Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Luận văn thạc sĩ : NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ THUẬT TRONG QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI VÙNG TRIỀU CHỊU ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI




NGUYỄN TRUNG NGHĨA



NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC
KINH TẾ KỸ THUẬT TRONG QUẢN LÝ KHAI THÁC
VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI VÙNG TRIỀU
CHỊU ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU






LUẬN VĂN THẠC SĨ



Hà Nội - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI




NGUYỄN TRUNG NGHĨA

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC
KINH TẾ KỸ THUẬT TRONG QUẢN LÝ KHAI THÁC
VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI VÙNG TRIỀU
CHỊU ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số : 605.803.02


LUẬN VĂN THẠC SĨ


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Huế



Hà Nội - 2014


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ Quản
lý xây dựng với đề tài “Nghiên cứu phương pháp xây dựng định mức kinh tế
kỹ thuật trong quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi vùng triều chịu
ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu”
Có được kết quả này, lời cảm ơn đầu tiên, xin được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc nhất đến Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Hữu Huế người trực tiếp hướng

dẫn, dành nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn
này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã giảng dậy trong thời
gian học cao học tại Trường Đại học Thuỷ lợi, các thầy cô giáo trong Khoa
Công trình Trường Đại học Thuỷ lợi Hà Nội nơi tôi làm luận văn đã tận tình
giúp đỡ và truyền đạt kiến thức để tôi có thể hoàn thành được luận văn này.
Những lời sau cùng xin dành cho gia đình, Bố, Mẹ cùng các đồng
nghiệp trong phòng, cơ quan đã chia sẻ khó khăn và tạo điều kiện tốt nhất để
tôi hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này.
Tuy đã có những cố gắng nhưng vì thời gian thực hiện Luận văn có
hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên không thể tránh được những sai sót.
Tác giả xin trân trọng và mong được tiếp thu các ý kiến đóng góp của các
Thầy, Cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả


Nguyễn Trung Nghĩa



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân
với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Những thông tin, dữ liệu, số liệu đưa
ra trong luận văn được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu
thu thập và tổng hợp của cá nhân đảm bảo tính khách quan và trung thực.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả






Nguyễn Trung Nghĩa
























MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC KINH

TẾ - KỸ THUẬT TRONG QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY
LỢI 1
1.1. Tổng quan về định mức kinh tế kỹ thuật 1
1.1.1. Đặc điểm xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật quản lý khai thác công trình
thuỷ lợi……………. 1
1.1.2. Một số khái niệm về định mức 2
1.2. Vai trò, chức năng của định mức kinh tế - kỹ thuật 3
1.2.1. Vai trò và sự cần thiết của công tác xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong
công tác quản lý công trình thuỷ lợi 3
1.2.2. Chức năng của định mức kinh tế kỹ thuật 4
1.3. Tình hình xây dựng và áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật trong công tác
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi ở nước ta 5
1.3.1. Tình hình xây dựng định mức qua các thời kỳ 5
1.3.2. Kết quả xây dựng định mức KTKT 12
1.3.3. Tình hình áp dụng định mức 15
Kết luận chương 1 16
CHƯƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ PHƯƠNG PHÁP XÂY
DỰNG ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH THỦY LỢI VÙNG
TRIỀU CHỊU ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 17
2.1. Mô hình quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi hiện nay 17
2.2. Quản lý chi phí trong khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi hiện nay 22
2.2.1. Các đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuỷ
nông 22
2.2.2. Thực trạng chi phí sản xuất cho dịch vụ công ích của các Doanh nghiệp thuỷ
nông……… 26
2.3. Phương pháp xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi
29
2.3.1. Quy trình và phương pháp xây dựng định mức lao động 29
2.3.2. Quy trình và phương pháp xây dựng định mức chi phí sửa chữa thường xuyên

tài sản cố định 35
2.3.3. Quy trình và phương pháp xây dựng định mức sử dụng nước 40
2.3.4. Quy trình và phương pháp xây dựng định mức tiêu hao điện năng cho bơm
tưới 41
2.3.5. Quy trình và phương pháp xây dựng định mức tiêu hao điện năng cho bơm
tiêu………………. 46

2.3.6. Quy trình và phương pháp xây dựng định mức tiêu hao vật tư nguyên nhiên
liệu cho vận hành, bảo dưỡng máy móc, thiết bị công trình thủy lợi 50
2.3.7. Quy trình và phương pháp xây dựng định mức chi phí quản lý doanh
nghiệp……………… 54
2.3.8. Phương pháp xây dựng định mức duy tu sửa chữa máy bơm và động cơ 60
2.4. Biến đổi khí hậu và những ảnh hưởng của nó tới hệ thống thủy lợi 67
2.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu 67
2.4.2. Tình hình biến đổi khí hậu ở Việt Nam 69
2.4.3. Phương pháp xây dựng định mức xét đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu 73
Kết luận chương 2 76
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ THUẬT TRONG
QUẢN LÝ KHAI THÁC KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY
LỢI CHO CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN KTCTTL NGHĨA HƯNG
– TỈNH NAM ĐỊNH TRƯỚC VÀ SAU KHI CÓ ẢNH HƯỞNG BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU 77
3.1. Hiện trạng quản lý vận hành, khai thác hệ thống công trình thủy lợi do
Công ty TNHH một thành viên KTCTTL Nghĩa Hưng – tỉnh Nam Định quản
lý 77
3.1.1. Hiện trạng về tổ chức quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi 77
3.1.2. Hệ thống công trình thuỷ lợi thuộc Công ty 78
3.2. Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật cho Công ty trước và sau khi có ảnh
hưởng của BĐKH 81
3.2.1. Căn cứ tính toán định mức 81

3.2.2. Tính toán định mức trong trường hợp xét đến biến đổi khí hậu
84
3.2.3. Kết quả tính toán 89
3.3. Quy trình thẩm định, phê duyệt ban hành, hướng dẫn áp dụng định mức95
3.3.1. Quy trình thẩm định, phê duyệt, ban hành 95
3.3.2. Hướng dẫn áp dụng định mức 96
Kết luận chương 3 102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104
1. Kết luận 104
2. Kiến nghị 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106






DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các đơn vị thực hiện xây dựng định mức KTKT trong giai đoạn 1990-
1999 8
Bảng 1.2: Số lượng doanh nghiệp đã xây dựng và áp dụng định mức KTKT 10
Bảng 1.3: Thống kê số đơn vị đã xây dựng định mức từ năm 2000 đến nay 11
Bảng 1.4: Tổng hợp các chỉ tiêu định mức đã được xây dựng ở các tỉnh trong cả
nước theo vùng miền 13
Bảng 2.1 : Loại hình của các công ty quản lý khai thác 18
Bảng 2.2: Tỷ lệ nguồn nhân lực ở các loại hình công ty 22
Bảng 2.3: Tổng hợp các khoản mục chi phí của Công ty thủy nông 26
Bảng 2.4 : Tổng hợp nguồn thu và chi phí của Công ty KTCTTL Nghĩa Hưng 29
Bảng 2.5: Ví dụ định mức lao động cho quản lý vận hành đầu mối trạm bơm X gồm
12 máy 1000m

3
/h của Xí nghiệp A 34
Bảng 2.6 : Ví dụ bảng tính định mức điện bơm tưới chi tiết vụ Chiêm xuân tần suất
75% cho từng loại máy bơm của Xí nghiệp A 45
Bảng 2.7: Ví dụ bảng kết quả tính lượng nước cần tiêu vụ Mùa theo tần suất cho các
đối tượng sử dụng đất các lưu vực tiêu Xí nghiệp A 50

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp cán bộ công nhân viên của công ty TNHH 78
một thành viên KTCTTL Nghĩa Hưng 78
Bảng 3.2 : Thống kê tóm tắt hệ thống công trình thuộc Công ty TNHH một thành
viên KTCTTL Nghĩa Hưng quản lý 81
Bảng 3.3: Đặc trưng khí tượng của trạm Nam Định thời kỳ 1980 – 1999 85
Bảng 3.4: Hệ số cây trồng của một số loại cây trồng chính 86
Bảng 3.5: Mức tăng nhiệt độ trung bình (°C) so với thời kỳ 1980-1999 vùng nghiên
cứu theo các kịch bản phát thải trung bình B2 87
Bảng 3.6: Nhiệt độ trung bình tháng các năm trong tương lai theo kịch bản phát
thải trung bình tại Nam Định (°C) 88
Bảng 3.7: Mức thay đổi lượng mưa (%) so với thời kỳ 1980-1999 vùng nghiên cứu
theo các kịch bản phát thải trung bình B2 89
Bảng 3.8: Kết quả tổng hợp các chỉ tiêu định mức lao động của Công ty khi chưa
có ảnh hưởng của BĐKH 90
Bảng 3.9: Kết quả tổng hợp các chỉ tiêu định mức lao động của Công ty khi có ảnh
hưởng của BĐKH 90
Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả tính toán định mức sử dụng nước tưới mặt ruộng 91
Bảng 3.11: Kết quả tính định mức tiêu thụ điện năng tưới cho lúa
91
Bảng 3.12: Kết quả tính toán định mức điện năng tiêu thoát nước 91
Bảng 3.13: Kết quả tổng hợp chi phí SCTX và định mức chi phí SCTX 92

Bảng 3.14: Tổng hợp định mức tiêu hao nguyên vật liệu của các loại máy bơm và

động cơ 92
Bảng 3.15: Tổng hợp định mức tiêu hao nguyên vật liệu của cánh cống và thiết bị
đóng mở 93
Bảng 3.16: Tổng hợp định mức vật tư tiêu hao nguyên vật liệu 93
Bảng 3.17: Kết quả tính toán định mức chi phí quản lý tổng hợp 93
Bảng 3.18. Kết quả xây dựng Định mức dự toán công tác
duy tu sửa chữa máy bơm
94
Bảng 3.19. Kết quả xây dựng định mức dự toán công tác
duy tu sửa chữa động cơ
95


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty TNHH một thành viên KTCT Thủy lợi
19
Hình 2.2: Sơ đồ tính toán định mức lao động và đơn giá tiền lương trên đơn vị sản
phẩm 30
Hình 2.3: Quy trình và phương pháp xây dựng định mức chi phí sửa chữa thường
xuyên tài sản cố định 36
Hình 2.4: Quy trình và phương pháp xây dựng định mức tiêu hao điện năng cho
bơm tưới 42
Hình 2.5: Quy trình và phương pháp xây dựng định mức tiêu hao điện năng cho
bơm tiêu 46
Hình 2.6: Quy trình và phương pháp xây dựng định mức tiêu hao vật tư nguyên
nhiên liệu cho công tác quản lý vận hành 51
Hình 2.7: Quy trình xây dựng chi phí quản lý doanh nghiệp 55
Hình 2.8: Sơ đồ tiếp cận tổng quát 73
Hình 2.9: Những nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng định mức khi có ảnh hưởng của
BĐKH 74

Hình 3.1: Bản đồ các loại đất của tỉnh Nam Định 87





DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KTCT Khai thác công trình
CTTL Công trình thủy lợi
KTKT Kinh tế kỹ thuật
QLKT Quản lý khai thác
QLDN Quản lý doanh nghiệp
SCTX Sửa chữa thường xuyên
TSCĐ Tài sản cố định
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
BĐKH
UBND
MTV
NN&PTNT
TLP
KHCN
BHXH
BHYT
KPCĐ
Biến đổi khí hậu
Ủy ban nhân dân
Một thành viên
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Thủy lợi phí

Khoa học công nghệ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nam Định là một tỉnh đồng bằng ven biển, nằm phía Nam đồng bằng sông
Hồng, có diện tích tự nhiên là 1651,42 km
2
(niên giám thống kê 2010) bằng 0,5% so
với cả nước. Với nhiều sông lớn: sông Hồng, sông Đào, sông Đáy và sông Ninh Cơ.
Địa hình tuy đa dạng vừa có vùng đồng bằng, vừa có vùng đồi núi bán sơn địa, song
khá bằng phẳng. Chính nhờ điều kiện tự nhiên và vị trí như vậy đã tạo điệu kiện rất
thuận lợi cho Nam Định phát triển kinh tế - xã hội, nhất là sản xuất nông nghiệp,
làm muối và nuôi trồng khai thác thuỷ hải sản. Mức độ tăng trưởng kinh tế (GDP)
của tỉnh thuộc loại trung bình so với cả nước, giai đoạn 2006 – 2010 tăng 10,2%,
tăng hơn giai đoạn 2001 – 2005 là 2,6%, cho thấy tiềm năng phát triển kinh tế ngày
một tăng.
Với sự quan tâm của Đảng, các cấp chính quyền cùng với nhân dân tỉnh Nam
Định, tới nay toàn tỉnh đã xây dựng hàng trăm công trình thủy lợi lớn nhỏ, đảm bảo
ổn định đời sống của nhân dân trong tỉnh. Công trình thủy lợi không chỉ phục vụ
nông nghiệp mà còn phục vụ nhiều ngành kinh tế khác như thủy sản, du lịch, cấp
nước sinh hoạt, công nghiệp, đô thị…
Nhìn chung các công trình thủy lợi được đầu tư từ rất sớm, từ những năm
1960 đến nay đã có nhiều đợt bổ sung, hoàn chỉnh quy hoạch thủy lợi (1963, 1967,
1969, 1976, 1995 – khu Nghĩa Hưng; 1973, 1995 – Khu Xuân Thủy; Hải Hậu; Nam
Ninh và khu Bắc Nam Hà thuộc Nam Định), hệ thống các công trình thuỷ lợi từng
bước được đầu tư xây dựng qua các thời kỳ quy hoạch như các trạm bơm lớn, kênh

mương, cống dưới đê, hệ thống đê điều, góp phần quan trọng trong việc cải tạo
nền sản xuất nông nghiệp phục vụ tưới tiêu, chống úng chống hạn, nâng cao năng
suất cây trồng. Tuy nhiên, qua quá trình khai thác, sử dụng đến nay hệ thống thủy
lợi tỉnh Nam Định vẫn còn một số tồn tại như sau:
- Hệ số tưới, tiêu hiện nay còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất.
Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng,
diễn biến thời tiết khí tượng thủy văn có xu hướng ngày càng bất lợi, thiên tai xảy ra

ngày càng khắc nghiệt, lượng mưa phân bố ngày càng chênh lệch khiến công tác
tưới tiêu gặp nhiều khó khăn. Do biến động dòng chảy trên hệ thống sông Hồng –
Thái Bình, hạn hán, lũ lụt ngày càng gia tăng, mặn ngày càng xâm nhập sâu hơn
vào đất liền, gây ảnh hưởng cho việc lấy nước, làm tăng nhu cầu rửa mặn. Bên cạnh
đó hiện nay việc thâm canh tăng vụ, đòi hỏi thời vụ gieo trồng khắt khe hơn nên
việc làm ải đồng loạt được áp dụng hầu hết diện tích, các giống lúa cao sản hầu hết
là loại thấp cây khả năng chịu úng, hạn rất kém. Chính vì vậy để đáp ứng yêu cầu
sản xuất cần phải nâng cao hệ số tưới, tiêu cho phù hợp.
- Hệ thống công trình thủy lợi qua nhiều năm sử dụng đến nay nhiều công
trình đã xuống cấp nghiêm trọng, kênh mương bị bồi lắng. Năng lực của hệ thống
thủy nông không đáp ứng yêu cầu của sản xuất, tỷ lệ thất thoát nước tưới ở mức cao
do phần lớn các công trình được xây dựng từ lâu, nay đã xuống cấp nhưng chưa
được thay thế, sửa chữa kịp thời do khó khăn về vốn, sự đầu tư thiếu đồng bộ, việc
quản lý khai thác còn nhiều hạn chế. Do đó để đảm bảo yêu cầu tưới – tiêu thì cần
thiết phải có sự đầu tư thỏa đáng cho hệ thống công trình. Trong thời gian tới, khi
nền kinh tế phát triển, các khu đô thị mới được xây dựng nhiều, cơ sở hạ tầng nông
thôn cùng hệ thống giao thông phát triển thì việc xem xét ảnh hưởng đến việc tiêu
thoát nước trong hệ thống cần phải được xét.
- Công tác quản lý hệ thống chưa có quy trình vận hành chi tiết dựa trên cơ
sở dự báo mưa, lũ, triều và mặn.
- Tình trạng vi phạm, lấn chiếm hành lang công trình thủy lợi vẫn diễn ra ở
nhiều nơi ảnh hưởng tới năng lực tưới – tiêu của hệ thống. Do trình độ dân trí, ý

thức cộng đồng về tài nguyên nước, nhất là sự cần thiết quản lý, khai thác tổng hợp
tài nguyên nước còn thấp, những vi phạm Pháp lệnh Bảo vệ và Khai thác công trình
thuỷ lợi vẫn tái diễn và phát triển, hiệu quả của chiến dịch giải toả khơi thông dòng
chảy còn thấp, làm giảm năng lực của hệ thống công trình. Sự phát triển kinh tế chưa
gắn liền với quy hoạch chung cũng là nguyên nhân làm cho hệ thống công trình
thủy lợi bị xâm hại, nhiều công trình bị thay đổi mục tiêu nhiệm vụ, giảm sự chi
phối. Đồng thời quá trình phát triển kinh tế xã hội cũng là nguyên nhân chủ yếu gây

ô nhiễm môi trường, nguồn nước trong các hệ thống công trình thủy lợi. Sự chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng vật nuôi tạo ra những nhiệm vụ và yêu cầu mới
đối với các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay,
các khu vực ven biển như Nghĩa Hưng, Hải Hậu, Giao Thủy cần phải điều chỉnh
quy hoạch vì liên quan đến phát triển nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối, khai thác
và bảo vệ nguồn hải sản.
Đứng trước vấn đề về các công trình thủy lợi cấp bách như vậy phải xây
dựng Định mức kinh tế kỹ thuật cho công tác quản lý khai thác hệ thống công trình
thuỷ lợi đến năm 2020 làm cơ sở để tổ chức thực hiện quản lý và đầu tư, đảm bảo
hệ thống tưới tiêu phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân thuận lợi, để đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến 2015, định hướng đến năm
2020.
Trên cơ sở kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước đây, theo dõi, quản lý
hệ thống trong thời gian qua, quy hoạch các hệ thống thủy nông thuộc tỉnh Nam
Định đến năm 2020 cần gắn nội dung quy hoạch với chủ trương ứng phó với biến
đổi khí hậu, theo kịch bản nước biển dâng của Bộ TNMT công bố năm 2012, chiến
lược phát triển thủy lợi Việt Nam đến năm 2020, gắn quy hoạch thủy lợi với các
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020.
Thực hiện chính sách về đấu thầu, đặt hàng giao kế hoạch trong công tác
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi theo Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày
09/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư 11/2009/TT-BTC ngày
21/01/2009 của Bộ Tài chính, việc lập và áp dụng định mức trong công tác quản lý

khai thác công trình thuỷ lợi ngày càng trở nên cần thiết, đặc biệt là trong bối cảnh
thực hiện chính sách miễn thu thuỷ lợi theo Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày
14/11/2008 của Chính phủ để đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý khai thác các CTTL.
Vì những lý do nêu trên, Xuất phát từ mục đích trên, tác giả đã lựa chọn đề
tài: “Nghiên cứu phương pháp xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý

khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi vùng triều chịu ảnh hưởng của Biến đổi khí
hậu” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mục đích tổng quát là nhằm nghiên
cứu đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn trong việc hoàn thiện
các phương pháp xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật phù hợp và thích ứng với
thực tế về trình độ quản lý và điều kiện tổ chức sản xuất của Công ty TNHH một
thành viên KTCTTL Nghĩa Hưng – Nam Định.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Công tác thu thập số liệu: Phương pháp chọn mẫu được sử dụng để chọn
mẫu điều tra điển hình theo từng loại công trình đại diện để xây dựng định mức
(định mức chi tiết và định mức tổng hợp), kỹ năng điều tra thu thập thông tin bảo
đảm độ tin cậy sát thực của thông tin. Tập huấn kỹ thuật cho các cán bộ thực hiện
đề tài.
- Các phương pháp và kỹ thuật tính toán: luận văn sử dụng các phương pháp
và kỹ thuật tính toán như sau:
+ Phương pháp phân tích thống kê
+ Phương pháp quan sát hiện trường, chụp ảnh bấm giờ xác định
thành phần công việc, hao phí lao động, vật tư nguyên nhiên liệu năng lượng của
từng loại công việc trong từng loại định mức theo từng loại hình công trình. Nghiên
cứu quy trình quy phạm kỹ thuật xác định trình độ cấp bậc công nhân ứng với từng
loại công việc
+ Phương pháp khảo sát, phân tích thí nghiệm để xác định hiệu suất

máy bơm, hệ số thấm của các loại đất, phục vụ tính toán
Với các phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật tính toán như trên được xem là
phù hợp và đảm bảo độ tin cậy cao.




4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phương pháp xây dựng định mức kinh tế
kỹ thuật nói chung, phương pháp xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi vùng triều chịu ảnh hưởng của Biến đổi khí
hậu nói riêng.
b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các hoạt động quản lý vận hành và khai
thác hệ thống công trình thuỷ lợi do Công ty TNHH một thành viên KTCTTL
Nghĩa Hưng – Nam Định quản lý.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

a. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài nghiên cứu hệ thống những cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động
nghiên cứu và xây dựng định mức nói chung, định mức kinh tế - kỹ thuật nói
riêng trong sản xuất và kinh doanh ở các doanh nghiệp. Những kết quả nghiên
cứu của đề tài là những tài liệu tham khảo hữu ích cho những nghiên cứu, học
tập và giảng dạy về xây dựng định mức.

b. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Với những kết quả nghiên cứu, đề xuất giải pháp rút ra từ chính nguồn tài
liệu được thu thập từ chính quá trình sản xuất của doanh nghiệp nên, theo tác

giả, kết quả nghiên cứu đạt được hoàn toàn có thể nghiên cứu vận dựng vào thực
tiễn tổ chức xây dựng và áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật ở Công ty TNHH
một thành viên KTCTTL Nghĩa Hưng – Nam Định quản lý.
6. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC
- Tổng quan về công tác xây dựng định mức kinh tế xây dựng trong quản
lý khai thác công trình thủy lợi.
- Xác định phương pháp xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi vùng triều chịu ảnh hưởng của Biến đổi
khí hậu.

- Áp dụng nghiên cứu xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi cho Công ty TNHH một thành viên
KTCTTL Nghĩa Hưng – tỉnh Nam Định.
7. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm có 3 chương như
sau:

Chương 1
: Tổng quan về công tác xây dựng định mức kinh tế xây dựng
trong quản lý khai thác công trình thủy lợi.

Chương 2
: Nghiên cứu phương pháp xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật
trong quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi vùng triều chịu ảnh hưởng
của Biến đổi khí hậu.

Chương 3
: Áp dụng nghiên cứu xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong
quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi cho Công ty TNHH một thành
viên KTCTTL Nghĩa Hưng – tỉnh Nam Định.




1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỊNH
MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT TRONG QUẢN LÝ KHAI THÁC
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
1.1. Tổng quan về định mức kinh tế kỹ thuật
1.1.1. Đặc điểm xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật quản lý khai thác công trình
thuỷ lợi
Công trình thuỷ lợi phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên, địa hình, và
thực trạng hệ thống công trình nên không thể xây dựng định mức chung cho toàn
ngành mà phải xây dựng riêng trên cơ sở từng hệ thống với đặc điểm, điều kiện
nguồn nước, địa hình của hệ thống cụ thể. Do vậy, định mức trong công tác quản lý
khai thác công trình thuỷ lợi là định mức mang tính hệ thống cụ thể, có những đặc
điểm riêng, khác với các định mức trong xây dựng cơ bản, định mức sản xuất công
nghiệp
Công tác quản lý khai thác công trình thuỷ nông bao gồm nhiều loại công
việc khác nhau, mỗi một loại công việc lại có những đặc điểm khác nhau. Có những
công việc chỉ mang tính chất trông coi, quản lý không sử dụng công cụ lao động tác
động lên đối tượng lao động để làm ra sản phẩm, nhưng cũng có những việc mang
tính lao động để sản xuất. Lao động quản lý khai thác công trình thuỷ nông rất phức
tạp, vừa mang tính lao động kỹ thuật và lao động chân tay, tính chất công việc
không đồng nhất và phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và thực trạng, thể loại
công trình (ví dụ cùng là vận hành một cống có công đóng mở bằng điện, bằng cơ
khí và cũng có cống đóng mở bằng thủ công) và mùa vụ, đặc điểm sinh lý phát triển
của cây trồng. Một lao động phải kiêm nhiệm nhiều công việc có yêu cầu chuyên
môn khác nhau ở những thời điểm khác nhau trong năm sản xuất, ví dụ công nhân
vận hành thì ngoài những thời gian vận hành máy thì thời gian khác phải làm công

tác bảo vệ, kiểm tra phát hiện và xử lý công trình
Mỗi loại định mức được tính toán theo từng quy trình riêng với thành phần
cấp bậc công việc khác nhau. Có định mức tính theo hao phí lao động cho một công

2

đoạn sản xuất ra sản phẩm, có định mức được tính theo khối lượng công việc được
giao và định mức tổng hợp tính cho một đơn vị sản phẩm tưới, tiêu theo dịch vụ
hoặc bình quân trong một năm.
Định mức kinh tế kỹ thuật tổng hợp trong công tác quản lý khai thác công
trình thuỷ lợi phụ thuộc vào đặc điểm điều kiện tự nhiên của mỗi địa phương và
thời tiết mỗi năm. Năm hạn hán hoặc úng lụt nghiêm trọng thì yêu cầu nước tưới
hoặc tiêu nhiều nên hao phí lao động lớn, nhưng thu nhập lại thấp hơn. Năm mưa
thuận gió hoà, hao phí lao động ít nhưng có khi thu nhập lại cao.
Trong phương pháp luận về xây dựng các chỉ tiêu định mức cho công tác
quản lý khai thác sẽ được xác định trên cơ sở điều kiện công trình bình thuờng và
điều kiện về thời tiết, khí tượng thường xuyên. Khi các điều kiện thực tế khác với
những điều kiện thường xuyên thì cần phải điều chỉnh định mức trên cơ sở xây
dựng bảng hệ số điều chỉnh theo các điều kiện khí tượng khác với điều kiện thường
xuyên.
1.1.2. Một số khái niệm về định mức
Định mức là mức được quy định, được xác định bằng cách tính trung bình
tiên tiến của hoạt động sản xuất trong một phạm vi xác định (cho từng loại sản
phẩm, trong từng doanh nghiệp, tại từng địa phương).
Mức hao phí các yếu tố sản xuất: Các yếu tố sản xuất được hiểu là các nguồn
lực như nhân lực, vật lực, tài lực. Mức hao phí các yếu tố sản xuất là số lượng hao
phí từng yếu tố sản xuất để tạo ra một đơn vị sản phẩm.
Định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản lý khai thác công trình thủy
lợi: là các mức hao phí cần thiết về lao động, vật tư, máy móc thiết bị, nguyên nhiên
vật liệu để hoàn thành nhiệm vụ tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh

kinh tế theo kế hoạch được giao.
- Định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi là mức hao phí được quy định để thực hiện một yêu cầu về quản lý khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi theo đúng tiêu chuẩn chất lượng trong những điều kiện tổ
chức, kỹ thuật và điều kiện thực tế của hệ thống công trình.

3

- Định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
thuỷ lợi được xây dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình quy phạm
kỹ thuật về quản lý vận hành công trình thuỷ lợi do các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và hiện trạng công trình, máy móc thiết bị, phương tiện quản lý của
đơn vị.
- Định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản lý khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi gồm nhiều loại định mức khác nhau. Trong luận văn này tác giả trình
bày và giới thiệu 8 loại định mức bao gồm: 1) định mức lao động; 2) định mức sử
dụng nước; 3) định mức tiêu hao điện năng cho bơm tưới; 4) định mức tiêu hao điện
năng cho bơm tiêu; 5) định mức sửa chữa thường xuyên tài sản cố định; 6) định
mức tiêu hao vật tư, nguyên nhiên liệu cho bảo dưỡng vận hành máy móc thiết bị;
7) định mức chi phí quản lý doanh nghiệp và 8) định mức duy tu sửa chữa máy bơm
và động cơ.
1.2. Vai trò, chức năng của định mức kinh tế - kỹ thuật
1.2.1. Vai trò và sự cần thiết của công tác xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật
trong công tác quản lý công trình thuỷ lợi
Định mức là một trong những nội dung quan trọng mà hầu hết chính phủ của
các nước thường hay áp dụng. Ở Việt Nam công tác lập và áp dụng nhiều loại định
mức khác nhau được Chính phủ công bố thực hiện nhằm hướng dẫn hoặc kiểm soát
nhiều hoạt động kinh tế.
Trên thực tiễn quản lý sản xuất trong bất cứ ngành kinh tế nào cũng cần có
những loại định mức chuyên ngành khác nhau. Ví dụ trong ngành Xây dựng, rất

nhiều định mức được xem là những tài liệu rất quan trọng cho các đơn vị trong
ngành triển khai và áp dụng vào các hoạt động quản lý sản xuất. Nhiều bộ định mức
đã và đang được công bố áp dụng như: Định mức dự toán xây dựng công trình
(Phần xây dựng); Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công
trình; Định mức dự toán xây dựng công trình; Định mức khảo sát xây dựng; Định
mức vật tư trong xây dựng, …

4

Trong ngành Giao thông, nhiều loại định mức KTKT được công bố áp dụng
như: Định mức kinh tế - kỹ thuật quản lý, bảo trì đường thủy nội địa; Định mức
kinh tế - kỹ thuật sửa chữa thường xuyên đường sông,…
Trong ngành Thủy lợi, đối với lĩnh vực xây dựng cơ bản thường áp dụng một
số định mức công bố bởi Bộ Xây dựng. Tuy nhiên, trong lĩnh vực quản lý khai thác
do điều kiện đặc thù trong quản lý ngành nên nhiều định mức KTKT cũng đã và
đang được áp dụng tại nhiều đơn vị trong ngành, phục vụ cho công tác quản lý.
+ Đối với các tổ chức quản lý khai thác CTTL:
- Làm căn cứ để lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch sử dụng lao động, kế hoạch
tài chính hàng năm của đơn vị.
- Làm căn cứ để sắp xếp và sử dụng lao động hợp lý nhằm nâng cao năng
suất lao động, tinh gọn bộ máy và là cơ sở để thực hiện cơ chế khoán cho công tác
quản lý, khai thác và bảo vệ CTTL trong đơn vị (tổ, cụm, trạm thuỷ nông,…) nhằm
gắn quyền lợi với trách nhiệm và kết quả lao động của người lao động.
+ Đối với các cơ quan quản lý nhà nước:
- Là căn cứ để thẩm tra, thẩm định kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính của
đơn vị và là cơ sở để xây dựng đơn giá đặt hàng, giao kế hoạch, xác định giá gói
thầu quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi theo Nghị định 31/2005/CP
ngày 11/3/2005 của Chính phủ và Quyết định 256/2006/QĐ-TTg ngày 9/11/2006
của Thủ tướng Chính phủ.
- Là căn cứ để nghiệm thu, thanh quyết toán chi phí quản lý, khai thác và bảo

vệ công trình thuỷ lợi cho các đơn vị khi hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Đối với các loại định mức khác nhau phải xây dựng dựa trên những đặc điểm
kỹ thuật, điều kiện thực tế trong quản lý sản xuất của các ngành.
1.2.2. Chức năng của định mức kinh tế kỹ thuật
Việc xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản lý khai thác
công trình thuỷ lợi nhằm các mục tiêu chủ yếu sau đây:
- Là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch cho các đơn
vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi phục vụ tưới tiêu theo Nghị

5

định 31/2005/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư 11/2009/TT-BTC của Bộ tài chính
về Hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý
khai thác công trình thuỷ lợi và quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước làm
nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi; thông tư số 56 /2010/TT-
BNNPTNT ngày 01/10/2010 của Bộ NN&PTNT Quy định một số nội dung trong
hoạt động của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi và các mục đích
khác;
- Là cơ sở để các đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi xác định các
khoản mục chi phí hợp lý, hợp lệ thực hiện hạch toán kinh tế có hiệu quả;
- Là cơ sở để lập kế hoạch sản xuất, tài chính và chi phí hàng năm;
- Là cơ sở để thanh quyết toán các khoản mục chi phí theo kết quả sản xuất,
đồng thời là cơ sở giúp các cơ quan quản lý Nhà nước kiểm tra, giám sát và phê
duyệt kế hoạch sản xuất và sử dụng lao động, thanh quyết toán chi phí, xác định
mức cấp bù cho doanh nghiệp;
- Là cơ sở để giao khoán cho các xí nghiệp, cụm, trạm thuỷ nông, gắn kết
quả với trách nhiệm của người lao động và bố trí, sắp xếp và sử dụng lao động hợp
lý, nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất và trách nhiệm của
người lao động, gắn chế độ lương thưởng với kết quả sản xuất. Quản lý vận hành
công trình theo đúng quy trình, quy phạm, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và

tuổi thọ công trình.
1.3. Tình hình xây dựng và áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật trong công tác
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi ở nước ta
1.3.1. Tình hình xây dựng định mức qua các thời kỳ
Công tác xây dựng và áp dụng định mức KTKT qua các thời kỳ như sau:
a) Giai đoạn trước năm 1990
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác định mức ngay từ năm 1976, Hội
đồng chính phủ đã ban hành Quyết định số 133-CP về tăng cường chỉ đạo công tác
xây dựng và quản lý chặt chẽ việc thực hiện các định mức lao động. Ngay sau đó

6

các Bộ, các ngành cũng đều có các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện. Ngày
15/11/1977, Bộ Thuỷ lợi (nay là Bộ Nông nghiệp và PTNT) đã có văn bản số 17TT-
/LĐTL hướng dẫn thực hiện Quyết định 133-CP về công tác định mức trong ngành.
Trong đó đã xác định rõ:
- Định mức lao động là một trong những vấn đề cơ bản của quản lý kinh tế,
quản lý sản xuất, dùng để giao nhiệm vụ và thanh toán tiền lương cho người lao
động.
- Công tác định mức lao động phải được tăng cường và củng cố, nhằm khai
thác khả năng tiềm tàng trong sản xuất và động viên mọi người đẩy mạnh sản xuất.
- Mức lao động trong ngành đảm bảo sao cho hợp lý và tiên tiến thể hiện
được yêu cầu tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Phản ánh được tính pháp lệnh, tính khoa học kỹ thuật và tính quần chúng.
Thực hiện chủ trương của nhà nước, để đáp ứng nhu cầu phát triển của công
tác thuỷ lợi, Ngành đã có nhiều cố gắng trong việc vận dụng định mức của Nhà
nước đồng thời nghiên cứu và xây dựng định mức tiêu chuẩn dùng trong nội bộ.
Việc áp dụng các loại định mức của Nhà nước, của ngành đã được thực hiện trong
giao khoán trả lương sản phẩm cho cả dây chuyền sản xuất cho các công tác chủ
yếu có khối lượng lớn như công tác làm đất, đá, xây lát, đổ bê tông.

Trong giai đoạn này, nhiều hệ thống công trình thuỷ lợi được chú trọng đầu
tư xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp. Vì vậy Bộ Thuỷ lợi hầu như mới chỉ xây
dựng và ban hành áp dụng được các loại định mức lao động cho các loại: công tác
đất đá; công tác xây lắp; công tác lắp đặt; công tác sản xuất vật liệu tại xí nghiệp,
công tác khảo sát; công tác cơ khí để áp dụng thực hiện. Định mức cho công tác
quản lý khai thác CTTL chưa được xây dựng và áp dụng.
b) Giai đoạn từ năm 1990 đến 1999
Sau năm 1990, khi nền kinh tế nước ta chuyển mạnh sang cơ chế thị trường,
các doanh nghiệp thuỷ nông thực sự khó khăn trong hoạt động vì thiếu cơ chế quản
lý phù hợp. Bộ máy quản lý khai thác ở các Công ty thuỷ nông rất cồng kềnh nhưng
hiệu quả quản lý ngày càng thấp, hiệu quả các hệ thống công trình mang lại thấp.

7

Trước thực trạng đó, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ra chỉ thị số 14-
HĐBT ngày 14/1/1991 về việc: “Đẩy mạnh công tác quản lý khai thác bảo vệ các
hệ thống CTTL”.
Thực hiện chỉ thị số 14-HĐBT, Bộ Thuỷ lợi đã có công văn số 1026
CV/NCKT ngày 13/10/1992, chỉ đạo UBND các tỉnh, Sở Thuỷ lợi phối hợp với
Trung tâm NC Kinh tế - Viện Khoa học Thuỷ lợi tiến hành xây dựng các chỉ tiêu
định mức KTKT, định mức lao động trong quản lý thuỷ nông, định mức tiền lương
trên đơn vị sản phẩm phục vụ, nghiên cứu phương thức và cách trả lương khoán
trong các đơn vị thủy nông.
Kết quả nghiên cứu là căn cứ khoa học trong việc xác định biên chế, quỹ
lương, bố trí sắp xếp lại lực lượng lao động trực tiếp và bộ máy quản lý, được áp
dụng trong công tác hạch toán chi phí, giá thành và tiến tới khoán nội bộ trong các
xí nghiệp thủy nông.
Ngày 24/8/1996, Bộ Nông nghiệp và PTNT có Công văn số 2846 NN-
QLN/CV gửi các Sở Nông nghiệp và PTNT, các Công ty KTCT Thuỷ lợi, trong đó
quy định rõ Bộ giao Cục Quản lý nước và CTTL phối hợp với Trung tâm NC Kinh

tế nghiên cứu xây dựng các loại định mức dùng cho công tác SCTX công trình thuỷ
lợi đã và đang khai thác, đồng thời giao các Sở, các Công ty phối hợp tổ chức thực
hiện. Công tác xây dựng và áp dụng định mức đã được tăng cường tại nhiều đơn vị.
Từ năm 1990 đến năm 1999, nhiều địa phương đã tiến hành xây dựng định
mức KTKT trong công tác quản lý khai thác CTTL. Các định mức được xây dựng
và áp dụng thực hiện chủ yếu trong thời gian này là định mức lao động và đơn giá
tiền lương; định mức tiêu thụ điện năng cho công tác tưới, tiêu; định mức tiêu hao
vật tư, nhiên liệu SCTX máy móc thiết bị cơ điện. Cụ thể, đã có một số Công ty tiến
hành xây dựng và áp dụng như:




8

Bảng 1.1: Các đơn vị thực hiện xây dựng định mức KTKT trong giai đoạn
1990-1999
TT Loại định mức Công ty, xí nghiệp và năm xây dựng định mức
1 Định mức lao động
và đơn giá tiền
lương
- Xí nghiệp thuỷ nông Hưng Nguyên - Nghệ An (1991)
- Công ty thuỷ nông Bắc Nghệ An (1992)
- Công ty thuỷ nông Liễn Sơn – Vĩnh Phú (1992)
- Xí nghiệp thuỷ nông Mỹ Văn – Hưng Yên (1992)
- Xí nghiệp thuỷ nông Bắc Đuống - Bắc Ninh (1992 – 1993)
- Công ty thuỷ nông Linh Cảm (1993)
- Công ty thuỷ nông Kẻ Gỗ (1993)
- Xí nghiệp thuỷ nông Từ Liêm – Hà Nội (1994)
- Xí nghiệp thuỷ nông Đông Anh – Hà Nội (1998)

- Công ty thuỷ nông Sông Rác (1999)
- Công ty thuỷ nông Kim Sơn – Ninh Bình (1999)
- Công ty thuỷ nông Bắc Đuống (1999)
2 Định mức tiêu thụ
điện năng cho công
tác bơm tưới, tiêu
- Xí nghiệp thuỷ nông Bắc Đuống (1992)
- Xí nghiệp thuỷ nông Mỹ Văn (1992)
- Công ty thủy nông Linh Cảm (1993)
- Công ty thuỷ nông Bắc Nam Hà (1998)
- Công ty thuỷ nông Sông Cầu (1999)
3 Định mứ
c tiêu hao
vật tư, nguyên nhiên
liệu; định mức sửa
chữa thườ
ng xuyên
máy móc thiết bị cơ
điện
- Xí nghiệp thuỷ nông Đông Anh – Hà Nội (1998)
- Công ty thuỷ nông Linh Cảm – Hà Tĩnh (1999)


9

Trong giai đoạn 1990-1999, các loại định mức trên được xây dựng chủ yếu
do các Công ty, Xí nghiệp thuỷ nông thuê đơn vị tư vấn thực hiện. Các chỉ tiêu định
mức được các đơn vị áp dụng để lập kế hoạch, thanh quyết toán các hạng mục chi
phí và làm cơ sở để các cơ quan nhà nước cấp bù.
c) Giai đoạn từ năm 2000 đến nay

Ngày 26/3/2001, Bộ Nông nghịêp và PTNT có công văn số 790 BNN/QLN
chủ trương tiến hành nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu định mức KTKT, bao gồm:
định mức tiêu hao điện năng; định mức lao động; định mức SCTX TSCĐ; định mức
sửa chữa lớn; định mức sử dụng nước tưới,…
Bộ yêu cầu các Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo các Công ty KTCTTL tiến
hành xây dựng các chỉ tiêu định mức trên. Bộ Nông nghiệp và PTNT giao Cục
Quản lý nước và Công trình thuỷ lợi giúp Bộ chỉ đạo và thẩm định.
Thực hiện chủ trương của Bộ, nhiều đơn vị đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu
định mức KTKT trong QLKT CTTL. Công tác xây dựng hệ thống định mức được
các đơn vị thực hiện dưới hai hình thức: Thuê đơn vị tư vấn xây dựng hệ thống định
mức và đơn vị tự thành lập tổ định mức để xây dựng hệ thống định mức cho đơn vị.
Theo số liệu điều tra khảo sát, tính đến hết tháng 4 năm 2009 cả nước
có 28 trên tổng số 63 tỉnh thành đã xây dựng định mức KTKT cho công tác
quản lý khai thác CTTL. Hiện có 5 tỉnh đang tiến hành xây dựng định mức.
Hầu hết các định mức được xây dựng thông qua hình thức thuê đơn vị tư vấn
thực hiện, chỉ có một số đơn vị như tỉnh Thái Bình, Công ty Sông Chu –
Thanh Hóa, tự xây dựng định mức. Ở các đơn vị tự xây dựng định mức,
công tác xây dựng định mức gặp nhiều khó khăn do không có tài liệu hướng
dẫn về phương pháp xây dựng định mức.
Phương pháp sử dụng chủ yếu ở các đơn vị này là thống kê kinh
nghiệm và một số có tham khảo phương pháp khoa học từ các đơn vị tư vấn.
Xét trên số đơn vị quản lý khai thác CTTL, toàn quốc có 50/101
(chiếm 49,5%) doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi đã xây dựng và áp
dụng định mức KTKT trong quản lý khai thác CTTL và được tổng hợp theo

×