Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Quản lý rủi ro trong thực hiện thủ tục hải quản điện tử tại Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.07 KB, 98 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu khoa học
của tôi, có sự hỗ trợ từ PGS.TS. Phan Kim Chiến hướng dẫn và những
người tôi đã cảm ơn. Các nội dung nghiên cứu và kết quả thể hiện
trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
cứ công trình nào.
Hà nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả
Nguyễn Thị Hải Hà
1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn tận tình của PGS.TS. Phan Kim Chiến trong suốt quá trình viết và hoàn
thành luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa
học Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Khoa khoa học Quản lý, Viện đào tạo
Sau đại học, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện và giúp đỡ
em hoàn thành luận văn này.
Hà nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả
Nguyễn Thị Hải Hà
2
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ 7
I. BẢNG BIỂU 7
II. BIỂU ĐỒ 7
III. HÌNH VẼ 7


PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO VÀ 4
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC 4
HẢI QUAN ĐIỆN TỬ 4
1.1. Thủ tục HQĐT 4
1.1.1. Khái niệm thủ tục HQĐT 4
1.2. Rủi ro và rủi ro trong thực hiện thủ tục HQĐT 7
1.2.1. Khái niệm rủi ro và rủi ro trong thực hiện thủ tục HQĐT 7
1.2.2. Phân loại rủi ro và rủi ro trong thực hiện thủ tục HQĐT 8
Một số rủi ro thường gặp trong khi thực hiện thủ tục HQĐT: 9
1.2.3. Mức độ rủi ro trong thực hiện thủ tục HQĐT 12
1.2.4. Tiêu chí đánh giá rủi ro trong thực hiện thủ tục HQĐT 14
1.3. Quản lý rủi ro và QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT 14
1.3.1. Khái niệm QLRR và QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT 14
1.3.2. Mục tiêu của QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT 16
1.3.3. Nguyên tắc QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT 16
1.3.4. Lợi ích của QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT 18
1.3.5. Quy trình QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT 19
3
1.4. Bài học kinh nghiệm về QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT 23
1.4.1. Kinh nghiệm về QLRR của Trung Quốc 23
1.4.2. Kinh nghiệm về QLRR của Hàn Quốc 24
1.4.3. Bài học 25
CHƯƠNG II 26
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐIỆN TỬ TẠI CỤC HQHP 26
2.1. Thực hiện Thủ tục HQĐT tại Cục Hải quan Hải phòng 26
2.1.1. Giới thiệu về Cục Hải quan Hải phòng 26
2.1.2. Quy trình thông quan hàng hóa trong thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục

HQHP 27
2.1.3. Quá trình thực hiện Thủ tục HQĐT tại Cục Hải quan Hải Phòng 28
2.2. Rủi ro trong thực hiện Thủ tục HQĐT tại Cục HQHP 31
2.2.1. Rủi ro trong XK, NK, chuyển cảnh, quá cảnh hàng hóa 33
2.2.2. Rủi ro đối với phương tiện vận tải và hành khách xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh 33
2.3. Thực trạng QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục HQHP 34
2.3.1. Quá trình áp dụng QLRR trong thực hiện TTHQĐT tại Cục HQHP 34
2.3.2. Phân cấp QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục HQHP 36
2.3.3. Quy trình QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục HQHP 39
2.4. Đánh giá QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục HQHP 46
2.4.1. Các kết quả đạt được khi áp dụng QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT
tại Cục HQHP 46
2.4.2. Một số vấn đề tồn tại 57
CHƯƠNG III 63
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO 63
TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ 63
TẠI CỤC HẢI QUAN HẢI PHÒNG 63
4
3.1. Phương hướng QLRR trong thực hiện Thủ tục HQĐT đến năm 2015 của
Cục Hải quan Hải Phòng 63
3.1.1. Phương hướng 63
3.1.2. Mục tiêu 64
3.2. Các giải pháp hoàn thiện QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục
Hải quan Hải Phòng 67
3.2.1. Xây dựng bộ tiêu chí QLRR hiệu quả hơn 67
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác QLRR 69
3.2.4. Khắc phục những bất cập về tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động 72
3.2.5. Thực hiện đánh giá hiệu quả áp dụng QLRR đúng chất lượng 73
3.2.6. Tăng cường hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động xây dựng,

quản lý, áp dụng QLRR 73
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp 74
3.3.1. Về phía cơ quan TCHQ 74
3.3.2. Về phía cơ quan quản lý Nhà nước khác 84
3.3.3. Về phía cộng đồng DN 85
KẾT LUẬN 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC 91
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCH§H
Cải cách hiện đại hóa
CNTT
Công nghệ thông tin
§TCBL
Điều tra chống buôn lậu
DN
Doanh nghiệp
JICA
Dự án hỗ trợ quản lý rủi ro các nước tiểu vùng sông Mê Kong
HQ
Hải quan
HQ§T
Hải quan điện tử
HQHP
Hải quan Hải Phòng
RISKMAN
Hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý rủi ro
KTSTQ
Kiểm tra sau thông quan

QLRR
Quảnlý rủi ro
TTXLTTNVHQ
Thu thập xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan
WCO
Tổ chức hải quan Thế giới
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
TCHQ
Tổng cục Hải quan
XK, NK
Xuất khẩu, nhập khẩu
XNC
Xuất nhập cảnh
XNK
Xuất nhập khẩu
6
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
I. BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 : Bảng xác định mức độ rủi ro 12
Bảng 1.2 : Bảng phân tích đối chiếu tần suất rủi ro 13
Bảng 1.3: Bảng phân tích đối chiếu hậu quản rủi ro 14
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục HQHP 30
Bảng 2.2. Kim ngạch XNK của Cục HQHP 50
Bảng 2.3. Số liệu tờ khai XNK của Cục HQHP 51
Bảng 2.4 Tình hình kiểm tra của Cục HQHP 53
Bảng 2.5. Tình hình chuyển luồng của Cục HQHP 54
Bảng 2.6. Tình hình chấp hành tốt pháp luật hải quan của DN 54
làm thủ tục tại Cục HQHP 54
Bảng 2.7. Tình hình vi phạm pháp luật hải quan 55

II. BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Số vụ vi phạm, trị giá hàng vi phạm của Cục HQHP 56
giai đoạn 2008-2011 56
III. HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình thủ tục HQĐT 7
Hình 1.2. Quy trình QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT 19
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình thủ tục HQĐT tại Cục HQHP 28
Hình 2.2. Mô hình thực hiện QLRR theo 03 cấp 36
42
Hình 2.3. Quy trình QLRR trong quy trình thủ tục HQĐT tại Cục HQHP 42
7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục HQHP
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, khi thương mại quốc tế phát triển với gia tốc
lớn, áp lực về sự gia tăng của khối lượng công việc và ứng phó với những thay đổi
đột biến của kinh tế, chính trị thế giới, áp lực từ cộng đồng DN muốn được tạo
thuận lợi trong hoạt động XNK hàng hóa, yêu cầu từ Chính phủ trong việc kiểm
soát tuân thủ pháp luật và đặc biệt là tình hình lợi dụng cơ chế tạo thuận lợi để buôn
lậu, trốn thuế với nhiều diễn biến phức tạp, phương thức thủ đoạn ngày càng tinh vi,
hình thành tổ chức liên quốc gia. Do vậy vấn đề đặt ra trong hoạt động quản lý hải
quan nói chung cũng như Cục HQHP nói riêng là vừa phải không ngừng tìm kiếm
các giải pháp tạo thuận lợi thương mại vừa phải kiểm soát chặt chẽ đối tượng quản
lý, trong điều kiện nguồn lực không thay đổi, thậm chí bị thu hẹp.
Cục HQHP là đơn vị có trụ sở chính đóng trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- một thành phố cảng lâu đời; là cửa chính ra biển của các tỉnh phía Bắc. Hàng năm,
lượng tàu biển đến cảng khu vực Hải Phòng tăng 11%, sản lượng hàng hóa thông
quan tăng 24%. Với nguồn lực như hiện nay để thực hiện nhiệm vụ được giao đang
là gáng nặng đối với Cục HQHP. Để đảm bảo quản lý tốt trong bối cảnh hội nhập,
Cục HQHP phải tìm giải pháp vừa kiểm soát chặt chẽ vừa tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động XNK. Một trong những giải pháp là triển khai thủ tục HQĐT trong

đó áp dụng phương pháp quản lý khoa học là QLRR làm nền tảng cho hoạt động
nghiệp vụ hải quan. Đây là một trong những công tác quan trọng đang được Cục
HQHP nghiên cứu, phát triển.
Áp dụng QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục HQHP trong những
năm qua đã đi đúng hướng và đạt được một số yêu cầu nhất định. Những kết quả
này đã được Lãnh đạo TCHQ và cộng đồng DN ghi nhận. Tuy nhiên, việc áp dụng
QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục HQHP vẫn còn tồn tại những hạn chế,
bất cập dẫn đến hiệu quả áp dụng chưa cao.
1
Xuất phát từ tầm quan trọng và thực tế khách quan của áp dụng QLRR trong
thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục HQHP nên tên đề tài “QLRR trong thực hiện Thủ
tục HQĐT tại Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng” được chọn làm đề tài nghiên
cứu cho bản luận văn này. Mục tiêu chính của đề tài này là tìm ra nguyên nhân,
những hạn chế khi áp dụng QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục HQHP và
đưa ra một số giải pháp hoàn thiện. Giải quyết tốt đề tài trên cũng là một trong
những biện pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý cho phù hợp với tình hình thực
tiễn công tác của Cục HQHP, từ đó giảm bớt áp lực công việc, đảm bảo cân bằng
giữa tạo thuận lợi thương mại với kiểm soát chặt chẽ tuân thủ pháp luật của DN.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chưa có đề tài nghiên cứu về QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT.
3. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về triển khai thủ tục HQĐT và áp
dụng phương pháp quản lý hiện đại là QLRR, luận văn hướng đến làm rõ bản chất
và vai trò của áp dụng QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT; Phân tích thực trạng
tình hình áp dụng QLRR của Cục HQHP trước và sau khi áp dụng QLRR để từ đó
khẳng định những ưu, nhược điểm và xác định rõ nguyên nhân. Từ đó luận văn đề
xuất phương hướng và giải pháp đẩy mạnh việc áp dụng QLRR trong thực hiện thủ
tục HQĐT nhằm nâng cao năng lực quản lý tại Cục HQHP.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các nội dung liên quan đến áp dụng QLRR trong

thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục HQHP.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi tại Cục HQHP.
Nhằm nghiên cứu sâu theo đặc thù của Cục HQHP về việc áp dụng QLRR trong
thực hiện thủ tục HQĐT đối với hàng hoá XNK. Qua đó đưa ra những khuyến nghị,
đề xuất nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác này trong thời gian tới.
- Thời gian nghiên cứu từ năm 2008 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
2
Cách thức tiếp cận giải quyết các câu hỏi nghiên cứu đặt ra: Luận văn áp
dụng phương pháp nghiên cứu định lượng trong thu thập và xử lý thông tin, sử dụng
các dữ liệu sẵn có.
Nguồn dữ liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các tài
liệu, thông tin nội bộ: Ban QLRR thuộc TCHQ, Phòng QLRR, Ban CCHĐH thuộc
Cục HQHP. Các nguồn dữ liệu này được trích dẫn trực tiếp trong luận văn và được
ghi chú chi tiết trong phần tài liệu tham khảo. Bên cạnh đó, tác giả tiến hành thăm
dò lấy ý kiến từ phía các cá nhân là những chuyên gia có kinh nghiệm công tác lâu
năm trong ngành, hiện đang giữ vị trí quan trọng, đặc biệt là lãnh đạo các đơn vị
chủ chốt: Ban QLRR, Phòng QLRR và Ban CCHĐH.
6. Những đóng góp khoa học của luận văn
Trên phương diện lý luận: Tác giả luận văn đưa ra cơ sở lý luận về QLRR
trong thực hiện thủ tục HQĐT.
Trên phương diện thực tiễn: Tác giả luận giải việc áp dụng QLRR trong thực
hiện thủ tục HQĐT tại Cục HQHP, từ đó đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện áp
dụng QLRR cho phù hợp.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về QLRR và QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT.
Chương 2: Thực trạng QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục HQHP.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT tại
Cục HQHP.

3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO VÀ
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
1.1. Thủ tục HQĐT
1.1.1. Khái niệm thủ tục HQĐT
Đề tài nghiên cứu khoa học số 05-2005 “Xây dựng hệ thống thuật ngữ hải
quan thông dụng trong bối cảnh hiện đại hóa hoạt động hải quan” định nghĩa “Thủ
tục HQĐT là thủ tục hải quan được thực hiện bằng phương thức điện tử trong đó hệ
thống xử lý dữ liệu tự động phục vụ cho việc thông quan hàng hóa đóng vai trò
quyết định. Khái niệm thủ tục HQĐT rất rộng, bao hàm từ khai báo điện tử, lưu trữ
điện tử, trao đổi xử lý thông tin, dữ liệu điện tử từng phần hoặc toàn phần cho đến
thủ tục hải quan phi giấy tờ,…” (trang 99).
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án hiện đại hóa Hải quan vay vốn Ngân hàng
thế giới xác định một số đặc trưng cơ bản của thủ tục HQĐT: (i) Hầu hết khai hải
quan đối với hàng hóa XNK được thực hiện thông quan mạng; (ii) Xử lý hồ sơ hải
quan thông qua mạng máy tính; (iii) Hệ thống phân luồng tự động trên cơ sở đánh
giá mức độ rủi ro; (iv) Thiết lập kết nối trao đổi dữ liệu điện tử với các hãng vận
chuyển, cảng vụ, sân bay, đại lý, kho bạc, ngân hàng, các cơ quan cấp phép để tiếp
nhận thông tin về hàng hóa, hành khách trước khi phương tiện nhập cảnh; (v) Thực
hiện thông quan trước khi hàng đến đối với các DN có độ tuân thủ cao.
Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 hướng dẫn thí điểm thủ tục
HQĐT “Thủ tục HQĐT là thủ tục hải quan trong đó việc khai báo, tiếp nhận, xử lý
thông tin khai hải quan, ra quyết định được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử Hải quan” (Khoản 1, Điều 3 Chương I Thông tư 222/2009/TT-BTC).
Những khái niệm và đặc trưng trên cho ta một cái nhìn ban đầu về thủ tục
HQĐT. Theo một nghĩa chung nhất thì có thể coi: Thủ tục HQĐT là thủ tục hải
quan (bao gồm cả thủ tục quản lý thuế) được thực hiện bằng phương tiện điện
tử. Nội dung thực hiện thủ tục HQĐT được thể hiện ở chỗ DN gửi và nhận thông

4
tin (bao gồm thông tin trong tờ khai và các chứng từ liên quan) tới cơ quan hải quan
bằng phương tiện điện tử. Cơ quan hải quan tiếp nhận, xử lý, ra quyết định và phản
hồi thông tin bằng phương tiện điện tử. Để có thể tiếp nhận, xử lý bằng phương tiện
điện tử, cơ quan hải quan phải có trung tâm tiếp nhận, xử lý, lưu trữ dữ liệu điện tử
đủ mạnh; tự động hóa các quy trình nghiệp vụ; sử dụng kỹ thuật quản lý hải quan và
hệ thống máy móc hiện đại hỗ trợ kiểm tra, giám sát, kiểm soát hàng hóa để nâng
cao mức độ tự động hóa của hệ thống.
1.1.2. Các bên tham gia thực hiện thủ tục HQĐT
1.1.2.1. Tổ chức, cá nhân thực hiện XK, NK hàng hóa thực hiện thủ tục
HQĐT
Là tổ chức, cá nhân có hàng hóa XK NK và thực hiện làm thủ tục bằng phương
thức điện tử. Có trách nhiệm gửi và nhận thông tin (bao gồm thông tin trong tờ khai
và các chứng từ liên quan) tới cơ quan hải quan bằng phương tiện điện tử; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã
gửi, nộp, xuất trình; phải sử dụng chữ ký số, trường hợp chưa có thì sử dụng tài
khoản truy nhập hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để thực hiện thủ tục HQĐT
và chịu trách nhiệm về các giao dịch điện tử theo quy định của pháp luật;
1.1.2.2. Cơ quan hải quan, công chức hải quan
Là cán bộ, công chức ngành hải quan được bố trí trong dây chuyền thực hiện
thủ tục HQĐT, có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, ra quyết định và phản hồi thông tin
bằng phương tiện điện tử cho người khai hải quan.
1.1.2.3. Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp để thực hiện thủ tục
HQĐT
Cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan, đơn vị vũ trang nhân dân như công an,
cảnh sát biển, công an kinh tế, toàn án, viện kiểm sát, biên phòng, cơ quan kiểm
dịch, ngân hàng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp, tạo điều kiện để cơ quan hải quan triển khai thực hiện thủ tục HQĐT.
1.1.2.4. Các hãng vận chuyển
Đại lý vận tải tham gia hoạt động vận tải thương mại quốc tế, cảng vụ, sân

bay, đại lý khai hải quan, kho bạc, ngân hàng, các cơ quan cấp phép để tiếp nhận
thông tin về hàng hóa trước khi phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh.
5
1.1.2.5. Các đơn vị cung cấp dịch vụ cho DN
Đại lý khai hải quan; các công ty cung cấp phần mềm ứng dụng, các công ty
cung cấp dịch vụ chữ ký số phục vụ cho việc thực hiện thủ tục HQĐT .
1.1.3 Quy trình thực hiện thủ tục HQĐT
Theo Quyết định 2396/QĐ-TCHQ ngày 09/12/2009 có thể thấy quy trình thủ
tục Hải quan đối với hàng hóa XK, NK thực hiện thủ tục HQĐT bao gồm 5 bước cơ
bản là: Tạo thông tin khai HQĐT trên máy tính; gửi thông tin khai HQĐT đến cơ
quan Hải quan; tiếp nhận và xử lý các thông tin phản hồi từ cơ quan Hải quan.
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan phân luồng xanh (miễn kiểm tra) thì
DN in tờ khai, ký tên, đóng dấu và mang tờ khai đến Chi cục Hải quan nơi mở tờ
khai để xác nhận “Đã thông quan điện tử” sau đó nhận hàng hoặc xuất hàng;
Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan phân luồng vàng đối với
hàng hóa (kiểm tra hồ sơ) thì DN thực hiện in tờ khai, ký tên, đóng dấu và mang tờ
khai và hồ sơ theo yêu cầu đến Chi cục Hải quan nơi mở tờ khai để nộp hoặc xuất
trình, ký tên và nhận Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy và tờ khai có xác
nhận “Đã thông quan điện tử” sau đó nhận hàng hoặc xuất hàng;
Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan phân luồng đỏ đối với
hàng hóa (kiểm tra thực tế hàng hóa) thì DN thực hiện in tờ khai, ký tên, đóng dấu,
mang tờ khai và hồ sơ theo yêu cầu đến Chi cục Hải quan nơi mở tờ khai để nộp
hoặc xuất trình, nhận Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy và chuẩn bị xuất
trình hàng để kiểm tra thực tế hàng hóa. Sau khi kiểm tra, ký tên vào Phiếu ghi kết
quả kiểm tra thực tế hàng hóa và nhận lại tờ khai có xác nhận “Đã thông quan điện
tử”, sau đó nhận hàng hoặc xuất hàng;
6
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình thủ tục HQĐT
Nguồn: Trung tâm dữ liệu và Công nghệ thông tin - Cục HQHP
1.2. Rủi ro và rủi ro trong thực hiện thủ tục HQĐT

1.2.1. Khái niệm rủi ro và rủi ro trong thực hiện thủ tục HQĐT
Trong cuộc sống, rủi ro luôn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Rủi ro
có thể xuất hiện mọi lúc, mọi nơi, trong mọi trường hợp và cũng không loại trừ ai.
Đã có rất nhiều định nghĩa được đưa ra để giải thích khái niệm rủi ro như
"rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được", "rủi ro là một tổng hợp những sự ngẫu
nhiên có thể đo lường được bằng xác suất" hay như trong Từ điển Tiếng Việt do
Trung tâm từ điển học Hà Nội xuất bản năm 1995 định nghĩa: "Rủi ro là điều không
lành, không tốt, bất ngờ xảy đến"
Tuy nhiên cũng có định nghĩa "rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết
quả, nó có thể xuất hiện trong hầu hết mọi hoạt động của con người mà người ta
không thể dự đoán được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất
định, nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được
hoặc mất không thể đoán được".
Trong thủ tục hải quan theo quan điểm của Tổ chức hải quan Thế giới
(WCO), rủi ro là sự không tuân thủ pháp luật về hải quan;
Theo quan điểm của Hải quan Mỹ, rủi ro là mức độ không tuân thủ pháp luật
làm tổn thất hoặc thiệt hại đến thương mại, công nghiệp và cộng đồng;
7
Theo Điều 2 Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC Quy định áp dụng QLRR
trong hoạt động nghiệp vụ hải quan “Rủi ro (trong hoạt động nghiệp vụ hải quan)
là nguy cơ tiềm ẩn việc không tuân thủ pháp luật về hải quan trong thực hiện XK,
NK, quá cảnh hàng hoá, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải”
Hải quan là cơ quan quản lý hoạt động XNK hàng hoá, phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh qua biên giới nhằm bảo vệ an ninh kinh tế của quốc gia, bảo
vệ cộng đồng xã hội và tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại, hợp tác quốc tế. Vì
vậy bên cạnh việc sử dụng một số phương tiện kỹ thuật nghiệp cụ thể thì pháp luật
là công cụ chính, mang tính nền tảng để cơ quan hải quan thực thi nhiệm vụ. Để
thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế với
nguồn lực có hạn thì hải quan đã đẩy mạnh triển khai thủ tục HQĐT. Thủ tục
HQĐT là một phương thức thực hiện mang lại rất nhiều lợi ích cho cả hải quan lẫn

cộng đồng DN nhưng song song với nó tiềm ẩn rất nhiều rủi ro là sự không tuân thủ
pháp luật cũng như an ninh, an toàn dữ liệu.
1.2.2. Phân loại rủi ro và rủi ro trong thực hiện thủ tục HQĐT
Mỗi loại rủi ro có những cách nhận biết và xử lý khác nhau, tuỳ thuộc vào
tính chất, tần suất xuất hiện, mức độ tổn thất. Do đó, để hiểu rõ hơn cần phân loại
rủi ro theo những tiêu thức nhất định. Phân loại theo hậu quả rủi ro thì có rủi ro
thuần tuý và rủi ro suy tính.
Rủi ro thuần tuý (Pure risks) được sử dụng để diễn tả các loại bất trắc, ẩn
chứa nguy cơ tổn thất về kinh tế nếu sự bất trắc đó xảy ra. Rủi ro thuần tuý ẩn chứa
trong nó nguy cơ tổn thất, mất mát hoặc là không mất gì. Những thiệt hại tài sản do
thiên tai, hoả hoặn gây nên là một ví dụ điển hình về loại rủi ro này.
Rủi ro suy tính (Speculative risks) tồn tại trong số các cơ hội kiếm lời và
nguy cơ tổn thất. Nó hứa hẹn cho người đầu tư một cơ hội kinh doanh sinh lời hoặc
bị thua lỗ, như sự thay đổi giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán là cơ may kiếm
lời những cũng có thể gây thiệt hại về tài chính cho nhà đầu tư.
Trong lĩnh vực hải quan rủi ro được phân thành 3 loại sau:
8
Rủi ro tiềm ẩn: Cùng với việc tạo thuận lợi cho DN nhờ rút ngắn thời gian
thông quan thì khả năng để lọt lưới gian lận thương mại hoặc buôn lậu, vốn là
những nguy cơ tiềm ẩn sẵn có trong lĩnh vực hải quan theo đó cũng tăng lên;
Rủi ro quy định: Là những rủi ro phát sinh từ việc các DN XNK lợi dụng sơ
hở trong quy định của pháp luật, cố ý làm trái để hưởng lợi;
Rủi ro phát hiện: Là những sai phạm nghiêm trọng của DN XNK mà công
chức hải quan không phát hiện được hoặc những sai phạm của hải quan cấp dưới
không được các đoàn kiểm tra cấp trên phát hiện ra;
Phân loại theo yếu tố tác động thì rủi ro trong thực hiện thủ tục HQ bao gồm
02 loại: Rủi ro bên trong và rủi ro bên ngoài.
Rủi ro bên trong là nguy cơ không tuân thủ pháp luật hải quan có thể đến từ
trong nội bộ ngành Hải quan. Chúng có nguồn gốc chủ yếu từ hệ thống pháp luật,
quy trình, thủ tục không phù hợp, cứng nhắc của cơ quan hải quan hoặc nảy sinh từ

những bất cẩn, thiếu trách nhiệm hoặc không liêm chính của công chức thừa hành.
Những rủi ro này cản trở rất lớn đến mục tiêu của cơ quan hải quan, nhưng thường
thì nó ít được quan tâm hoặc có quan tâm nhưng không đúng mức;
Rủi ro bên ngoài là loại nguy cơ thứ hai có nguồn gốc từ các đối tượng (có
liên quan) ngoài ngành Hải quan. Các đối tượng thường được xem xét bao gồm các
tổ chức xã hội, các cơ quan, đơn vị thuộc các bộ ngành có liên quan, các tổ chức, cá
nhân tham gia hoặc có liên quan đến việc tham gia hoạt động hải quan được xác
định là đối tượng chính của công tác QLRR tại Cục HQHP;
Một số rủi ro thường gặp trong khi thực hiện thủ tục HQĐT:
Không phát hiện được việc vận chuyển hàng hoá trái phép qua biên giới
Là rủi ro xảy ra thường xuyên ở các cửa khẩu, biên giới và các cảng biển, có
thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng như buôn lậu ma tuý, vũ khí, hàng hoá
thuộc danh mục hàng cấm XK, NK. Cơ quan hải quan luôn phải tăng cường công
tác thu thập thông tin tình báo về hàng hoá XNK và các thông tin về người XNC
đồng thời tích cực hợp tác với các cơ quan chức năng, các tổ chức trong nước và
quốc tế để kịp thời phát hiện và tập trung kiểm tra những lô hàng có dấu hiệu bi
phạm nhằm thực hiện hiệu quả công tác kiểm soát hải quan.
9
Không kê khai đúng, đủ số thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước
Một trong những nhiệm vụ quan trong nhất của ngành hải quan là thu thuế.
Ở Việt Nam, Thuế XNK chiếm một tỷ trong lớn chiếm trên 30%. Rủi ro thường xảy
ra do chủ hàng cố ý khai báo hàng hoá không đúng với trị giá giao dịch thực tế; áp
sai thuế suất của hàng hoá để giảm số thuế phải nộp; hoặc cố tình chây ỳ, không
nộp thuế theo quy định, thậm chí thành lập những DN không có thật chỉ thực hiện
XNK một vài lô hàng, tiêu thụ nội địa rồi tự giải thể để trốn tránh nghĩa vụ nộp
thuế. Tuy nhiên cũng có không ít DN do không nắm vững pháp luật về thuế XNK
nên không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đúng thời gian ân hạn quy định.
Không tuân thủ pháp luật về hải quan của tổ chức, cá nhân tham thực hiện
thủ tục HQ
Không tuân thủ quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế,

khai hải quan, khai thuế và nộp thuế; Không tuân thủ các quy định về kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan đối với hàng hoá XNK, quá cảnh, phương tiện vận
tải XNC, quá cảnh; Chính sách quản lý hàng hoá XNK; Thực hiện pháp luật về
thuế đối với hàng hoá XNK; Kiểm soát tiền tệ qua biên giới; Thực thi quyền sở
hữu trí tuệ; Kiểm soát ma tuý; Quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế; Khủng bố,
tẩy rửa tiền; Bán phá giá và trợ cấp giá;
Trình độ cán bộ hải quan không đáp ứng yêu cầu thực tế
Triển khai thủ tục HQĐT sử dụng hệ thống máy móc, công cụ hiện đại hỗ trợ
nhưng chỉ có máy móc không thì không thể thực hiện được. Do đó cùng với sự hiện
đại của máy móc đòi hỏi cán bộ, công chức Cục HQHP phải thường xuyên học tập,
nâng cao trình độ, tinh thông nghiệp vụ, rèn luyện các kỹ năng chuyên sâu để thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao. Qua đó phát hiện chính xác rủi ro phát sinh khi hoạt
động thương mại quốc tế ngày càng đa dạng, với những thủ đoạn gian lận rất tinh
vi. Trên thực tế, nhiều khi hồ sơ, chứng từ DN nộp cho cơ quan hải quan không có
đủ thông tin để phân loại hàng hoá. Cán bộ kiểm hoá là người duy nhất vừa đọc hồ
sơ, vừa kiểm tra thực tế hàng hoá, nhưng lực lượng này rất thiếu cán bộ, chuyên sâu
về các chuyên ngành khoa học, thiếu thiết bịphân tích, phânloại nên kết quả chưa
cao, nảy sinh bất đồng trong việc phân loại cùng một mặt hàngtại các chi cục hải
10
quan khác nhau. Trong số các mẫu hàng gửi đến trung tâm giám định hải quan có
tới 30% đã phân loại sai vào thời điểm NK, làm phát sinh thêm các thủ tục truy thu,
truy hoàn thuế và làm mất lòng tin của DN.
Thiếu công nghệ và trang bị máy móc phù hợp hỗ trợ cho công việc
Việc áp dụng quy trình QLRR khiến vai trò của các phương tiện công nghệ
kỹ thuật hiện đại được quan tâm nhiều hơn, tuy nhiên trên thực tế, phương tiện làm
việc của công chức HQHP còn quá cũ, máy chủ đã hết khấu hao và lưu trữ quá
nhiều giữ liệu nên tốc độ chậm, không đáp ứng được yêu cầu của công việc hoặc là
trình độ của các công chức HQHP không đáp ứng được yêu cầu vận hành các máy
móc, phương tiện hiện đại đã được trang bị.
Không bảo vệ được cộng đồng

Một trong những nhiệm vụ chính của cơ quan hải quan là bảo vệ cộng đồng
xã hội. Nếu kiểm soát hải quan không hiệu quả, hàng hoá không đủ chất lượng sẽ có
cơ hội tiêu thụ trên thị trường nội địa, gây ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng, đồng
thời tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh, có tác động tiêu cực đến nền sản xuất
trong nước. Hay nguy hiểm hơn nếu không phát hiện được những mặt hàng như ma
tuý, vũ khí, đồ chơi có tính chất bạo lực, văn hoá phẩm dồi truỵ, hậu quả của nó sẽ
không thể lường hết được.
Báo cáo số liệu thống kê cho TCHQ, Chính phủ không chính xác
Do DN khai báo sai hoặc mô tả hàng hoá không chính xác hoặc do thiết bị
máy móc, các chương trình phần mềm bị lỗi, trình độ của cán bộ công chức thống
kê kém khiến các số liệu cung cấp không đúng với thực tế dẫn đến các số liệu thống
kê sai, ảnh hưởng đến tính hiệu quả của các chiến lược phát triển của Chính phủ khi
xây dựng dựa trên số thống kê. Tuy xác suất xảy ra rủi ro trung bình, mức độ rủi ro
không cao nhưng cần phải khắc phục ngay để tránh những hậu quả không đáng có.
Khả năng tạo thuận lợi cho lưu thông hàng hoá hợp pháp thấp
Các quy định của pháp luật, chính sách, quy trình thủ tục hải quan không phù
hợp; Hạn chế về cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin thực hiện thủ tục HQĐT; Hạn
chế về kiến thức, năng lực, ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức hải quan
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; Hạn chế trong quan hệ phối hợp giữa các đơn
11
vị, cá nhân trong và ngoài ngành Hải quan; Vấn đề liêm chính của công chức, nhân
viên hải quan. Tất cả những lý do trên đều không tạo được thuận lợi cho lưu thông
hàng hoá hợp pháp.
1.2.3. Mức độ rủi ro trong thực hiện thủ tục HQĐT
Để đánh giá được khả năng và hậu quả của rủi ro, người ta cần phân cấp mức
độ rủi ro. Mức độ rủi ro là cơ sở cho việc đánh giá, xếp hạng ưu tiên xử lý rủi ro và
quyết định hình thức, mức độ kiểm tra đối với lô hàng xuất, NK trong quá trình làm
thủ tục hải quan. Mức độ rủi ro được xác định trên cơ sơ kết hợp kết quả phân tích
tần suất và hậu quả rủi ro.
Ở Việt Nam dựa trên ma trận 3x3 về mối quan hệ và hậu quả, cơ quan hải

quan đã phân cấp 3 mức độ rủi ro là: Cao, trung bình và thấp.
Cao: Mức độ của khả năng xảy ra sự việc đó là rất cao, chắc chắn xảy ra
trong mọi hoàn cảnh.
Trung bình: Khả năng xuất hiện sự việc là có thể và với mức độ thấp hơn (sự
việc chỉ xảy ra hàng tháng hoặc ít hơn)
Thấp: Là những sự kiện có thể xảy ra nhưng chỉ trong những trường hợp đặc biệt.
Về mức độ hậu quả của rủi ro cũng được chia thành 3 mức là: cao, trung
bình và thấp.
Cao: Được sử dụng để đánh giá các sự kiện dẫn đến tổn thất nghiêm trọng,
phá vỡ hoặc đe doạ việc kiểm soát tình hình, gây mất ổn định cho hệ thống, buộc cơ
quan hải quan phải có biện pháp can thiệp kịp thời.
Trung bình: Hậu quả của rủi ro gây ra không đe doạ đến dự sống còn của hệ
thống nhưng cơ quan hải quan cần phải đánh giá hoặc thay đổi phương thức hoạt
động để hạn chế hậu quả của rủi ro.
Thấp: Là những hậu quả dẫn tới một vài tổn thất nhỏ có thể đe doạ tính hiệu
lực hoặc hiệu quả ở một vài phương diện của hệ thống nhưng chỉ cần khắc phục và
xử lý ở mức độ thấp.
Từ những phân tích về khả năng và hậu quả xảy ra của rủi ro, đưa vào ma
trận 3x3 ta có các mức độ rủi ro như sau:
Bảng 1.1 : Bảng xác định mức độ rủi ro
12
Tần suất
Hậu quả
Cao Trung bình Thấp
Cao Rất cao Cao Trung bình
Trung bình Cao Trung bình Thấp
Thấp Trung bình Thấp Rất thấp
Qua bảng ta thấy có 5 mức độ rủi ro là: Rất cao, cao, trung bình, thấp, rất thấp.
Mức độ rất cao: Là những rủi ro có khả năng phá vỡ việc đạt được các mục
tiêu lớn của hệ thống, đòi hòi phải lập kế hoạch quản lý và nghiên cứu chi tiết theo

yêu cầu tại các cấp quản lý cao nhất.
Mức độ cao: Là những rủi ro có khả năng gây khó khăn đối với việc đạt
được các mục tiêu chung, do đó cần có sự quan tâm, can thiệp kịp thời để giảm
thiểu các tổn thất có thể xảy ra.
Mức độ trung bình: Là những rủi ro gây tổn thất, làm gián đoạn hoặc vi
phạm quy trình kiểm soát và cần phân định rõ trong các trách nhiệm quản lý.
Mức độ thấp: là những rủi ro có thể gây ảnh hướng đến quá trình quản lý,
nhưng không đe doạ đến tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống và cần được quản lý
bằng các quy trình hàng ngày.
Mức độ rất thấp: những tác dộng của rủi ro ngày có thể bỏ qua đối với hệ
thống nên không cần thiết phải tập tủng ngồn lực để quản lý chúng.
Tần suất rủi ro được biểu thị bằng số lần vi phạm pháp luật hải quan theo
loại rủi ro đã xảy ra hoặc có khả năng xảy ra. Việc xác định mức độ tần suất được
kết hợp giữa số liệu phân tích với dự đoán để đối chiếu với bảng phân tích sau:
Bảng 1.2 : Bảng phân tích đối chiếu tần suất rủi ro
Mức độ Khả năng xảy ra
Cao Sự kiện được đoán chắc chắn xảy ra
Trung bình Sự kiện được dự đoán có thể xảy ra
Thấp Sự kiện hiếm khi xảy ra
13
Còn hậu quả rủi ro được xác định dựa trên các phân tích dữ liệu vi phạm, các
dữ liệu liên quan và dựa trên kinh nghiệm của công chức Hải quan để xác định
những thiệt hại, tác động, ảnh hưởng của vi phạm gây ra. Việc xác định mức độ của
hậu quả được đối chiếu với bảng phân tích sau:
Bảng 1.3: Bảng phân tích đối chiếu hậu quản rủi ro
Mức độ Kết quả
Cao Sự kiện gây hậu quả nghiêm trọng
Trung bình Sự kiện gây hậu quả tương đối nghiêm trọng
Thấp Sự kiện gây hậu quả ít nghiêm trọng
1.2.4. Tiêu chí đánh giá rủi ro trong thực hiện thủ tục HQĐT

Để đánh giá rủi ro trong thực hiện thủ tục HQĐT, sử dụng bộ tiêu chí cụ thể
với từng đối tượng để kiểm soát tốt hơn các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình quản
lý. Hiện nay có các bộ tiêu chí cụ thể đối với hàng hóa XK, NK và bộ tiêu chí đánh
giá quá trình chấp hành tốt pháp luật của DN là cơ sở để đánh giá rủi ro và có biện
pháp tập trung quản lý.
Bộ tiêu chí đánh giá rủi ro đối với lô hàng XNK thương mại trong thực hiện
thủ tục HQĐT (chi tiết tại phụ lục 1)
Bộ tiêu chí đánh giá, phân loại DN trong thực hiện thủ tục HQĐT (chi tiết
tại phụ lục 2)
Bên cạnh các bộ tiêu chí được thiết lập sẵn trong hệ thống thì trong quá trình
thực hiện thủ tục HQĐT đới với hàng hóa, thì cần thiết lập và cập nhật các tiêu chí
dựa trên phân tích thông tin, các thông tin tình báo, thông tin do các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác cung cấp hạn chế rủi ro có thể xảy ra trong thông quan hàng
hóa.
1.3. Quản lý rủi ro và QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT
1.3.1. Khái niệm QLRR và QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT
Theo quan điểm chung "QLRR là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa
học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm
thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro"
14
Thực hiện QLRR sẽ giúp tổ chức đánh giá được khả năng tác động tích cực
và tiêu cực của rủi ro đến tổ chức, giúp tăng các tác động tích cực và giảm thiểu tác
động tiêu cực đến toàn thể hoạt động của tổ chức.
Các nhà quản lý trong lĩnh vực hải quan cho rằng "QLRR là việc áp dụng
một cách hệ thống các quy trình thủ tục quản lý được thiết kế nhằm cung cấp cho
cơ quan hải quan các thông tin cần thiết để xác định các lô hàng có rủi ro” (trích
dẫn theo định nghĩa tại Phụ lục tổng quát - Chương 6 - hướng dẫn Công ước
KYOTO sửa đổi năm 1999).
Theo Điều 2 Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC Quy định áp dụng QLRR
trong hoạt động nghiệp vụ hải quan: QLRR là việc áp dụng có hệ thống các biện

pháp, quy trình nghiệp vụ và thông lệ nhằm giúp cơ quan hải quan bố trí, sắp xếp
nguồn lực hợp lý để tập trung quản lý có hiệu quả đối với các lĩnh vực, đối tượng
được xác định là rủi ro.
Theo Hải quan New Zealand định nghĩa: “QLRR là việc áp dụng một cách
hệ thống các chính sách quản lý, quy trình thủ tục nhằm xác định, phân tích, đánh
giá và tiến hành các biện pháp đối phó với rủi ro”.
Rủi ro trong hải quan có thể là vấn đề chống buôn lậu, gian lận thương mại,
thất thu thuế. Cơ quan hải quan đã áp dụng nhiều biện pháp nhưng cũng chỉ hạn chế
được phần nào những vấn nạn này. Thay vì quản lý toàn diện - một công việc khó
khăn với nguồn lực hạn chế hiện nay, nhiều nước đã chọn giải pháp áp dụng QLRR
trong quy trình thủ tục, quản lý giám sát và đã chứng minh được tính hiệu quả.
QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT là việc áp dụng một cách hệ thống các
quy trình thủ tục HQĐT nhằm cung cấp cho cơ quan hải quan các thông tin cần
thiết để xác định các lô hàng có rủi ro để tập trung nguồn lực kiểm soát và tiến
hành các biện pháp đối phó với rủi ro.
Thực hiện thủ tục HQĐT giảm bớt khâu nghiệp vụ, hạn chế tiếp xúc hải
quan DN, tạo thuận lợi thông quan nhanh đối với hàng hóa XNK. Tuy nhiên
chính vì lẽ đó mà tồn tại không ít rủi ro như đã phân tích ở trên. Để giảm thiểu
việc xảy ra các rủi ro, cần áp dụng QLRR như một kỹ thuật để phân bố hiệu quả
hơn các nguồn lực cần thiết cho việc duy trì sự cân bằng giữa kiểm soát và tạo
thuận lợi cho thương mại hợp pháp.
15
1.3.2. Mục tiêu của QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT
QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT giúp cơ quan hải quan nhận dạng rủi ro
và thực hiện các chương trình ngăn chặn, kiểm soát tổn thất hiệu quả. Có cơ sở chặt
chẽ, minh bạch trong việc lập kế hoạch chiến lược và ra các quyết định quản lý.
Giảm chi phí phát sinh không cần thiết, tạo tiền đề thuận lợi cho các khâu
nghiệp vụ tiếp theo.
QLRR cung cấp cho cơ quan hải quan một phương pháp quản lý khoa học. Qua
việc đánh giá, xác định đối tượng có rủi ro cao, ưu tiên tập trung nguồn lực vào quản lý

đối với những đối tượng này giúp công tác quản lý không bị dàn trải từ đó giảm bớt áp
lực về khối lượng công việc, tạo được sự cân bằng giữa tạo thuận lợi thương mại với
kiểm soát chặt chẽ quá trình tuân thủ pháp luật của DN.
DN được chủ động hơn trong việc lập kế hoạch kinh doanh và XNK, tiết
kiệm chi phí lưu kho, lưu bãi, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi thế cạnh tranh.
1.3.3. Nguyên tắc QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT
Điều 3 Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC đã quy định nguyên tắc áp dụng QLRR. Về
cơ bản, cơ quan hải quan áp dụng QLRR là nhằm tạo thuận lợi đối với các tổ chức,
cá nhân chấp hành tốt pháp luật về hải quan; đồng thời kiểm soát chặt chẽ các đối
tượng không tuân thủ các quy định của pháp luật.
Cơ quan hải quan thực hiện thu thập, phân tích thông tin, đánh giá rủi ro ở
các giai đoạn trước, trong và sau thông quan theo các tiêu chí được xác định trong
từng thời điểm, phù hợp với quy định của pháp luật về hải quan, điều kiện và khả
năng thực tế để ra quyết định việc kiểm tra, giám sát, KTSTQ, kiểm soát hải quan
đối với hàng hoá XK, NK, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh theo các trường hợp: Không tuân thủ pháp luật hải quan; có dấu hiệu vi phạm
pháp luật hải quan; kết quả phân tích, đánh giá xác định mức độ rủi ro cao và qua
lựa chọn ngẫu nhiên. Những trường hợp khác không thuộc những trường hợp này sẽ
được áp dụng miễn kiểm tra.
Cơ quan Hải quan áp dụng QLRR trong các hoạt động nghiệp vụ được quy
định tại Luật Hải quan, bao gồm: Thủ tục hải quan; kiểm tra hải quan; giám sát hải
quan; kiểm soát hải quan; KTSTQ; các hoạt động nghiệp vụ khác liên quan đến
16
hoạt động XK, NK, quá cảnh hàng hoá, XC, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận
tải.
Cơ quan hải quan áp dụng QLRR nhằm tạo thuận lợi đối với các tổ chức, cá
nhân chấp hành tốt pháp luật về hải quan; theo dõi, đánh giá chấp hành pháp luật
của chủ hàng; đồng thời kiểm soát chặt chẽ các đối tượng không tuân thủ các quy
định của pháp luật; điều phối việc kiểm tra, kiểm soát một cách phù hợp, hiệu quả
trong quá trình làm thủ tục hải quan; trong đó, tập trung quản lý các đối tượng rủi

ro, tạo thuận lợi thương mại, giảm chi phí trong quá trình làm thủ tục hải quan. Các
chủ hàng chấp hành tốt pháp luật Hải quan luôn được ưu tiên làm thủ tục hải quan
như được đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan.
Cơ quan hải quan và công chức hải quan được sử dụng các biện pháp,
phương tiện, kỹ thuật nghiệp vụ theo pháp luật quy định để thực hiện QLRR; thủ
trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan căn cứ vào kết quả
phân tích, đánh giá rủi ro của hệ thống xử lý dữ liệu điện tử và thông tin nghiệp vụ
tại thời điểm làm thủ tục hải quan để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra.
Thực hiện áp dụng QLRR là trách nhiệm của mọi công chức hải quan ở các
khâu nghiệp vụ hải quan. Khi đã thực hiện đúng các quy định và quy trình, quy định
của TCHQ nhưng không phát hiện được vi phạm pháp luật về hải quan thì công
chức hải quan thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng
hoá XK, NK, quá cảnh, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy trình
QLRR được miễn trừ trách nhiệm cá nhân. Đây là một quy định mới trong quy trình
thủ tục hải quan khi áp dụng các biện pháp QLRR, nhằm miễn trừ trách nhiệm cho
công chức hải quan khi đã thực hiện đúng, và đầy đủ các quy định kiểm tra, giám
sát hải quan mà vẫn không phát hiện ra vi phạm.
Trong QLRR, cần phải giữ cân bằng giữa chi phí và lợi ích, rõ ràng sẽ không
có hiệu quả nếu xử lý bình đẳng tất cả các rủi ro. Cần có các tiêu chuẩn để quyết
định cái gì tạo nên một mức độ rủi ro có thể chấp nhận được hoặc không chấp nhận
được. Để QLRR hiệu quả, cần có các công cụ phù hợp và phải có cán bộ chuyên
nghiệp. Đây chính là nhu cầu về một hệ thống thông tin thực sự, để có thể xử lý
nhanh các nghiệp vụ hải quan trong điều kiện khối lượng thương mại quốc tế ngày
càng gia tăng và phức tạp như hiện nay.
17
1.3.4. Lợi ích của QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT
Lợi ích của QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT rất lớn. Áp dụng QLRR sẽ
giảm tải khối lượng công việc trong quá trình làm thủ tục HQĐT đối với hàng hoá
XNK, phương tiện và hành khách XNC nhờ giảm bớt các thủ tục, giảm tỷ lệ kiểm
tra, chỉ tập trung kiểm tra đối với các đối tượng trọng điểm. Cục HQHP cũng có thể

bố trí, sắp xếp nguồn lực phù hợp, hiệu quả dựa trên các rủi ro được xác định. Hoạt
động QLRR giúp nâng cao năng lực kiểm tra, kiểm soát của ngành Hải quan đồng
thời cải thiện khả năng tuân thủ pháp luật của đối tượng chịu quản lý về Hải quan.
QLRR cũng tạo điều kiện tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa Hải quan và DN.
Trong điều kiện lưu lượng hàng hóa XNK ngày càng gia tăng, cơ quan Hải
quan sẽ không đủ nguồn lực để kiểm tra tất cả các lô hàng như trước đây mà phải
tập trung kiểm tra vào những lô hàng trọng điểm, DN có độ rủi ro cao. Việc giảm tỷ
lệ kiểm tra hàng hóa vừa tạo điều kiện thuận lợi cho DN, song cũng giúp giảm bớt
áp lực cho cơ quan Hải quan và nâng cao hiệu quả quản lý.
Qua phân tích, phân loại DN cho thấy tỷ lệ DN chấp hành pháp luật ngày
càng nâng lên. Điều đó cho thấy phương pháp QLRR đã tác động đến DN. DN nỗ
lực tuân thủ tốt pháp luật để được phân loại tốt, hàng hóa được phân vào luồng
Xanh với thủ tục đơn giản nhanh chóng hơn rất nhiều.
DN chính là những người được hưởng lợi trực tiếp từ việc áp dụng QLRR
trong hoạt động nghiệp vụ Hải quan. Việc áp dụng QLRR đã góp phần làm giảm
các thủ tục hành chính, giảm sự can thiệp của cán bộ Hải quan. Nhờ đó DN không
bị lệ thuộc vào thủ tục hành chính, giảm chi phí phát sinh; đặc biệt loại trừ các điều
kiện làm nảy sinh việc gây phiền hà, sách nhiễu của cán bộ. Áp dụng QLRR tạo ra
cơ chế cạnh tranh công bằng cho DN trên nền tảng tuân thủ pháp luật. Các DN tuân
thủ pháp luật hải quan được thông quan nhanh, giảm chi phí.
Cũng phải nói thêm rằng, việc áp dụng QLRR cần sự hợp tác từ cả hai phía
Hải quan và DN. Ngành Hải quan thông qua áp dụng kỹ thuật QLRR hỗ trợ tuân
thủ, tạo thuận lợi cho DN trong hoạt động XNK. DN trong cơ chế áp dụng QLRR
cần tăng cường năng lực chấp hành pháp luật và hợp tác cung cấp, trao đổi thông tin
với cơ quan hải quan để góp phần xây dựng môi trường tuân thủ pháp luật hải quan.
18

×