Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện kế toán doanh thu chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh dịch vụ vận tải tại Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.17 KB, 93 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
MỤC LỤC
SV: Ngô Ngọc Diệp - Lớp: KTTH 50D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Kí hiệu Diễn giải
1 GTGT Giá trị gia tăng
2 GĐ Giám đốc
3 DV Dịch vụ
4 TK Tài khoản
5 BB Biên bản
6 XK Xuất kho
7 BKS Biển kiểm soát
8 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
9 DNTN Doanh nghiệp tư nhân
SV: Ngô Ngọc Diệp - Lớp: KTTH 50D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU MẪU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 01: Quy trình luân chuyển chứng từ Error: Reference source not
found
Sơ đồ 02: Quy trình mua hàng- Nhiên liệu Error: Reference source not
found
BẢNG
Bảng 01: Đơn giá cước vận chuyển tháng 11/2011 Error: Reference
source not found
Bảng 02: Bảng dự trù đơn hàng tháng 06/2012 Error: Reference source
not found
Bảng 03: Định mức tiêu hao nhiên liệu Error: Reference source not
found
Bảng 04: Chi phí quản lý theo phòng ban Error: Reference source not


found
BIỂU MẪU
SV: Ngô Ngọc Diệp - Lớp: KTTH 50D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta vẫn đang trong giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa dẫn
đến sự hình thành của rất nhiều doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Song
để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện thị trường đầy biến động và cạnh tranh
gay gắt đòi hỏi doanh nghiệp phải hoạt động thực sự hiệu quả. Kế toán với chức
năng thông tin và kiểm tra không chỉ đóng vai trị trong việc giúp nhà quản trị xây
dựng mục tiêu và kế hoạch phát triển mà còn rất hữu ích cho quản lý và sử dụng tốt
nhất nguồn lực tài chính.
Thêm vào đó, mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp là lợi nhuận, công
tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh vì vậy được đánh giá
là một trong các phần hành quan trọng nhất. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận là tấm
gương phản chiếu hiệu quả kinh doanh và quản lý trong doanh nghiệp. Thông qua
đó, nhà quản trị sẽ đánh giá được thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp từ đó có
cải phương thức quản lý kinh doanh nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí để đạt lợi
nhuận tối đa cho doanh nghiệp
Trong thời gian qua, được tham gia thực tập tại phòng kế toán công ty, đã
cho em có cơ hội được làm quen với thực tiễn hoạt động công tác kế toán và tìm
hiểu các chính sách quản lý và phương thức hoạt động sản xuất kinh doanh tại công
ty. Sau thời gian làm quen để có cái nhìn tổng quan về công ty, nhận thấy tầm quan
trọng của kế toán xác đinh kết quả kinh doanh và thực tiễn kế toán trong doanh
nghiệp vẫn tồn tại những thiếu sót cần hoàn thiện như: việc lý đội xe chưa hiệu quả
khiến công ty bỏ lỡ các đơn đặt hàng, hoặc thực hiện đơn hàng chậm trễ làm giảm
doanh thu, hệ thống chứng từ doanh thu chưa hoàn chỉnh gây thất thoát doanh thu,
chi phí nhiên liệu tiêu hao lớn so với doanh nghiệp cùng ngành thể hiện công tác
kiểm soát và sử dụng chi phí không hiệu quả… khiến cho tỷ suất lợi nhuận của
công ty ở mức thấp.

Do đó, em mạnh dạn lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán doanh thu chi phí
và kết quả sản xuất kinh doanh dịch vụ vận tải tại Công ty Cổ phần Thương mại và
Vận tải Hà Nam”
Kết cấu của chuyên đề thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý doanh thu, chi
SV: Ngô Ngọc Diệp - Lớp: KTTH 50D
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
phí và kết quả kinh doanh dịch vụ vận tải tại Công ty Cổ phần Thương mại và Vận
tải Hà Nam.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh dịch
vụ vận tải tại Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Hà Nam.
Chương 3: Đánh giá thực trạng và phương hướng hồn thiện kế toán toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh dịch vụ vận tải tại Công ty Cổ phần
Thương mại và Vận tải Hà Nam.
SV: Ngô Ngọc Diệp - Lớp: KTTH 50D
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI HÀ NAM
1.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải tại Công ty Cổ phần
Thương mại và Vận tải Hà Nam
1.1.1. Đặc điểm doanh thu dịch vụ vận tải
Nền kinh tế phát triển, nhiều loại hàng hóa ra đời và được sử dụng rộng rãi
đã kích thích sự phát triển của ngành dịch vụ vận tải. Nắm bắt xu thế thị trường,
công ty Hà Nam tập trung phát triển hai hoạt động chủ yếu là vận chuyển và lưu
kho trong đó vận chuyển là hoạt động đem lại doanh thu chủ yếu cho công ty chiếm
76% tổng doanh thu. Trong đó, các tuyến vận tải chủ yếu là:

- Vận chuyển nguyên vật liệu cho nhà máy sản xuất
- Vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến tổng kho
- Vận chuyển sản phẩm phân phối từ kho tới khách hàng.
Để có thể kiểm soát đầy đủ và chặt chẽ về doanh thu và công nợ của khách
hàng cũng như phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản lý, doanh nghiệp theo
dõi doanh thu theo từng xe, đối tượng khách hàng… Trong đó như đã đề cập bên
trên khách hàng truyền thống chiếm tỷ lệ lớn trong giao dịch và đem lại nguồn
doanh thu chủ yếu. Các khách hàng khác nhau thì chính sách ưu đãi khác nhau được
thể hiện qua bảng giá cước mà doanh nghiệp thỏa thuận với khách hàng.
Theo tiêu chí phân loại khách hàng doanh thu dịch vụ vận tải của công ty
được chia làm 2 loại chính :
- Thứ nhất là đối tượng khách hàng chiến lược ký kết hợp đồng dài hạn, khối
lượng lớn, tuyến đa dạng với giá cả cạnh tranh và tiêu chuẩn dịch vụ tốt như: Sơn
tường ICI – Akzo nobell; Sữa cô gái Hà lan – Dutchlady; Vỏ lon thực phẩm –
Crown, Rexam Halacan; Hàng điện tử - Canon. Trong tháng, thực hiện vận tải diễn
ra liên tục chủ yếu theo các tuyến cố định và là nguồn tạo doanh thu chủ yếu của
công ty
- Thứ hai là đối tượng khách hàng lẻ là những khách hàng không thường
xuyên, tuyến đường không cố định chỉ mang tính chất thời vụ khi phương tiện nhàn
rỗi vụ góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng phương tiện.
SV: Ngô Ngọc Diệp - Lớp: KTTH 50D
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
1.1.2. Đặc điểm chi phí giá vốn dịch vụ vận tải
Với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, công ty cần có sự phân loại chi phí một
cách hợp lý và chi tiết nhằm tạo điều kiện cho việc kiểm soát chi phí một cách hiệu
quả. Với đặc điểm là doanh nghiệp vận tải, các khoản mục phí của doanh nghiệp
đều gắn liền với phương tiện, nhân viên lái xe
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm
- Chi phí nhiên liệu: trong đó chi phí nhiên liệu chính mà công ty sử dụng là

dầu Diesel chiếm 40-50% tổng giá thành, ngoài ra còn 1 số loại nhiên liệu
khác như: dầu máy, xăng… Loại chi phí này biến động và có xu hướng chủ
yếu là tăng do ảnh hưởng của việc điều chỉnh giá dầu trong nước và tình hình
hoạt động kinh doanh thực tế của công ty. So với các nguyên liệu đầu vào
của ngành sản xuất khác thì đơn giá xăng dầu cố định hơn và được niêm yết
nên dễ dàng kiểm tra và kiểm soát về giá. Tuy nhiên, so với doanh nghiệp
sản xuất công nhân trực tiếp làm tại phân xưởng với số lượng lớn và chịu sự
giám sát của quản lý phân xưởng, thiết bị quan sát thì việc kiểm soát chi phí
nguyên vật liệu chính tại công ty vận tải Hà Nam khó khăn hơn nhiều do
phương tiện thường xuyên di chuyển, chỉ gắn với một hoặc hai lái xe vì vậy
dễ xảy ra thất thoát khiến cho chi phí nhiên liệu tăng cao.
- Chi phí cầu đường: chi phí phát sinh theo từng tuyến đường do lái xe trực
tiếp chi trả trước và thanh toán sau với thủ quỹ
- Chi phí bảo hiểm hàng hóa: đối với một số hợp đồng vận chuyển hàng hóa
theo yêu cầu khách hàng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ phát sinh thêm
chi phi bảo hiểm hàng hóa. Căn cứ xác định giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế
của hàng hóa.
 Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp chính là hao phí lao động sống bỏ ra để sản xuất
và thực hiện dịch vụ. Dưới hình thái tiền tệ nó là khoản tiền mà công ty để ra để trả
lương và thực hiện nghĩa vụ đối với nhân viên. Tại công ty Hà Nam, chi phí nhân
công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên lái
xe và đội sửa chữa.
SV: Ngô Ngọc Diệp - Lớp: KTTH 50D
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Hiện nay phòng vận tải miền Bắc của công ty bao gồm: 1 trưởng phòng, 3
điều hành viên, 28 nhân viên lái xe, 5 nhân viên sửa chữa. Chi phí nhân công trực
tiếp sẽ bao gồm lương nhân viên lái xe và đội sửa chữa. Đại đa số nhân viên đều
thực ký kết hợp đồng lao động trả lương theo thời gian trên cơ sở ngày công làm

việc với công ty từ đó làm cơ sở để thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi đối với công ty
và nhà nước.
Nhân viên lái xe thường xuyên thay đổi, số lượng nhân viên lái xe chủ yếu
do số lượng phương tiện quyết định nên khoản chi phí này thường có xu hướng biến
động. Chi phí lương cho đội sửa chữa lại ít biến động
 Chi phí sản xuất chung
Ngoài chi phí trực tiếp phục vụ cho quá trình thực hiện dịch vụ còn các chi
phí gián tiếp khác phát sinh là chi phí sản xuất chung. Bao gồm:
• Chi phí nhân viên quản lý và điều hành viên bao gồm lương và các khoản
trích theo lương: khoản mục chi phí này tương đối ổn định trong năm.
• Chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên:
Khi có hỏng hóc lớn đối với phương tiện: hỏng do tai nạn, va quệt, động
cơ… đội sửa chữa có trách nhiệm đưa xe đi sửa tại các gara và kiểm tra
tình trạng của xe sau khi bàn giao xe trở về hoạt động.
Đối với sửa chữa thường xuyên: khi có hỏng hóc nhỏ: vỡ, mất gương,
đèn xe bị hỏng, lốp xe thủng… đội sửa chữa và lái xe chịu trách nhiệm
sửa chữa kịp thời. Ngoài ra, đội sửa chữa còn định kỳ kiểm tra, bảo
dưỡng lau dầu… để đảm bảo xe hoạt động ở tình trạng tốt nhất, thực hiện
đơn hàng góp phần tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp
• Chi phí săm lốp: chi phí theo định ngạch xác định theo khối lượng thực
hiện tương ứng số km luân chuyển bình quân 80.000 km thay một lần.
• Chi phí bảo hiểm: bao gồm chi phí bảo hiểm cố định trả trước hàng năm:
bảo hiểm phương tiện, bảo hiểm lái xe, bảo hiểm trách nhiệm cho bên thứ
ba.
• Chi phí bến bãi: mặc dù kho hàng lớn song doanh nghiệp vẫn sử dụng
thuê ngoài để trông giữ xe qua đêm để không ảnh hưởng đến diện tích
kho sử dụng cho hàng hóa
SV: Ngô Ngọc Diệp - Lớp: KTTH 50D
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương

• Chi phí khấu hao phương tiện
• Chi phí mua ngoài khác: chi phí điện, nước, đồng phục… phát sinh tại
phòng vận tải.
Cách phân loại chi phí này giúp nhà quản trị dễ dàng nhận biết được nguyên
nhân tăng chi phí ở bộ phận, khoản mục nào để có thể đề ra phương án quản lý hữu
hiệu.
1.1.3. Đặc điểm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Để tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường công ty không áp dụng
phương pháp quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng vì khách hàng
mục tiêu của công ty là các doanh nghiệp chứ không phải cá nhân nhỏ lẻ người do
vậy phương thức tìm kiếm khách hàng chủ yếu áp dụng là đội ngũ nhân viên phòng
marketing liên lạc trực tiếp tới các khách hàng thông qua điện thoại, và email sau đó
nếu khách hàng đồng ý thì trực tiếp gặp mặt và tiến hành ký kết hợp đồng.
Song do phòng Marketing có những hoạt động phát sinh chi phí có tính chất
tương tự với các phòng ban còn lại như kế toán, hành chính như chi phí tiền lương,
điện nước mua ngoài, tiếp khách… do vậy để đơn giản trong ghi nhận chi phí phát
sinh của công ty tại phòng marketing được ghi nhận là chi phí quản lý doanh nghiệp
thay vì là chi phí bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản phí liên quan đến toàn bộ hoạt động
của công ty. Chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty thường dao động ở mức cao
là 12-13% trên tổng doanh thu của doanh nghiệp trong khi một số đối thủ cạnh
tranh của công ty như Vinafco thì tỷ lệ này chỉ dao động ở mức 7- 8%. Chi phí quản
lý doanh nghiệp tại công ty bao gồm các khoản mục:
• Chi phí lương và các khoản trích theo lương của các phòng ban: trong
ngành dịch vụ con người là nhân tố vô cùng quan trọng là yếu tố tạo nên
sự khác biệt của dịch vụ mà công ty cung cấp đánh giá dựa trên phản hồi
của khách hàng do vậy chi phí lương cho ban giám đốc, phòng hành
chính, phòng tài chính kế toán, phòng Marketing thường chiếm tỷ trọng
cao.
• Chi phí đồ dùng văn phòng: giấy, mực in, bút, bưu phẩm… chi phí phát

sinh không lớn trong trong chi phí nên được hạch toán là chi phí trực tiếp
trong kỳ mà không xuất dựng, phân bổ…
SV: Ngô Ngọc Diệp - Lớp: KTTH 50D
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
• Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao máy vi tính, phần mềm kế toán, máy
photo, máy chiếu, phương tiện cho ban lãnh đạo của công ty…
• Thuế phí,lệ phí: thuế môn bài cố định hàng năm là 3.000.000 đồng theo
quy định của pháp luật, lệ phí công chứng, phí tài nguyên môi trường…
• Các khoản chi bằng tiền khác: hội nghị, tiếp khách, chi phí điện nước …
Trong đó chi phí hội nghị, tiếp khách xuất hiện nhiều do là doanh nghiệp
dịch vụ không sử dụng hình thức quảng cáo mà sử dụng các mối quan hệ
và uy tín của công ty để tiếp xúc gặp gỡ và ký kết với khách hàng.
1.2. Tổ chức quản lý doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh dịch vụ vận tải
tại Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Hà Nam
1.2.1. Tổ chức quản lý doanh thu dịch vụ vận tải
 Phòng Marketing:
Là một trong những phòng quan trọng quyết định đến doanh số, doanh thu
công ty và các chiến lược phát triển khách hàng cả về chiều rộng và chiều sâu:
Tham mưu cho ban giám đốc và thực hiện: Chiến lược PR - tầm nhìn
HANAM SJC; xây dưng và chăm sóc hệ thống khách hàng; phân loại và đánh giá
các khách hàng tiềm năng, khách hàng truyền thống.
Xúc tiến thương thảo và lập hợp đồng kinh tế, khớp nối thông tin lập phương
án qui trình dịch vụ thực hiện trình Giám đốc Công ty phê duyệt trước khi tiến hành
ký kết hợp đồng kinh tế .
Lấy ý kiến khách hàng hàng kỳ phân tích và đánh giá sự thỏa mãn của khách
hàng về chất lượng dịch vụ công ty. Để từ đó, xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng
tháng, quý, năm và các kế hoạch doanh thu dài hạn;
Điều phối nguồn hàng hóa, dịch vụ về các phòng ban kinh doanh để triển
khai thực hiện.

 Phòng vận tải Bắc và Nam
Nhận hồ sơ khách hàng thực hiện điều độ vận tải phân phối cho khách hàng
hàng ngày,
Tổng kết, đánh giá và thanh toán phí hàng tháng; đảm bảo đủ các yếu tố: an
toàn - đủ khối lượng - đúng tiến độ vận chuyển.
Lập và báo cáo Doanh thu thực hiện dịch vụ vận tải từng phương tiện, tuyến
vận chuyển, theo khách hàng và các chi phí liên quan dịch vụ theo khoản mục phí
Quản lý phương tiện đảm bảo đủ số lượng xe và duy trì xe tải Đảm bảo:
SV: Ngô Ngọc Diệp - Lớp: KTTH 50D
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Ngày xe tốt, Ngày xe vận doanh đáp ứng kịp thời đáp ứng yêu cầu vận tải của
khách hàng.
Quân tâm và điều hành lái, phụ xe có đủ năng lực về điểu khiển vận hành
phương tiện, luật giao thông đường bộ, đào tạo qui trình giao nhận và bảo quản
hàng hóa trên phương tiện, Qui tắc, nội qui nơi nhận và trả hàng hóa tại kho khách
hàng. Đạt mục tiêu : An toàn Người lái-Phương tiện-Hàng hóa ; Khối lượng-Chất
lượng và tiến độ thỏa mãn yêu cầu của Khách Hàng; Ứng xử văn minh và chấp
hành điều động và các chỉ dẫn của Lãnh đạo và khách hàng .
Hoàn thiện hệ thống phụ trợ vận tải và nhà cung cấp. Thứ nhất, đội sửa chữa
kiểm tra thường xuyên khi phương tiện về bói và thực hiện sửa chữa thường xuyên,
định kỳ hoặc đột xuất trên tuyến khi có sự cố hư hỏng phương tiện. Thứ hai, nhà
thầu cung cấp Nhiên liệu được xây dựng theo hệ thống tuyến tại bất kỳ các tuyến
đều có Trạm xăng dầu được phòng vận tải quản lý hợp đồng cung cấp và điều phối
việc cấp phát nhiên liệu, săm lốp. Mục tiêu tối đa huy động ca xe rỗng nhằm tăng
trưởng doanh thu cao.
 Phòng Tài chính kế toán
Cập nhật hoạt động của toàn bộ các phương tiện hàng ngày từ nhật ký điều
hành phương tiện vận tải.
Nhận và kiểm tra biên bản giao nhận hàng hóa với Phòng vận tải, Đối chiếu

nhật ký điều hành thực hiện lập biên bản đối chiếu khối với khách hàng và phát
hành hóa đơn GTGT và đôn đốc thu nợ khách hàng
Theo dõi doanh thu theo từng phương tiện, Tuyến vận chuyển và đối tượng
khách hàng
Phân tích tuổi nợ khách hàng, đánh giá tình hình tài chính khách hàng và các
ảnh hưởng thanh toán đến dòng tiền luân chuyển công ty
1.2.2. Tổ chức quản lý chi phí giá vốn dịch vụ vận tải
 Phòng vận tải Bắc và Nam
Xây dựng mức chi phí bất biến (Khấu hao, Bảo hiểm vật chất …) Tính toán
định mức phí: Nhiên liệu, Săm lốp, Ắc qui …
Xây dựng chi phí nhân công: Lái phụ xe, Đội sửa chữa, Đội Giao nhận, Nhân
SV: Ngô Ngọc Diệp - Lớp: KTTH 50D
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
công điều độ quản lý, thống kê phòng vận tải
Xây dựng chi phí hành trình Xe/Tuyến : Chi phí cầu đường, Chí phí luật giao
thông, chi phí .
Quản lý lịch trình, Tính toán chi phí định mức nhiên liệu, Săm lốp, Ắc qui;
Chi phí hành trình từng chuyến hàng, tuyến và theo khách hàng .
Thu thập, tổng hợp các hóa đơn chứng từ về chi phí giao lại cho phòng tài
chính kế toán
Đề xuất và hỗ trợ phòng tài chính trong công tác lập các định mức tiêu hao
nhiên liệu
Theo dõi tổng hợp các vụ việc liên quan đến tổn thất hàng hóa, tài sản của
công ty trong quá trình vận tải và đề xuất phương pháp xử lý
 Phòng Tài chính kế toán
Kiểm soát chi phí hành trình dựa trên các hóa đơn, chứng từ phòng vận tải
chuyển và đối chiếu nhật trình phương tiện, doanh thu đạt được từng chuyến, tuyến
và khách hàng. Phản ánh chi phí theo khoản mục phí
Tính toán chi phí nhiên liệu tiêu hao. Trên cơ sở định mức nhiên liệu, qủng

đường, tải trọng phương tiện. So sánh việc cung cấp nhiên liệu từ các nhà thầu cung
cấp làm cơ sở quyết toán nhiên liệu các phương tiện và nhà thầu.
Lập và thực thiện quản lý chi phí phân bổ, chi phí trích trước săm lốp, ắc qui,
phụ tùng và chi phí sửa chữa từng phương tiện hàng kỳ.
Lập các bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương hàng
tháng, phân bổ tiền lương lái phụ xe, sửa chữa cho đầu phương tiện
Tổng hợp báo cáo chi phí theo khoản mục phí từng phương tiện, từng khách
hàng và đánh giá tỷ lệ phí trên doanh thu đem lại.
1.2.3. Tổ chức quản lý chi phí quản lý doanh nghiệp
 Phòng Marketing
Tổ chức thực hiện các hội nghị khách hàng, tiếp khách hội họp quản lý theo dõi
chi phí theo định mức kinh tế kỹ thuật nhằm duy trì và phát triển quan hệ khách hàng .
Tổ chức thực hiện và quản lý các chi phí điện thoại, đào tạo nhân viên
Tập hợp các chứng từ, hóa đơn đưa lại cho phòng kế toán
 Phòng Hành chính
Quản lý chi phí quản lý nội bộ như:
- Thực hiện xây dựng và quản lý ngân sách chi phí tiền lương bộ phận quản
lý , theo dõi và quản lý các chi pjis liên quan đến người lao động : Baaor
SV: Ngô Ngọc Diệp - Lớp: KTTH 50D
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
hiểm xã hội, y tế, thân thể và các chế độ xã hội khác cho người lao động.
- Quản lý tài sản Công ty trong đó có các chi phí tài sản phục vụ quản lý như
máy in, máy tính, xe con…theo dịi quá trình biến động tăng giảm, sửa chữa
bảo dưỡng và thanh lý nhượng bán tài sản
- Thực hiện quản lý theo định mức các phí : Chi phí phụ tô tài liệu, văn phòng
phẩm ấn phẩm phục vụ quản lý
 Phòng kế toán:
Từ những tài liệu, chứng từ tập hợp và ghi nhận chi phí quản lý phát sinh
trong toàn doanh nghiệp

1.3. Đặc điểm hoạt động và tổ chức quản lý ảnh hưởng đến công tác kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh dịch vụ vận tải tại Công ty Cổ phần
Thương mại và Vận tải Hà Nam
1.3.1. Công tác kế toán doanh thu
Doanh thu dịch vụ vận tải được xác định trên các cơ sở rất rõ ràng liên tục
tạo thành một chuỗi khép kín:
- Về hoạt động tạo doanh thu khép kín: Hàng hóa được nhận – Vận chuyển
– Trả cho khách hàng
- Về chứng từ hồ sơ tương ứng: Hợp đồng kinh tế (Hai bên) - Phiếu yêu cầu
vận chuyển (Khách hàng) - Biên bản giao nhận(Ba bên : Bên giao,bên nhận,lái xe)
– Biên bản đối chiếu khối lượng (Hai bên) – Hóa đơn GTGT(Công ty)
- Trường hợp hư hỏng, mất mát hoặc chậm tiến độ được thực hiện bằng biên
bản thương vụ và giải quyết ngay khi hoàn tất giao hàng: bồi thường, phạt … Được
ghi nhận vào chi phí bất thường không ghi nhận giảm trừ doanh thu .
- Trường hợp thay đổi giá, thay đổi tuyến … ( Do biến động giá xăng dầu
hoặc đột xuất chuyển tuyến hoặc chờ trả hàng …) Doanh thu được tính ngay
tăng(giảm) do biến động xăng dầu; Tăng cước theo km hành trình thay tuyến hoặc
Tính cả xe huy động do phải chờ xếp hoặc dỡ hàng theo cam kết hợp đồng .
Dịch vụ vận tải mà công ty cung cấp có tính tương đồng các giữa các khách
hàng và giao dịch do vậy mà công tác kế toán doanh thu của công ty tương đối đơn
giản với khối lượng công việc tương đối thấp và do kế toán tổng hợp tại công ty
đảm nhiệm.
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch được
ghi nhận 1 cách đáng tin cậy. Điều kiện để ghi nhận doanh thu:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
SV: Ngô Ngọc Diệp - Lớp: KTTH 50D
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ
- Xác định được phần trăm công việc hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối

kế toán
- Xác định được chi phí có liên quan
Dựa trên tiêu chí phân loại doanh thu theo khách hàng, công tác kế toán
doanh thu của công ty thực hiện như sau:
- Thứ nhất đối với đối tượng khách hàng thường xuyên: thực hiện vận tải
diễn ra liên tục theo các tuyến cố định việc xác định và ghi nhận doanh thu được
tổng hợp vào cuối tháng theo từng khách hàng với phương thức thanh toán trả
chậm.
- Thứ hai: đối với đối tượng khách hàng lẻ là những khách hàng không
thường xuyên, nguồn doanh thu không không ổn định thì doanh thu được xác định
và ghi nhận ngay khi dịch vụ hoàn thành với hình thức thanh toán ngay.
1.3.2. Công tác kế toán chi phí giá vốn
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
• Chi phí nhiên liệu trực tiếp:
Chi phí dầu Diesel đổ trực tiếp cho từng xe mà không qua kho hàng khiến
cho việc theo dõi và ghi nhận chi phí NVL trực tiếp tương đối đơn giản.Tuy nhiên
thì dung tích xilanh của mỗi xe giới hạn, số lần đổ dầu nhiều. Như vậy, so với
doanh nghiệp sản xuất thì khối lượng cũng như giá trị của mỗi lần mua hàng thấp
nhưng số nghiệp vụ mua lại rất nhiều. Công tác kế toán ghi nhận kịp thời, đầy đủ để
phản ánh chính xác chi phí thực tế phát sinh.
Bên cạnh đó, như đã trình bày ở phần trên, do đặc điểm kinh doanh dịch vụ
vận tải việc kiểm soát khối lượng nhiên liệu thực sự tiêu hao là vô cùng khó khăn đề
ra trách nhiệm của kế toán tổng hợp là phải am hiểu định mức tiêu hao nhiên liệu
đối với từng loại xe, từng tuyến đường để có thể xây dựng định mức tiêu hao nhiên
liệu hợp lý phục vụ cho quá trình kế toán nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí từ 40-50% vì vậy
việc hạch toán chi phí nhiên liệu có vai trò vô cùng quan trọng trong việc xác định
giá vốn của dịch vụ.
• Chi phí cầu đường:
Chi phí cầu đường phát sinh nhiều nhưng giá trị lại nhỏ 10.000 đến 30.000,

kế toán lập bảng kê theo dõi theo ngày thay vì định khoản tất cả các phiếu phát sinh.
SV: Ngô Ngọc Diệp - Lớp: KTTH 50D
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
• Chi phí bảo hiểm hàng hóa
Đối với chi phí bảo hiểm hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng mang tính
đơn chiếc nhưng giá trị tương đối lớn yêu cầu đặt ra đối với kế toán ghi nhận chính
xác khoản mục phí này làm cơ sở đối chiếu với giá cung cấp dịch vụ
 Chi phí nhân công trực tiếp:
Việc hạch toán đầy đủ và chính xác khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
không chỉ có ý nghĩa trong việc tính lương trả lương cho nhân viên mà còn phản
ánh thực sự về lao động gắn liền với phương tiện để có biện pháp và chính sách sử
dụng và điều chuyển nhân viên lái xe thích hợp.
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty Hà Nam sẽ gồm hai bộ phận:
• Tiền lương của nhân viên lái xe, nhân viên sửa chữa
• Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) của nhân
viên lái xe và nhân viên sửa chữa.
 Chi phí sản xuất chung
Khoản mục này không chỉ chiếm tỷ trọng lớn mà còn phức tạp trong công
tác kế toán do nhiều khoản mục mà bản chất và ghi nhận có sự khác biệt lớn.
• Chi phí nhân viên quản lý và điều hành viên bao gồm lương và các khoản
trích theo lương. Kế toán thực hiện tương tự chi phí nhân công trực tiếp
• Chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên: khi có hỏng hóc xảy ra kế
toán viên sẽ phối hợp với nhân viên sửa chữa theo dõi và kịp thời ghi
nhận khi có hóa đơn về. Chi phí sửa chữa thường xuyên được ghi nhận
ngay vào chi phí trong kỳ, chi phí sửa chữa lớn kế toán tiền hành phân bổ
đều trong năm.
• Chi phí bảo hiểm: bao gồm chi phí bảo hiểm cố định trả trước hàng năm
và được phân bổ dần hàng tháng theo nguyên tắc phù hợp.
• Chi phí khấu hao phương tiện: để đơn giản cho tính toán và phân bổ, kế

toán áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng
1.3.3. Công tác kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Giống như chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng nhiều
khoản mục mang bản chất khác nhau, công tác kế toán tương đối phức tạp
• Chi phí lương nhõn viên văn phòng bao gồm lương và các khoản trích
theo lương. Kế toán thực hiện tương tự chi phí nhân công trực tiếp
• Chi phí đồ dùng văn phòng: hạch toán trực tiếp vào chi phí tại thời điểm
SV: Ngô Ngọc Diệp - Lớp: KTTH 50D
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
mua và đưa ngay vào sử dụng mà không nhập, xuất kho hay phân bổ
• Chi phí khấu hao: để đơn giản cho tính toán và phân bổ, kế toán áp dụng
pháp khấu hao theo đường thẳng thời gian phân bổ 36 tháng
• Phí, lệ phí và các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền
khác, kế toán hạch toán trực tiếp tại thời điểm phát sinh khi chứng từ, hóa
đơn về
1.4. Ảnh hưởng của đặc điểm và tổ chức quản lý doanh thu, chi phí, kết quả
kinh doanh ảnh hưởng đến công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh của công ty
1.4.1. Tổ chức hệ thống TK
Hệ thống tài khoản được thiết kế theo hệ thống TK quyết đinh 15/2006/QĐ-
BTC, đồng thời phù hợp với các khoản mục phí phát sinh trong doanh nghiệp.
Ngoài ra đối với chi phí nhân công trực tiếp công ty sử dụng thêm tiểu khoản:
TK 6221: Chi phí lương lái xe
TK 6222: Chi phí lương nhân viên sửa chữa
Là doanh nghiệp dịch vụ, không có nghiệp vụ, quy trình sản xuất nhập xuất
thành phẩm do vậy TK sử dung trong doanh nghiệp sẽ chuyển trực tiếp từ chi phí
phát sinh vào TK giá vốn TK632 thay vì cho qua TK 154
1.4.2. Tổ chức hệ thống sổ
Sổ sách áp dụng tại công ty theo hình thức nhật ký chung do hiện tại doanh nghiệp

sử dụng kế toán máy và các nghiệp vụ phát sinh tương đối đơn giản
1.4.3. Tổ chức hệ thống báo cáo
Hệ thống báo cáo doanh nghiệp sử dụng ngoài 4 báo cáo theo yêu cầu QĐ 15 là:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Công ty còn sử dụng nhiều báo cáo nội bộ dung cho quản lý doanh thu, chi
phí và kết quả sản xuất kinh doanh như:
• Đối với doanh thu:
- Dự báo doanh thu theo năm do phòng Marketing lập
- Biên bản đối chiếu cước vận chuyển theo xe do phòng vận tải lập
- Báo cáo doanh thu theo xe do phòng vận tải lập
• Đối với chi phí:
- Bảng kê đổ dầu theo xe do phòng vận tải lập
- Định mức tiêu hao nhiên liệu phòng kế toán lập
- Báo cáo tình hình sử dụng chi phí theo mã phí
SV: Ngô Ngọc Diệp - Lớp: KTTH 50D
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI HÀ NAM
Để làm rõ thực trạng doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty sau đây em xin trình bày quy trình doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh theo hợp đồng nguyên tắc vận chuyển hàng hóa số 0101/2011/HN-
HĐVC ký kết ngày 01/01/2011 giữa công ty Cổ phần Thương mại và vận tải Hà
Nam và công ty Liên doanh TNHH Crown Hà Nội
HỢP ĐỒNG NGUYÊN TẮC

VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA BẰNG ÔTÔ
SỐ : 0101/2011/HN- HĐVC
- Căn cứ theo bộ luật Dân sự (sửa đổi) đã được Quốc hội nước Cộng hồ Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 19/05/2005 và có hiệu lực thi hành
ngày 01/01/2006;
- Căn cứ luật Thương mại nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông
qua ngày 14/06/2005, có hiệu lực ngày 01/01/2006;
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khả năng phương tiện, hàng hóa của hai
bên,
Hôm nay, ngày 01 tháng 01 năm 2011, tại Văn phòng Công ty cổ phần thương
mại và vận tải Hà Nam, chúng tôi gồm có:
BÊN A : CÔNG TY LIÊN DOANH TNHH CROWN HÀ NỘI
- Địa chỉ : Km 24, Quốc lộ 1, Quất Động, Thường Tín, Hà Nội
- Điện thoại : (04) 3385 2003 Fax : (04) 3385 2004
- Số tài khoản : 116527, tại ngân hàng ANZ
- Mã số thuế : 0500232898
- Do Ông : NGÔ TIẾN DŨNG Chức vụ: Tổng Giám Đốc làm đại
diện
BÊN B : CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI HÀ NAM
- Địa chỉ : Số 12, phố Hồng Mai, phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà
SV: Ngô Ngọc Diệp - Lớp: KTTH 50D
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Trưng, Hà Nội.
- Điện thoại : 04. 3698 3023 Fax: 04. 3674 0544
- Số tài khoản : 1401206001719 mở tại chi nhánh Bách Khoa, ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
- Mã số thuế : 0102380230
- Do Bà : NÔNG THỊ BÌNH Chức vụ: Giám đốc làm đại diện
Sau khi bàn bạc, hai bên thống nhất ký kết hợp đồng vận chuyển với các điều khoản

sau:
ĐIỀU I : LOẠI HÀNG VÀ CƯỚC PHÍ
Bên A thuê bện B vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ với các loại hàng và cước
phí như sau:
1. Loại hàng :
Bao gồm các loại hàng như: Pallet lon, pallet nắp, pallet rỗng, Topframe,
Layerpad.
2. Cước phí :
• Cước phí vận chuyển pallets lon, pallets nắp ( Chưa bao gồm 10% thuế
VAT – Mức thuế VAT áp theo mức thuế suất của Nhà nước quy định) từ
Công ty liên doanh TNHH Crown Hà Nội đi các tỉnh thuộc lãnh thổ Việt
Nam được thể hiện cụ thể trong bảng Phụ lục hợp đồng số
0201/2011/HN-PLHĐ-CRW ngày 01/01/2011 kèm theo).
• Trong trường hợp có sự biến động của thị trường hoặc sự biến động về
giá nhiên liệu (tăng hoặc giảm 10%) và các chính sách quản lý khác của
Nhà nước. Thì cước phí sẽ được hai bên xem xét và thỏa thuận bằng văn
bản, giá cước mới (nếu được điều chỉnh) sẽ được quy định trong các phụ
lục của hợp đồng.
• Đối với pallet rỗng và nắp pallet ( top frames) vận chuyển từ khách hàng
có liên quan về Crown Hà Nội được tính cước phí chuyến theo cước
chiều đi.
• Đặc biệt riêng tuyến đường vào đường cấm, xe chỉ hoạt động được từ
22h đến 06 giờ sáng hôm sau. Ngoài khoảng thời gian trên bên A muốn
thực hiện vận tải phải tính thêm 500,000 VNĐ cho mỗi chuyến như Hà
Nội bia và Halida.
ĐIỀU II : PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
- Thanh toán bằng chuyển khoản 100%.
SV: Ngô Ngọc Diệp - Lớp: KTTH 50D
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương

- Cuối mỗi tháng hai bên tổng kết đối chiếu số lượng thực chở và thanh
toán một lần.
- Thời hạn thanh toán: Sau 15 ngày kể từ ngày bên A nhận được các chứng
từ và hóa đơn tài chính hợp lệ do bên B cung cấp.
ĐIỀU III : NGUYÊN TẮC GIAO NHẬN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA MỖI
BÊN
1. Nguyên tắc giao nhận :
- Hàng nhận sao giao vậy, hàng nhận theo số lượng, giao theo số lượng.
- Lái xe chịu trách nhiệm áp tải hàng hóa.
- Loại xe vận tải là đạt tiêu chuẩn chở từ 16, 17 và 20 pallets và nguyên
container 40DC/HC.
- Đối với xe đúng được 12, 13 và 16 pallets to mà do bên A không đủ hàng
đúng thì cước vận chuyển sẽ được tính bằng 12, 13 và 16 pallets to.
- Đối với xe đúng được 16, 17, 20 pallet nhỏ và nguyên container
40DC/HC mà do bên A không đủ hàng đúng thì cước vận chuyển sẽ
được tính bằng 16, 17, 20 pallet nhỏ và nguyên container 40DC/HC.
2. Trách nhiệm của bên A :
- Thông báo cho bên B kế hoạch vận chuyển hàng hoá trước 01 ngày để
bên B bố trí phương tiện. ( Trường hợp khẩn trước 12 giờ).
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hàng hóa thuê vận chuyển.
- Chuẩn bị đầy đủ hàng hoá, giấy tờ hợp lệ giao cho bên B trước khi vận
chuyển.
- Chịu chi phí bốc xếp hai đầu giao nhận.
- Nếu phương tiện của bên B đến địa điểm nhận hàng theo xác báo của bên
A nhưng không lấy được hàng, hoặc phương tiện của bên B chở hàng
đến địa điểm trả hàng nhưng không bỏ được hàng ( cả hai trường hợp
đều do lỗi của bên A) thì bên A có trách nhiệm bồi thường chi phí nhiên
liệu, phí cầu đường và chi phí vận doanh cho bên B theo từng trường hợp
cụ thể.
- Nơi nhận hàng và trả hàng phải thuận tiện cho xe ra vào quay trở.

- Thanh toán đầy đủ cước phí cho bên B theo điều II của hợp đồng này.
3. Trách nhiệm của bên B :
- Cung cấp xe theo xác báo. Trong trường hợp không cung cấp được xe,
bên A sẽ thuê xe và trừ tiền của bên B.
- Chịu trách nhiệm bảo quản hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển,
nếu hàng hóa bị hư hỏng mất mát bên B có trách nhiệm bồi thường cho
bên A. Điều kiện ngoại trừ: Các trường hợp xẩy ra xẩy ra do bất khả
kháng, “ Sự kiện bất khả kháng” được định nghĩa như sau: Một sự kiện
không được biết trước, không thể kiểm soát được, không thể tránh được
SV: Ngô Ngọc Diệp - Lớp: KTTH 50D
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
và hoàn toàn nằm ngoài tầm kiểm soát của mình. Mặc dù đã có sự cẩn
trọng hợp lý và hành xử một cách mẫn cán, ví dụ như Thiên tai, bão lụt,
dịch bệnh, động đất, do cấm vận hoặc do cấm lưu thông do chính quyền
địa phương quy định trong trường hợp khẩn cấp v v thì các nghĩa vụ
của một hay cả hai bên theo hợp đồng này khi bị ảnh hưởng bởi nguyên
nhân trên sẽ được miễn thực hiện. Tuy nhiên, việc không thực hiện này
phải được khắc phục ở mức cao nhất có thể được, và với điều kiện rằng
bất cứ việc không thực hiện được nghĩa vụ nào đều không được xem là
nguyên cớ để chấm dứt hợp đồng này. Trừ khi và cho đến khi nào việc
không thực hiện nghĩa vụ như vậy đã kéo dài ít nhất ba mươi ( 30 ) ngày.
- Xe vận chuyển phải sạch sẽ, có bạt phủ hàng đầy đủ, đảm bảo các tiêu
chuẩn bên A đã yêu cầu.
- Trong trường hợp bên B đã ký vào Booking đặt xe mà không cung cấp
đủ thì bên B sẽ chịu toàn bộ chi phí phát sinh do bên A thuê xe khác thay
thế.
- Chấp hành nội qui, qui định của Nhà máy, chịu hoàn toàn trách nhiệm về
hậu quả vi phạm và chịu mức phạt 300.000 vnđ cho một biên bản.
- Trước khi giao hàng, Bên B phải thông báo để bên A liên hệ với người

nhận.
- Sau khi giao hàng phải xác báo lại cho bên A trong vòng 48 giờ.
- Chịu trách nhiệm mua bảo hiểm hàng hoá cho xe
ĐIỀU IV : ĐIỀU KHOẢN CHUNG:
- Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều kiện và các điều khoản ghi
trong hợp đồng này. Trong quá trình thực hiện có điều gì vướng mắc, hai
bên cử Cán bộ có thẩm quyền giải quyết. Nếu không giải quyết được thì
đệ trình lên Toà án Kinh tế thành phố Hà Nội. Sự phán quyết của toà án
Kinh tế thành phố Hà Nội có giá trị cuối cùng.
- Sau 20 ngày hết hạn hợp đồng, hợp đồng hết hiệu lực, hai bên phải tiến
hành thanh lý hợp đồng, quá thời hạn nêu trên, nếu hai bên không còn
ràng buộc với nhau.
ĐIỀU V : HIỆU LỰC HỢP ĐỒNG
- Hợp đồng có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 đến hết ngày 31/12/2011.
- Hợp đồng được viết bằng Tiếng Việt, bao gồm 04 trang và lập thành 02
bản, mỗi bên giữ 01 bản có giá trị pháp lý ngang nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
2.1. Kế toán doanh thu dịch vụ vận tải
2.1.1. Phương pháp, nội dung, chứng từ và thủ tục kế toán xác định doanh thu
 Phương pháp:
Doanh thu được xác định theo công thức sau
SV: Ngô Ngọc Diệp - Lớp: KTTH 50D
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Doanh
thu
= Đơn giá *
Khối lượng dịch vụ
cung cấp
+

Chi phí bảo hiểm
hàng hóa
• Khối lượng cung cấp dịch vụ có hai cách tính:
Nếu là hàng nhẹ, thể tích lớn thì sẽ tính theo thể tích ( số Pallet)
Nếu là hàng hóa đặc thù có trọng lượng lớn thì tính theo khối lượng
• Đơn giá: được xác định trên cơ sở giá thành và giá cả thị trường. Thông
thường giá chào hàng sẽ nhỏ hơn giá thị trường để tăng tính cạnh tranh và
lớn hơn giá thành để đảm bảo có lợi nhuận khi cung cấp dịch vụ. Đơn giá
được xác định riêng theo từng tuyến vận chuyển hàng.
• Chi phí bảo hiểm hàng hóa: phí bảo hiểm mua cho hàng hóa theo yêu cầu
của khách hàng.
Cụ thể, đối với khách hàng là Công ty TNHH Crown, hàng vận chuyển loại
hàng nhẹ chủ yếu là bao bì do vậy khối lượng dịch vụ cung cấp được tính theo
Pallet. Thêm vào đó đây chỉ là mặt hàng bao bì thông thường nên khách hàng không
yêu cầu bảo hiểm đối với hàng hóa
Cụ thể hóa doanh thu năm 2011 đối với khách hàng Crown là như sau:
Doanh
thu
= Đơn giá *
Khối lượng dịch vụ
cung cấp
Đơn giá tháng 11/2011 đối với khách hàng công ty TNHH Crown được xác định
theo tuyến vận chuyển như sau:
SV: Ngô Ngọc Diệp - Lớp: KTTH 50D
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Bảng 01: Đơn giá cước vận chuyển tháng 11/2011
STT Tuyến Đơn giá (đồng/pallet)
1 Crown – Việt Thái 149.270
2 Crown – CoCa Hà nội 28.980

3 Crown – Thái Bình 205.045
4 Crown – Halida 62.445
5 Crown- Pepsico 111.090
6 Crown – Công nghệ Thái Lan 111.090
7 Crown – Bia Hà nội Hưng Yên 111.090
8 Crown – Tribeco Miền Bắc 115.690
9 Crown- Hà nội Beer 99.935
10 Crown – Hải Hồng 149.270
11 Crown – Tân Tiến Phát 149.270
12 Crown – Quảng Nam 836.050
13 Crown – Phú Thọ 198.950
14 Crown – Bia Hà Tây 28.980
 Chứng từ sử dụng:
• Hợp đồng nguyên tắc vận chuyển hàng hóa bằng ô tô
• Phiếu giao nhận hàng hóa
• Biên bản đối chiếu khối lượng thực hiện
• Hóa đơn GTGT
 Thủ tục:
Đối với khách hàng chiến lược: hàng ngày, từ yêu cầu cung cấp dịch vụ của
khách hàng thông qua điện thoại của khách hàng với phòng vận tải thực hiện vận
chuyển hàng hóa và thống kê đơn vị sẽ tập hợp và gửi lại biên bản giao nhận hàng cho
phòng kế toán. Phòng kế toán sẽ dựa trên biên bản đó cuối tháng lập bảng đối chiếu
cước vận tải và gửi cho khách hàng sau đó tiến hành viết hóa đơn giá trị gia tăng và ghi
nhận doanh thu với hình thức chủ yếu là trả chậm trong thời hạn 15 - 30 ngày
Đối với khách hàng lẻ dịch vụ cung cấp không thường xuyên, mang tính đơn
chiếc. Từ yêu cầu cung cấp dịch vụ phòng vận tải sẽ tiến hành thực hiện dịch vụ sau
đó đưa biên bản giao nhận hàng hóa về trực tiếp phòng kế toán để xuất hóa đơn ghi
nhận doanh thu ngay thay vì lập bảng đối chiếu cước vận chuyển và ghi nhận doanh
thu vào cuối tháng như đối với khách hàng chiến lược.
Do tính chất khác biệt này, sau khi dịch vụ hoàn thành, một số khách hàng sẽ

được trả chậm trong vòng 5-10 ngày hoặc trả nốt phần tiền còn lại ngay bằng tiền
SV: Ngô Ngọc Diệp - Lớp: KTTH 50D
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
gửi ngân hàng hoặc tiền mặt.
Chi tiết của quy trình và thủ tục luân chuyển chứng từ sử dụng chủ yếu cho
khách hàng chiến lược tại công ty được thể hiện qua sơ đồ 01:
SV: Ngô Ngọc Diệp - Lớp: KTTH 50D
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Sơ đồ 01: Quy trình luân chuyển chứng từ
Khách hàng Phòng vận tải Kế toán quản lý
đơn vị
Kế toán trường, GĐ
SV: Ngô Ngọc Diệp - Lớp: KTTH 50D
21
Yêu cầu

duyệt
Thực hiện DV
BB giao
nhận hàng
hóa
BB giao nhận
hàng hóa
BB đối chiếu
khối lượng thực
hiện
BB giao nhận
hàng hóa

Đối
chiếu,

duyệt
Hóa đơn
GTGT
Ghi sổ và
lưu trữ
Liên 2 hóa đơn
GTGT

duyệt
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Biểu mẫu 01: Phiếu giao hàng
SV: Ngô Ngọc Diệp - Lớp: KTTH 50D
22
CROWN Beverage Cans Hanoi Ldt.
Quất Động, huyện Thường Tín, Hà Nội, Việt Nam.
PHIẾU GIAO HÀNG
KHÁCH HÀNG
CÔNG TY TNHH MTV TRIBECO
MIỀN BẮC
Km 24, Thị trấn Yên Nhân, huyện
Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
ĐỊA CHỈ GIAO HÀNG
Km 24, Thị trấn Yên Nhân, huyện
Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
Ngày giao hàng Kho Đơn đặt hàng Phiếu giao hàng
12/11/2012 Crown Hà Nội 03/ Crown HN/
2011

DN0000301
Số lượng Mã hàng Loại hàng hóa Đơn vị tính Thực giao
20 52-587.02 CAN- Winter Melon
Tes
Can 118.800
Chú ý: Mọi khiếu nại đối với CROWN Hanoi phải được thông báo bằng văn
bản trong vòng 7 ngày, kể từ ngày ghi trên phiếu này và vui lòng kiểm tra tình
trạng bên ngoài sản phẩm trước khi ký nhận.
Xác nhận của
vận chuyển
Không móp

Không ướt

Bao bì tốt

Không mùi

Ý kiến khách hàng: Đơn vị vận chuyển: HÀ NAM
Số xe: 30F8911
Số cont, số chì:
Người thực
hiện
Người đi giao
hàng
Bảo vệ Khách hàng ký
nhận

×