Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần thương mại và vận tải Sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.13 KB, 82 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những khâu
quan trọng nhất quyết định đến sự thành công hay thất bại của một doanh
nghiệp, nhất là doanh nghiệp sản xuất. Trong điều kiện hiện nay khi các
doanh nghiệp đang có nhiều cơ hội và thách thức thì việc quản lý tốt chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp đứng vững và
ngày càng phát triển, nó sẽ giúp cho doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh về
mặt chất lượng mà cạnh tranh cả về mặt giá cả.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Nếu doanh nghiệp muốn hạ giá thành sản phẩm để tăng
sức cạnh tranh trên thị trường (trong nước và quốc tế) thì việc quản lý chi phí
sản xuất là một khâu cực kỳ quan trọng. Qua việc phân tích chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm, doanh nghiệp quy định mức giá phù hợp để có lãi
và tạo điều kiện cạnh tranh với các sản phẩm sản xuất trong nước và các sản
phẩm nhập khẩu trên thị trường. Do vậy, việc quản lý tốt chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng.
Tại Tổng công ty Thiết bị Điện Việt Nam, chi phí sản xuất và giá thành
luôn là đối tượng quan tâm hàng đầu của bộ máy quản lý. Tổng công ty luôn
tìm các biện pháp để quản lý chi phí tốt hơn, nâng cao hiệu quả sản xuất. Việc
quản lý tốt chi phí sản xuất sẽ tạo điểu kiện hạ thấp giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ những lý do trên, cùng với tình hình thực trạng tại Tổng
công ty Thiết bị Điện Việt Nam nên em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Tổng công ty Thiết bị Điện
Việt Nam”.
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Tổng công ty Thiết bị Điện Việt Nam ngoài nhiệm vụ chính là sản xuất,
kinh doanh các thiết bị điện còn tham gia kinh doanh phụ (là kinh doanh


khách sạn, vận tải, cơ dụng, thuê ngoài gia công). Vì thời gian thực tập có hạn
nên trong bài viết này em chỉ đi sâu nghiên cứu chi phí và tính giá thành của
sản xuất kinh doanh chính trong Tổng công ty Thiết bị Điện Việt Nam.
3. Kết cấu của đề tài
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục
tài liệu tham khảo thì được chia làm 3 phần sau:
Phần 1: Tổng quan về Tổng công ty Thiết bị Điện Việt Nam
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Tổng công ty Thiết bị Điện Việt Nam
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Tổng công ty Thiết bị Điện Việt Nam
Do trình độ có hạn và thời gian thực tập còn chưa nhiều nên trong bài
viết không thể tránh khỏi những hạn chế. Do vậy, em rất mong được sự góp ý
kiến của thầy cô và tập thể cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty Thiết bị
Điện Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của PGS.TS Nguyễn Văn Công
và tập thể cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty Thiết bị Điện Việt Nam
đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này!
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY THIẾT BỊ ĐIỆN
VIỆT NAM
1.1. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh
doanh tại Tổng công ty Thiết bị Điện Việt Nam
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Từ năm 1983 đến 1994, theo Quyết định của bộ cơ khí luyện kim số
176, Tổng công ty chính thức được thành lập với tên ban đầu là Nhà máy Chế
tạo Thiết bị Đo điện, với số vốn là 10.267.000 VNĐ. Trong thời gian này,
Nhà máy chủ yếu sản xuất các loại máy phát điện và các thiết bị đo điện như
công tơ điện một pha, công tơ điện ba pha, đồng hồ Vôn-ampe, máy biến

dòng hạ thế …
Năm 1986, cùng với sự chuyển đổi cơ chế bao cấp sang cơ chế thị
trường, Nhà máy đã thay đổi cơ cấu từ chỗ sản xuất máy phát điện là chính
sang sản xuất thiết bị đo điện. Nhà máy chủ động sáng tạo trong sản xuất,
thay đổi quy trình sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị mới, mở rộng nhà
xưởng. Ngoài sản xuất các sản phẩm cũ, Nhà máy đã tìm kiếm những sản
phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường.
Năm 1990, Nhà máy chính thức được Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp
nặng cấp vốn bổ sung nâng tổng vốn tăng lên là 3.415.967.000 VNĐ. Năm
1991, nhà máy xây dựng nhà khách Bình Minh nhằm giải quyết chỗ ở công
nhân viên trong nhà máy. Đến nay, nhà khách đã được nâng cấp thành khách
sạn cho phù hợp.
Ngày 1/6/1994, ban lãnh đạo đã quyết định đổi tên thành Công ty Thiết
bị Đo điện với tên giao dịch là EMIC. Ngày 20/1/2005 đổi tên thành Công ty
TNHH một thành viên Thiết bị Điện. Trong 2005 Công ty đã mở rộng sản
xuất, thay đổi quy trình công nghệ . Công ty đã ký hợp đồng chính thức
chuyển giao công nghệ và xuất khẩu sản phẩm với hãng LANDIS and GYR
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
của Thụy Sỹ làm sản lượng sản xuất công tơ điện tăng từ 400.000 chiếc/năm
lên 700.000 chiếc/năm, chất lượng sản phẩm đã đạt tiêu chuẩn IEC 521.
Công ty đã ký hợp đồng tư vấn với hãng AFAQ-ASCERT trong việc
đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001, sau một thời gian
Công ty đã chính thức được cấp tiêu chuẩn ISO 9001-2000 số No
QUA1/1999/11403, từ đó đến nay Công ty đã được cấp ba lần chứng chỉ ISO
9001-2000.
Ngày 2/11/1004, theo quyết định của Bộ Công nghiệp số 119/2004/QĐ-
BCN chuyển Công ty Thiết bị Đo điện, doanh nghiệp thành viên hạch toán
độc lập thuộc Tổng công ty Thiết bị Kỹ thuật Điện thành Công ty TNHH nhà
nước một thành viên Thiết bị Đo điện, vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm

chuyển đổi là 68 tỷ.
Theo Quyết định số 27/2006/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp ngày
2/8/2006 về việc thành lập Tổng công ty mẹ- Tổng công ty Thiết bị Điện Việt
Nam trên cơ sở tổ chức lại văn phòng Tổng công ty Thiết bị Kỹ thuật Điện và
Công ty TNHH nhà nước một thành viên Thiết bị Đo điện.
Kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2005, 2006 của Tổng công ty
Thiết bị Điện Việt Nam như sau:
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2005
1.Doanh thu bán hang hoá sản xuất 434.656.729.973 411.246.158.554
2. Giá vốn hang bán sản xuất 386.209.159.847 359.925.196.397
3. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
sản xuất
9.170.901.046 12.246.768.189
4. Lợi nhuận sau thuế từ hoạt động
sản xuất
7.102.511.818 8.881.504.613
Từ một số chỉ tiêu trên cho ta thấy, năm 2006 Tổng công ty đã bán
được nhiều hàng hoá dịch vụ hơn năm 2005 là 2.341.057.149 nhưng lợi
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
nhuận sau thuế từ hoạt động sản xuất lại giảm đi chứng tỏ việc quản lý chi phí
của Tổng công ty chưa thực sự hiệu quả.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Tổng
công ty Thiết bị Điện Việt Nam
Để đảm bảo tính hiệu quả trong sản xuất và trong quản lý, Tổng công ty
xây dựng mô hình quản lý trực tuyến. Bộ máy quản lý của Tổng công ty Thiết
bị Điện Việt Nam gọn nhẹ theo chế độ một thủ trưởng. Đứng đầu là Tổng
giám đốc, giúp việc cho Tổng giám đốc có các Giám đốc chuyên sâu về sản
xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm cùng một số chuyên viên.
Các phòng ban chức năng được bố chí chặt chẽ, với cán bộ công nhân

viên được đào tạo chuyên môn hoá làm nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho
Giám đốc.. Mỗi phòng có chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Trưởng phòng chỉ
đạo hoạt động trong phòng và chịu trách nhiệm trước cấp trên, giúp việc cho
trưởng phòng có phó phòng và các nhân viên trong phòng.
- Phòng tổ chức-lao động: là phòng có nhiệm vụ quản lý nhân sự, đào
tạo, sắp xếp cán bộ, tổ chức khen thưởng, kỷ luật và theo dõi hợp đồng lao
động.
-Phòng kế hoạch-thị trường: là phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch
xây dựng sản phẩm, ký và thực hiện hợp đồng với khách hàng, phụ trách giới
thiệu và bán sản phẩm cho Tổng công ty.
-Phòng công nghệ (kỹ thuật) : là phòng có nhiệm vụ thiết kế, cải tiến sản
phẩm, xây dựng và theo dõi các tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn thử nghiệm,
thiết kế các máy móc đặc biệt, sắp xếp dây chuyển công nghệ hợp lý…
-Phòng kiểm tra chất lượng (KCS): là phòng có nhiệm vụ kiểm tra chất
lượng các thành phẩm, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, dụng cụ, đồ dùng
mua ngoài theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000.
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
-Phòng tài chính-kế toán: là phòng có nhiệm vụ quản lý Tổng công ty
về mặt tài chính kế toán, thực hiện hạch toán kinh doanh, giao dịch, thanh
quyết toán với khách hàng, tính và trả lương cho cán bộ công nhân viên.
-Phòng vật tư- xuất nhập khẩu: là phòng có nhiệm vụ quản lý tình hình
vật tư, ký hợp đồng vật tư, thống kê các kho vật tư, tình hình sử dụng vật tư
và thanh quyết toán vật tư và lập kế hoạch vật tư hàng năm.
-Phòng hành chính-tổng hợp: là phòng có nhiệm vụ quản lý công văn,
giấy tờ, tiếp tân, quản lý nhà tập thể, xây dựng cơ bản, vệ sinh công nghiệp.
-Phòng bảo vệ: là phòng có nhiệm vụ bảo vệ trị an và tài sản, giám sát
việc chấp hành quy chế ra vào Tổng công ty, tiến hành tuần tra, canh gác, phụ
trách tự vệ…
- Ban y tế-an toàn lao động: là phòng có nhiệm vụ đảm bảo sức khoẻ,

an toàn lao động cho cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty.
-Phòng nghiên cứu phát triển: là phòng có nhiệm vụ chủ yếu là nghiên
cứu, chế tạo, cải tiến sản phẩm mới cho tổng công ty để ngày càng phù hợp
với nhu cầu thị trường.
- Xi nghiệp sản xuất thiết bị điện: là phòng có nhiệm vụ chủ yếu là sản
xuất các linh kiện, chi tiết bên ngoài cho các sản phẩm của Tổng công ty
- Khách sạn: được bố trí nhóm kế toán hàng ngày hạch toán theo kiểu
báo sổ.
Các phân xưởng của Tổng công ty được tổ chức chuyên môn hoá theo
chức năng và công nghệ.
-Phân xưởng gò hàn đột dập: là phân xưởng với nhiệm vụ chủ yếu là
cắt, gò hàn, chuyên môn sản xuất phôi thiết bị để chuyển sang phân xưởng cơ
khí…
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
-Phân xưởng cơ khí: là phân xưởng có nhiệm vụ chủ yếu là phay, bào,
tiệm nguội và nhận các chi tiết từ phân xưởng gò hàn đột dập để cấu thành chi
tiết, sản phẩm.
-Phân xưởng ép nhựa: là phân xưởng có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất
các chi tiết bằng nhựa, nhận các chi tiết từ phân xưởng cơ khí chuyển sang để
sơn, mạ rồi chuyển đến phân xưởng lắp ráp.
-Phân xưởng lắp ráp 1, 2, 3: là các phân xưởng chuyên lắp ráp các
thành phẩm cho công tơ một pha, 3 pha, máy biến dòng hạ thế, đồng hồ VA,
máy biến áp trung thế, cao thế
- Phân xưởng kỹ thuật số: là phân xưởng đảm bảo các thông số trong
quá trình sản xuất các thiết bị điện như công tơ điện 1 pha, 3 pha, máy biến
áp…
-Phân xưởng cơ điện dụng cụ: là phân xưởng phụ chịu trách nhiệm sản
xuất các khuôn mẫu, gá lắp cung cấp cho các phân xưởng sản xuất chính và
bảo dưỡng, duy tu, theo dõi, bảo quản máy móc thiết bị và tài sản cố định

toàn Tổng công ty
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
Sơ đồ 01: Mô hình quản lý của Tổng công ty Thiết bị Điện Việt Na
Giám đốc sản xuất
Phòng TK-nghiên
cứu-phát triển
Phòng công nghệ
Tổng giám đốc
P.tài chính-kế toán
P.tổ chức-lao động
X.N SX.TBĐ HN
P.X lắp ráp 2,3
Kế toán trưởng
Ban đảm bảo chất
lượng
P.X lắp ráp 1
Phòng QC
P.hành chính-tổng
hợp
Phòng bảo vệ
Phân xưởng KTS
Ks Bình Minh HL
Ks Bình Minh HN
P.Kế hoạch thị
trường
PX ép nhựa
PX cơ điện
PX đột dập
PX cơ khí

Ban YT-ATLĐ
P. quản lý dự án
P.vật tư-xuất nhập
khẩu
Giám đốc kinh
doanh
Hệ thống điều
hành
Hệ thống
QLCL
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
1.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Tổng công ty Thiết bị Điện Việt Nam là công ty chế tạo thuộc loại hình
sản xuất công nghiệp. Công nghệ sản xuất của Tổng công ty là sự kết hợp sản
xuất cơ khí với sản xuất điện tử, đặc điểm quy trình công nghệ kiểu liên tục,
dây chuyền công nghệ kiểu khép kín, sản xuất qua nhiều khâu chế biến khác
nhau, mỗi công nghệ được giao cho một phân xưởng phụ trách.
Tổng công ty sản xuất chủ yếu các loại sản phẩm chính sau công tơ 1
pha, công tơ 3 pha, đồng hồ VA, đồng hồ Imax, TI hạ thế, TU trung thế, công
tơ 3 pha 3 giá, máy biến dòng hạ thế…
Tổng công ty tiến hành sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, mỗi
sản phẩm lại có một quy trình công nghệ sản xuất riêng. Để đáp ứng chuyên
môn hoá sản xuất nên Tổng công ty được chia làm 8 phân xưởng sản xuất,
mỗi phân xưởng là một quá trình sản xuất sản phẩm nhưng phân xưởng không
hạch toán riêng mà gửi kết quả lên phòng kế toán để làm cơ sở để hạch toán.
Quy trình công nghệ sản xuất TU trung thế bao gồm các bước sau:
Bước 1: Nguyên vật liệu được xuất kho đến phân xưởng cơ khí, đột
dập, ép nhựa, sơn sấy theo lệnh sản xuất với số lượng và chủng loại cụ thể.
Các bước gia công vật tư được diễn ra theo yêu cầu.

Bước 2: Vật tư sau khi được gia công kết hợp với bán thành phẩm mua
ngoài để lắp ráp các bộ phận rời rạc của TU trung thế.
Bước 3: Các bộ phận rời rạc và các bán thành phẩm mua ngoài sẽ được
lắp ráp thành TU trung thế (sản phẩm hoàn chỉnh) ở phân xưởng lắp ráp 3.
Bước 4: TU trung thế sẽ được tiến hành hiệu chỉnh.
Bước 5: TU trung thế được chuyển đến bộ phận KCS- bộ phận kiểm tra
chất lượng để kiểm tra. Nếu bộ phận KCS kiểm tra đạt yêu cầu kỹ thuật thì
TU trung thế được chuyển đến kho thành phẩm. Nếu TU trung thế không đạt
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
tiêu chuẩn chất lượng thì sẽ được chuyển lại phân xưởng lắp ráp 3 để lắp ráp
lại.
Quy trình công nghệ sản xuất TU trung thế được khái quát thành sơ đồ sau:
Sơ đồ 02: Quy trình công nghệ sản xuất của Tổng công ty Thiết bị Điện Việt Nam
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Tổng công ty
Thiết bị Điện Việt Nam
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Do đặc điểm sản xuất của Tổng công ty nên mô hình bộ máy kế toán
theo hình thức tập trung tạo điều kiện phối hợp giữa các bộ phận và dễ dàng
cho việc quản lý. Tổng công ty thành lập một phòng kế toán bao gồm nhiều
kế toán phần hành và một kế toán trưởng. Kế toán trưởng phân công công
việc cho các nhân viên trong phòng và chịu trách nhiệm với cấp trên về tình
hình tài chính của Tổng công ty. Các phân xưởng không bố trí nhân viện kế
Kho vật

Chế tạo gia
công:
-Cơ khí
-Đột dập
-Ép nhựa

-Sơn sấy
Lắp ráp
bộ phận
Bán
thành
phẩm
mua
ngoài
Lắp ráp hoàn chỉnh
(PX lắp ráp 3)
Hiệu chỉnh
Kiểm tra Nhập kho
Đạt
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
toán mà bố trí nhân viên thống kê để theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc hạch
toán ban đầu và thu thập chứng từ gửi lên phòng kế toán.
Bộ máy kế toán của Tổng công ty Thiết bị Điện Việt Nam được tổ chức
theo phương thức trực tuyến nghĩa là phòng kế toán được đặt dưói sự lãnh
đạo và giám sát của Giám đốc, Tổng giám đốc của Tổng công ty Thiết bị
Điện Việt Nam. Toàn bộ nhân viên kế toán được lãnh đạo tập trung thống
nhất, chuyên môn hoá và cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho ban
lãnh đạo.
Phòng kế toán có chức năng giúp giám đốc, Tổng giám đốc chỉ đạo,
thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán
kinh doanh trong Tổng công ty. Phòng còn phân tích tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, sử dụng vốn, thực hiện tốt các chế độ kế toán tài chính,
phòng còn có chức năng tham mưu cho cấp trên về hoạt động của Tổng công
ty.
Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, thống kê, ghi chép

tính toán và phản ánh chính xác trung thực đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích
kết quả kinh doanh của Tổng công ty. Phòng còn có nhiệm vụ tính toán chính
xác tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty,
theo dõi tiền vay, các khoản công nợ phải thu, phải trả, trích lập các qũy và
tiến hành thực hiện các nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
Để đảm bảo hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ như trên và cung cấp
các thông tin kế toán kịp thời và chính xác nên bộ máy kế toán của Tổng công
ty hiện nay gồm 10 người. Đứng đầu phòng kế toán là kế toán trưởng
(Nguyễn Thị Mão) là người chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo công ty về
công việc của cả phòng. Kế toán trưởng tiến hành ký duyệt các chứng từ,
phân công công việc giữa các cán bộ công nhân viên trong phòng, đưa ra các
ý kiến về quá trình sản xuất, thay đổi quy trình công nghệ. Kế toán trưởng còn
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc và các Gám đốc về các hoạt động
của Tổng công ty để phù hợp với tình hình tài chính hiện có. Hai phó phòng
là Nguyễn Đình Sinh và Phạm Hoài Anh có nhiệm vụ giúp đỡ kế toán trưởng
hoàn thành công việc của cả phòng. Mỗi nhân viên trong phòng đều có một
nhiệm vụ về phần hành được giao. Cụ thể như sau:
-Kế toán tiền mặt, tiền gửi kiêm tính lương cho một phân xưởng sản
xuất: kế toán tiến hành ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến việc thu chi tiền và
quản lý sổ quỹ tiền mặt tại ngân hàng, đồng thời cuối tháng kế toán tiến hành
tính công và tính lương cho một phân xưởng.
-Kế toán tài sản cố định, nhập vật tư kiêm tính lương cho một phân
xưởng: Kế toán theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định trong Tổng công
ty, các nghiệp vụ liên quan đến nhập vật tư đều được theo dõi chi tiết cho
từng loại vật tư.
-Kế toán xuất vật tư kiêm tính lương cho một phân xưởng: là do các
nghiệp vụ xuất vật tư rất lớn và thường xuyên với nhiều loại vật tư khác nhau
nên để theo dõi chính xác và kịp thời Tổng công ty tiến hành cần có một kế

toán chuyên tiến hành nhiệm vụ xuất vật tư, tuy nhiên đến cuối tháng kế toán
cũng tiến hành lập bảng tính công và tính lương cho một phân xưởng.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm kiêm tính lương cho toàn
doanh nghiệp: kế toán tiến hành theo dõi thành phẩm nhập kho và xuất đi tiêu
thụ để tiến hành ghi sổ doanh thu, giá vốn. Cuối tháng kế toán tiến hành tính
lương cho bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp và các phòng ban chức
năng.
-Kế toán chi phí, tính giá thành kiêm tính lương cho một phân xưởng: kế
toán phải tiến hành tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân
công trực tiếp, sản xuất chung cho từng sản phẩm mà Tổng công ty sản xuất,
đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cho từng loại sản phẩm để tính giá thành
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
cho từng loại sản phẩm, việc tính toán giá thành chính xác sẽ là căn cứ để xác
định giá bán và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-Kế toán phụ trách hoạt động khách sạn (3 ngưòi): Đây là hoạt động
kinh doanh phụ của Tổng công ty. Tổng công ty tiến hành hạch toán riêng nên
tổ chức 3 nhân viên phụ trách kế toán khách sạn. Trong đó có một tổ trưởng
phụ trách chung về kế toán khách sạn và chịu trách nhiệm kế toán tiền thuê và
thanh toán tiền phòng. Một kế toán phụ trách về ăn uống, giặt là, khách sạn.
Một kế toán phụ trách thống kê khách sạn.
Bộ máy kế toán của Tổng công ty Thiết bị Điện Việt Nam có thể được
khái quát thành sơ đồ sau:
Sơ đồ 03: Tổ chức bộ máy kế toán của Tổng công ty Thiết bị Điện Việt Nam
Kế
toán
trưởng
Kế toán tiền mặt, tiền gửi, lương
Kế toán TSCĐ, nhập vật tư
Kế toán chi phí-giá thành,KT

tổng hợp
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ
T.Phẩm
Kế toán xuất vật tư
Kế toán khách sạn
Nhân
viên
kinh tế
các
phân
xưởng
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Sổ sách kế toán của Tổng công ty Thiết bị Điện Việt Nam đã được bổ
sung và sửa đổi theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 để phù
hợp với chế độ kế toán hiện hành.
Tổng công ty Thiết bị Điện Việt Nam áp dụng hình thức kế toán Nhật
ký- chúng từ. Hình thức này có sự kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và
kế toán chi tiết, tạo điều kiện kiểm tra các số liệu nhanh chóng và thuận tiện,
cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý. Sổ sách mà Tổng công ty sử dụng là
các sổ cái các tài khoản, bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chứng từ và các sổ
chi tiết theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính.
Áp dụng trong phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm: từ chứng từ gốc (là các phiếu xuất kho, bảng chấm công, bảng thanh
toán tiền lương tiền thưởng và tiền thêm giờ, bảng khấu hao), kế toán tiến
hành nhập số liệu vào máy. Sau khi nhập xong số liệu, máy sẽ tự động lên các
bảng phân bổ nguyên vật công cụ dụng cụ theo từng sản phẩm, bảng phân bổ
nhân công cũng theo từng sản phẩm và bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
cũng cho từng sản phẩm, bảng kê số 3, bảng kê số 4, các sổ chi tiết tài khoản

627, sổ chi tiết tài khoản 154 (kiêm bảng tính giá thành sản phẩm) và nhật ký
chứng từ số 7. Cuối tháng máy sẽ tự động lên các sổ cái TK 621, TK 622, TK
627, TK 154 và báo cáo tài chính.
Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Tổng
công ty Thiết bị Điện Việt Nam
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
Ghi chú:
Sơ đồ 04 : Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành TU
trung thế tại Tổng công ty Thiết bị Điện Việt Nam
Chứng từ về chi phí
Xử lý nghiệp vụ
-Kiểm tra chứng từ
-Xác định định khoản
-Phân loại chứng từ
Nhập số liệu vào máy, phần hành chi
phí sản xuất và tính giá thành
Bảng phân bổ nguyên
vật liệu, BPB tiền
lương và BHXH,
BPB chi phí sản xuất
chung
Bảng kê
số 3, 4
Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết TK
627,154
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ cái TK

621,622,627,154
Báo cáo kế toán
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
CHỤP PHẦN MỀM CỦA TỔNG CÔNG TY
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY THIẾT BỊ ĐIỆN
VIỆT NAM
2.1.Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Tổng công ty Thiết bị Điện
Việt Nam
2.1.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Tổng công ty Thiết bị Điện Việt Nam có 8 phân xưởng khác nhau, mỗi
phân xưởng là một giai đoạn của quá trình sản xuất sản phẩm. Cụ thể là: TU
trung thế cần các chi tiết, bộ phận ở phân xưởng gò hàn- đột dập, phân xưởng
cơ khí, phân xưởng lắp ráp, phân xưởng ép nhựa và các bán thành phẩm mua
ngoài. Các bộ phận, chi tiết này sẽ được phân xưởng lắp ráp 3 tiến hành lắp
ráp thành TU trung thế.
Vì vậy, Tổng công ty xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là
từng phân xưởng có chi tiết cho từng loại sản phẩm. Theo phương pháp này,
khi phí phát sinh, kế toán tiến hành xác định chi phí này dùng ở phân xưởng
nào và cho sản phẩm nào để tập hợp chi phí sản xuất.
Sản phẩm của Tổng công ty bao gổm: công tơ 1 pha, công tơ 3 pha,
đồng hồ vol- ampe, máy biến dòng hạ thế, máy biến áp trung thế, cầu chì rơi
và các sản phẩm khác, mỗi loại sản phẩm bao gồm nhiều chi tiết có độ chính
xác cao nên đòi hỏi công nghệ sản xuất tiên tiến và phức tạp, quá trình sản
xuất phải theo một trình tự nhất định. Do vậy, mỗi phân xưởng là một giai

đoạn trong quy trình công nghệ sẽ đảm bảo sự chính xác.
Tại Tổng công ty phân loại chi phí theo khoản mục trong giá thành sản
phẩm. Đây là cách phân loại dựa trên công dụng của chi phí và mức phân bổ
chi phí cho từng đối tượng. Chi phí sản xuất tại Tổng công ty Thiết bị Điện
Việt Nam bao gồm:
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
Chi phí nguyên vật liệu: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ… tham gia trực tiếp vào việc chế tạo sản phẩm của
Tổng công ty, như các chi phí về đồng, nhôm, thép…
Chi phí nhân công: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp, các khoản
trích theo lương.
Chi phí sản xuất chung: là các chi phí phát sinh trong phân xưởng sản
xuất, ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp,
bao gồm các chi phí vật liệu phụ, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao,
chi phí mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Tại Tổng công ty Thiết bị Điện Việt Nam, chi phí được tập hợp trực
tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, kế toán có thể căn cứ vào
các chứng từ gốc để tiến hành phân bổ trực tiếp cho từng sản phẩm, từng đối
tượng hạch toán có liên quan.
2.1.2. Trình tự kế toán chi phí sản xuất
Để phục vụ cho việc tính giá thành được chính xác và nhanh chóng,
Tổng công ty Thiết bị Điện tiến hành kế toán chi phí sản xuất theo từng đối
tượng tính giá. Trình tự kế toán chi phí sản xuât tại Tổng công ty Thiết bị
Điện có thể được khái quát qua các bước sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng phân xưởng và
chi tiết cho từng sản phẩm. Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ gốc (hoá đơn giá
trị gia tăng, phiếu xuất kho), bảng phân bổ nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ.
Bước 2: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng phân xưởng và chi tiết
từng sản phẩm. Căn cứ để ghi sổ là cá chứng từ gốc (giấy thanh toán tiền

lương sản phẩm từng ngày, giấy thành toán tiền lương sản phẩm ngoài mức,
báo cáo giờ công...), bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội....
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
Bước 3: Tính và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm. Căn cứ
để ghi sổ là bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, bảng phân bổ khấu hao, hoá
đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho.
Bước 4: Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh theo từng phân xưởng và chi tiết
cho từng sản phẩm làm cơ sở cho việc tính giá thành.
2.1.3. Nội dung phương pháp kế toán chi phí sản xuất
2.1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới trạng thái vật
hoá, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và giá trị của nó được
chuyển hết một lần vào giá trị sản phẩm. Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản xuất sản phẩm (từ 60% đến 65 %) của Tổng công ty nên
nó luôn là đối tượng được quan tâm vì vậy việc hạch toán đầy đủ, chính xác
có ý nghĩa quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu
còn là một trong những căn cứ góp phần giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu của Tổng công ty bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng và các loại vật liệu khác.
Tổng công ty sử dụng chủ yếu các chứng từ sau:
Phiếu xuất kho (1 liên) khi Tổng công ty xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất
sản phẩm. Các loại nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất được ghi chi tiết
cho từng sản phẩm ở từng phân xưởng sản xuất.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng và định mức tiêu hao nguyên vật
liệu do phòng kỹ thuật quy định nhân viên kinh tế phân xưởng lập phiếu xuất
kho (phiếu này có chữ ký của quản đốc) rồi lên phòng vật tư xin lĩnh vật tư.
Phòng vật tư căn cứ vào bảng kế hoạch và định mức nguyên vật liệu kiểm tra
về mặt số lượng và ký duyệt. Nhân viên kinh tế phân xưởng cầm phiếu xuất
kho đến kho, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của phiếu xuất kho để

19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
xuất giao nguyên vật liệu. Các loại nguyên vật liệu xuất dùng được ghi chi tiết
cho từng sản phẩm ở từng phân xưởng sản xuất.
Hoá đơn giá trị gia tăng- Nếu Tổng công ty tiến hành mua bán thành phẩm
dùng ngay cho sản xuất.
Xi nghiệp sản xuất Mẫu số 02-VT
thiết bị Điện QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ Tài Chính
Số 3/53
PHIẾU XUẤT KHO
Liên 1
Ngày 4 tháng 12 năm 2007
Đơn vị nhận hàng: Xí nghiệp sản xuất Thiết bị Điện Hà Nội
Lý do : Sản xuất TU trung thế
Xuất tại kho : Vật tư
Người lập Phụ trách vật tư Thủ kho Người nhận TT đơn vị
(ký và họ tên) (ký và họ tên) (ký và họ tên) (ký và họ tên) (ký và họ tên)
Mẫu số : 01GTGT-3LL
STT Tênvật tư Mã Vật tư ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành
tiền
1 Vành
cách điện
số 5
PT30A.132/1 Cái 100
… …..
20

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng Ký hiệu : AK/2007B
Ngày 10 tháng 09 năm 2007 Số : 0001599
Đơn vị bán hàng:Công ty xuất nhập khẩu TOCONTAP
Địa chỉ: Số tài khoản : 0456123
Điện thoại:04.847598 Mã số:0122341014
Họ tên người mua hàng : Anh Cường
Tên đơn vị : Tổng công ty thiết bị điện Việt Nam
Địa chỉ : Số 10 Trần Nguyên Hãn-TP Hà Nội
Hình thức thanh toán :Trả ngay Mã số:0100125001
STT Tên hàng hóa ,dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Dây Êmay 1.6mm Kg 17.483,2 61.736,5 1.079.351.577
Cộng tiền hang : 1.079.351.577
Thuế suất: 5% Tiền thuế GTGT: 53.967.579
Tổng cộng tiền thanh toán : 1.133.319.156
Số tiền viết bằng chữ: một tỷ một trăm ba mươi ba triệu ba trăm mười chin nghìn
một trăm năm sáu đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký,ghi rõ họ,tên) (ký,ghi rõ họ , tên) (ký , ghi rõ họ , tên)
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản TK
621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm
cho từng phân xưởng sản xuất.
Các tài khoản cấp 2 được mở chi tiết cho từng sản phẩm
TK 6211- Chi phí nguyên vật liệu công tơ 1 pha
TK 6212- Chi phí nguyên vật liệu công tơ 3 pha
TK 6213- Chi phí nguyên vật liệu đồng hồ VA

TK 6214- Chi phí nguyên vật liệu Ti hạ thế
TK 6215- Chi phí nguyên vật liệu Ti trung thế
TK 6216- Chi phí nguyên vật liệu TU trung thế
TK 6217- Chi phí nguyên vật liệu cầu chì rơi
TK 6218- Chi phí nguyên vật liệu sản phẩm khác
TK 6219- Chi phí nguyên vật liệu (công tơ 3pha, 3giá)
Các tài khoản cấp 3 được mở chi tiết cho từng phân xưởng
Ví dụ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TU trung thế được chi tiết:
TK 62161- Phân xưởng đột dập (TU trung thế)
TK 62162- Phân xưởng cơ khí (TU trung thế)
TK 62163- Phân xưởng ép nhựa (TU trung thế)
TK 62164- Phân xưởng lắp ráp 1 (TU trung thế)
TK 62165- Phân xưởng lắp ráp 2 (TU trung thế)
TK 62166- Phân xưởng lăp ráp 3 (TU trung thế)
Hiện nay Tổng công ty sử dụng giá thực tế để hạch toán nguyên vật liệu
nhập kho và tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo giá bình quân gia quyền
(máy tự tính)
Công thức
Đơn giá xuất kho =
Giá thực tế tồn ĐK + Giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn ĐK + số lượng nhập trong kỳ
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
Từ đó tính ra giá trị nguyên vật liệu xuất kho trong tháng
Giá NVL xuất trong tháng= Đơn giá xuất kho x Số lượng NVL xuất kho
Phản ánh vật liệu trực tiếp xuất kho dùng trực tiếp để sản xuất, chế tạo
sản phẩm, kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho để nhập số liệu vào máy với
chi tiêt với từng phân xưởng theo số lượng.
Ví dụ: Với vít mạ 3X 6 (mã số: 2110306) trong tháng 9 năm 2007 đã
xuất cho phân xưởng lắp ráp 3 với lượng là 25.000.000 để sản xuất TU trung

thế nên kế toán định khoản vào máy theo số lượng
Nợ TK 62166 : 25.000.000
Có TK 152 : 25.000.000
Cuối tháng kế toán xuất nguyên vật liệu tiến hành xử lý số liệu trên máy
bằng cách nhấn nút “xử lý”. Chương trình tự động điền giá trị các loại nguyên
vật liệu xuất dùng đã được nhập theo số lượng. Ví dụ như trên với vít mạ 3X6
thi máy sẽ tính ra số tiền thực xuất
Nợ TK 62166: 500.000 đồng
Có TK 152: 500.000 đồng
Các số liệu này sẽ được chương trình tự động vào bảng phân bổ NVL-
CCDC , bảng kê số 4 và bảng kê số 3 , chi tiết tới từng sản phẩm và từng
phân xưởng sản xuất.
Ví dụ với TU trung thế trong tháng 9/2007. Bảng phân bổ nguyên vật
liệu sẽ tiến hành phân bổ các nguyên vật liệu (bao gồm nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng-dụng cụ, nguyên vật liệu khác),
công cụ dụng cụ xuất kho để tiến hành sản xuất sản phẩm cho từng loại sản
phẩm và từng phân xưởng.
Nợ TK 6216: 733.195.737
Chi tiết:
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
-TK 62161: 356.264.452
-TK 62162: 100.547.485
-TK 62163: 276.107.032
-TK 62166: 276.768
Có TK 1521 : 732.918.969
Có TK 1524: 276.768
Đối với các loại phế liệu thu hồi, nguyên vật liệu không sử dụng hết
nhập kho. Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho để tiến hành phân loại theo
từng sản phẩm và từng phân xưởng và tiến hành nhập chúng theo giá trị thực

tế của chúng
Nợ TK 152
Có TK 62111
Có TK 62113
Có TK 62114
Trong quá trình sản xuất có những nguyên vật liệu kiểm kê thiếu so với
trên sổ thì nếu số lượng thiếu là it thì Tổng công ty tính ngay phần chênh lệch
đó vào chi phí trong kỳ
Nợ TK 6216
Có TK 152
Nếu kiểm kê thiếu với số lượng nhiều và giá trị lớn thì phần chênh lệch
sẽ được Tổng công ty xác định nguyên nhân để giải quyết
Nợ TK 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152- Nguyên vật liệu kiểm kê thiếu
Khi xác định được nguyên nhân thiếu mất thì tuỳ từng nguyên nhân để
có cách hạch toán,nếu không thể xác định được nguyên nhân thì dùng quỹ
khen thưởng phúc lợi để bù đắp:
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nợ TK 334- trừ lương
Nợ TK 43111- Quỹ khen thưởng công ty mẹ
Có TK 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý
Những chi tiết mà công ty mua ngoài về sản xuất không qua kho. Kế
toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng, phiếu chi và giấy báo có của bộ phận vận
tải để nhập số liệu vào máy, chi tiết tới từng sản phẩm và từng phân xưởng.
25

×