LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay khi khoa học ngày càng phát triển với nhiều công
nghệ mới được sử dụng trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã
hội.Nói đến nền công nghiệp hiện đại hóa thì chúng ta kể đến
sự phát triển và ứng dụng của tự động hóa vào sản xuất ,và
thành công mà tự động hóa đem lại đó là sự xuất hiện của “bộ
điều khiển khả trình PLC”.Không những trong công nghiệp mà
còn trong lĩnh vực giải trí quảng cáo.
PLC (Programable Logical Controller:bộ điều khiển Logic có
thể lập trình được),là một thiết bị điều khiển đa năng được sử
dụng rộng rãi trong công nghiệp để điều khiển hệ thống theo
một chương trình được viết bởi người sử dụng. Nhờ hoạt động
theo chương trình nên PLC có thể được sử dụng để điều khiển
nhiều thiết bị máy móc khác nhau.Điều quan trọng là chỉ cần
thay đổi chương trình điều khiển và cách kết nối thì ta đã có thể
dùng PLC để điều khiển thiết bị,máy móc khác.
1 | P a g e
Sau một thời gian được học tập và nghiên cứu về PLC được sự
giúp đỡ của thầy và cô trong Khoa Điện Tử Trường Đai Học
Công Nghiệp Hà Nội , đặc biệt là giáo viên giảng dạy và hướng
dẫn chúng em cô Hà Thị Kim Duyên .Qua thời gian nghiên cứu
về PLC của hãng Siemens được sử dụng khá rộng rãi ,và em đã
chọn ứng dụng của nó để nghiên cứu đề tài thiết kế mô hình
chạy chữ Trường Đai Học Công Nghiệp Hà Nội dùng PLC S7-
200 một lĩnh vực đang được quan tâm. Em xin chân thành cám
ơn cô Hà Thị Kim Duyên đã tận tình giúp đỡ chúng em trong
quá trình làm đồ án.
Luận văn này là sự tổng hợp, chọn lọc kiến thức về PLC trong
quá trình học tập trình bày một cách cơ bản,ngắn gọn giúp người
đọc hiểu được :cấu tạo ,cách lập trình ,ngôn ngữ lập trình và ứng
dụng của bộ PLC S7-200.Qua tìm hiểu thực tế về lập trình đèn
led để điều khiển chạy chữ,chúng em đã nghiên cứu và đưa ứng
dụng của PLC vào để điều khiển Led ,chúng em đã tích lũy kiến
thức về lập trình PLC dùng vào điều khiển LED chạy chữ,và trình
bày các bước thực hiện,lắp ráp sơ đồ bảng chạy chữ,giúp bạn đọc
2 | P a g e
có thể tìm hiểu thêm và qua tài liệu luận văn tốt nghiệp các bạn
có thể tự làm cho mình một mô hình tương tự như vậy.
Do kiến thức và thời gian nghiên cứu hạn chế nên luận văn tốt
nghiệp không thể tránh được những thiếu xót. Chúng em rất
mong được thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để báo cáo được
hoàn thiện hơn thực tế hơn . Chúng em xin chân thành cám ơn
các thầy cô và bạn bè đã giúp đỡ hoàn thành luận văn này!
Chân thành cám ơn.
CHƯƠNG 1 : TÌM HIỂU VỀ QUẢNG CÁO
1 .1 Giới thiệu về lĩnh vực quảng cáo
Trong những năm gần đây, với sự phát triển nhanh chóng của
công nghiệp quảng cáo, sự thiếu hụt nhân sự người Việt có kỹ
năng cao ngày càng nghiêm trọng. Các công ty quảng cáo và
khách hàng marketing chủ yếu dựa vào lực lượng nhận sự nước
3 | P a g e
ngoài để lãnh đạo công ty. Chỉ một số ít người Việt nắm giữ
những vị trí chủ chốt trong các công ty quốc tế hoặc sở hữu một
doanh nghiệp quảng cáo thành công. Vấn đề đặt ra là vì sao sự
thiếu hụt này nghiêm trọng như vậy và làm thế nào để xoay
chuyển tình thế.
Việt Nam luôn được công nhân có nhiều nhân tài. Ty lệ 94%
dân số biết đọc biết viết cho thấy Việt Nam có mặt bằng dân trí
cao hơn nhiều quốc gia phát triển khác.
Nền giáo dục hiện tại vẫn đào tạo ra nguồn nhân lực lành
nghề, nhưng đa số tập trung vào công việc thủ công và xã hội
thay vì những hoạt động sáng tạo và marketing.
Tuân thủ không phải là một phương pháp giáo dục tốt. Khi chủ
nghĩa cá nhân không được đánh giá đúng mực, người ta sẽ
không có động lực rèn luyện bản thân thành những người có khả
năng phê bình theo hướng tích cực.Để đánh giá thế nào là sáng
tạo, đặc biệt là sáng tạo trong quảng cáo, cùng tùy thuộc nhiều
vào ý kiến chủ quan, bởi sáng tạo trong lĩnh vực này rất phong
phú. Hiện nay các tiêu chuẩn theo quan điểm phương Tây vẫn
đang thống lĩnh thị trường
4 | P a g e
Tuy nhiên, có nhiều quan điểm tương đồng về các phẩm chất
mà một người cần có để suy nghĩ và sáng tạo giỏi. Bạn cần có
kiến thức phổ thông, khả năng suy nghĩ logic, quan tâm đến việc
học hỏi kiến thức về thế giới xung quanh, biết cách lắng nghe,
suy nghĩ đúng hướng và khả năng phân tích.
Bên cạnh đó, bạn cần có đủ tự tin để bảo vệ quan điểm của
mình trước thầy cô giáo, sau này là khách hàng quảng cáo. Bạn
cần có bản lĩnh mạnh mẽ để vượt qua những nếp nghĩ thông
thường. Đòi hỏi này khá lớn với những người được đào tạo theo
phương pháp truyền . Ở Việt Nam hiện nay, các công ty quảng
cáo nước ngoài chủ yếu tuyển dụng nhân sự tốt nghiệp các đại
5 | P a g e
học do nước ngoài sở hữu hoặc quản lý. Những trường quốc tế
hàng đầu tại Việt Nam có các chương trình và phương pháp đào
tạo thích hợp hơn với nhu cầu của những doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực sáng tạo, ví dụ các hãng quảng cáo hay sản
xuất sáng tạo hệ thống
1.2 Định nghĩa về quảng cáo
Đây là những định nghĩa cơ bản về quảng cáo của Carter
McNamara, MBA, PhD, được đăng trên 1 site thư viện ở
USA .Những định nghĩa cơ bản về: Advertising, Marketing,
Promotion, Public Relations - Publicity, và Sales. Mọi người rất
dễ trở nên lúng túng và lẫn lộn khi sử dụng các thuật ngữ như
Advertising, Marketing, Promotion, Public Relations - Publicity,
và Sales. Tuy nhiên ngoài bản chất hoạt động tương đối giống
nhau thì chúng có những điểm khác biệt.
Advertising: gây sự chú ý cho các khách hàng hiện tại và
tiềm năng đối với sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Điển
hình nhất là các biển hiệu,các cuốn calalogue,giới thiệu sản
phẩm, những lá thư chào hàng trực tiếp hoặc thư điện tử, liên lạc
cá nhân v.v
6 | P a g e
Promotion: Lưu giữ hình ảnh của sản phẩm và dịch vụ trong
trí nhớ của khách hàng, khuyến khích nhu cầu của khách hàng
đối với sản phẩm. Promotion cũng bao gồm advertising đang tồn
tại của sản phẩm và publicity (sẽ đề cập ở dưới). Những hoạt
động đang diễn ra của quảng cáo (advertising), bán hàng (sales)
và quan hệ công chúng (pr). được xem như các khía cạnh của
promotions
Marketing: Một phạm vi rộng của các hoạt động được nói
đến, nó đảm bảo việc doanh nghiệp vẫn đang đáp ứng nhu cầu
của khách hàng và vẫn thu được lãi. Những hoạt động này gồm
có nghiên cứu thị trường để tìm ra nhóm khách hàng tiềm năng
đang có, nhu cầu của họ cũng như doanh nghiệp có thể đáp ứng
được gì và đáp ứng như thế nào cho họ, v.v Marketing cũng
gồm luôn việc phân tích tính cạnh tranh, vị trí của sản phẩm
hoặc dịch vụ mới (tìm kiếm nhóm thị trường phù hợp với doanh
nghiệp), định giá sản phẩm và dịch vụ mới đồng thời tiếp thị
chúng thông qua advertising, promotions, pr và sales.
Public relations: Là những hoạt động đang diễn ra nhằm
đảm bảo cho doanh nghiệp có một hình ảnh mạnh mẽ và ấn
7 | P a g e
tượng trong công chúng. Các hoạt động quan hệ công chúng bao
gồm việc giúp công chúng hiểu rõ về doanh nghiệp cũng như
sản phẩm của họ. Thông thường hoạt động PR được sắp đặt qua
các hệ thống truyền thông như các báo, tạp chí và truyền
hình,v.v Như đã nói ở trên, quan hệ công chúng được xem như
1 hoạt động hạn như trong quảng cáo (advertising). Phương thức
quảng cáo này chỉ các phóng viên và tác giả bài báo mới quyết
định những gì họ muốn viết.
Sales: hoạt động này nhằm nghiên cứu và nuôi dưỡng nhóm
khách hàng tiềm năng hoặc top list khách hàng trong một phân
đoạn thị trường, để truyền đạt những đặc trưng, thuận lợi và lợi
ích của sản phẩm + dịch vụ đến họ, cũng để họ tiếp cận với việc
bán hàng (hay đi đến việc chấp nhận giá cả của sản phẩm hoặc
dịch vụ).
1.3 Cơ cấu tổ chức của ngành quảng cáo
Quảng cáo Việt Nam phát triển đã hơn 10 năm nhưng mô
hình, cơ cấu tổ chức và các vị trí chức năng chính vẫn còn rất
mờ nhạt. Kinh tế thị trường phát triển cuốn theo quảng cáo trên
8 | P a g e
sự tự phát, thiếu cả hệ thống nhận thức lý luận và đội ngũ nhân
lực chuyên môn.
Nhờ sự giúp đỡ của ông Đỗ Kim Dũng, Phó chủ tịch Hiệp hội
quảng cáo Việt Nam kiêm Viện trưởng Viện nghiên cứu và đào
tạo quảng cáo Việt Nam (ARTI Vietnam) - người có gần 20 năm
trong nghề với vai trò điều hành một doanh nghiệp quảng cáo
chuyên nghiệp, giúp chúng ta làm sáng tỏ một số vị trí chủ chốt
trong một công ty quảng cáo, cũng như chức năng nhiệm vụ, tố
chất và kiến thức chuyên môn cần có:
1/ Giám đốc chiến lược (Strategy Diretor): Phối hợp cùng
Giám đốc marketing hoặc nhãn hiệu của khách hàng hoạch định
chiến lược truyền thông marketing (marketing communications)
để tung sản phẩm mới, hoặc tái tung; chiến lược định hoặc tái
định vị cho một nhãn hàng hoặc một thương hiệu. Vị trí này là
quan trọng nhất trong một đại lý quảng cáo ( advertising
agency). Họ có tầm nhìn chiến lược, am hiểu về marketing,
thương hiệu, truyền thông marketing và truyền thông sáng tạo
( creative communications). Thông thường ở các công ty cỡ
trung thì giám đốc điều hành sẽ giữ luôn vai trò này.
9 | P a g e
2/ Giám đốc dịch vụ khách hàng (Account Director): Họ là
người chịu trách nhiệm kết nối, thoả mãn nhu cầu và chăm sóc
khách hàng lâu dài. Họ có thể tham gia hoặc trực tiếp cùng
khách hàng xây dựng chiến lược truyền thông dựa trên chiến
lược marketing mà phòng marketing của khách hàng đưa ra. Họ
nắm bắt tốt các yêu cầu từ khách hàng và có trách nhiệm chuyển
tải nó về các bộ phận chức năng trong công ty quảng cáo thực
hiện tất cả mọi yêu cầu từ nhỏ tới lớn, từ sáng tạo đến truyền
thông…Và chính họ là người sẽ trình bày các kế hoạch hoặc ý
tưởng này cho khách hàng. Công ty quảng cáo “kiếm tiền” được
hay không là do vị trí này. Account Director phải là người giỏi,
thông minh, ăn nói khéo, hài hước,thích ứng cao và (đương
nhiên) là kiến thức rộng. Họ thường học về marketing, thương
hiệu, truyền thông (chủ yếu), am hiểu cả về sáng tạo, PR, Event,
POS, OOH Nhân viên dưới quyền họ có Account Manager và
Account Excutive.
3/ Giám đốc sáng tạo (Creative Director - CD): Có thể nói
90% các CD này không xuất phát từ các trường mỹ thuật. Để
các mẫu quảng cáo làm thoả mãn khách hàng mục tiêu (người
10 | P a g e
tiêu dùng) thì CD cần hiểu biết cả: tâm lý học, xã hội học, văn
hoá bản địa, ngôn ngữ, âm thanh, hình ảnh, màu sắc, tạo dáng
mỹ thuật,…Ngoài ra CD cũng hiểu biết khá nhiều về marketing,
thương hiệu và truyền thông. Nhân viên bên dưới họ có: giám
đốc mỹ thuật (art director), viết lời (copywrite), hình ảnh
(photographrie); kế hoạch (plan); design…CD xuất thân từ rất
nhiều ngành học khác nhau, nhưng họ là người có tố chất, năng
khiếu cũng như học, đọc rất nhiều kiến thức khác nhau.
4/ Media Director: Đây là vị quan trọng thứ 4 nhưng dịch ra
tiếng Việt rất dễ nhầm lẫn. Nếu gọi là Giám đốc truyền thông thì
không đúng. Truyền thông (communications) là bao hàm tất cả
mọi phương tiện truyền tải thông điệp, hình ảnh quảng cáo đến
công chúng. Nó bao hàm cả truyền thông gián tiếp (ATL: Abote
The Line) hoặc truyền thông đại chúng (mass
communications /); cả truyền thông trực tiếp (BTL: Below The
Line) như: PR, event, kích hoạt thương hiệu, POS, POSM…; và
cả các loại truyền thông mới như internet, PR 2.0, bloger,
forum…(new communications). Media chỉ thuần tuý cho 3 loại:
truyền hình (TVC), quảng cáo báo/ tạp chí (PrintAd.) và Radio.
11 | P a g e
Vì 3 loại này luôn chiến trên 60% ngân sách quảng cáo nên vị trí
này cũng rất cần người giỏi, am hiểu về phương tiện media, tính
toán các giá trị định lượng trong chỉ số tiếp cận khách hàng mục
tiêu (rating). Nhân viên của họ thường có các vị trí sau đây:
Planning, Booking, Buying, Report, Rating…Giám đố Media
thường là nữ, cẩn thận, giao tiếp khéo léo. Họ cần học về
thương hiệu, truyền thông, am hiểu media và có một ít kiến thức
về account cũng rất tốt.
5/ Các vị trí khác như: Promotions, PR, Event, OOH (out of
home)…cũng rất quan trọng nhưng thường chỉ là cấp trưởng
phòng quản lý (manager). Trong một đại lý quảng cáo, các dịch
vụ này họ thường hợp tác (mua) bên ngoài từ một công ty
chuyên ngành. Những năm gần đây các loại hình quảng cáo này
phát triển rất mạnh, ngân sách lớn nên đại lý quảng cáo cũng
xây dựng nguồn nhân lực của mình để tư vấn khách hàng lựa
chọn mua vị trí, mua chương trình và tìm nhà cung cấp tốt nhất.
Vì vậy người làm quản lý công việc này cần học sâu về chuyên
ngành để tác nghiệp nghiệp vụ thật giỏi. Nhưng để bán, hợp tác
tốt được với khách hàng hay đại lý quảng cáo thì họ cũng cần
12 | P a g e
học thêm kiến thức về account, marketing, thương hiệu. Trên
thực tế, các công ty quảng cáo chuyên ngành hay gọi tên “
Phòng kinh doanh” để tiếp thị, tìm kiếm khách hàng bán các sản
phẩm (pano, bảng hiệu, Media, OOH…), các dịch vụ POS,
POSM hoặc các chương trình, ý tưởng, kế hoạch về PR,
Event…
Đây là cách làm không thật sự hiệu quả. Tốt nhất là hình
thành bộ phận Account chuyên nghiệp, được đào tạo kiến thức
“6 trong 1” (một người học 6 chuyên môn: marketing, brand,
PR, event, creative, products). Khi đó nhân viên account này
biết rất rõ sản phẩm, dịch vụ của mình cần “bán” hay tiếp thị
cho ai, chứ không nên đi gõ cửa hàng ngàn khách hàng mà họ
không có nhu cầu. Giá trị vô hình của quảng cáo rất cao. Ví dụ
như billboard này chỉ bằng 50% diện tích của billboard khác
nhưng giá bán của nó lại cao hơn. Nếu không có kiến thức
nghiệp vụ chuyên sâu thì bạn khó thuyết phục được khách hang
và đại lý quảng cáo. Khách hàng rất thông mình và hiểu biết, vì
vậy nhân viên “bán” quảng cáo trong bất kỳ một công ty quảng
13 | P a g e
cáo lớn nhỏ nào cũng đòi hỏi có “kiến thức nghiệp vụ chuyên
ngành riêng biệt”.
Trong công ty quảng cáo không có chức danh chuyên viên
hoặc trưởng phòng quảng cáo. Vị trí này chỉ có trong các công
ty SX-KD, nằm trong phòng marketing hoặc thương hiệu. Nếu
muốn thành “nhà quảng cáo chuyên nghiệp” thì bạn hãy hướng
mục tiêu cụ thể của mình vào các vị trí nêu trên và tìm kiếm
những chương trình đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu nhất. Bạn có
thể tham khảo các trang website đào tạo chuyên ngành sau:
arti.edu.vn/ arti.org.vn; ias.org.sg; iact.edu.my hoặc:
iaaglobal.org (trong mục Education / Accredited institute) có
hàng trăm tên học viện đào tạo quảng cáo để bạn tham khảo
1.4 Các ngành quản cáo phát triển mạnh
Mặc dù doanh thu còn khiêm tốn nhưng với tốc độ tăng
trưởng nhanh chóng, Internet được xem là thị trường quảng cáo
có nhiều tiềm năng tại Việt Nam. Đây có thể là phương tiện
quảng cáo phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời
buổi khó khăn hiện nay.
14 | P a g e
Thị trường truyền thông tại nước ta chỉ trong một thời gian
không dài đã chứng kiến sự xuất hiện ồ ạt của hàng loạt phương
tiện mới như Internet, truyền hình cáp, truyền hình kỹ thuật số,
điện thoại di động
Sự bùng nổ này đang làm thay đổi thói quen sử dụng các
phương tiện truyền thông của người Việt Nam.
Kết quả khảo sát gần đây của TNS Media cho thấy thời gian
dành cho các phương tiện thông tin đại chúng truyền thống như
truyền hình miễn phí, báo chí, video đang có xu hướng giảm
dần, ngược lại thời gian dành cho các phương tiện truyền thông
mới tăng lên, đặc biệt là tăng mạnh đối với Internet.
Chẳng hạn, tại Tp.HCM thời gian truy cập Internet hàng ngày
của người dân từ 31 phút vào năm 2007 đã tăng lên 36,8 phút
vào năm 2008 và có khả năng sẽ tăng lên 60 phút vào năm 2010,
trong khi thời gian bình quân xem truyền hình hàng ngày đã
giảm từ 272,5 phút (2007) xuống còn 243,5 phút (2008).
Theo Trung tâm Internet Việt Nam, đến tháng 10/2008 đã có
trên 20,5 triệu người sử dụng Internet, chiếm tới 24% dân số của
cả nước.
15 | P a g e
Một nghiên cứu của Công ty IDC cũng cho biết trong vòng
bốn năm tới số người sử dụng Internet tại Việt Nam sẽ lên tới
con số 27 triệu, nói cách khác cứ ba người dân thì sẽ có một
người sử dụng Internet.
Cùng với các phương tiện truyền thông khác, sự phát triển
của Internet khiến người ta nghĩ đến một thị trường quảng cáo
đầy tiềm năng.
Không quá ngạc nhiên khi hồi tháng 6 vừa qua, Yahoo! Đông
Nam Á đã chính thức bước chân vào thị trường quảng cáo Việt
Nam với chương trình ủy quyền cho 4 đối tác làm đại lý quảng
cáo của hãng tại Việt Nam.
Trước đó, vào tháng 10/2007, Công ty FPT cũng được nhận ủy
quyền cung cấp các dịch vụ quảng cáo cho Google với hình thức
Google Adword, AdSense. Ngoài hai “gã khổng lồ” của thế
16 | P a g e
giới, thị trường quảng cáo trực tuyến còn “xôm tụ” với hàng
trăm trang tin quảng cáo điện tử và báo điện tử.
Theo ông Ông Xuân Minh, Giám đốc dự án Công ty Quảng
cáo trực tuyến 24h, mặc dù kinh tế toàn cầu suy thoái nhưng
quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam vẫn tăng trưởng trung bình
120-150%/năm. Một trong những lý do là vì điểm xuất phát của
thị trường này quá thấp.
Doanh thu thị trường quảng cáo trực tuyến có khả năng sẽ đạt
bằng khoảng 2% thị trường quảng cáo nói chung trong năm nay.
Riêng với Công ty Quảng cáo trực tuyến 24h, doanh thu quảng
cáo năm 2008 ước tăng gấp 2,5 so với năm 2007 và năm 2009
doanh thu này dự kiến sẽ tăng gấp 2 lần so với năm 2008.
Ông Minh cho biết trước năm 2007 quảng cáo trên trang web
của công ty ông chủ yếu chỉ có một số khách hàng lớn, họ mua
quảng cáo với mục đích thăm dò.
Tuy nhiên, sang năm 2008 số lượng khách hàng tăng khá
mạnh, đặc biệt, bắt đầu xuất hiện nhiều khách hàng nhỏ như cửa
hàng thời trang, phòng khám đa khoa, quán ăn Thậm chí, có
những cửa hàng dành 100% ngân sách quảng cáo cho quảng cáo
17 | P a g e
trực tuyến.Để phân khúc đối tượng khách hàng, nhiều trang web
thông tin tổng hợp bắt đầu đổi thành những trang web chuyên
sâu, chẳng hạn như trang web dành cho phụ nữ, trang web nhạc
dành cho giới tuổi thanh thiếu niên, diễn đàn chuyên về bóng đá,
thời trang Hình thức quảng cáo trên Internet cũng ngày càng đa
dạng như video chèn clip bóng đá, clip hài vui nhộn; flash.
1.5 Quản cáo trực tuyến
Khi nói tới marketing trực tuyến thì phương án quảng cáo
trên Google là một trong những phương án đầu tiên các doanh
nghiệp nghĩ tới nhằm hướng đúng các đối tượng khách hàng.
Chọn một trong hai phương án: Google Adwords hay SEO đã
khiến không ít marketer băn khoăn về tính hiệu quả và ngân
sách dành cho chương trình. Không phải công ty nào cũng có
thể thực hiện đồng thời cả hai chiến lược, nhưng nếu buộc phải
chọn một thì sẽ bạn sẽ tập trung vào phương án nào?
18 | P a g e
TỐI ƯU HÓA WEBSITE (SEO): NHỮNG ƯU ĐIỂM "TỰ
NHIÊN"
Càng "tự nhiên" càng thu hút nhiều click
Google Adwords dù sao cũng là quảng cáo, trong khi đó kết
quả tự nhiên là những kết quả không phải quảng cáo. Do vậy
không có gì ngạc nhiên khi tỷ lệ khách hàng lựa chọn những kết
quả "tự nhiên" cao hơn rất nhiều lần so với chọn Quảng cáo
Google Adwords. Dưới đây là một số thống kê giúp bạn có thể
định hình vai trò của SEO:
86% người tìm kiếm chọn các kết quả tự nhiên hơn là kết quả
quảng cáo.
70% đối tượng tìm kiếm ngay lập tức nhìn vào kết quả tự nhiên
(nghiên cứu về hoạt động của mắt khi tìm kiếm).
19 | P a g e
Theo một khảo sát khác: có 78% người được hỏi thấy thông
tin từ quảng cáo Adwords hữu ích chỉ chiếm 40%.
Mức độ tin tưởng
Kết quả tự nhiên luôn mang lại sự tin tưởng cao hơn quảng
cáo, đây là yếu tố vô cùng quan trọng khi các nhà quảng cáo
muốn hướng tới đối tượng khách hàng và tính hiệu quả. Cụ thể
qua các thông tin khảo sát có khoảng 14% khách hàng tin tưởng
vào Quảng cáo Adwords, nhưng có tới 29% cảm thấy khó chịu
với hình thức quảng cáo tài trợ này. Đây là những con số buộc
các nhà quảng cáo phải nghĩ tới các phương án đưa ra các thông
điệp quảng cáo hấp dẫn hơn tới khách hàng.
Giá trị của khách hàng
10 kết quả đầu tiên của Google đem lại cho bạn khách hàng
mà bạn không phải trả phí cho mỗi lần họ ghé thăm website bạn.
Bên cạnh đó, các khách hàng này "có giá trị" hơn so với những
khách hàng đến từ Pay per click, cụ thể có khoảng 17% khách
hàng thao tác nhiều hơn (chuyển trang, đọc bài ) so với quảng
cáo tài trợ và tỷ lệ Conversion từ SEO thường ở mức cao hơn so
với Adwords.
20 | P a g e
Khách hàng dễ dàng phân biệt đâu là quảng cáo
Quảng cáo và không quảng cáo tạo những ấn tượng khác
nhau cho người dùng trước khi click vào đường link dẫn tới
website. Không khó để có thể phân biệt được quảng cáo Google
Adwords và có tới 54% người sử dụng dễ dàng nhận biết yếu tố
này. Đây cũng là thông số rất quan trọng giúp các nhà hoạch
định quảng cáo có phương án tối ưu trong việc chiếm các vị trí
quảng cáo và sáng tạo thông điệp cho riêng mình.
Giá click sẽ bị đẩy lên cao
Với chính sách đấu giá từ khóa của Google Adwords, một từ
khóa hot sẽ nhanh chóng bị đẩy lên một mức giá cao hơn khả
năng của khách hàng và nếu muốn duy trì khả năng tiếp cận
khách hàng thì không có cách nào khác là phải tăng giá. Ngược
lại, SEO là mức phí duy trì hợp lý và ít biến đổi, đây là yếu tố
quan trọng giúp khả năng quản lý ngân sách của Marketer được
dễ dàng hơn.
Kết quả bền vững
SEO đó là tối ưu hóa website, không chỉ là nội dung, cấu
trúc, kỹ thuật liên kết mà còn cả việc thu hút truy cập. Một khi
21 | P a g e
bạn đã đạt thành công ở một thứ hạng cao, khả năng thay đổi
thứ hạng đó sẽ chậm hơn nhiều so với tốc độ biến mất của
Adwords. Đó chính là cơ sở đầu tư lâu dài nếu thật sự SEO
mang lại những nguồn lợi to lớn đối với từ khóa bạn đã chọn.
Yếu tốphù hợp
72,3% người dùng Google đánh giá cao kết quả tìm kiếm tự
nhiên so với 27,3% chọn Quảng cáo Adwords, với Yahoo tỷ lệ
này là 60,8% - 39,2% cũng đủ cho thấy vai trò quan trọng của
SEO tác động như thế nào.
22 | P a g e
QUẢNG CÁO GOOGLE ADWORDS: QUẢNG CÁO THẬT
LINH HOẠT VÀ ĐƠN GIẢN
Không có phương thức nào có thể đưa thông điệp quảng cáo
tiếp cận khách hàng nhanh bằng Adwords và cũng khó tìm ra
được những mô hình quản trị nào đơn giản và hiệu quả đến vậy.
Quảng cáo Google Adwords có những ưu điểm to lớn mà không
một phương án marketing nào khác có thể đem tới hiệu quả
nhanh và cụ thể như nó.
Kết quả tìm kiếm
Nếu một chiến dịch SEO bắt đầu được đầu tư cho đến khi
bạn thu được kết quả thì khoảng thời gian 3-5 tháng không hề
ngắn. "Thời gian là vàng" và nếu thực hiện chiến lược SEO bạn
phải chấp nhận hi sinh thời gian của bạn. Ngược lại, Adwords
nhanh chóng đưa quảng cáo hiển thị chỉ sau 10 phút lên chương
trình. Nếu một chiến dịch khuyến mãi chỉ thực hiện trong vòng
1 tuần hoặc 1 tháng thì Adwords luôn là sự lựa chọn tuyệt vời
nhất.
Ngân sách
23 | P a g e
Ngân sách nhỏ nhưng vẫn có hiệu quả, đó là ưu điểm không
thể chối cãi của Adwords. Với 100 USD để thực hiện 1 chiến
dịch SEO tổng thể là điều không thể nhưng ngược lại với
Adwords, đó là con số đủ để thực hiện 1 chiến dịch quảng cáo
Adwords với một vài từ khóa quan trọng. Tối ưu hóa từ khóa,
tập trung vào các cụm từ có liên quan trực tiếp tới nhu cầu của
khách hàng là cơ sở để bảo đảm từng đồng đôla đặt cược vào
Adwords mang lại hiệu quả tối đa. Awords có thể tiêu tốn của
doanh nghiệp hàng nghìn đôla, nhưng nó cũng không từ chối
mức phí 100 USD hàng tháng mà bạn trả vào tài khoản.
Dễ dàng kiểm soát
Adwords với phương thức quản lý linh hoạt và đơn giản, dễ
dàng giúp khách hàng có thể kiểm soát quy trình và chiến dịch
quảng cáo hơn so với SEO. Một chiến dịch SEO đòi hỏi cần
nhiều kỹ thuật và phương án tổ chức, xây dựng nội dung website
trong khi đó quảng cáo Google Adwords không quan tâm tới
yếu tố này. Những nguyên lý của quảng cáo tài trợ cũng khá đơn
giản trên khía cạnh bạn chấp nhận trả một mức giá hợp lý cho
quảng cáo của bạn.
24 | P a g e
Hợp đồng không quá phức tạp
Nếu những ràng buộc về mặt hợp đồng với đối tác SEO gồm
cả những điều khoản bảo mật thông tin và nguy cơ penalty thì
Adwords không quá nặng nề về khoản này. Chỉ cần bạn nạp tiền
vào tài khoản là quảng cáo của bạn nhanh chóng xuất hiện,
ngược lại nếu không có tiền để chạy quảng cáo, bạn sẽ nhanh
chóng biến mất cho đến khi tiếp tục có ngân sách quảng cáo.
Có thể tối ưu quảng cáo Google Adwords để giảm chi phí
Không chỉ có SEO mới là tối ưu hóa website mà khi tham gia
Google Adwords bạn hoàn toàn có thể tự tối ưu quảng cáo,
nâng cao tham số chất lượng (Quality Score). Vậy nếu bạn có
khả năng, hãy kết hợp nhuần nhuyễn kiến thức SEO và quảng
cáo Adwords
bạn hoàn toàn có thể làm chủ các chiến dịch quảng cáo của
mình.
KẾT LUẬN
Với những yếu tố đã so sánh, khó có thể nói rằng phương
thức SEO hay Adwords tốt hơn. Với mỗi chiến lược đầu tư
Marketing, doanh nghiệp sẽ có phương án phù hợp nhất hoặc
25 | P a g e