Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

luận văn kế toán Thực trạng công tác kế toán và phân tích chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hóa chất và khoáng sản VMC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.98 KB, 97 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KDTM: Kinh doanh thương mại
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
GTGT: Giá trị gia tăng
DTT: Doanh thu thuần
GVHB: Gía vốn hàng bán
CPBH: Chi phí bán hàng
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
LNTT: Lợi nhuận trước thuế
LNST: Lợi nhuận sau thuế
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
S ti nố ề 82
MẪU
Mẫu sổ 1.5: Sổ chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp Error:
Reference source not found
Mẫu 3.1: Sổ Chi Tiết Doanh thu Error: Reference source not found
Mẫu 3.2: Sổ Chi Tiết Chi phí trực tiếp Error: Reference source not
found
Mẫu 3.3: Sổ Chi Tiết Kết quả kinh doanh Error: Reference source not
found
Mẫu 3.4:Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Error: Reference source not found
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói
chung, các doanh nghiệp kinh doanh thương mại trong lĩnh vực hoá chất nói
riêng đó có những đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế.
Thông qua kinh doanh buôn bán tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho
người dân, nâng cao sức cạnh tranh trong và ngoài nước tạo nên những thành
tích đáng kể trong sản xuất kinh doanh cũng như trong quản lý.


Kế toán và phân tích là công cụ quản lý quan trọng trong hệ công cụ
quản lý của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Các doanh nghiệp ngày
càng quan tâm đến vai trò của kế toán, phân tích đặc biệt là kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả. Qua đú cung cấp thông tin thích hợp cho việc đưa ra quyết
định của nhà quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, qua tìm hiểu tổ chức hạch
toán kế toán doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động kinh trong các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề bất cập như sự
hạch toán chưa chính xác về cả doanh thu, lẫn chi phí dẫn đến xác định kết
quả kinh doanh sai, tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ vào tài khoản không
đúng dẫn đến làm sai lệch bản chất chi phí.
Chính vì vậy, đề tài hoàn thiện công tác kế toán và phân tích chi phí,
doanh thu, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH hoá chất và
khoáng sản VMC là một đề tài có ý nghĩa học cả về thực tế và lý luận.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thông qua đề tài này, luận văn khái quát hoá các vấn đề lý luận chung về
kế toán và phân tích doanh thu, chi phí và xác định kết quả, trên cơ sở đú để
nghiên cứu, đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
1
kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại và đề xuất các giải
pháp hợp lý nhằm hoàn thiện kế toán và phân tích doanh thu, chi phí và xác
định kết quả trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại trong lĩnh vực
hoá chất và khoáng sản trên địa bàn Hà Nội.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Phạm vi khảo sát: Công ty TNHH Hoá chất và Khoáng sản VMC
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận và thực
tiễn kế toán và phân tích doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh trong doanh nghiệp hoá chất và khoáng sản trên địa bàn Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết
hợp những nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế để nghiên cứu các vấn đề

lý luận liên quan đến kế toán và phân tích doanh thu, chi phí và xác định kết
quả. Đồng thời luận văn vận dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so
sánh, thống kế, kiểm định để phân tích thực tiễn về kế toán và phân tích
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh .
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hoá lý luận về kế toán và phân tích doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
- Phân tích đánh giá thực trạng kế toán và phân tích doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hoá chất và
Khoáng sản VMC.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn nêu ra những
phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán và phân tích doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hoá chất và
Khoáng sản VMC
2
- Luận văn đưa ra những điều kiện để thực hiện các kiến nghị hoàn thiện
kế toán và phân tích doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Hoá chất và Khoáng sản VMC.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm
ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí, doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh
doanh thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán và phân tích chi phí, doanh thu
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hóa chất
và khoáng sản VMC.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán và phân tích chi phí, doanh thu
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hóa chất
và khoáng sản VMC

3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN VÀ
PHÂN TÍCH DOANH THU, CHI PHÍ, KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI
1.1 KẾ TOÁN DOANH THU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về doanh thu trong doanh nghiệp
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14) và cả chuẩn mực kế
toán quốc tế số 18 (IAS 18) đều định nghĩa; "Doanh thu là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ
sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu".
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện dược xác định bởi thoả thuận
giữa doanh nghiệp với bên mua và bên sử dụng tài sản. Nó được xác định
bằng giá trị lý của các khoản đã thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại .
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là
nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp sẽ không
được coi là doanh thu. Các khoản vốn góp của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm
tăng vốn chủ sở hữu nhưng không làm tăng doanh thu. Như vậy, doanh thu
đóng vai trị quan trọng, là nguồn bù đắp các chi phí mà doanh thu đã chi ra
đồng thời làm tăng vốn chủ sở hữu. Việc hạch toán đúng doanh thu sẽ tạo
điều kiện cho doanh nghiệp xác định đúng đắn kết quả kinh doanh kể từ đó có
các quyết định kinh doanh hợp lí. Vấn đề đặt ra đối với các nhà quản lý là
phải tổ chức kế toán chi tiết doanh thu như thế nào để cung cấp những thông
4
tin để xử lý và có những quyết định đúng đắn đến nhiều vấn đề sống còn của

doanh nghiệp .
1.1.2. Các loại doanh thu trong các doanh nghiệp
1.1.2.1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
Là toàn bộ tiền bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi
đã trừ đi các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại (nếu có chứng từ hợp lệ) được khách hàng chấp nhận thanh toán (không
phân biệt đã thu hay chưa thu tiền ) .
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn bao gồm :
- Khoản chi phí thu bên ngoài giá bán (nếu có), trợ giá, phụ thu theo quy
định của Nhà nước mà doanh nghiệp được hưởng đối với hàng hoá, dịch vụ
của doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ .
- Giá trị các hàng hoá, dịch vụ đem tặng, cho hoặc tiêu dùng ngay trong
nội bộ doanh nghiệp cũng phải được hạch toán để xác định doanh thu .
Doanh nghiệp chỉ được hạch toán giảm doanh thu khi việc giảm giá hàng
bán phát sinh sau khi đã phát hành hoá đơn bán hàng .Đối với trường hợp bán
hàng theo khối lượng lớn nếu giảm giá bán hàng cho người mua thì phải ghi
rõ trên hoá đơn phát hành lần cuối cùng .
Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản
giảm giá hàng bán. Giám đốc doanh nghiệp được quyền quyết định và chịu
trách nhiệm về các khoản giảm trừ nói trên.
1.1.3. Kế toán doanh thu trong các doanh nghiệp thương mại theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán doanh nghiệp
1.1.3.1. Các nguyên tắc hạch toán doanh thu
Hạch toán doanh thu phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
5
- Chi ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các
điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh
thu tiền lãi, tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận

- Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo
từng loại doanh thu: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ,
nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo
yêu cầu quản lý hoạt động kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại thì phải hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được
tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác đinh doanh thu thuần làm căn
cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán.
1.1.3.2. Chứng từ và tài khoản kế toán
* Chứng từ:
Theo quy định hiện hành để kế toán doanh thu, doanh nghiệp phải sử
dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu 01 - GTKT- 3LL): dùng cho các doanh
nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ. Khi bán
hàng, phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên hoá đơn như: giá bán chưa có
thuế GTGT, các khoản phụ thu và thuế tính ngoài giá bán (nếu có), thuế
GTGT và tổng giá thanh toán
- Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02 - GTGT): Dung trong các doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế thiêu thụ đặc biệt.
Trên hoá đơn phai rghi đầy đủ các yếu tố như giá bán, các khoản phụ thu và
tổng giá thanh toán (đã có thuế GTGT).
6
Trường hợp doanh nghiệp đề nghị và nếu đủ điều kiện thì có thể được
Bộ Tài Chính chấp nhận bằng văn bản cho phép sử dụng hoá đơn đặc thù.
Trên hoá đơn đặc thù cũng phải ghi rõ cả giá bán chưa có thuế GTGT, thuế
GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán.
Ngoài các hoá đơn trên, hạch toán chi tiết tiêu thu hàng hoá còn sử dụng
các bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ: Bảng thanh toán bán hàng đại lý, ký gửi

và sổ chi tiết bán hàng.
• Các tài khoản sử dụng:
Các tài khoản sử dụng để hạch toán doanh thu bán hàng gồm:
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng
Dựng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động kinh doanh từ các giao dich và các
nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: Bán hàng hoá mua vào của doanh nghiệp
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng
trong một kỳ kế toán, hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du
lịch, tho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động
Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được,
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần của doanh nghiệp thực
hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và doanh thu
cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán cho khách hoặc hàng bán bị trả lại do
không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế
7
và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt trên doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
Những hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất lượng,
về quy cách kỹ thuật, người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán
hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận, hoặc người mua
hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các TK531 - Hàng bán
bị trả lại, TK532 - Giảm giá hàng bán, TK521 - Chiết khấu thương mại.
Tài khoản 512: "Doanh thu bán hàng nội bộ" dựng để phản ánh giá

bán của hàng hoá và dịch vụ được cung cấp lẫn nhau giữa các đơn vị trong
cùng tổng công ty hoặc giữa đơn vị cấp dưới với đơn vị cấp trên.
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ.
+ TK 531 " Hàng bán bị trả lại"
Tài khoản này dựng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, dịch vụ đã
tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi
phạm hợp đồng kinh tế
TK531 cuối kỳ không có số dư.
+ TK532:" Giảm giá hàng bán": Tài khoản này dựng để phản ánh
khoản giảm giá cho khách hàng tính trên giá bán thoả thuận.
TK532 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 521 - Chiêt khấu thương mại: Dựng để phán ánh khoản
chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho
người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng hoá, dịch vụ với khối
lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh
tế mua, bán hoặc các cam kết mua, bán hàng hoá.
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại không có số dư cuối kỳ.
8
1.1.3.3.Trình tự kế toán doanh thu
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán doanh thu
TK111,112, TK531 TK511 TK111,112,131,.

(2a) (3) (1)
TK33311
TK532

(2b) (4)
TK33311
TK521
(2c) (5)


TK3333,3332
(6)
TK911
(7)

(1): Tập hợp doanh thu cung cấp dịch vụ và bán hàng cho khách hàng.
(2a): Doanh thu của hàng đã bán bị trả lại.
(2b): Giảm giá hàng bán cho khách.
(2c):Chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách.
(3): Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại trong kỳ.
(4):Kết chuyển giảm giá hàng bán trong kỳ.
(5):Kết chuyển chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ.
(6): Thuế phải nộp cho Nhà nước.
(7):Kết chuyển doanh thu thuần.
9
1.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH
DOANH THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về chi phí kinh doanh
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp phải huy động sử dụng các
nguồn lực, vật lực (lao động, vật tư, tiền vốn ) để thực hiện các công việc lao
vụ, thu mua dự trữ hàng hoá, luân chuyển, lưu thông hàng hoá, thực hiện hoạt
động đầu tư kể cả chi cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp. Điều
đó có nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá cho quá trình hoạt động của mình. Như vậy có thể nói:
"Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (còn gọi là chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp) là toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong một thời kỳ nhất định, biểu
hiện bằng tiền. Ngoài ra còn bao gồm một số chi phí cần thiết khác phục vụ
cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp".

Những chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp là những chi phí mà trong quá trình thực hiện chức năng lưu
thông hàng hoá, đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng,
các doanh nghiệp thương mại phải bỏ ra những chi phí nhất định như chi phí
vận chuyển, bảo quản, đóng gói, các khoản chi phí này là những khoản chi
phí cần thiết và mang tính khách quan đối với các nhà kinh doanh.
1.2.2. Phân loại chi phí kinh doanh phục vụ kế toán tài chính và kế
toán quản trị trong doanh nghiệp
1.2.2.1. Phân loại chi phí kinh doanh phục vụ kế toán tài chính
Đối với hoạt động kinh doanh thương mại, thực hiện nguyên tắc giá phí
trong kế toán, toàn bộ chi phí gắn liền với quá trình mua vật tư, hàng hoá
được tính vào giá thực tế của hàng mua; các chi phí gắn liền với quá trình bảo
quản, tiêu thụ hàng hoá gọi là chi phí bán hàng; các chi phí liên quan đến quá
10
trình quản trị kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí mang tính chất
chung toàn doanh nghiệp được gọi là chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nói cách khác, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm chi phí lưu
thông hàng hoá và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
hao phí về lao động sống, dao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác phát
sinh trong quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí
chung khác liên quan đến toàn doanh nghiệp.
+ Chi phí lưu thông là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá để thực hiện việc đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất
đến lĩnh vực tiêu dùng.
Phân loại chi phí lưu thông theo quá trình kinh doanh, chi phí lưu thông
được chia thành chi phí mua hàng và chi phí bán hàng
- Chi phí mua hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá
như chi phí lưu kho, lưu bãi; chi phí kiểm định hàng hoá; chi phí vận chuyển,

bốc dỡ hàng hoá; lệ phí thanh toán; chi phí bảo hiểm hàng hoá; hao hụt tự
nhiên phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá
- Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình bảo quản, tiêu thụ và phục vụ trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hoá.
Không được tính vào chi phí lưu thông những khoản chi sau:
• Những khoản chi do tai nạn, thiên tai, hoả hoạn, kể cả các khoản chi
để bù đắp thiệt hại.
• Những khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ đời sống văn hoá,
tinh thần của công nhân viên trong doanh nghiệp.
• Những khoản chi cho công tác đoàn thể
11
• Những khoản chi do Ngân sách đài thọ, chi XDCB,
• Những khoản chi thiệt hại và bồi thường do nguyên nhân chủ quan
của doanh nghiệp hoặc có người phạm lỗi chịu trách nhiệm.
• Các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng, vi phạm chế độ tài chính, tín
dụng, ngân hàng.
• Chi tiền thưởng, chi phúc lợi,
Cách phân loại này giúp cho việc xác định giá vốn hàng tiêu thụ và kết
quả tiêu thụ được chính xác. Chi phí mua hàng sẽ được phân bổ cho toàn bộ
hàng hoá (hàng đã tiêu thụ và hàng còn lại chưa tiêu thụ) còn chi phí bán hàng
là khoản chi phí thời kỳ sẽ được kết chuyển hết, trừ vào kết quả kinh doanh
trong kỳ (trừ doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, doanh thu trong kỳ
không đáng kể).
Phân loại chi phí lưu thông theo nội dung chi phí.
Theo nội dung chi phí, toàn bộ chi phí lưu thông phát sinh trong kỳ tại
doanh nghiệp được chia làm các yếu tố sau:
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương: Bao gồm toàn bộ các
khoản tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho nhân viên thu mua và tiêu thụ
hàng hoá cùng với các khoản trích cho các quỹ kinh phí công đoàn, bao rhiểm

xã hội, bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định tính trên tổng số khoản tiền lương và
phụ cấp lương của nhân viên thu mua và nhân viên bán hàng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm số khấu hao tài sản cố định
hữu hình và tài sản cố định vô hình phục vụ cho việc lưu thông hàng hoá.
- Chi phí bảo quản, chọn lọc, phân loại, đóng gói: Bao gồm toàn bộ các
khản chi phí liên quan đến việc bảo quản, phân loại, chọn lọc, đóng gói hàng
mua, hàng bán.
- Chi phí công cụ, dụng cụ: Chi phí công cụ, dụng cụ chính là bộ phận
giá trị công cụ, dụng cụ xuất dụng phục vụ cho việc thu mua và tiêu thụ hàng
hoá được phân bổ cho hàng hoá lưu thông trong kỳ.
12
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Phản ánh giá trị vật liệu, bao bì xuất dựng
phục vụ cho việc thu mua, tiêu thụ hàng hoá.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí quản
cáo, hoa hồng trả cho các đại lý
Ngoài các cách phân loại trên, chi phí lưu thông còn được phân chia theo
khối lượng hàng hoá lưu thông (gồm biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp
hoặc chi phí lưu thông trực tiếp và chi phí lưu thông gián tiếp), phân theo bản
chất kinh tế (gồm chi phí lưu thông thuần tuý và chi phí lưu thông bổ
sung) Mỗi cách phân loại khác nhau có những tác dụng khác nhau trong
quản lý chi phí lưu thông.
1.2.2.2. Phân loại chi phí kinh doanh phục vụ kế toán quản trị chi phí
kinh doanh
Ở tầm quản lý chung, người ta thường quan tâm đến việc doanh nghiệp
chi ra trong kỳ gồm những loại chi phí nào và với số lượng là bao nhiêu. Vì
vậy, chi phí hoạt động của doanh nghiệp thường được phân chia theo các yếu
tố chi phí, phân loại theo khoản mục chi phí Dưới góc độ quản trị, chi phí
kinh doanh trong các doanh nghiệp thường được phân loại theo các cặp sau:
+ Phân loại chi phí theo quan hệ với khối lượng hàng hoá lưu thông thì
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm

- Biến phí: Biến phí là những khoản chi phí có khả năng thay đổi cùng
chiều hoặc ngược chiều với khối lượng hàng hoá lưu thông. Cần lưu ý rằng
biến phí thay đổi trong quan hệ với tổng khối lượng hàng hoá lưu thông, còn
khi tính cho một đơn vị hàng hoá lưu thông thì biến phí không đổi.
- Định phí: Định phí là những chi phí không đổi trong phạm vi phù hợp
khi khối lượng hàng hoá lưu thông thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp: Chi phí hỗn hợp là những chi phí mà bản thân nó bao
gồm cả các yếu tố biến phí lẫn định phí. Ở mức độ hoạt động cơ bản thì chi
13
phí hỗn hợp thường biểu hiện đặc điểm như là định phí, ở mức độ hoạt động
quá mức căn bản thì nó lại biểu hiện đặc điểm của biến phí.
+ Tuy nhiên ở hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh thương mại hiện nay
đều phân loại chi phí theo tính chất liên quan của chi phí đối với hàng hoá,
dịch vụ mình cung cấp. Theo cách phân loại này, chi phí kinh doanh thương
mại thường bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí trực tiếp: Là các chi phí có thể xác định trực tiếp cho từng hàng
hoá, dịch vụ hay một công việc, một hoạt động nhất định. Nội dung của chi
phí này khác nhau tuỳ thuộc vào từng loại đối tượng hàng hoá, dịch vụ.
- Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều hàng hoá,
nhiều công việc, lao vụ, dịch vụ, hay nhiều đối tượng khác nhau nên phải tập
hợp, quy nạp cho từng đối tượng bằng phương pháp phân bổ thông qua các
tiêu thức phù hợp.
+ Phân loại theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả chi phí kinh doanh
trong hoạt động kinh doanh thương mại gồm:
- Chi phí sản phẩm: Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với hàng
hoá được mua vào đó là giá mua và chi phí mua hàng hóa trong kỳ.
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi nhuận trong một kỳ kế toán. Chi phí thời kỳ không phải là một phần của
giá trị hàng hoá mua vào mà chúng là những chi phí được khấu trừ vào kỳ
tính lợi nhuận. Chi phí thời kỳ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

tồn tại khá phổ biến như chi phí hoa hồng hán hàng, chi phí quảng cáo, chi
phí thuê nhà, chi phí văn phòng
Ở những doanh nghiệp thương mại sự chuyển hoá của chi phí sản phẩm
là quá trình chuyển hoá từ giá mua, chi phí mua hàng hoá thành trị giá hàng
hoá chờ bán. Khi hàng hoá được tiêu thụ, giá vốn hàng chờ bán sẽ chuyển
sang giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả kinh doanh. Đồng thời, chi phí
14
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được ghi nhận vào một khoản chi
phí giảm lợi nhuận trong kỳ phát sinh.
Ngoài ra còn một số cách phân loại chi phí kinh doanh khác như sau:
+ Chi phí chênh lệch và chi phí lặn:
- Chi phí chênh lệch: Các nhà quản lý thường phải đứng trước sự so sánh,
lựa chọn những phương án khác nhau, quyết định sẽ được hình thành chủ yếu
dựa trên cơ sở chi phí của từng phương án. Nhưng thực tế lại có những chi phí
tồn tại một phần trong phương án này nhưng lại không hoặc chỉ tồn tại một
phần trong phương án kia. Tất cả những sự thay đổi đó hình thành chi phí
chênh lệnh và chính nó sẽ là căn cứ để người quản lý lựa chọn phương án.
- Chi phí lặn: Chi phí lặn là những chi phí phát sinh trong quá khứ mà
doanh nghiệp phải chịu và vẫn còn phải chịu trong tương lai bất kể doanh
nghiệp lựa chọn phương án kinh doanh nào. Ví dụ chi phí khấu hao tài sản cố
định thường là chi phí lặn. Ngoài ra còn có các cách phân loại sau trong kế
toán quản trị chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại:
+ Chi phí xác định và chi phí cơ hội.
- Chi phí xác định là chi phí về nhân công về vật liệu và các yếu tố khác
đã thực chi, thực trả. Các khoản chi phí này được phản ánh trên sổ sách kế
toán của doanh nghiệp.
- Chi phí cơ hội: Là lợi nhuận tiềm tàng bị mất đi do chọn phương án,
hành động thay vì chọn phương án và hành động khác.
+ Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
- Chi phí kiểm soát được là chi phí mà nhà quản lý cấp đó xác định được

chính xác sự phát sinh của nó, đồng thời có thẩm quyền ra quyết định đối với
sự phát sinh của các khoản chi phí đó.
- Chi phí không kiểm soát được là chi phí nằm ngoài khả năng định ra
được của một cấp quản lý chi phí đó.
15
1.2.3. Kế toán kế toán chi phí kinh doanh của các doanh nghiệp thương
mại theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán doanh nghiệp
1.2.3.1 Các nguyên tắc hạch toán kế toán chi phí
- Chi phí kinh doanh được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương
lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này
phải xác định được một cách đáng tin cậy.
- Các chi phí được ghi nhân trong Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh
phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
- Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan
đến doanh thu được xác định một các gián tiếp thì các chi phí liên quan được
ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo
hệ thống hoặc theo tỷ lệ.
- Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
1.2.3.2. Chứng từ và tài khoản kế toán kế toán chi phí
* Chứng từ hạch toán kế toán chi phí mua hàng
Các chứng từ kế toán được lập để phản ánh chi phí mua hàng phát sinh
trong kỳ kế toán bao gồm:
- Hoá đơn GTGT bán hàng hoá, dịch vụ hoặc các hoá đơn đặc thù phản
ánh giá trị dịch vụ (vận chuyển lưu kho, ) phát sinh.
- Phiếu chi.
- Giấy báo Nợ của ngân hàng,
Các chứng từ này được lập thành một số liên nhất định phục vụ nhu cầu
ghi sổ kế toán tài chính cũng như nhu cầu quản lý trong nội bộ doanh nghiệp.

Các chứng từ này cần được kiểm tra, đối chiếu cẩn thận trước khi ghi sổ và
sau đó được bảo quản và lữu trữ theo đúng chế độ qui định.
16
*Tài khoản hạch toán kế toán chi phí mua hàng
Các TK kế toán thường được sử dụng để hạch toán kế toán chi phí trong
các doanh nghiệp thương mại gồm:
TK156 "Hàng hoá", tài khoản cấp II TK1562 "Chi phí thu mua
hàng hoá". TK1562 dựng để tập hợp và phân bổ chi phí thu mua hàng hoá
của doanh nghiệp.
Việc xác định tiêu thức phân bổ chi phí mua hàng cho hàng hoá đã tiêu
thụ và hàng còn lại cuối kỳ tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp. Tiêu thức này
có thể là trị giá mua của hàng hoá hay doanh thu của hàng hoá hoặc số lượng,
trọng lượng , trong đó phổ biến là các tiêu thức như trị giá mua của hàng hoá
hay doanh thu của hàng hoá. Trị giá hàng hoá còn lại cuối kỳ bao gồm trị giá
hàng hoá còn tồn trong kho, trị giá hàng hoá gửi đi bán chưa xác định tiêu thụ
vào cuối kỳ và trị giá hàng đã mua nhưng còn đang đi trên đường.
Việc lựa chọn tiêu thức nào là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp nhưng phải nhất quán trong niên độ.
Ví dụ: Phân bổ chi phí mua hàng theo tiêu thức trị giá mua hàng hoá
Chi phí thu
mua phân
bổ cho hàng
hoá đã tiêu
thụ trong kỳ
=
=
Chi phí thu mua
liên quan đến
hàng tồn cuối kỳ
+

+
Chi phí thu
mua phát sinh
trong kỳ
x
x
Trị giá của
hàng hoá đã
xác định
tiêu thụ
trong kỳ
Trị giá mua của hàng hiện còn cuối kỳ
và hàng đã xuất bán xác định tiêu thụ
trong kỳ
* Chứng từ hạch toán kế toán chi phí bán hàng
Tất cả các khoản chi phí phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng đều
phải có chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp. Tuỳ thuộc vào nội dung của từng
khoản mục chi phí phát sinh mà các chứng từ được lập và sử dụng khác nhau.
Cụ thể:
17
- Đối với chi phí nhân viên bán hàng, căn cứ vào bảng thanh toán lương
(mẫu số 02 LĐTL).
- Chi phí khấu hao tài sản cố định, căn cứ vào bảng tính trích khấu hao
tài sản cố định (bảng phân bổ số 3).
- Chi phí dịch vụ mua ngoài, căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn
đặc thù
- Chi phí vật liệu, bao bì, căn cứ vào phiếu xuất kho, vào bảng phân bổ
vật liệu, dụng cụ (bảng phân bổ số 2).
- Chi phí bằng tiền, căn cứ vào phiếu chi, giấy báo Nợ của ngân hàng
Các chứng từ bắt buộc phải lập kịp thời, đúng mẫu qui định và đầy đủ

các yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý khi ghi sổ kế toán. Việc luân chuyển
chứng từ cần có kế hoạch cụ thể đảm bảo ghi chép kịp thời đầy đủ.
* Tài khoản hạch toán chi phí bán hàng là tài khoản 641:
TK 641 - Chi phí bán hàng. Dựng để tập hợp và kết chuyển các
khoản chi phí thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến quá trình tiêu thụ
hàng hoá, lao vụ dịch vụ của doanh nghiệp (kể cả chi phí bảo quản tại
kho hàng, quầy hàng).
TK 641 không có số dư cuối kỳ
TK641 được mở chi tiết theo từng yếu tố chi phí với các tài khoản cấp II
như sau:
- TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng.
Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng
gói, vận chuyển, bảo quản hàng hoá tại kho, quầy , bao gồm tiền lương, tiền
công và các khoản phụ cấp có tính chất lương cùng các khoản trích kinh phí
công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội theo số tiền lương trên.
- TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì.
Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dựng liên quan đến việc giữ
18
gìn, tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ như chi phí vật liệu, bao bì dùng cho đóng gói
hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển
hàng hoá đi tiêu thụ, chi phí vật liệu sử dụng để sửa chữa tài sản cố định phục
vụ tiêu thụ.
- TK 6413: Chi phí khấu hao TSCĐ.
Phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho việc bảo quản và
tiêu thụ hàng hoá như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, các phương tiện bốc dỡ,
vận chuyển, phuơng tiện đo lường, tính toán, kiểm nghiệm chất lượng,
- TK 6414: Chi phí bảo hành hàng hoá.
Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc bảo
hành hàng hoá.
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.

Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như
chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định, chi phí vận chuyển, bốc dỡ
hàng tiêu thụ, tiền thuê kho, thuê bãi, hoa hồng địa lý tiêu thụ, hoa hồng
uỷ thác xuất khẩu
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
Phản ánh các khoản chi phí khác phát sinh trong khâu tiêu thụ ngoài các
khoản đã kể ở trên như chi phí hội nghị khách hàng, chi phí điện, nước, điện
thoại, fax
* Chứng từ hạch toán kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Các chứng từ kế toán được sử dụng khi hạch toán chi phí quản lý doanh
nghiệp tuỳ thuộc vào nội dung khoản mục chi phí:
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Bảng trích khấu hao tài sản cố định.
- Phiếu xuất kho.
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
19
- Bảng kê nộp thuế.
- Phiếu chi, giấy báo của ngân hàng.
* Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp là
TK642
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK này thuộc loại tài khoản chi phí, dựng để theo dõi các khoản chi phí
quản lý hành chính, quản lý kinh doanh và các khoản chi phí có liên quan
chung đến tất cả các hoạt động của toàn doanh nghiệp
TK 642 Không có số dư cuối kỳ.
TK 642 Không mở chi tiết theo dõi riêng cho từng loại hàng hoá, dịch vụ
tuy nhiên các TK này được mở chi tiết theo từng yếu tố chi phí phát sinh
- TK 6421 Chi phí nhân viên quản lý.
Phản ánh các khoản phải trả cho ban giám đốc và nhân viên quản lý ở
các phòng ban của doanh nghiệp, bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản

phụ cấp có tính chất lương cùng các khoản trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm
y ế, bảo hiểm xã hội, theo số tiền lương trên.
- TK 6422 Chi phí vật liệu quản lý.
Phản ánh trị giá vật liệu xuất dựng liên quan đến công tác quản lý doanh
nghiệp như văn phòng phẩm, chi phí vật lliệu sử dụng để sửa chữa tài sản cố
định phục vụ quản lý
- TK 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng.
Phản ánh các khoản chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho
công tác quản lý doanh nghiệp.
- TK 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ.
Phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng chung cho toàn
doanh nghiệp.
- TK 6425 Thuế, phí và lệ phí.
20
Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí về thuế, phí, lệ phí như thuế môn bài,
thuế nhà đất, phí giao thông, cầu đường, bến bãi, lệ phí chứng thư
- TK 6426 Chi phí dự phòng .
Phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu
khó đòi tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
- TK 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý như chi phí
thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định, chi phí điện, nước, điện thoại,
- TK 6428 Chi phí bằng tiền khác.
Phản ánh các khoản chi phí khác phát sinh trong quản lý ngoài các khoản
đã nêu ở trên như chi phí hội nghị, chi phí tiếp khách, chi phí về dân quân tự
vệ, công tác phí,
Đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi
phí có tính chi phí thời kỳ. Vì vậy về nguyên tắc nó sẽ được hết cho hàng hoá
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh (Đối với doanh
nghiệp có chu kỳ kinh doanh ngắn và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh

nghiệp phát sinh tương ứng với doanh thu bán hàng trong kỳ). Đối với doanh
nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hoặc doanh thu trong kỳ quá ít không tương
xứng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thì cuối kỳ có thể
kết chuyển một phần hoặc toàn bộ vào TK1422 "Chi phí chờ kết chuyển"
Cụ thể đối với doanh nghiệp thương mại, trường hợp doanh nghiệp dự
trữ hàng hoá giữa các kỳ có biến động lớn, cần phân bổ một phần chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho số hàng còn lại cuối kỳ. Khi ấy chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng còn lại cuối
kỳ được tính theo công thức sau:
21
Chi phí bán
hàng, chi phí
quản lý doanh
nghiệp phân bổ
cho hàng còn lại
cuối kỳ
=
=
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng
còn lại cuối kỳ
x
x
Tổng chi phí
bán hàng,
chi phí quản
lý doanh cần
phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng
đã tiêu thụ trong kỳ và hàng còn
lại cuối kỳ

Từ đó xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cần
phân bổ cho hàng đã tiêu thụ trong kỳ.
Chi phí bán
hàng, chi phí
quản lý doanh
nghiệp phân bổ
cho hàng đã tiêu
thụ trong kỳ
=
=
Chi phí bán
hàng và chi phí
quản lý doanh
nghiệp phân bổ
cho hàng còn
lại đầu kỳ
+
+
Chi phí bán
hàng và chi
phí quản lý
doanh nghiệp
thực tế phát
sinh trong kỳ
-
-
Chi phí bán
hàng và chi phí
quảnlý doanh
nghiệpphân bổ

cho hàng còn
lại cuối kỳ
Trong đó:
- Tổng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cần phân bổ
gồm chi phí bán hàng của hàng còn lại đầu kỳ.
- Tổng tiêu thức của hàng đã tiêu thụ trong kỳ và hàng còn chưa tiêu thụ
cuối kỳ bằng tổng tiêu thức của hàng còn lại chưa tiêu thụ đầu kỳ và hàng
phát sinh tăng trong kỳ.
1.2.3.3. Trình tự hạch toán chi phí kinh doanh
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán chi phí thu mua hàng hoá
TK111,112,331, TK1562 TK152,111,
(1) (2)

TK133(1331) TK632
(3)

22

×