Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Tổ chức kế toán BH và XĐKQBH ở công ty Cổ Phần Thiên Tân.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.95 KB, 73 trang )

MỤC LỤC
Nội dung Trang
Lời mở đầu 3
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng 5
1.1. Những vấn đề về tổ chức bán hàng và xác định kết qủa bán hàng 5
1.1.1. Vai trò của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 5
1.1.2. Các phương thức bán hàng 6
1.2. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 8
1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng 8
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng 9
1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 13
1.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán 15
1.2.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 19
1.2.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng 22
1.2.7. Hình thức kế toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán sử dụng để kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng 24
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty Cổ Phần Thiên Tân 26
2.1. Tình hình đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và quản lý hoạt động
kinh doanh ở công ty 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 26
2.1.2. Đặc điểm kinh doanh của công ty 26
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 27
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 29
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty 31
2.2.1. Các phương thức bán hàng tại công ty 31
1
2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng tại công ty 32
2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty 44


2.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu tại công ty 50
2.2.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 52
2.2.6. Kế toán thuế GTGT tại công ty 57
2.2.7. Kế toán xác định kết quả bán hàng 59
Chương 3: Phương pháp và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty 63
3.1. Nhận xét về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty.63
3.1.1. Ưu điểm 63
3.1.2. Nhược điểm 64
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại công ty Cổ Phần Thiên Tân 64
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện 64
3.2.2. Các yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện 65
3.2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán BH và XĐKQBH 66
Kết luận 71
Tài liệu tham khảo 72
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường đầy sôi động các doanh nghiệp phải đối mặt với
không ít những khó khăn. Để doanh nghiệp không ngừng vươn lên đứng vững
vị trí của mình trên thương trường đòi hỏi các nhà kinh doanh phải tập trung
mọi trí lực vào những yếu tố quyết định tới sự tồn tại của doanh nghiệp. Đối
với doanh nghiệp thương mại, bán hàng là hoạt động kinh doanh chính, muốn
tồn tại và phát triển thì bản thân mỗi doanh nghiệp phải nhận thức được tầm
quan trọng của công tác bán hàng bởi nó quyết định tới hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Gắn liền với công tác bán hàng, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng giữ một vị trí hết sức quan trọng, vì nó là phần hành kế toán chủ yếu
trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp, góp phần phục vụ đắc lực
và có hiệu quả trong công tác bán hàng. Do đó kế toán bán hàng và xác định

kết quả bán hàng cần phải được tổ chức một cách khoa học và hợp lý nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Để hiểu rõ hơn về hoạt động bán hàng, cũng như xuất phát từ tầm quan
trọng của công tác BH, kế toán BH và XĐKQBH em đã đi sâu tìm hiểu và
nghiên cứu chuyên đề thực tập " Tổ chức kế toán BH và XĐKQBH ở công ty
Cổ Phần Thiên Tân Chuyên đề thực tập gồm 3 phần chính:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty Cổ Phần Thiên Tân
Chương 3: Phương pháp và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty
3
Việc tìm hiểu và nghiên cứu có được những thuận lợi là nhờ phần lớn sự
giúp đỡ của ban giám đốc, phòng kế toán tại công ty TNHH TMDV điện lạnh
Trường Sơn và sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Mai Ngọc
Anh. Do thời gian nghiên cứu có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý từ thầy giáo cũng như ban
giám đốc và phòng kế toán của công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập
Đỗ Thị Thao
4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.1. Tổ chức bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1. Vai trò của công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng và cũng là một khâu quyết định quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình bán hàng là quá trình doanh

nghiệp chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng và khách hàng
phải có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng như hai bên đã thoả thuận.
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của quá trình bán hàng, là chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả của công tác bán hàng và cũng là bộ phận chủ yếu cấu
thành nên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp thương
mại, kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với
giá vốn của hàng xuất bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho hàng bán ra.
Nếu chênh lệch là dương thì kết quả bán hàng là lãi, nếu chênh lệch là âm
thì kết quả bán hàng là lỗ, nếu bằng không thì hoà vốn.
* Vai trò của công tác bán hàng và xác định kết quả:
- Bán hàng có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của người
tiêu dùng. Thông qua bán hàng công ty có thể dự đoán được nhu cầu tiêu
dùng của xã hội nói chung và từng khu vực nói riêng đối với từng sản phẩm,
hàng hoá. Từ đó giúp công ty xây dựng được kế hoạch kinh doanh phù hợp.
- Bán hàng là cơ sở để xác định kết qủa kinh doanh. Việc xác định kết quả
kinh doanh chính là xác định phần chênh lệch giữa một bên là doanh thu với
một bên là chi phí bỏ ra. Số chênh lệch đó biểu hiện lãi lỗ trong kinh doanh
- Qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp chiếm lĩnh thị phần, thu lợi
nhuận, tạo dựng vị thế và uy tín của mình trên thương trường
5
- Tiêu thụ hàng hoá thể hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong
việc thực hiện mục tiêu của mình cũng như đáp ứng cho các nhu cầu sản xuất
và tiêu dùng của xã hội.
- Xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá hiệu quả của hoạt
động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp, xác định
nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện với nhà nước, lập các quỹ để tạo
điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra việc xác định kết
quả kinh doanh còn là cơ sơ để lập kế hoạch cho kỳ kinh doanh tiếp theo,
đồng thời cung cấp số liệu quan tâm cho các đối tượng liên quan.

1.1.2. Các phương thức bán hàng
Sơ đồ 1.1. Các phương thức bán hàng
6
Phương thức bán hàng
Bán hàng trực tiếp
Bán hàng qua đại lý
Bán buôn
Bán lẻ
Vận
chuyển
thẳng
Qua
kho
Thu
tiền
tập
trung
Thu
trực
tiếp
1.1.2.1. Phương thức bán hàng trực tiếp
*Bán buôn: là bán hàng cho người trung gian để họ tiếp tục chuyển bán
hoặc bán cho người sản xuất để tiếp tục sản xuất ra sản phẩm.
Bán buôn có 2 phương thức: bán buôn chuyển thẳng và bán buôn qua kho.
- Phương thức bán buôn chuyển thẳng: Theo phương thức này hàng hoá sẽ
được chuyển thẳng từ đơn vị cung cấp đến đơn vị mua không qua kho của
đơn vị trung gian. Bán buôn vận chuyển thẳng lại có 2 phương thức:
+ Vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo phương thức này hàng
hoá được vận chuyển thẳng. Về mặt thanh toán đơn vị trung gian vẫn làm
nhiệm vụ thanh toán tiền với đơn vị cung cấp và thu tiền của đơn vị mua.

+ Vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo phương thức này
hàng hoá được vận chuyển thẳng. Về mặt thanh toán đơn vị trung gian không
làm nhiệm vụ thanh toán tiền với nhà cung cấp và không thu tiền của đơn vị
mua
Tuỳ từng hợp đồng mà đơn vị trung gian được hưởng một tỷ lệ nhất định
thủ tục phí ở bên mua hoặc bên cung cấp.
- Phương thức bán buôn qua kho: Theo phương thức này hàng hoá mua về
nhập kho rồi từ kho xuất bán ra. Phương thức này có 2 hình thức giao nhận
+ Hình thức nhận hàng: bên mua sẽ đến tại kho bên bán hoặc đến một địa
điểm do bên bán quy định để nhận hàng.
+ Hình thức chuyển hàng: Bên bán sẽ chuyển hàng hoá đến kho của bên
mua hoặc một địa điểm do bên mua quy định để giao hàng.
*Bán lẻ: là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng để thoả mãn nhu cầu cá
nhân và tập thể. Bán lẻ có các phương thức:
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: theo hình thức này, nhiệm vụ thu
tiền và giao hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm
nhiệm vụ thu tiền của khách hàng, viết hoá đơn hoặc tích kê giao cho khách
7
hàng để khách hàng đến nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hàng giao.
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: nhân viên thu tiền trực tiếp bán
hàng cho khách hàng, thu tiền và giao hàng. Hết ca hoặc hết ngày, nhân viên
nộp tiền cho thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền.
1.1.2.2. Phương thức bán hàng qua đại lý
- Đối với bên giao đại lý: hàng giao cho đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp và chưa xác nhận là đã bán. Doanh nghiệp chỉ hạch toán
vào doanh thu khi nhận được tiền thanh toán của bên nhận đại lý hoặc được
chấp nhận thanh toán.
- Đối với bên nhận đại lý: số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn, bán
hộ. Số hoa hồng được hưởng là doanh thu của đại lý.

1.2. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Để đáp ứng yêu cầu quản lý về hàng hoá, kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng theo
các đối tượng, theo đúng chính sách
- Giám đốc sự an toàn của hàng hoá xuất bán nhằm tăng nhanh tốc độ lưu
chuyển hàng hoá, giảm chi phí kinh doanh trên cơ sở kiểm tra chặt chẽ CPBH
và CPQLDN
- Theo dõi kịp thời tình hình thanh toán tiền hàng với khách hàng và các
khoản thuế phải nộp cho nhà nước phát sinh trong quá trình bán hàng hoá
- Phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra trong kỳ để tính trị giá vốn của
hàng đã bán một cách đúng đắn, xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh.
- Cung cấp thông tin phục vụ việc lập báo cáo tài chính, phân tích hoạt
động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả.
8
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.2.1. Khái niệm, điều kiện ghi nhận và nguyên tắc xác định doanh thu
♦Doanh thu: là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
♦ Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời các điều
kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng

+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch liên quan đến khách hàng
♦ Nguyên tắc xác định doanh thu:
+ Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh
thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và
lợi nhuận được chia được quy định tại chuẩn mực “ doanh thu và thu nhập
khác”, nếu không thoả mãn các điều kiện thì không hạch toán vào doanh thu.
+ Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
+ Trường hợp hàng hoá hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hoá dịch vụ tương tự
v ề bản chất không được ghi nhận là doanh thu
+ Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng, từng
ngành, từng sản phẩm
9
1.2.2.2. Phương pháp kế toán
♦ Chứng từ kế toán và tài khoản kế toán sử dụng
- Chứng từ kế toán sử dụng để kế toán doanh thu bao gồm:
+ Hoá đơn GTGT (mẫu 01-GTKT-3LL)
+ Hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu 02-GTTT- 3LL)
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01-BT)
+ Thẻ quầy hàng (mẫu 02 - BH)
+ Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, phiếu chi, séc thanh toán, uỷ nhiệm
thu, giấy báo có….
- Tài khoản kế toán sử dụng để kế toán doanh thu:
Để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng:
+ TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty trong một kỳ hạch toán
+ TK512 - Doanh thu nội bộ: tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
bán hàng trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng
công ty hạch toán toàn ngành
+ TK3331 - Thuế GTGT ph ải nộp

+ TK3387 – Doanh thu chưa thực hiện
+ Một số tài khoản liên quan khác như: TK111, TK112, TK131…
♦ Trình tự kế toán
* Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Bán hàng thu tiền ngay hoặc chưa thu tiền:
10
TK511
TK131
TK111,112
TK33311
(4)
(2)
(3)
(1)
(1) Doanh thu bán chịu cho khách hàng
(2) Doanh thu bán hàng đã thu tiền
(3) Thuế GTGT đầu gia của hàng bán
(4) Khách hàng thanh toán số tiền hàng còn nợ
- Bán hàng trả chậm, trả góp:
TK511 Tk111, 112

(3)
(1) Doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay một lần chưa thuế
(2) Thuế GTGT đầu gia
(3) Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa tổng số tiền bán theo giá trả
góp với giá bán trả ngay chưa thuế GTGT)
(4) Số tiền bán hàng đã thu được
(5) Số tiền hàng còn phải thu
(6) Số tiền thu được ở các kỳ tiếp theo
(7) Tính toán và xác định doanh thu hoạt động tài chính do bán hàng trả chậm

trả góp ở các kỳ tiếp theo
11
TK33311
(4)
TK515
TK3387
TK131
(5)
(6)
(7)
(2)
(1)
- Trường hợp hàng đổi hàng:
(1) (2)




(3)
(4)
(1) Phản ánh DT bán hàng và cung cấp dịch vụ (căn cứ vào HĐ GTGT của số
hàng mang đi trao đổi)
(2) Phản ánh trị giá vốn của vật tư nhập kho theo nguyên tắc giá gốc, căn cứ
vào HĐ GTGT của hàng mang đi trao đổi
(3) Số tiền nhận thêm do trị giá hàng mang đi trao đổi lớn hơn trị giá hàng
nhận về
(4) Số tiền phải trả do trị giá hàng mang trao đổi thấp hơn trị giá hàng nhận về
- Trường hợp trả lương cho cán bộ công nhân viên:
(1)



(2)
(3)

(1) Trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm (tổng giá có thuế GTGT)
12
TK511
TK131
TK152,153,156…
TK133
TK111,112
TK3331
TK521
TK334
TK3331
TK642,531
(2) Biếu tặng bằng sản phẩm
(3) Thuế GTGT đầu ra
- Một số trường hợp ghi nhận doanh thu khác
* Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Các nghiệp vụ phát sinh được phản ánh tương tự như tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ nhưng tài khoản 511 phản ánh doanh thu bán hàng
là tổng giá trị thanh toán bao gồm cả thuế GTGT
1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3.1. Các khoản giảm trừ doanh thu
+ Chiết khấu thương mại: là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng hoá,
dịch vụ với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên
hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
+ Giảm giá hàng bán: là số tiền người bán giảm trừ cho người mua trên

giá đã thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách, thời hạn
đã được quy định trong hợp đồng kinh tế hoặc ưu đãi đối với khách hàng mua
hàng của doanh nghiệp với số lượng lớn.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại: là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách
hàng trong trường hợp hàng đã được xác định là đã bán nhưng do chất lượng
không đúng yêu cầu khách hàng trả lại số hàng đó.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu: được xác định theo số lượng sản
phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ, giá tính thuế và thuế suất của từng mặt hàng.
1.2.3.2. Phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả
kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản
ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm
cung cấp các thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính (Báo cáo kết quả kinh
13
doanh, thuyết minh báo cáo tài chính ).
♦ Chứng từ kế toán và tài khoản kế toán sử dụng
- Chứng từ kế toán sử dụng để kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
+ Biên bản trả lại hàng
+ Phiếu nhập kho (nhập kho hàng bán bị trả lại)
+ Phiếu chi, giấy báo nợ…
+ Hoá đơn, hợp đồng mua bán
+ Một số chứng từ liên quan khác
- Tài khoản kế toán sử dụng:
+ TK 521 - Chiết khấu thương mại: phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thương mại cho người mua và kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại sang
TK511 và TK512 để ghi giảm doanh thu bán hàng.
+ TK531 - Hàng bán bị trả lại: phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại và
kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK511 và TK512 để ghi giảm
doanh thu bán hàng
+ TK532 - Giảm giá hàng bán: phản ánh số tiền giảm giá cho khách

hàng và kết chuyển số tiền giảm giá sang TK511 và TK512 để giảm DTBH
+ TK3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt, TK3333 - Thuế xuất khẩu, nhập
khẩu: Phán ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp và tình hình
nộp thuế
+ Một số tài khoản liên quan khác như TK111, TK112, TK156…
♦ Sơ đồ hạch toán
(3)
14
TK511,512
TK531,532,521
TK111,112,131
TK33311
(1)
(2)
(1) Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
phát sinh
(2) Cuối kỳ kết chuyển số tiền giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết
khấu thương mại sang TK511, 512
(3) Số thuế GTGT được giảm trừ
1.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.4.1. Xác định trị giá vốn hàng bán
* Nội dung:
Trị giá vốn hàng xuất bán là trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ
xuất bán trong kỳ. Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán bao
gồm giá mua thực tế của hàng xuất kho và chi phí mua hàng phân bổ cho
hàng bán ra. Trong đó:
Giá mua thực tế của hàng xuất bán bao gồm giá mua của hàng xuất bán
và thuế nhập khẩu (nếu có)
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra bao gồm các chi phí liên
quan trực tiếp đến quá trình mua hàng như chi phí bảo hiểm hàng hoá, tiền

thuê kho, thuê bến bãi, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng hoá
từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp và hao hụt tự nhiên trong định mức
phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá.
* Phương pháp xác định giá vốn hàng bán:
♦ Đánh giá theo giá mua thực tế:
Theo cách đánh giá này khi nhập kho hàng hoá, kế toán ghi theo trị giá
mua thực tế của từng lần nhập hàng, số tiền chi phí cho quá trình mua hàng
được hạch toán riêng để cuối kỳ phân bổ cho hàng xuất kho nhằm xác định trị
giá vốn hàng xuất kho. Vì mỗi lần nhập hàng theo từng nguồn nhập khác nhau
nên khi xuất kho kế toán phải tính trị giá mua thực tế xủa hàng xuất kho theo
phương pháp đã đăng ký áp dụng trong nhiều kỳ kế toán. Cụ thể trị giá vốn
15
hàng xuất kho được tính theo 3 bước:
B1: Tính trị giá mua của hàng xuất bán trong kỳ:
Việc tính trị giá mua thực tế của hàng xuất bán trong kỳ có thể sử dụng
một trong các phương pháp
+ Phương pháp đích danh: theo phương pháp này khi xuất kho hàng hoá
thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô
đó để tính trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho
+ Phương pháp bình quân gia quyền: trị giá vốn thực tế của hàng hoá
xuất kho được tính căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá bình quân
gia quyền theo công thức:
Trị giá vốn thực tế = số lượng hàng hoá xuất kho * đơn giá bình quân
Trong đó:
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá hàng tồn
đầu kỳ
+

Trị giá hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn
đầu kỳ
+
Số lượng hàng
nhập trong kỳ
+ Phương pháp nhập trước xuất trước: theo phương pháp này dựa trên
giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất
bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá
của những lần nhập sau cùng.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước: phương pháp này dựa trên giả định
là hàng nào được nhập sau sẽ được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn
giá nhập. Trị giá hàng tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần
nhập đầu tiên
B2: Phân bổ chi phí mua hàng cho số hàng xuất bán:
16
B3: Xác định trị giá vốn của hàng xuất bán:
♦ Đánh giá theo giá hạch toán
Đối với doanh nghiệp mua hàng hoá thường xuyên có sự biến động về
giá cả, khối lượng và chủng loại, khối lượng hàng hoá nhập xuất nhiều thì có
thể sử dụng giá hạch toán để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho
Giá hạch toán là loại giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng, giá này
không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Việc nhập xuất kho hàng ngày
được thực hiện theo giá hạch toán. Cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để
ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính được trị giá thực tế của hàng xuất kho, trước
hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng luân chuyển
trong kỳ (H)
H = Trị giá vốn thực tế Trị giá vốn thực tế của
17

CP mua
hàng phân
bổ cho
hàng xuất
bán trong
kỳ
CP mua
hàng tồn
đầu kỳ
CP mua
hàng phát
sinh trong
kỳ
=
Trị giá
mua của
hàng tồn
đầu kỳ
Trị giá
mua của
hàng nhập
trong kỳ
+
+
*
Trị giá
mua của
hàng
xuất bán
trong kỳ

Trị giá vốn
của hàng
xuất bán
trong kỳ
=
Trị giá mua
của hàng
xuất bán
trong kỳ
+
CP mua hàng
phân bổ cho
hàng xuất bán
trong kỳ
của hàng tồn đầu kỳ
+
hàng nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán
của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán của
hàng nhập trong kỳ
Trị giá thực tế hàng
xuất trong kỳ
=
Trị giá hạch toán
hàng xuất trong kỳ
* H
1.2.4.2. Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán
♦ Tài khoản sử dụng

Để kế toán giá vốn hàng xuất bán kế toán sử dụng các tài khoản kế toán:
+ TK 632 - Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn hàng hoá đã bán và
kết chuyển giá vốn sang tài khoản 911để xác định kết quả kinh doanh
+ TK156 - Hàng hoá: phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm hàng
hoá của công ty
+ TK 157 – Hàng gửi đi bán: phản ánh số hiện có và tình hình biến động
của trị giá vốn của hàng hoá gửi bán
♦ Sơ đồ hạch toán kế toán giá vốn hàng bán
- Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
TK156,157 TK632 TK156
(1)
(3)
TK111,112,131 (4) TK911
(2)
TK133

(1) xuất kho bán hàng hoá
(2) mua hàng bán trực tiếp không qua kho
18
(3) nhập kho hàng bán bị trả lại
(4) kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911
- Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
TK 156,151,157 TK611 TK156,151,157
(1) (3)

TK331,111,112 TK632 TK911

(4) (5)
TK133




(1) kết chuyển giá vốn hàng tồn đầu kỳ sang TK 611
(2) trị giá vốn hàng mua trong kỳ
(3) kết chuyển hàng tồn kho, hàng đang đi đường cuối kỳ
(4) Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ
(5) kết chuyển trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ
1.2.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.5.1. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm:
+ Chi phí nhân viên bán hàng
+ Chi phí vật liệu bao bì
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí bảo hành sản phẩm
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
19
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác
có tính chất chung toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý
+ Chi phí vật liệu quản lý
+ Chi phí đồ dùng văn phòng
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Thuế, phí và lệ phí
+ Chi phí dự phòng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài

+ Chi phí bằng tiền khác
1.2.5.2. Phương pháp kế toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN
♦ Tài khoản kế toán sử dụng
Để kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
+ TK6421– Chi phí bán hàng: để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng
thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh
TK641 được mở chi tiết 7 tài khoản cấp 2:
TK6421: Chi phí nhân viên
+ TK6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: tập hợp và kết chuyển chi
phí kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động
chung của toàn công ty.
TK642 được mở chi tiết 8 tài khoản cấp 2:
TK6421: Chi phí nhân viên quản lý



TK6428: Chi phí bằng tiền khác
♦ Trình tự hạch toán
20
- Kế toán chi phí bán hàng:
TK334,335,338… TK6421 TK911
(1)
TK142,242,152,153 (5)
(2)

TK 214
(3)
TK111,112,131
(4)

(1) tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng
(2) Chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ, chi phí trả trước phân bổ sử dụng cho
hoạt động bán hàng
(3) Trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho hoạt động bán hàng
(4) Các chi phí khác bằng tiền phát sinh cho hoạt động bán hàng
(5) Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết qủa bán hàng
21
- Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
TK334,335, 338… TK6422 TK911
(1)


TK142,242,152,153 (5)
(2)


TK 214
(3)
TK111,112,131
(4)

(1) tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý
(2) chi phí trả trước, chi phí vật liệu, dụng cụ sử dụng cho quản lý
(3) trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho quản lý
(4) các chi phí khác bằng tiền phục vụ cho quản lý phát sinh trong kỳ
(5) kết chuyển chi phí quản lý để xác định kết quả bán hàng
1.2.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.2.6.1. Xác định kết quả bán hàng
Việc xác định kết quả bán hàng chính xác, kịp thời có vai trò quan trọng
giúp lãnh đạo doanh nghiệp biết được thực trạng kinh doanh của mình, từ đó

đưa ra biện pháp, phương hướng kịp thời để thúc đẩy doanh nghiệp mình tiến
nhanh, tiến mạnh trên thương trường.
Cách xác định kết quả bán hàng:
22
Trong đó:
1.2.6.2. Phương pháp kế toán
♦ Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng
- Để xác định kết quả bán hàng chứng từ kế toán sử dụng chủ yếu là các
phiếu kế toán, được sử dụng để phản ánh các bút toán kết chuyển
- Tài khoản kế toán được sử dụng:
+ TK911 - Xác định kết quả kinh doanh: tài khoản được sử dụng để xác
định kết quả kinh doanh của công ty trong một kỳ hạch toán
+ TK421 - Lợi nhuận chưa phân phối: tài khoản này dùng để phản ánh
kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình phân phối, xử lý kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp
+ TK821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: phản ánh chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại làm
căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài
chính hiện hành
+ Một số tài khoản liên quan khác
23
Lãi thuần
của hoạt
động BH
=
Doanh
thu BH
thuần
_

Giá vốn
hàng
bán
_
CPBH và CP
QLDN phân
bổ cho hàng
bán ra
Doanh
thu
BH
thuần
=
Tổng
doanh
thu bán
hàng
_
Thuế
TTĐB
thuế XK
(nếu có)
_
Giảm
giá
hàng
bán
_
Doanh thu
hàng bán bị

trả lại
1.2.6.2. Trình tự hạch toán
- Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ xác định kết quả bán hàng:
TK 632 TK 911 TK511,512
(1)
(2)
TK6421,6422
(3)

TK 8211
(4)

TK421 TK421
(6)
(5)
(1) kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911
(2) kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911
(3) kết chuyển CPBH và CPQLDN sang TK 911
(4) kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành sang TK911
(5) kết chuyển lãi hoạt động bán hàng
(6) kết chuyển lỗ hoạt động bán hàng
1.2.7. Hình thức kế toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán sử dụng để kế
toán bán hàng và XĐKQBH
- Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán áp dụng mà hệ thống sổ kế toán được sử
dụng để thực hiện kế toán bán hàng và XĐKQBH là khác nhau
♦ Hình thức kế toán Nhật ký - sổ cái: hình thức kế toán này sử dụng một sổ kế
toán tổng hợp duy nhất (sổ Nhật ký sổ cái) để ghi chép tất cả các hoạt động
24
kinh tế tài chính theo thứ tự thời gian và theo hệ thống.
Sổ kế toán chi tiết được sử dụng trong công tác kế toán bán hàng và xác

định kết quả bán hàng là: sổ chi tiết hàng hoá, sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết
giá vốn hàng bán…
♦ Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: theo hình thức này tất cả các nghiệp vụ
kinh tế phản ánh trên các chứng từ gốc đều được phân loại, tổng hợp và lập
chứng từ ghi sổ sau đó căn cứ vào số liệu trên chứng từ ghi sổ để ghi vào các
sổ cái các tài khoản
Sổ tổng hợp sử dụng trong công tác kế toán bán hàng và XĐKQBH là: sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK511, sổ cái TK 632, sổ cái TK 6421, sổ cái
TK 911, sổ cái TK 6422, sổ cái Tk 911…
Sổ chi tiết giống như hình thức kế toán Nhật ký - sổ cái
♦ Hình thức kế toán Nhật ký chung: hình thức này sử dụng sổ “Nhật ký
chung” để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian
và theo quan hệ đối ứng tài khoản, sau đó căn cứ vào sổ “Nhật ký chung” để
ghi vào sổ cái các tài khoản
Sổ tổng hợp sử dụng: sổ Nhật ký chung, sổ cái TK511, sổ cái TK 632, sổ
cái TK 6421, sổ cái TK 911, sổ cái TK 6422, sổ cái Tk 911…
Sổ chi tiết sử dụng: giống như các hình thức trên
♦ Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ: các hoạt động kinh tế tài chính phản
ánh ở các chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào các Nhật ký chứng từ,
cuối tháng tổng hợp số liệu từ các Nhật ký chứng từ để ghi vào các sổ cái
Sổ tổng hợp sử dụng trong công tác kế toán bán hàng và XĐKQBH là: sổ
Nhật ký chứng từ, sổ cái TK511, sổ cái TK 632, sổ cái TK 6421, sổ cái TK
911, sổ cái TK 6422, sổ cái Tk 911…
Sổ chi tiết giống như hình thức kế toán trên
- Báo cáo tài chính sử dụng: báo cáo kết quả bán hang
25

×