Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại trường Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 114 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc.
Tác giả luận văn
Trương Thị Bích Ngọc
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
I. BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu các khoản thu của Trường Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng 38
Bảng 2.2: Cơ cấu các khoản thu từ hoạt động đào tạo qua các năm 2008, 2009, 2010 của
Trường Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng 43
Bảng 2.3: Cơ cấu các khoản chi của Trường Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng 53
giai đoạn từ năm 2008-2010 53
Bảng 2.4: Mức phụ cấp dành cho các cán bộ quản lý trường Cao đẳng nghề 56
Bách nghệ Hải Phòng năm 2009 56
Bảng 2.5. Hệ số phụ cấp của cán bộ, giảng viên, nhân viên Trường Cao đẳng nghề Bách
nghệ Hải Phòng áp dụng từ 01/01/2010 58
Biểu đồ 2.1: Sự biến động về doanh thu của hoạt động đào tạo và tổng
doanh thu của Trường Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng qua các năm.40
Biểu đồ 2.2: Sự biến động về nguồn thu từ hoạt động đào tạo, nguồn thu từ
hoạt động tài chính, nguồn thu từ các hoạt động khác của Trường Cao đẳng
nghề Bách nghệ Hải Phòng qua các năm 2008, 2009, 2010 41
II. SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức Trường Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng 36
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn


Cơ chế quản lý tài chính của các trường đại học và cao đẳng ngoài công lập
ở Việt Nam hiện nay còn rất nhiều bất cập, khó khăn cần giải quyết. Để nâng cao
sức cạnh tranh, tạo được ưu thế so với các trường đại học và cao đẳng công lập thì
việc xây dựng một cơ chế quản lý tài chính minh bạch, rõ ràng là một việc làm hết
sức cần thiết đối với các trường ngoài công lập.
Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng là một trường còn khá non trẻ, với tuổi
đời chưa đến 10 năm nên công tác quản lý tài chính của trường còn nhiều bất cập,
khó khăn. Đội ngũ lãnh đạo của trường chủ yếu là các cán bộ, giảng viên tâm huyết
với nghề dạy học chứ không phải là những chuyên gia am hiểu trong lĩnh vực tài
chính, những người am hiểu về tài chính trong trường chủ yếu là các cán bộ đã về
hưu nên không còn sự nhanh nhạy trong việc xử lý các vấn đề, nguồn nhân lực
trong phòng Tài chính - Kế toán, thì vẫn còn thiếu và yếu. Trong khi đó, thời gian
gần đây trường đã có những bước phát triển lớn trong lĩnh vực đào tạo, số lượng
sinh viên không ngừng tăng lên qua các năm, các ngành học không ngừng được mở
rộng, để đảm bảo sự phát triển ổn định của trường thì việc hoàn thiện cơ chế quản lý
là một việc làm hết sức quan trọng và cấp thiết.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên đây, đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý
tài chính tại trường Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng” được lựa chọn nghiên
cứu cho luận văn với mong muốn từ việc tìm hiểu thực trạng quản lý tài chính tại
trường Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng có thể đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn công tác quản lý tài chính tại đơn vị này, đồng thời hướng tới mục tiêu tự chủ
tài chính phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước và của Nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài chính trong các đơn
vị sự nghiệp có thu và của các trường dạy nghề ngoài công lập.
i
Phản ánh thực trạng về cơ chế quản lý tài chính tại trường Cao đẳng nghề
Bách nghệ Hải Phòng, rút ra ưu, nhược điểm và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính tại trường Cao đẳng nghề Bách nghệ
Hải Phòng. Thời gian nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở các số liệu thu thập được trích từ báo cáo tài chính hàng năm Đề
tài sử dụng biện pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với những nguyên
lý cơ bản của khoa học kinh tế nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến cơ
chế quản lý tài chính trong các trường đại học công lập. Đồng thời vận dụng các
phương pháp quan sát, phân tích, tổng kết kinh nghiệm, tổng hợp và so sánh để
phân tích thực tiễn công tác thực hiện cơ chế quản lý tài chính tại trường
5. Kết cấu của luận văn
.Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo, kết
cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 - Những vấn đề cơ bản về cơ chế quản lý tài chính của các trường
ngoài công lập
Chương 2 - Thực trạng về cơ chế quản lý tài chính tại trường Cao đẳng nghề
Bách nghệ Hải Phòng
Chương 3 - Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại trường Cao
đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng
Trong chương 1, tác giả trình bày một số vấn đề cơ bản về trường dạy nghề
ngoài công lập: vai trò của trường dạy nghề ngoài công lập trong hoạt động giáo
dục đào tạo và nền kinh tế quốc dân, các đặc điểm về vốn, về quy mô, về tính chất
quản lý và mục đích hoạt động của trường cao đẳng nghề ngoài công lập. Tiếp đó,
luận văn đi sâu vào tìm hiểu cơ chế quản lý tài chính của trường dạy nghề ngoài
công lập: nội dung, đặc điểm và các nhân tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến
cơ chế quản lý tài chính. Về nội dung, cơ chế quản lý tài chính của trường dạy nghề
ii
ngoài công lập được trình bày tuần tự theo ba ý: nội dung và cơ cấu thu - chi của
trường, chính sách thu - chi và tổ chức phương thức quản lý thu - chi. Về đặc điểm,
cơ chế quản lý tài chính tại trường dạy nghề ngoài công lập không chỉ hướng tới
mục tiêu lợi nhuận mà còn hướng tới phục vụ lợi ích cộng đồng, nó được xây dựng

căn cứ trên đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu và chịu sự đan xen về
quyền hạn, trách nhiệm giữa các bộ phận trong đơn vị. Nhân tố khách quan ảnh
hưởng đến cơ chế quản lý tài chính của trường dạy nghề ngoài công lập chính là
chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục - đào tạo,
còn nhân tố chủ quản ảnh hưởng đến cơ chế này chính là quy mô, đối tượng, ngành
nghề đào tạo của trường, hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị và trình độ, năng
lực của đội ngũ cán bộ quản lý cũng như đội ngũ làm công tác kế toán.
Trên cơ sở những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn đã trình bày ở
chương 1, trong chương 2 sau khi trình bày khái quát chung về Trường Cao đẳng
nghề Bách nghệ Hải Phòng: quá trình hình thành, các ngành nghề, lĩnh vực đào tạo,
cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, điều kiện dạy và học, cơ cấu tổ chức của Nhà
trường, tác giả đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại
Trường Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng, thể hiện qua hai nội dung cơ bản là
thực trạng cơ chế quản lý các nguồn thu và thực trạng cơ chế quản lý các khoản chi.
Cơ chế quản lý các nguồn thu của Trường Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải
Phòng được trình bày tuần tự theo theo ba ý:
Thứ nhất là nội dung và cơ cấu các khoản thu của Nhà trường. Nguồn thu
hàng năm của Trường Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng được cấu thành từ 3
nhóm sau: thu từ hoạt động đào tạo, thu từ hoạt động tài chính và thu từ các hoạt
động khác. Trong đó, thu từ hoạt động đào tạo là nguồn thu chủ yếu chiếm từ 97% -
98%, là nhân tố quyết định tổng thu của Nhà trường sự thay đổi về tổng nguồn thu
của trường qua các năm, còn nguồn thu từ hoạt động tài chính và thu từ các hoạt
động khác chiếm một tỷ lệ không đáng kể khoảng từ 2 - 3% hầu như không có tác
động nào đến tổng nguồn thu của Nhà trường.
iii
Tiếp đó, luận văn cũng đi sâu vào phân tích thực trạng của từng khoản thu
của Trường Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng như việc nêu rõ cơ cấu nguồn thu
từ hoạt động đào tạo của Nhà trường gồm nguồn thu từ học phí sinh viên, học phí
học lại, học phí của các trung tâm trực thuộc, thu từ lệ phí xét tuyển và lý giải
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự gia tăng của nguồn thu từ hoạt động đào tạo qua

các năm chính là do số lượng sinh viên theo học tại trường và mức học phí quy định
cho mỗi sinh viên của trường đều tăng lên qua các năm. Ngoài ra, luận văn còn đề
cập đến thực trạng các khoản thu từ vốn góp cổ đông và nguồn tài chính bổ sung từ
kết quả hoạt động hàng năm của Nhà trường; lãi tiền gửi tại Ngân hàng, Kho bạc
Nhà nước và các tổ chức tín dụng; các khoản đầu tư, viện trợ, tài trợ, ủng hộ, quà
tặng (bằng tiền, bằng hiện vật) của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn
vay của các Ngân hàng, tổ chức tín dụng, cá nhân; nguồn thu từ các hoạt động khác
như các khoản thu từ tiền đặt cọc nội trú của sinh viên, tiền đặt cọc sách thư viện,
tiền làm thẻ sinh viên Trong đó, khoản thu từ việc kinh doanh các hoạt động dịch
vụ phục vụ sinh viên như: Nhà ăn sinh viên, Dịch vụ trông xe, dịch vụ cho thuê sân
bãi tính đến thời điểm tháng 7 năm 2011 đã mang lại cho Nhà trường ước tính
khoảng 800-850 triệu đồng/năm, gấp 1,6 lần tổng nguồn thu từ hoạt động tài chính
của Trường năm 2010, hứa hẹn sẽ mang lại một khoản thu nhập ổn định và đáng kể
bên cạnh nguồn thu từ hoạt động đào tạo. Tỷ trọng các khoản thu còn lại của Nhà
trường thì hiện vẫn còn thấp và chưa phát huy hết hiệu quả của mình.
Thứ hai là chính sách thu của Nhà trường. Nhiệm vụ cơ bản được đặt ra đối
với Ban Giám hiệu và Hội đồng Quản trị của Nhà trường là tập trung mọi nguồn lực
vào hoạt động đào tạo để phát triển và suy trì sự ổn định của nguồn thu từ học phí,
lệ phí của sinh viên, tranh thủ tối đa nguồn vay vốn ưu đãi từ các tổ chức tín dụng
trong và ngoài nước, tìm kiếm các khoản hỗ trợ, viện trợ ủng hộ từ Chính phủ của
các quốc gia và các tổ chức xã hội quốc tế, phát huy có hiệu quả hoạt động của các
trung tâm nhằm tăng nguồn thu này và duy trì sự ổn định từ các nguồn thu khác.
Và thứ ba là phương thức thu của Trường. Hiện nay, phương thức thu chủ
yếu với các khoản thu từ học phí, lệ phí của sinh viên vẫn là thu bằng tiền mặt, sinh
viên đóng tiền trực tiếp tại Phòng Tài vụ. học phí sẽ được thu từ trong suốt kỳ học
của sinh viên, sinh viên sau khi đóng học phí sẽ được cấp biên lai thu học phí và
iv
phải giữ biên lai này trong suốt khoá học, mất sẽ không cấp lại. Sinh viên phải có
biên lai thu học phí thì mới được tham dự kỳ thi cuối học kỳ.
Sau khi trình bày về cơ chế thu, luận văn đi sâu vào phân tích thực trạng Cơ

chế quản lý chi tiêu tại Trường Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng
Khi viết về nội dung các khoản chi của Nhà trường, luận văn trình bày theo
trình tự giảm dần về tỷ trọng của các khoản chi. Theo đó, khoản chi dành cho con
người chiếm tỷ trọng cao nhất từ 56% - 62% được trình bày đầu tiên, tiếp đó là nội
dung các khoản chi dành cho việc mua sắm, sửa chữa tài sản cố định (khoảng từ 13-
17%) và đầu tư xây dựng cơ bản (từ 13-14%), khoản chi dành cho quản lý hành
chính và cuối cùng là các khoản chi dành cho nghiệp vụ chuyên môn. Nhìn chung
cơ cấu các khoản chi của Trường đều khá hợp lý phản ánh thực trạng hoạt động và
phát triển của Nhà trường.
Chính sách chi của Trường Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng được thể
hiện rõ trong Quy chế chi tiêu nội bộ của Nhà trường nên luận văn chỉ tập trung đi
sâu vào phân tích những ưu điểm, những mặt hạn chế, còn thiếu sót cần bổ sung
trong từng nội dung chi của Quy chế chi tiêu nội bộ.
Viết về phương thức thực hiện chi tiêu của Trường Cao đẳng nghề Bách nghệ
Hải Phòng, luận văn tập trung làm rõ phương thức chi trả lương, phương thức thanh
toán các khoản chi tiêu và phương thức quản lý, sử dụng và sắm mới tài sản của
Nhà trường.
Trên cơ sở những nội dung về thực trạng cơ chế quản lý tài chính của
Trường Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòn, luận văn rút ra những kết quả mà Nhà
trường đã đạt được, những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế,
tồn tại
Nhà trường đã đạt được những kết quả đáng khích lệ sau: (i) Các quyết định
tài chính, mang tính chủ động và sát với thực tiễn hơn; (ii) Nguồn tài chính mà Nhà
trường huy động được ngày càng phong phú đa dạng với quy mô ngày càng tăng
lên; (iii) Nhà trường đã chủ động nghiên cứu và xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
phù hợp với đặc điểm và nhiệm vụ của trường. Quy chế chi tiêu nội bộ được xây
dựng hàng năm, công khai về từng cán bộ công chức; (iv) Việc sử dụng nguồn tài
v
chính cũng ngày càng hợp lý hơn theo hướng tăng tỷ trọng chi cho công tác chuyên
môn giảng dạy và học tập cũng như tăng cường đầu tư cho mua sắm sửa chữa trang

thiết bị và cơ sở vật chất; (v) Nhà trường cũng đã thực hiện công tác kiểm tra tài
chính nội bộ hàng năm.
Bên cạnh những kết quả đạt được, cơ chế quản lý tài chính của Trường Cao
đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng không tránh khỏi những hạn chế, tồn tại: (i) Hệ
thống sổ sách kế toán vẫn còn thủ công. Nhà trường chưa có phần mềm tính lương,
phần mềm thu học phí còn phụ thuộc nhiều vào Phòng Đào tạo.(ii) Nguồn tài chính
của trường phụ thuộc rất lớn vào nguồn thu từ hoạt động đào tạo trong khi định mức
thu học phí như hiện nay không đáp ứng được yêu cầu tăng cường cơ sở vật chất,
nâng cao chất lượng đào tạo. (iii) Nguồn thu từ các hoạt động đấu thầu nhà xe, sân
bóng, nhà ăn sinh viên tuy cũng mang lại một khoản thu không nhỏ cho Nhà trường
song do vốn đầu tư xây dựng quá lớn, hoạt động đấu thầu lại mới được triển khai
nên hiện nay khoản thu này vẫn chưa bù đắp được chi phí mà Nhà trường đã bỏ ra.
(iv) Định mức chi tiêu của nhiều nội dung trong Quy chế chi tiêu nội bộ vẫn còn
chung chung, chưa rõ ràng, rất nhiều nội dung chi quan trọng không được đề cập
đến, (v) Quy chế cổ phần, cổ đông của Nhà trường còn nhiều bất cập.
Nguyên nhân của những hạn chế trên được trình bày theo hai nội dung
nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan.
Về nguyên nhân chủ quan: (i) Đội ngũ đảm nhiệm công tác quản lý tài chính
của Nhà trường còn khá yếu cả về số lượng lẫn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; (ii)
Một bộ phận cán bộ, viên chức người lao động trong trường có nhận thức chưa đầy
đủ về cơ chế tự chủ tài chính; (iii) Nhận thức của đội ngũ các nhà quản lý Nhà
trường còn hạn chế, các quyết định được đưa ra khá chậm chạp; (iv) Thiếu công cụ
hỗ trợ trong quản lý tài chính; (v) Công tác thanh tra, kiểm tra còn yếu kém.
Nguyên nhân khách quan: Trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
các trường gặp phải nhiều vướng mắc, rất khó thực hiện đó là, cơ chế chính sách
của nhà nước còn thiếu đồng bộ và có những bất cập nhất định.
vi
Nhận biết được những hạn chế và nguyên nhân trên và trên cơ sở định hướng
phát triển của Trường Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng đến năm 2020, trong
chương 3 tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính

tại đơn vị.
Thứ nhất, hoàn thiện quy trình quản lý tài chính của Nhà trường: (i) hoàn
thiện công tác lập dự toán, khi tiến hành lập dự toán thu - chi, Nhà trường cần phải
đạt đủ ba điều kiện: Xây dựng thành công kế hoạch chiến lược hoạt động trung và
dài hạn, thành lập một ban lập và kiểm soát việc thực hiện dự toán, xây dựng được
một quy trình lập dự toán căn cứ vào kế hoạch thu nhập và dự toán được chi phí của
đơn vị; (ii) kiểm tra việc lập và thực hiện dự toán: xem xét từng khoản chi phí thực
hiện có đúng quy định không?kiểm tra việc sử dụng kinh phí tiết kiệm được có
được sử dụng đúng nội dung và mục đích không; (iii) kiểm tra việc quyết toán kinh
phí: việc chuyển nguồn kinh phí năm sau có đúng không? Quyết toán ngân sách có
đúng thời hạn, biểu mẫu không?
Thứ hai, tăng cường khai thác nguồn thu của Trường Cao đẳng nghề Bách
nghệ Hải Phòng như:
Đa dạng hóa nguồn thu từ hoạt động đào tạo bằng việc mở rộng quy mô và
nâng cao chất lượng đào tạo; phát triển, nâng cấp công tác nghiên cứu khoa học ở
tất cả các hướng: khoa học cơ bản, khoa học giáo dục, khoa học học nghệ, khoa học
xã hội và nhân văn…; liên kết, liên thông trong đào tạo, nghiên cứu và triển khai
trong ứng dụng thực tế đối với các cơ sở trong và ngoài nước; kết hợp đẩy mạnh
công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học với việc biên soạn, in ấn, phát hành giáo
trình, tài liệu tham khảo; thu hút sự tham gia của các cơ sở sảm xuất kinh doanh
trong quá trình tổ chức đào tạo.
Huy động nguồn thu từ học phí, đóng góp của các cơ sở liên kết đào tạo với
trường. Trên cơ sở mức thu học phí của các trường đại học công lập có cùng
chuyên ngành đào tạo, Nhà trường tự xây dựng một khung học phí riêng cho mình
sao cho hợp lý vừa hoạt động có lãi nhưng vẫn duy trì được ưu thế và cạnh tranh
được với các trường ngoài công lập khác. Ngoài ra, Nhà trường cần quy định một
vii
chính sách thu thật hiệu quả, mang đến sự thuận tiện và thoải ,ai cho sinh viên khi
nộp học phí.
Tạo dựng được mối quan hệ tốt đẹp giữa Nhà trường và sinh viên, xây dựng

được sự tin tưởng của sinh viên khi theo học tại trường. Qua đó, duy trì được số
lượng sinh viên đang theo học tại trường, thu hút được sinh viên khóa viên đăng ký
theo học tại trường bằng cách cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến chương trình
học, chất lượng, cách sử dụng bằng cấp; có chính sách ưu đãi, hỗ trợ sinh viên
thuộc diện nghèo, sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt; thường xuyên mở các hội nghị
dân chủ sinh viên; tạo dựng một môi trường học tập hòa bình, chan hòa.
Thứ ba, tăng cường quản lý chi tiêu của Trường Cao đẳng nghề Bách nghệ
Hải Phòng bằng các biện pháp như: (i) Đổi mới cơ cấu chi thường xuyên nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn thu của Nhà trường. Trong thời gian tới Nhà
trường cần kiếm tra đối chiếu các định mức về quản lý hành chính để có những điều
chỉnh phù hợp, nhằm tiết kiệm khoản chi này. Mặt khác, hạn chế những khoản chi
phát sinh không nằm trong kế hoạch đầu năm. Muốn vậy công tác lập dự toán đầu
năm cần sát với nhiệm vụ và kế hoạch được giao. Trường cần có kế hoạch trung và
dài hạn về đào tạo, nghiên cứu khoa học để làm cơ sở xây dựng cơ cấu chi hợp lý. ;
(ii) Tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất cho trường, nâng cao hiệu quả công
tác quản lý hoạt động đầu tư. Nhà trường cần có định hướng đầu tư cơ sở vật chất,
tránh đầu tư dàn trải, thiếu tập trung gây lãng phí nguồn kinh phí; (iii) Tăng chi cho
công tác giảng dạy, học tập một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả; (iv) Lập kế
hoạch quản lý và sử dụng nguồn thu, hoàn thiện và đổi mới cơ chế chi tiêu nội bộ;
(v) Trích lập các Quỹ dự phòng ổn định và các Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp.
Thứ tư, Nâng cao năng lực và vai trò của Ban Giám hiệu, Hội đồng quản trị
và các phòng ban bằng hai nhóm giải pháp sai: (i) Nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ kế toán - tài chính. Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với đội
ngũ cán bộ kế toán tài chính. Tích cực choc án bộ trẻ được học tập, bồi dưỡng, công
tác, nâng cao trình độ. Thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, các
viii
chế độ chính sạc mới về quản lý tài chính nhất là các văn bản mới có liên quan đến
chế độ quản lý. (ii) Sắp xếp và hoàn thiện bộ máy kế toán - tài chính. Kiện toàn lại
bộ máy kế toán tài chính, trong quá trình hoạt động cần có sự phối hợp của các đơn

vị, phòng ban có liên quan trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin quản lý.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và tin học hóa trong quản lý tài chính.
Một số khuyến nghị
Thứ nhất, Nhà nước cần sớm tổ chức tổng kết đánh giá kết quả của Nghị
định 43/CP để có hướng sửa đổi cho phù hợp với thực tế, qua đó rút kinh nghiệm để
xây dựng một cơ chế quản lý tài chính hiệu quả, đầy đủ và phù hợp dành riêng cho
các trường ngoài công lập.
Thứ hai, Các bộ, ngành cần sớm ban hành các văn bản hướng dẫn, các tiêu
chí đánh giá mức độ và chất lượng hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị được giao tự
chủ, nhằm tháo gỡ khó khăn về cơ chế, chính sách, đồng thời cần tăng cường kiểm
tra, rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các tiêu chuẩn, định mức và mở rộng
lĩnh vực giao quyền tự chủ cho đơn vị.
Thứ ba, Để cho mô hình đào tạo ngoài công lập phát triển, Nhà nước cần có
chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm máy móc thiết bị cho các
cơ sở dạy nghề thuộc doanh nghiệp nhà nước, xây dựng lại cơ sở vật chất để các cơ
sở dạy nghề tư thục thuê.
Thứ tư, Cần sớm hoàn thiện cơ chế chính sách đối với các cơ sở dạy nghề tạo
điều kiện cho các cơ sở dạy nghề ngoài công lập có điều kiện phát triển, và cạnh
tranh công bằng với các cơ sở công lập.
KẾT LUẬN
Trải qua 10 năm hoạt động, Trường Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng đã
đạt được rất nhiều kết quả đáng khích lệ cả về số lượng lẫn chất lượng, từ một
trường đào tạo trung cấp nghề với hơn 200 sinh viên đến nay Nhà trường đã có hơn
7000 sinh viên với 18 ngành đào tạo, hiện trường đã trở thành một cơ sở đào tạo
ix
nghề có uy tín ở khu vực miền Bắc. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong
giáo dục đào tạo, cơ chế quản lý tài chính của trường cũng được hoàn thiện dần theo
thời gian, quy chế chi tiêu nội bộ luôn được sửa đổi để theo kịp với những biến
động về tình hình kinh tế xã hội trên cả nước cũng như những thay đổi trong chế độ
chính sách pháp luật, nguồn thu của trường cũng được mở rộng, các khoản chi được

thực hiện theo hướng tiết kiệm và hiệu quả. Tuy nhiên, do trình độ đội ngũ làm
công tác kế toán của trường đều không được đào tạo chuyên sâu, bài bản nên trong
quá trình thực hiện vẫn còn nhiều sai sót, cơ chế quản lý vận hành không được linh
hoạt, còn nặng về hình thức, tài chính nên hiệu quả hoạt động không cao. Hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính là một nhiệm vụ cấp thiết đối với Trường Cao đẳng
nghề Bách nghệ hiện nay, giúp Nhà trường tận dụng tối đa và có hiệu quả những
nguồn lực tài chính của bản thân để đạt được những bước phát triển mới trong
tương lai.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã rất cố gắng, nhưng cũng không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định khi thực hiện đề tài. Kính mong nhận được sự đóng
góp của các thầy giáo, cô giáo và những người quan tâm để luận văn được hoàn
chỉnh hơn.
x
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Ở Việt Nam hiện nay, giáo dục đại học ngoài công lập đang trở thành một
trong các bộ phận phát triển nhanh nhất và năng động nhất của nền giáo dục trên
trung học. Năm 1988, trường Đại học dân lập đầu tiên ở Việt Nam mang tên Đại
học dân lập Thăng Long ra đời, tính đến nay sau 20 năm, cả nước đã có 40 trường
Đại học và 24 trường Cao đẳng ngoài công lập với tổng số sinh viên khoảng
190.000, chiếm khoảng 12% số sinh viên của cả nước, góp phần không nhỏ trong
đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và hòa nhập quốc tế.
Ngoài mục đích phục vụ cộng đồng và một vài chức năng giống như các
trường Đại học công lập, các trường Đại học và Cao đẳng ngoài công lập còn có
những đặc tính riêng. Điều khác biệt nhất so với các trường công lập chính là cơ sở
tài chính. Họ tự lo lấy mọi chi tiêu, mọi kế họach, sự quản lý, lãnh đạo và các quan
hệ với chính phủ cũng như các cấp chính quyền. Quyền tự chủ ở đây rất cao. Tuy
nhiên, có một thực tế mà chúng ta phải thừa nhận rằng ở một số trường ngoài công
lập còn nhiều bất cập trong vận hành, và đáng tiếc là hầu hết các bất cập đó đều liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề quản lý tài chính của trường và các sai

phạm trong quản lý đào tạo, các bất cập này thể hiện qua xung đột về quan điểm
điều hành và quản lý chi thu tài chính giữa hội đồng quản trị và ban giám hiệu,
thậm chí giữa các thành viên hội đồng quản trị với nhau. Cũng không khó để lý giải
điều này khi trong hoàn cảnh hiện nay các văn bản pháp quy về cơ chế, chính sách
chưa được ban hành một cách đầy đủ, đồng bộ và chuẩn mực còn bộ phận những
người sáng lập các trường dân lập phần lớn là những cán bộ cao cấp, các giảng viên
đại học giàu kinh nghiệm trên bục giảng, khi về hưu muốn tiếp tục phát huy nghề để
có thu nhập thêm chứ không phải là những nhà tài chính, đầu tư chuyên nghiệp
trong lĩnh vực giáo dục.
Bên cạnh những bất cập phát sinh từ cơ chế quản lý điều hành, năng lực của
đội ngũ lãnh đạo, các trường ngoài công lập hiện nay còn gặp rất nhiều khó khăn
1
trong việc tiếp cận các nguồn thu. Nếu như các trường công lập có rất nhiều lợi thế
khi được hưởng trợ cấp từ ngân sách Nhà nước (chiếm từ 54- 57% nguồn thu hàng
năm) và được ưu tiên trong việc nhận hỗ trợ từ các dự án ODA, ưu tiên trong việc
tìm kiếm các nguồn thu khác … thì nguồn thu của các trường ngoài công lập chủ
yếu chỉ trông vào học phí, lệ phí. Đây là một thiệt thòi rất lớn cho các trường ngoài
công lập trong giai đoạn hiện nay, khi muốn cạnh tranh được với các trường công
lập, các trường này không ngừng phải hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đào tạo đội
ngũ nhân lực … trong khi tiềm lực tài chính chỉ có hạn. Được tạo điều kiện trong
việc tìm kiếm các nguồn thu, mở rộng nguồn thu là một vấn đề mà các nhà quản lý
tài chính tại các trường ngoài công lập luôn trăn trở và bận tâm.
Có thể nói, cơ chế quản lý tài chính của các trường đại học và cao đẳng
ngoài công lập ở Việt Nam hiện nay còn rất nhiều bất cập, khó khăn cần giải quyết.
Để nâng cao sức cạnh tranh, tạo được ưu thế so với các trường đại học và cao đẳng
công lập thì việc xây dựng một cơ chế quản lý tài chính minh bạch, rõ ràng là một
việc làm hết sức cần thiết đối với các trường ngoài công lập.
Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng là một trường còn khá non trẻ, với tuổi
đời chưa đến 10 năm nên công tác quản lý tài chính của trường còn nhiều bất cập,
khó khăn. Đội ngũ lãnh đạo của trường chủ yếu là các cán bộ, giảng viên tâm huyết

với nghề dạy học chứ không phải là những chuyên gia am hiểu trong lĩnh vực tài
chính, những người am hiểu về tài chính trong trường chủ yếu là các cán bộ đã về
hưu nên không còn sự nhanh nhạy trong việc xử lý các vấn đề phát sinh, nguồn
nhân lực trong phòng Tài chính - Kế toán, bộ phận quan trọng nhất trong lĩnh vực
quản lý tài chính thì vẫn còn thiếu và yếu. Trong khi đó, thời gian gần đây trường
đã có những bước phát triển lớn trong lĩnh vực đào tạo, số lượng sinh viên không
ngừng tăng lên qua các năm, các ngành học không ngừng được mở rộng, để đảm
bảo sự phát triển ổn định của trường thì việc hoàn thiện cơ chế quản lý là một việc
làm hết sức quan trọng và cấp thiết.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên đây, đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý
tài chính tại trường Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng” được lựa chọn nghiên
2
cứu cho luận văn với mong muốn từ việc tìm hiểu thực trạng quản lý tài chính tại
trường Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng có thể đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn công tác quản lý tài chính tại đơn vị này, đồng thời hướng tới mục tiêu tự chủ
tài chính phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước và của Nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài chính trong các đơn
vị sự nghiệp có thu và của các trường dạy nghề ngoài công lập.
Phản ánh thực trạng về cơ chế quản lý tài chính tại trường Cao đẳng nghề
Bách nghệ Hải Phòng, rút ra ưu, nhược điểm và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính tại trường Cao đẳng nghề Bách nghệ
Hải Phòng.
Thời gian nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở các số liệu thu thập được trích từ báo cáo tài chính hàng năm Đề
tài sử dụng biện pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với những nguyên
lý cơ bản của khoa học kinh tế nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến cơ

chế quản lý tài chính trong các trường dạy nghề ngoài công lập. Đồng thời vận dụng
các phương pháp quan sát, phân tích, tổng kết kinh nghiệm, tổng hợp và so sánh để
phân tích thực tiễn công tác thực hiện cơ chế quản lý tài chính tại đơn vị.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 - Những vấn đề cơ bản về cơ chế quản lý tài chính của các trường
ngoài công lập
Chương 2 - Thực trạng về cơ chế quản lý tài chính tại trường Cao đẳng nghề
Bách nghệ Hải Phòng
Chương 3 - Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại trường Cao
đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng
3
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ
NGOÀI CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về trường dạy nghề ngoài công lập
1.1.1. Khái niệm và phân loại các đơn vị sự nghiệp
Đơn vị sự nghiệp là các đơn vị, cơ quan hoạt động bằng nguồn kinh phí do
ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp phát hoặc bằng nguồn kinh phí khác như hội
phí, học phí, viện phí, kinh phí được tài trợ, thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ
Đó là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các Bộ, Tổng cục, các cơ quan Đoàn thể, các
tổ chức xã hội và các đơn vị trực thuộc lực lượng vũ trang.
1
Đơn vị sự nghiệp được xác định bởi ba tiêu thức sau:
Thứ nhất, phải có quyết định thành lập đơn vị của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ở Trung ương hoặc địa phương
Thứ hai, có tổ chức biên chế và bộ máy quản lý Tài chính kế toán theo chế
độ Nhà nước quy định
Thứ ba, có con dấu và tài khoản riêng.
Các đơn vị sự nghiệp với chức năng chính là cung cấp các dịch vụ công có

chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu, góp phần cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân… ngày nay đã chiếm một vị trí quan trọng không thể thiếu
trong nền kinh tế quốc dân. Do có sự phong phú và đa dạng về số lượng, tính chất
cũng như ngành nghề, lĩnh vực hoạt động nên việc phân chia các đơn vị sự nghiệp
ra thành nhiều nhóm với các tiêu thức khác nhau cũng là điều dễ hiểu.
Nếu căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được phân loại để
thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau:
Đầu tiên là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động) là
đơn vị có nguồn thu sự nghiệp bảo đảm được toàn bộ chi phí thường xuyên, ngân
1
Phan Đình Ngân (2007), Giáo trình Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội, tr.5.
4
sách nhà nước không phải cấp kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên của
đơn vị;
Tiếp đó là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động);
Cuối cùng là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có
nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân
sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
Nếu căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, các đơn vị sự nghiệp có thu được chia
thành các nhóm sau:
Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, đó là
các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tào như các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở, tiểu học, các trung
tâm giáo dục, các trường dạy nghề….
Thứ hai, đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực y tế : các bệnh
viện, trung tâm y tế…
Thứ ba, đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ : như

các trung tâm nghiên cứu khoa học, các viện nghiên cứu, thử nghiệm, các phòng thí
nghiệm nghiên cứu…
Thứ tư, đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hoá nghệ thuật : các
đoàn văn hóa nghệ thuật, các nhà hát, các tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về văn
hóa nghệ thuật…
Thứ năm, đơn vị sự nghiệp kinh tế : như các đơn vị sự nghiệp nông nghiệp,
lâm nghiêp, thuỷ sản, thuỷ lợi, các đơn vị này hoạt động là nhằm phục vụ cho các
ngành kinh tế này, nhìn chung các đơn vị sự nghiệp này có số thu tương đối ổn
định.
Nếu căn cứ theo hình thức sở hữu, đơn vị sự nghiệp được chia thành hai loại
đơn vị sự nghiệp công lập và đơn vị sự nghiệp ngoài công lập. Trong đó:
5
Đơn vị sự nghiệp công lập là các đơn vị do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thành lập, Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo một phần hoặc toàn
bộ chi phí hoạt động thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên
môn được giao.
Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập là các đơn vị do các tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp; tổ chức kinh tế cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoặc cộng đồng
dân cư thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tự đảm bảo kinh phí hoạt động bẳng
vốn ngoài ngân sách nhà nước và hoạt động theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Khái quát về trường dạy nghề ngoài công lập
1.1.2.1. Vai trò của trường dạy nghề ngoài công lập
a. Vai trò của trường dạy nghề ngoài công lập trong hoạt động giáo dục đào tạo
Tài nguyên lớn nhất của Việt Nam hiện nay và nhất là trong tương lai, là con
người. Việc người Việt Nam được đào tạo, có kỹ năng cần thiết, có kỷ luật và sáng
tạo trong công việc của mình là vấn đề cốt lõi của sự phát triển đất nước. Tuy nhiên,
hiện giờ, Việt Nam chúng ta vẫn đang đối mặt với nghịch lý “thừa thầy thiếu thợ”,
đây là trạng thái người tốt nghiệp đại học không kiếm được việc làm do đào tạo
không sát thực tế, trong khi lại thiếu người lao động có tay nghề. Đây là một sự lãng
phí rất lớn về nguồn lực trong giáo dục và đào tạo, khi chi phí và công sức cho một

kỳ thi tuyển sinh đại học là rất lớn nhưng chỉ một phần nhỏ thí sinh tham gia vào kỳ
thi ấy được bước vào giảng đường đại học và cũng chỉ có một số ít trong họ tìm
được một công việc phù hợp. Trong khi đó tỷ lệ sinh viên ra trường không xin được
việc, hoặc phải làm công việc không phù hợp với chuyên ngành đào tạo luôn ở mức
cao còn việc tìm kiếm một đội ngũ lao động có tay nghề, được đào tạo bài bản có
thể đáp ứng được nhu cầu sản xuất, kinh doanh lại luôn là một bài toán nan giải đối
với mọi doanh nghiệp. Để giải quyết được tình trạng này, chúng ta cần có một sự
định hướng đúng đắn trong việc lựa chọn ngành nghề đào tạo và xóa bỏ nếp suy
nghĩ quen thuộc của người Việt Nam, trọng thầy, khinh thợ. Thực tế hiện nay đã
chứng minh, không phải cử nhân, kỹ sư nào cũng có một cuộc sống thuận lợi sau
khi tốt nghiệp, không phải tất cả những người chọn con đường học nghề đều có một
6
cuộc sống khó khăn, vất vả, điều quan trọng là chúng ta phải yêu nghề, tập trung và
phát huy hết khả năng của bản thân trong công việc mà mình đã chọn, đó mới là
chìa khóa của sự thành công. Với những thí sinh không có khả năng thi đại học thì
việc lựa chọn theo con đường học nghề là một giải pháp thông minh và hợp lý. Tuy
nhiên, hiện nay số lượng trường công lập tham gia đào tạo nghề còn khá khiêm tốn
khi so sánh với số lượng các trường đại học và cao đẳng nên sự lựa chọn của các em
còn nhiều hạn chế. Sự xuất hiện của các trường dạy nghề ngoài công lập, đã thổi
một luồng sinh khí mới, mở ra nhiều cơ hội cho các em khi đứng trước ngưỡng cửa
tương lai. Với sự đa dạng về ngành nghề, lĩnh vực và trình độ đào tạo, các chính
sách ưu đãi trong suốt quá trình học cũng như sự giúp đỡ tận tình trong việc tìm
kiếm cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp, các trường dạy nghề ngoài công lập đang
dần dần tạo dựng được uy tín và ưu thế của mình, qua đó mở ra một hướng đi mới
trong việc tìm lời giải cho bài toán lãng phí về nguồn lực, thời gian, tiền bạc trong
giáo dục đại học.
b. Vai trò của trường dạy nghề ngoài công lập trong nền kinh tế quốc dân
Ở nước ta, trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà
nước và được sự quan tâm của các cấp, các ngành và toàn xã hội, công tác dạy nghề
từng bước phục hồi và phát triển, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về nguồn lao động

trực tiếp, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, phù hợp với cơ cấu kinh tế, xóa
đói giảm nghèo đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững. Đóng góp vào thành
công chung đó, phải kể đến mạng lưới các trường dạy nghề ngoài công lập - loại
hình cơ sở dạy nghề khá phong phú về ngành nghề, lĩnh vực đào tạo, đa dạng về
trình độ từ sơ cấp, trung cấp cho đến cao đẳng nghề Những trường này có vai trò
quan trọng trong việc dạy, bổ túc, bồi dưỡng nghề, đáp ứng yêu cầu đa dạng, linh
hoạt và luôn biến động của thị trường lao động. Là một nền kinh tế đang phát triển,
Việt Nam rất cần một lực lượng lao động có kỹ năng nghề, tuy nhiên chúng ta chỉ
có ưu thế về số lượng khi tỷ lệ người dân nằm trong độ tuổi lao động luôn ở mức
cao trong khi lại thiếu lao động chuyên môn được đào tạo bài bản ở mọi trình độ.
Việc thiếu nguồn nhân lực có trình độ trong các ngành kinh tế có tiềm năng tăng
7
trưởng và tạo việc làm đã gây ra những tác động tiêu cực đến chất lượng của các
quá trình sản xuất, do đó ảnh hưởng đến quá trình phát triển bền vững. Đồng thời,
vấn đề việc làm cũng trở nên căng thẳng. Hàng năm, trên 1 triệu lao động mới cần
có việc làm, tuy nhiên tiềm năng sử dụng lao động của các ngành đang tăng trưởng
không thể được tận dụng hết do thiếu lực lượng lao động đã qua đào tạo. Sự xuất
hiện của các trường dạy nghề ngoài công lập đã giúp nước ta giải được bài toán khó
khăn “thừa thầy thiếu thợ” khi số lượng và chất lượng sinh viên được đào tạo bởi
các trường dạy nghề công lập không đủ đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.
Bên cạnh đó, với đặc điểm là trường ngoài công lập, không nhận được sự ưu
đãi và giúp đỡ của Ngân sách Nhà nước, nên nguồn thu từ học phí đào tạo là nguồn
thu chủ yếu của trường, để duy trì sự ổn định của nguồn thu này, các trường luôn
lấy chất lượng đào tạo là điều kiện tiên quyết để thu hút học sinh nộp đơn theo học.
Chính vì vậy, sinh viên theo học tại các trường nghề ngoài công lập luôn được đào
tạo một cách khá bài bản, sau khi ra trường đều là những lao động lành nghề, có trình
độ, chuyên môn vững vàng do được cọ xát thực tế khá nhiều trong suốt quá trình học
tập. Bên cạnh đó, Ban Giám hiệu các trường này luôn có sự chủ động trong việc liên
hệ, tìm kiếm và giới thiệu việc làm cho sinh viên của trường sau khi tốt nghiệp, qua
đó tạo được lòng tin và sự an tâm của các em khi đăng ký theo học. Có thể nói trong

giai đoạn hiện nay, các trường dạy nghề ngoài công lập đã trở thành một cái nôi cung
cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho đất nước, trở thành một điểm đến tin cậy, một
lựa chọn mới cho các học viên bên cạnh các trường công lập.
1.1.2.2. Đặc điểm của trường dạy nghề ngoài công lập
Trong xu thế hiện nay, mô hình các trường dạy nghề ngoài công lập ngày
càng phát triển và đây cũng là cái nôi cung cấp nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp
trong sản xuất và dịch vụ, có năng lực thực hành nghề chuyên sâu đáp ứng được
yêu cầu của các nền kinh tế.
Là một cơ sở ngoài công lập, trước hết các trường dạy nghề ngoài công lập
mang trong mình những đặc điểm cơ bản, nổi bật của loại hình này:
a. Đặc điểm về vốn (Kinh phí hoạt động) của trường dạy nghề ngoài công lập
8
Đây là cơ sở tự đảm bảo kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà
nước và hoạt động theo quy định của pháp luật. Nguồn thu chính của trường là
nguồn thu từ hoạt động đào tạo (học phí sinh viên, học phí học lại, học phí từ các
trung tam trực thuộc, nguồn hu từ lệ phí xét tuyển…); nguồn thu từ vốn góp cổ
đông và nguồn tài chính bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của
trường; lãi tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng; các
khoản đầu tư, viện trợ, tài trợ, ủng hộ, quà tặng (bằng tiền, bằng hiện vât) của các tổ
chức cá nhân trong và ngoài nước; vốn vay của các Ngân hàng, tổ chức, tín dụng cá
nhân; nguồn thu từ các hoạt động khác (như tiền đặt cọc nội trú của sinh viên, tiền
đặt cọc sách thư viện…)
Về tài sản của trường dạy nghề ngoài công lập, tài sản của trường gồm tài
sản thuộc phần vốn góp ban đầu của tổ chức, tập thể, cá nhân và tài sản tăng thêm
trong quá trình hoạt động. Tài sản của trường ngoài công lập sau khi trừ phần vốn
góp của tổ chức, tập thể, cá nhân và phần chi phí cho các hoạt động của trường kể
cả phần trả lãi vốn vay, vốn góp là tài sản không chia thuộc sở hữu Nhà nước và các
tổ chức liên kết (đối với trường bán công), thuộc sở hữu tập thể (đối với trường dân
lập), cá nhân hoặc nhóm cá nhân đầu tư (đối với trường tư thục), được Nhà nước
bảo vệ theo quy định của pháp luật, không ai được chiếm đoạt

b. Đặc điểm về quy mô của trường dạy nghề ngoài công lập
Về quy mô của nhà trường, trường trung học chuyên nghiệp phải có ít nhất
hai trăm học sinh cho các ngành nghề đăng ký đào tạo, trường cao đẳng phải có ít
nhất ba trăm sinh viên cho các ngành nghề đăng ký đào tạo.
c. Đặc điểm về tính chất quản lý của trường dạy nghề ngoài công lập
Về sự phân cấp quản lý, trường dạy nghề ngoài công lập chịu sự quản lý nhà
nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp theo
chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao; chịu sự quản lý trực tiếp của các cơ
quan quản lý giáo dục theo quy định trong Điều lệ nhà trường của bậc học, cấp học
tương ứng.
Về cơ cấu tổ chức quản lý, các trường ngoài công lập có từ hai thành viên trở
9
lên phải có Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị gồm không quá mười một thành
viên, là tổ chức đại diện quyền sở hữu của nhà trường, có trách nhiệm và quyền tự
chủ quyết định những vấn đề quan trọng về quy hoạch, kế hoạch phát triển, tổ chức,
nhân sự và tài chính, tài sản của trường. Chủ tịch Hội đồng quản trị chịu trách
nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về các quyết định của Hội đồng quản trị; chủ trì
các hoạt động của Hội đồng quản trị, theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết
định của Hội đồng quản trị và kiểm soát việc điều hành của Hiệu trưởng; được
quyền sử dụng bộ máy tổ chức và con dấu của trường trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của Hội đồng quản trị. Hiệu trưởng là người trực tiếp quản lý và điều
hành các hoạt động của nhà trường; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan
quản lý giáo dục trực tiếp và trước Hội đồng quản trị (nếu có) về việc thực hiện các
quy định, quy chế về giáo dục - đào tạo, bảo đảm chất lượng hoạt động giáo dục -
đào tạo và những hoạt động khác của trường trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn
được giao.
Về việc thực hiện chương trình giáo dục - đào tạo và kế hoạch dạy học,
chương trình giáo dục tại các trường nghề phải thể hiện mục tiêu giáo dục nghề
nghiệp; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục
nghề nghiệp, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo

đối với mỗi môn học, ngành, nghề, trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp; bảo
đảm yêu cầu liên thông với các chương trình giáo dục khác. Giáo trình giáo dục
nghề nghiệp do Hiệu trưởng nhà trường, Giám đốc trung tâm dạy nghề tổ chức biên
soạn và duyệt để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức trong cơ sở giáo
dục nghề nghiệp trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu
trưởng, Giám đốc trung tâm dạy nghề thành lập.
d. Đặc điểm về mục đích hoạt động của trường dạy nghề ngoài công lập
Nếu xét về mục đích hoạt động, trường dạy nghề ngoài công lập có ba đặc
điểm nội bật. Đó là:
Thứ nhất, các trường dạy nghề ngoài công lập được tham gia các dịch vụ
công do nhà nước tài trợ, đặt hàng; tham gia đấu thầu các hợp đồng, dự án sử dụng
10
nguồn vốn trong và ngoài nước phù hợp với chức năng nhiệm vụ hoạt động theo
quy định của pháp luật.
Thứ hai, các trường này được liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và
ngoài nước theo quy định của pháo luật nhằm huy động vốn, nhân lực và công
nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Và đặc điểm thứ ba, chính là đặc điểm về chính sách khuyến khích, trường
dạy nghề ngoài công lập là cơ sở được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà
nước về phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo; Bình đẳng với trường công lập về
nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường, của giáo viên, giảng viên, nhân viên và học
sinh, sinh viên trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp
giáo dục - đào tạo và các quy định liên quan đến tuyển sinh, dạy và học, thi, kiểm
tra công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ.
1.2. Cơ chế quản lý tài chính tại trường dạy nghề ngoài công lập
1.2.1. Khái niệm về cơ chế quản lý tài chính
Quản lý tài chính là một nội dung cụ thể của khoa học quản lý nói chung.
Quản lý tài chính là sự tác động có mục đích thông qua các tổ chức, công cụ và
phương pháp nhất định nhằm điều chỉnh quá trình tạo lập và sử dụng của các nguồn
lực tài chính.

Quản lý tài chính được thực hiện thông qua một cơ chế - đó là cơ chế quản lý
tài chính. Cơ chế quản lý tài chính được hiểu là một tổng thể các phương pháp,
các hình thức và công cụ được vận dụng để quản lý các hoạt động tài chính của
đơn vị trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
2
Quản lý tài chính có một vị trí đặc biệt quan trọng có tác dụng chi phối đến
hiệu quả của các loại hình quản lý khác. Thông qua quản lý tài chính để phát huy
các chức năng vốn có của tài chính: kiểm tra, giám đốc tài chính của đơn vị nhằm
phục vụ cho hoạt động của đơn vị.
Bên cạnh đó, quản lý tài chính còn là một bộ phận, một khâu của quản lý
kinh tế xã hội và là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là
2
Phạm Văn Khoan (2007), Giáo trình Quản lý tài chính công, NXBTài chính, Hà Nội, Tr.10.
11
hợp lý, có hiệu quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động
tích cực tới các quá trình kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được
hoạch định. Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có liên
quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm
tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác
và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn
tài chính.
Trong các trường dạy nghề ngoài công lập, Hội đồng quản trị và Ban Giám
hiệu là chủ thể quản lý, đối tượng quản lý là tài chính đơn vị sự nghiệp. Tài chính
đơn vị sự nghiệp bao gồm các hoạt động và quan hệ tài chính liên quan đến quản lý,
điều hành của Hội đồng quản trị nhà trường
Là chủ thể quản lý, Hội đồng quản trị và Ban Giám hiệu các trường dạy nghề
ngoài công lập có thể sử dụng tổng thể các phương pháp, các hình thức và công cụ
để quản lý hoạt động tài chính của các đơn vị trong những điều kiện cụ thể nhằm
đạt được những mục tiêu nhất định.
Trong giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung phân tích

hoạt động quản lý các khoản thu, các khoản chi để nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động thu chi của đơn vị, tiến tới hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các
trường dạy nghề ngoài công lập.
1.2.2. Nội dung cơ chế quản lý tài chính tại trường nghề ngoài công lập
1.2.2.1. Xác định nội dung, cơ cấu các khoản thu - chi và nhiệm vụ chi tiêu
của trường dạy nghề ngoài công lập
a, Nội dung và cơ cấu thu của trường dạy nghề ngoài công lập
Đối với các trường dạy nghề ngoài công lập, nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ
trọng cao nhất của trường là nguồn thu từ học phí đào tạo nghề, từ lệ phí tuyển sinh
và các loại lệ phí khác (nếu có). Khác với các trường công lập nhận được sự hỗ trợ
một phần từ ngân sách nhà nước, các trường dạy nghề ngoài công lập phải tự bảo
đảm kinh phí duy trì hoạt động của mình nên mức học phí mà các trường này đưa ra
thường cao hơn các trường công lập có cùng ngành đào tạo. Mức học phí, lệ phí này
12

×