năng tiêu thoát nước mưa,
nước thải, tăng khả năng thâm nhập của oxy không khí vào nước
Dùng các kỹ thuật khác như bơm không khí, khuấy đảo nước, để đưa nồng độ
oxy hòa tan trong nước sông tăng lên tại những vị trí ô nhiễm nhiều
Biện pháp kỹ thuật xây dựng hồ chứa ở thượng nguồn để bổ sung nước hạ du trong
các thời kỳ mùa cạn để cải tạo môi trường.

Tăng tỷ lệ pha loãng của nước sông để giảm ô nhiễm nước
Hạn chế xam nhập của nước mặn từ biển vào trong vùng đồng bằng ven biển
Biện pháp kỹ thuật bảo vệ rừng và trồng rừng nhất là rừng thượng nguồn có tác dụng
Giảm xói mòn đất và làm giảm độ đục , giảm lượng bùn cát và bồi lắng sông
hồ
Tăng khả năng điều hòa lưu lượng nước trong năm, tránh được sự dao động
nồng độ chất ô nhiễm quá lớn
Biên pháp kỹ thuật xây dựng các trạm và các nhà máy xử lý nước thải
Đây là biện pháp để ngăn chặn việc gia tăng ô nhiễm nguồn nước và dần khắc
phục tình trạng ô nhiễm nguồn nước tịa các khu vực nguồn nước đã bị ô nhiễm
Các nhà máy, xí nghiệp đều phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải để thải
nước ra sông phải đảm bảo tiêu chuẩn nước thải
Các thành phố và khu dân cư phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt
Các bệnh viện phải có hệ thống xử lý chấ thải bệnh viện như lò thiêu đốt rác và
trạm xử lý nước thải bệnh viện
24

×