Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh Công ty TNHH DV & TM Cát Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 106 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
TNHH DV & TM: Trách Nhiệm Hữu Hạn Dịch Vụ và Thương Mại.
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
CPBH: Chi phí bán hàng
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK: Tài khoản
K/c: Kết chuyển
GVHB: Giá vốn hàng bán
GTGT: Giá trị gia tăng
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
TM: Thương mại
DTCKTM: Doanh thu chiết khấu thương mại.
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, Bảo hiểm thất nghiệp.
TSCĐ: Tà sản cố định
NVL, CCDC: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1
LỜI NÓI ĐẦU
Sau gần hai mươi năm nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa
tập trung sang cơ chế thị trường với nhiều thành phần kinh tế dưới sự điều tiết
vĩ mô của nhà nước, theo định hướng XHCN, đất nước ta đã có sự thay đổi về
mọi mặt, dần hòa mình vào sự phát triển chung của khu vực và thế giới. Ngày
nay Việt Nam chúng ta đã dần khẳng định được vị thế của mình trên trường
quốc tế.
Nhận thức được điều này, Đất nước ta không ngừng đổi mới và đã có
những bước thay đổi rõ rệt. Nước ta từ một nước nghèo nàn lạc hậu do ảnh
hưởng của cơ chế quan liêu bao cấp đã dần bước sang nền kinh tế thị trường
và phát triển mạnh mẽ. Đến ngày nay, nền kinh tế nước ta đang trên đà phát
triển bắt nhịp với sự sôi động của nền kinh tế khu vực nói riêng và thế giới


nói chung. Để chứng minh cho điều này, nước ta đã ra nhập tổ chức thương
mại lớn nhất thế giới WTO. Đây là một bước tiến quan trọng của nền kinh tế
nước ta, khẳng định hướng đi của chúng ta từ trước tới giờ là hoàn toàn đúng
đắn. Sự kiện này giúp các doanh nghiệp có điều kiện phát triển mạnh mẽ hơn,
nhưng đây cũng là thử thách đối với các doanh nghiệp. Để đứng vững và
vươn lên trong cơ chế thị trường hiện nay thì mỗi doanh nghiệp phải tự hoàn
thiện mình về mọi mặt. Cơ chế kinh tế mở cửa, đã tạo tiền đề cho các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong cả nước có cơ hội giao lưu, hội
nhập vươn lên mạnh mẽ trên thị trường, song cũng đẩy các doanh nghiệp vào
thế cạnh tranh khốc liệt. Hoạt động trong môi trường canh tranh tự do, sự
ganh đua lẫn nhau giữa các thành phần để tồn tại và phát triển khiến mỗi
doanh nghiệp phải tìm cho mình một phương thức kinh doanh phù hợp với
điều kiện và hoàn cảnh của nền kinh tế thị trường đầy biến động. Trong quá
trình cạnh tranh trên thị trường, nhiều chủ doanh nghiệp không có sự năng
động sáng tạo, không được trang bị kiến thức cần thiết nên không nắm được
2
quy luật của thị trường từ đó mà doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản là điều
tất yếu, nhưng bên cạnh đó cũng có rất nhiều doanh nghiệp không những trụ
vững mà ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn. Việc nắm bắt kịp thời, đầy đủ,
chính xác những thông tin trong và ngoài doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho
các nhà quản lý phát huy thế chủ động và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
Để đáp ứng yêu cầu này, công cụ hữu hiệu nhất là kế toán. Hạnh toán kế toán
là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài
chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt
động kinh tế, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng và vô cùng cần thiết đối
với hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Đối với một doanh nghiệp thương mại thì khâu bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh là vô cùng quan trọng, mang tính chất quyết định sự sống còn
của công ty.
Xuất phát từ những lý do trên trong thời gian thực tập tại Chi nhánh

Công ty TNHH DV &TM Cát Sơn, kết hợp với những kiến thức đã học tập và
nghiên cứu tại trường, đồng thời với sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo
đặc biệt là cô giáo, PGS.TS. Trương Thị Thủy các anh chị nhân viên phòng
kế toán công ty, em đã hoàn thành chuyên đề với đề tài:
“ Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
chi nhánh Công ty TNHH DV & TM Cát Sơn.”
Chuyên đề của em gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh ở Chi nhánh Công ty TNHH DV& TM Cát Sơn.
Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh ở Chi nhánh Công ty TNHH DV & TM Cát Sơn.
3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH
1.1 Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.
1.1.1. Một số nội dung liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, dưới sức ép cạnh tranh ngày càng
gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp thương mại không ngừng phấn đấu đảm bảo
an toàn cho hàng hóa cả về chất lượng và số lượng. Họ luôn tìm kiếm các mặt
hàng mới có chất lượng tốt hơn các mặt hàng cũ và đáp ứng được yêu cầu
ngày càng khắt khe của người tiêu dùng. Thông qua quá trình bán hàng thì
người tiêu dùng nhận được giá trị sử dụng của hàng hóa và doanh nghiệp đạt
được một phần lợi nhuận mà họ mong muốn.
Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là việc chuyển giao quyền sở hữu hàng
hóa, sản phẩm, gắn với phần lớn rủi ro và lợi ích cho khách hàng đồng thời

được khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
Xét về thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng trong các doanh nghiệp bao
gồm các phương thức sau:
* Phương thức bán hàng trực tiếp: Theo phương thức này thì bên
khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của công ty
hoặc là doanh nghiệp chở hàng đến tận đơn vị khách hàng tùy theo thỏa thuận
trong hợp đồng, hoặc là giao tay ba trường hợp các doanh nghiệp thương mại
mua bán thẳng. Khi doanh nghiệp chuyển giao hàng hóa, thành phẩm, lao vụ,
dịch vụ cho khách hàng, khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh
toán là quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời.
Khi đó doanh nghiệp có đủ điều kiện ghi nhận doanh thu.
4
Các phương pháp bán hàng trực tiếp bao gồm:
Bán hàng thu tiền ngay: Là trường hợp khách hàng mua hàng của công
ty và trả tiền ngay.
Bán hàng được người mua chấp nhận thanh toán: Là trường hợp khách
hàng chấp nhận thanh toán tiền hàng vào một ngày nhất định.
Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi: Là trường hợp khách hàng chỉ trả
ngay lần đầu một số tiền gốc nhất định. Số tiền gốc còn lại khách hàng sẽ trả
dần vào các kỳ sau và có tính lãi số tiền chậm trả đó.
Bán hàng đổi hàng: Là trường hợp công ty mang hàng của mình đổi
lấy, sản phẩm, vật tư,… của công ty mang hàng đi trao đổi.
Phương thức gửi hàng: Theo phương thức này định kỳ doanh nghiệp
sẽ gửi hàng cho khách hàng theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách
hàng có thể là đơn vị nhận đại lý hoặc những khách hàng thường xuyên mua
hàng theo hợp đồng kinh tế của công ty. Khi xuất kho hàng hóa đó giao cho
khách hàng thì số hàng hóa đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên
chưa được ghi nhận doanh thu. Đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì khi đó mới đủ điều kiện ghi nhận doanh thu.
Doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng, doanh nghiệp thu được tiền

hoặc được chấp nhận thanh toán tiền, khoản tiền đó được gọi là doanh thu.
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
phát sinh từ hoạt động Kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng một số tiền lãi hoặc lỗ.
Kết quả kinh doanh thông thường của doanh nghiệp bao gồm kết quả
hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ và kết quả hoạt động tài chính.
5
Kết quả kinh
doanh từ hoạt
động bán hàng
và cung cấp
dịch vụ
=
Tổng doanh
thu thuần về
bán hàng và
cung cấp dịch
vụ
-
Giá vốn của
hàng đã xuất bán
và chi phí thuế
TNDN
-
CPBH và
CPQLDN
Doanh thu thuần về

bán hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Doanh thu về bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
-
Các khoản giảm trừ
doanh thu
Doanh thu về hoạt động tài chính là chênh lệch giữa tổng doanh thu
thuần về tài chính và chi phí tài chính.
Kết quả từ
hoạt động
tài chính
=
Tổng doanh thu
thuần về hoạt
động tài chính
-
Chi phí về
hoạt động tài
chính
Doanh thu khác là chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác.
Kết quả hoạt động
khác
=
Thu nhập thuần
khác
- Chi phí khác
Lợi nhuận sau thuế= Lợi nhuận trước thuế- Chi phí thuế thu nhập doanh

nghiệp.
1.1.2 Yêu cầu của công tác quản lý bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
Bán hàng là sự sống còn cho sự tồn tại của các doanh nghiệp thương
mại nên công tác quản lý bán hàng phải được chú trọng.
Vai trò của bán hàng được thể hiện qua:
Đối với doanh nghiệp: Thông qua bán hàng thì giá trị của hàng hóa
mới được thực hiện, doanh nghiệp mới thu được tiền để bù đắp các khoản chi
phí đã bỏ ra trong quá trình mua vào. Bán được hàng giúp doanh nghiệp thu
hồi vốn nhanh và mau quay vòng vốn tăng doanh thu.
6
Đối với người tiêu dùng: Việc tiêu dùng hàng hóa của người tiêu dùng
không những đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng riêng cho người tiêu dùng mà
việc tiêu dùng hàng hóa còn góp phần giúp quá trình lưu thông hàng hóa
được nhanh hơn.
Đối với xã hội nói chung: Bán hàng là điều kiện để tiến hành tái sản
xuất xã hội. Bán hàng là một khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất xã
hội Trong đó sản xuất gữi vai trò quyết định còn tiêu dùng là mục đích, là
động cơ phát triển sản xuất, còn phân phối và trao đổi là cầu nối giữa sản
xuất và tiêu dùng từ đó đẩy mạnh sản xuất và kích thích tiêu dùng.
1.1.3 Vai trò của việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người nói chung và của kinh tế
nói riêng thì kế toán là một tất yếu, khách quan và là một công cụ quản lý đắc
lực quản lý các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì việc tổ chức kế toàn bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh có một ý nghĩa cực kỳ to lớn với doanh nghiệp.
Thông qua kết quả của việc xác định kết quả bán hàng doanh nghiệp biết
được tình trạng kinh doanh của mình.
Thông qua việc xác định kết quả bán hàng sẽ giúp cho nhà quản lý

doanh nghiệp có thể phân tích, lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp nhất.
Thông qua việc tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán
hàng giúp cho các đơn vị liên quan đến doanh nghiệp có quyết định đúng đắn
đầu tư vào doanh nghiệp.
* Xuất pháp từ vai trò to lớn của bán hàng vì vậy chúng ta cần quản lý
công tác bán hàng của doanh nghiệp như sau:
-Doanh nghiệp phải theo dõi các sản phẩm cả về số lượng và chất lượng.
Để từ đó có kế hoạch bảo quản và tiêu thụ thành phẩm cho phù hợp.
7
-Doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích tình hình thị trường để có
những chiến lược marketting phù hợp.
-Luôn tìm kiếm và mở rộng thị trường. Ngoài ra để thu hút khách hàng thì
doanh nghiệp cũng không ngừng tìm kiếm các sản phẩm phù hợp với yêu cầu
của người tiêu dùng.
-Doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi tình hình thanh toán của các
đơn vị khách hàng để có những chiến lược thu tiền hàng kịp thời
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò to lớn như
vậy đối với doanh nghiệp vì vậy kế toán phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ
sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời , chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng và chủng loại.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời , chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chí phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả kinh
doanh các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ

phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định kết
quả.
1.2 Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán.
1.2.1.1Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng hóa.
8
Trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay có bốn phương pháp xác
định trị giá vốn của hàng xuất bán.
* Phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được tính căn cứ vào số
lượng xuất trong kỳ và đơn giá bình quân gia quyền , theo công thức:
Giá thành hàng hóa
xuất kho =
Đơn giá thực tế bình
quân
X
Số lượng
xuất kho
Trong đó:
-Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ hàng hoá. Đơn giá
bình quân có thể được xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân cả kỳ
hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối lượng tính toán giảm
nhưng chỉ tính được giá trị vốn thực tế của hàng hoá vào thời điểm cuối kỳ
nên không thể cung cấp thông tin kịp thời. Đơn giá bình quân có thể được xác
định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá bình quân liên hoàn.
* Phương pháp nhập trước, xuất trước: ( FIFO)
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào được nhập trước thì được
xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được nhập gần thời
điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này trị giá vốn của hàng xuất kho là đơn giá
của những hàng nhập trước đó.

* Phương pháp nhập sau xuất trước: (LIFO)
9
Đơn giá bình
quân.
=
Trị giá thực tế
của hàng tồn
kho đầu kỳ.
+
Trị giá thực tế
của hàng nhập
kho trong kỳ.
Số lượng hàng
tồn đầu kỳ.
Số lượng hàng
nhập trong kỳ.
+
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào được nhập sau thì được
xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được nhập trước
đó. Theo phương pháp này thì trị giá vốn của hàng xuất được tính theo giá
của những lô hàng nhập sau đó.
* Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này thì những hàng nào được xuất thì giá xuất kho
sẽ đúng bằng giá nhập kho. Phương pháp này dụng cho các loại hàng hóa có
giá trị cao, được bảo quản riêng theo từng lô hàng của mỗi lần nhập.
Thông thường hiện nay các doanh nghiệp chủ yếu thực hiện bán hàng
theo hình thức gửi hàng đi bán và bán hàng trực tiếp.
1.2.1.2 Trình tự kế toán các nghiệp vụ liên quan đến giá vốn hàng bán.
Trình tự kế toán với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.

Để kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế
toán sử dụng tài khoản: TK 632: Giá vốn hàng bán, TK 156: hàng hóa, TK
157: Hàng gửi đi bán, TK 611: mua hàng và các tài khoản liên quan khác.
Trình tự kế toán với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
156
631
611 157
911
K/c đầu kỳ
K/c cuối kỳ
K/c đầu kỳ
K/c cuối kỳ
K/c kể cả nhập
kho hay không
nhập kho
K/c GVHB
10
Để kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên kế
toán sử dụng tài khoản 632: Giá vốn hàng bán, TK 156: Hàng hóa, TK 157:
Hàng gửi bán và một số tài khoản liên quan khác.
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được
hoặc thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
632 911
156
X/kho bán
K/c GVHB

157
Gửi bán
K/kê phát hiện
thừa
K/c
222, 223
Góp vốn
1381
K/kê
thiếu
NK hàng bán bị trả lại
3381
11
Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa, dịch vụ thì chỉ
phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế
được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
Đối với hàng hóa bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá trả ngay và ghi nhận vào doanh
thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm
phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước, được nhà nước trợ cấp, trợ giá theo
quy định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được nhà nước chính thức
thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản
ánh trên tài khoản 5114” Doanh thu trợ cấp, trợ giá”.
Các điều kiện ghi nhận doanh thu:
Các khoản bán hàng được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thỏa mãn cả 5

điều kiện sau:
-Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
-Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền sở hữu hàng hóa.
-Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
-Doanh nghiệp đã thu được hoặc chắc chắn thu được lợi ích kinh tế từ việc
giao dịch bán hàng.
-Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
12
1.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
Sau khi bán hàng cho khách hàng mà đủ điều kiện ghi nhận doanh thu
thì kế toán tiến hành phản ánh các khoản doanh thu đó.
Khi quá trình bán hàng diễn ra thì có các chứng từ sau làm cơ sở cho nghiệp
vụ bán hàng.
Khi quá trình bán hàng diễn ra thì cần phải có các chứng từ sau đây làm cơ
sở:
- Hợp đồng mua hàng.
- Hóa đơn GTGT.
- Hóa đơn Bán hàng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản
thanh lý hợp đồng, phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng, bảng thanh
toán hàng bán đại lý, ký gửi, thẻ quầy hàng,…
Để phản ánh về các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ kế
toán sử dụng các tài khoản.
TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: TK này được dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một thời kỳ
hoạt động sản xuất kinh doanh. TK này có 4 TK cấp hai:
-TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa: Được sử dụng chủ yếu cho các doanh
nghiệp kinh doanh hàng hóa, vật tư.
-TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm: Được sử dụng ở các doanh nghiệp sản

xuất vật chất như công nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp.
-TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ: Được sử dụng cho các ngành kinh
doanh dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng,
dịch vụ khoa học kỹ thuật.
-TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Được dùng để phản ánh các khoản
doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các
nhiệm vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước.
13
-TK5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản
TK 512 – Doanh thu nội bộ: TK này được dùng để phản ánh doanh thu của
sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng một công ty, tổng công ty, …hạch toán toàn ngành. TK này mở ba TK
cấp hai tương ứng như ba TK cấp hai đầu của TK 511.
TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Được dùng để phản ánh
tình hình thanh toán với Nhà nước về thuế và các nghĩa vụ khác. TK này có
số dư có (hoặc nợ). TK 333 có 9 TK cấp II.
TK 3331: Thuế GTGT.
TK 3331 có 2 TK cấp III:
+TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
+TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu.
TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp.
TK 3335: Thuế thu nhập cá nhân.
TK 3336: Thuế tài nguyên.
TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất.
TK 3338: Các loại thuế khác.
TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Trình tự kế toán các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
thuế đầu ra.

14
(1): Bán hàng trả góp, trả chậm.
(2): Doanh thu hoa hồng được hưởng.
(3): Giá trị hàng đem đi trao đổi lớn hơn hàng nhận về.
(4): Phản ánh hàng nhận về nhập kho qua việc trao đổi.
(5): Phản ánh doanh thu bán hàng trả góp trả chậm.
Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nội bộ.
511 111, 112, 131, 113
DT bán hàng Ttiếp
3331
641
111, 112
133
CP hoa hồng đại lý
Số tiền nhận được sau
khi trừ đi hoa hồng
Thuế
(1)
3388 111, 112, 131
Thu tiền bán hộ
Trả tiền bán hộ(2)
156, 133 131
P/ánh DT đem đi trao
đổi
111, 112
(3)
(4)
Số tiền đã thu được
111, 112
131

3387
3331
Số còn phải trả
Thuế
(5)
15
1.2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp bao gồm : Chiết khấu
thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế xuất khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp. Các khoản
giảm trừ doanh thu làm cơ sở để tính doanh thu thuần và xác định kết quả
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
1.2.2.2.1 Kế toán chiết khấu thương mại:
Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do người mua hàng
đã đặt mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận
về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam
kết mua, bán hàng.
Để kế toán các khoản chiết khấu thương mại doanh nghiệp sử dụng tài
khoản 521.
TK521 có ba tài khoản cấp III:
512
3331
111, 112, 136
431
334
Doanh thu bán hàng nội bộ
Xuất sản phẩm biếu
tặng,
thưởng,

Xuất SP trả lương cho công
nhân
Thuế
16
+ TK 5211- Chiết khấu hàng hóa: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương
mại ( tính trên khối lượng hàng hóa đã bán ra) cho người mua hàng hóa.
+ TK 5212- Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thương mại tính trên khối lượng sản phẩm đã bán cho người mua thành phẩm.
+ TK 5213- Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương
mại tính trên khối lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua dịch vụ.
Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu
thương mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm giá ( đã trừ chiết
khấu thương mại) thì khoản chiết khấu này không được hạch toán vào TK521.
Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã chiết khấu thương mại.
1.2.2.2.2. Kế toán giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp giảm giá cho khách
hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không
đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
Khi doanh nghiệp phải điều chỉnh giảm giá hàng bán thì bên bán và
bên mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng,
quy cách phẩm chất, mức giảm giá theo hóa đơn nào, lý do giảm giá, đồng
thời bên bán lập hóa đơn để điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Căn cứ vào
hóa đơn điều chỉnh giá, bên bán, và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số
mua, bán, thuế đầu ra và thuế đầu vào.
1.2.2.2.3 Kế toán hàng bán bị trả lại:
Doanh thu bán hàng đã bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa, doanh
nghiệp đã xác định là tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả
lại do vị phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo
chính sách bảo hành như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách chủng loại.
Trường hợp doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng mà công ty đã

xuất hóa đơn thì bên mua phải lập hóa đơn của số hàng trả lại.
17
Trường hợp doanh nghiệp chưa lập hóa đơn thì bên mua lập biên bản trả
lại hàng cho doanh nghiệp.
Để phản ánh số lượng hàng bán bị trả lại kế toán sử dụng TK 531-Hàng
bán bị trả lại. Khi có hàng bán bị trả lại thì kế toán phản ánh vào bên nợ của
TK 531 cuối kỳ kết chuyển sang bên Nợ TK 511 để xác định doanh thu thuần.
1.2.3 Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp:
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế tiêu dùng đánh
vào hàng hóa mà nhà nước không khuyến khích sản xuất hoặc hạn chế sản
xuất như: Bia, rượu, thuốc lá, vàng mã,…
Để phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thì kế toán sử dụng TK
3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi phát sinh các khoản thuế TTĐB thì
doanh nghiệp phản ánh vào bên có của TK 3332.
+ Thuế xuất khẩu: Là loại thuế tiêu dùng đánh trên số hàng hóa doanh
nghiệp xuất khẩu ra nước ngoài.
Để phản ánh số thuế phải nộp kế toán sử dụng TK 3333- thuế xuất nhập
khẩu. Khi phát sinh thuế nhập khẩu phải nộp cho hàng xuất khẩu kế toán phản
ánh vào bên có của TK 3333.
+ Thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp: Là số thuế
giảm trừ khỏi doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ khi doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
18
 Kế toán thuế GTGT.
Thuế GTGT là thuế tiêu dùng đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch
vụ.
Để phản ánh khoản thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra kế toán sử dụng
tài khoản 3331-Thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ.
Trình tự kế toán của thuế GTGT:

3331
3331
3331
521
531
532
511, 512
Chiết khấu TM
Hàng bán bị trả lại
Giảm giá hàng bán
Thuế
Thuế
Thuế
K/c DT CKTM
K/c hàng bán bị trả
l ại
K/c giảm giá hàng
bán
641
Chi phí liên quan đến hàng
được tính vào CPQLDN
632
156
GVBH trả lại
19
111, 112, 131, 141
1.2.4 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh, bán hàng các doanh nghiệp phải chi ra các
khoản chi phí bán hàng để tiêu thụ hàng bán ra và chi phí quản lý doanh
nghiệp để điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2.4.1Kế toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến
quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng bao
gồm các khoản chi phí sau:
Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả
cho nhân viên bán hàng , nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa,
vận chuyển hàng hóa, đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương ( BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN).
Chi phí vật liệu, bao bì: Là khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng
gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ dùng
trong quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển hàng hóa, sản phẩm.
133
111, 112, 131
711
333(3331)
511, 512. 515
111, 112, 131, 136
711
Thuế GTGT đc khấu trừ
521, 531, 532
Thuế GTGT được giảm
Thuế đầu ra
Thuế đầu ra
Thuế của khoản
được trừ
20
Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lường, tính toán làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ, hàng hóa như chi phí khấu hao nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận

chuyển bốc dỡ.
Chi phí bảo hàng sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa,
bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành. ( trừ khoản bảo hành
công trình xây lắp được hạch toán vào TK 627).
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như chi phí thuê tài sản, thuê
kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý…
Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nằm ngoài các khoản chi phí kể trên như
chi phí tiếp khách hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản
phẩm, hàng hóa…
Ngoài ra tùy đặc thù từng ngành mà mở thêm các nội dung chi phí.
Để quản lý chi phí bán hàng chi tiết cho từng khoản trên kế toán sử dụng
tài khoản cấp I là TK 641- Chi phí bán hàng và các tài khoản cấp II. Bao gồm
các tài khoản sau:
-TK 6411: Chi phí nhân viên.
-TK 6412: Chí phí vật liệu.
-TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng.
-TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ.
-TK 6415: Chi phí bảo hành.
-TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
-TK 6418: Chi phí khác bằng tiền.
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ phát sinh:
21
111, 112, 152, 153
133
334, 338
214
512
333

111, 112, 141,
133
641 111, 112
911
352
CP VL
CP Lương và
khoản trích
theo lương
Kh ấu hao
TSC Đ
CP phân bổ dần, CP trả
trước
T.Ph ẩm, H.ho á ph ân
b ổ d ần
Chi phí dv mua ngoài,
khác bằng tiền
Các khoản thu, giảm
chi
Kết chuyển chi phí bán
hàng
Hoàn nhập chi phí về bảo
hành SP H.hoá
Thuế GTGT ko
đ ược kh ấu tr ừ
142, 242, 335
131, 112, 111
Hoa hồng đại lý
352
Dự/p phải trả về bào hành

22
1.2.4.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ các chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, và một số khoản khác có tính
chất chung toàn doanh nghiệp.
Theo quy định hiện nay thì chi phí quản lý doanh nghiệp được phân thành
các khoản chi phí sau:
Chi phí nhân viên quản lý: Bao gồm tiền lương phải trả cho ban giám
đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích BHXH,
BHYT, CPCĐ tính trên lương phải trả cho nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy
định.
Chi phí vật liệu quản lý: Là trị giá thực tế của vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ
của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ… dùng chung của doanh nghiệp.
Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí khấu hao của những TSCĐ dùng
chung cho doanh nghiệp như nhà cửa máy móc, thiết bị văn phòng…
Thuế, phí và lệ phí: Các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài…
và các khoản phí, lệ phí giao thông cầu phà, …
Chi phí dự phòng: Khoản trích lập chi phí dự phòng phải thu khó đòi và
phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi về mua dịch vụ mua ngoài
phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp như: tiền điện nước thuê sửa chữa
TSCĐ, tiền mua các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng chê phân bổ
dần( do không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ); chi phí trả cho nhà thầu phụ.
23
Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi phí bằng tiền ngoài các khoản
chi phí kể trên như chi phí hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo
cán bộ và các khoản chi khác…

Để theo dõi các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, kế
toán sử dụng tài khoản 642. Tài khoản này có 8 tài khoản cấp II để doanh
nghiệp theo dõi chi tiết các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phục vụ cho
yêu cầu quản lý:
-TK6421: Chi phí nhân viên quản lý.
-TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
-TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
-TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
-TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
-TK 6426: Chi phí dự phòng.
-TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
-TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
Trình tự kế toán các nghiệp vụ liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp.
24
CP Lương và khoản
trích theo lương
Kh ấu hao TSC Đ
CP phân bổ dần, CP trả
trước
Thuế GTGT ko được khấu
trừ, CP tái cơ cấu DN…
Chi phí quản lý cấp
dưới nộp nên cấp trên
Dự/p phải thu khó đòi,
trợ cấp mất việc làm
Chi phí dv mua ngoài,
khác bằng tiền
Các khoản thuế phải
nộp vào nhà nước
Các khoản thu, giảm

chi
K/c chi phí QLDN
Hoàn nhập dự phòng
phải thu khó đòi
Hoàn nhập dự phòng
phải trả
111, 112, 152, 153 642
334, 338
133
214
142, 242, 335
133,352
336
139, 351
111, 112, 141, 331
333
352
139
911
111, 112, 152
131,138
Xóa nợ khi DN
chưa lập dự phòng
512
Tiêu dùng nội bộ cho
QLDN
NVL, CCDC cho QL
25

×