Chuyên đề tốt nghiệp Lê Đình sáu – K34H
Lời mở đầu
Hiệp Hòa là một huyện trung du miền núi, Thuộc tỉnh Bắc Giang. Là
một huyện có tiềm năng, đặc thù là kinh tế đồi rừng chủ yếu là sản xuất
nông nghiệp. Dịch vụ và sản xuất công nghiệp chưa phát triển, hoạt động
trong lĩnh vực này chỉ có các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để đẩy mạnh tăng
trưởng kinh tế của huyện theo hướng chuyển đổi kinh tế công nghiệp, dịch
vụ, kinh tế du lịch. Bên cạnh sự quan tâm của các cấp chính quyền cần phải
có nhiều yếu tố khác, như vấn đề đầu tư vốn cho doanh nghiệp, cá nhân hộ
gia đình để phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả là hết sức quan trọng.
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng có vai trò to lớn trong việc
cung ứng vốn, phục vụ cho đầu tư phát triển. Để có được nguồn vốn dồi dào
và các loại hình dịch vụ hoàn hảo ngân hàng cần áp dụng những thành tựu
khoa học kỹ thuật vào công nghệ ngân hàng. Hiện nay Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Hiệp Hòa đang thực hiện hoạt động
huy động vốn thông qua những loại hình truyền thống, chưa đáp ứng được
đầy đủ những nhu cầu về vốn cho khách hàng. Đã đến lúc Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Hiệp Hòa phải tự đổi mới, nâng cao
hiệu quả kinh doanh của mình thông qua việc củng cố và phát triển các
nghiệp vụ, trên cơ sở đó mở rộng các dịch vụ để có thể đáp ứng ngày càng
tốt hơn sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Huyện Hiệp Hòa em xin mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Kế toán huy động
vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Hiệp Hòa
- Thực trạng và những giải pháp"để làm chuyên đề của mình. Ngoài lời nói
đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Kế Toán huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Hiệp Hòa - Thực trạng và Giải pháp
1
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Đình sáu – K34H
Chương 1: Lý luận cơ bản về huy động vốn và kế toán huy động vốn
của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán huy động vốn tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán huy
động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Hiệp
Hòa
Kế Toán huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Hiệp Hòa - Thực trạng và Giải pháp
2
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Đình sáu – K34H
Chương 1:
lý luận cơ bản về huy động vốn và kế toán huy động vốn của Ngân hàng
thương mại
1.1. Khái quát chung về hoạt động của ngân hàng thương mại:
1.1.1. Khái niệm, chức năng của ngân hàng thương mại:
a. Khái niệm về NHTM:
Quy định tại khoản 2 điều 1 nghị định số 49/2000/NĐ-CP thì NHTM
được đề cập như sau: “NHTM là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu
lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước”.
Từ quan niệm trờn thỡ NHTM là loại hình NH hoạt động vì mục tiêu
lợi nhuận thông qua việc kinh doanh các khoản vốn. Khái niệm về NHTM
đang được thay đổi vì sự pha trộn các hoạt động truyền thống của NH với
các loại hình trung gian tài chính khác.
b. Chức năng của NHTM:
* Chức năng trung gian tín dụng:
NHTM mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay đối
với các thành phần kinh tế trong xã hội “ đi vay để cho vay ”. Thông qua sự
điều chuyển này thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. điều hòa lưu thông tiền tệ,
kiềm chế lạm phát.
* Chức năng trung gian thanh toán:
Nếu như mọi khoản chi trả của xã hội đều được thực hiện trực tiếp giữa
bên mua và bên bán thì chi phí thực hiện là rất lớn, bao gồm: chi phí in, đúc,
bảo quản, vận chuyển tiền… Với sự ra đời của ngân hàng thương mại các
khoản chi dần được thực hiện qua ngân hàng với những hình thức thanh toán
phù hợp, đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện, an toàn, tiết kiệm hơn. Chức
năng trung gian thanh toán huy động tiền gửi, tạo nguồn vốn cho đầu tư phát
triển, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
* Chức năng tạo tiền:
Kế Toán huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Hiệp Hòa - Thực trạng và Giải pháp
3
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Đình sáu – K34H
Từ một số tiền gửi ban đầu của các Ngân hàng có khả năng khuếch đại tiền
gửi tạo thành một số tiền gửi lớn hơn nhiều so với tiền gửi ban đầu, thông
qua việc cho vay và thanh toán chuyển khoản, việc thanh toán không dùng
tiền mặt góp phần gia tăng nguồn vốn trong nền kinh tế.
* Chức năng thủ quỹ cho xã hội
Ngân hàng giữ tiền theo yêu cầu của khách hàng cá nhân, doanh
nghiệp.NHTM có thể cung cấp các dịch vụ tài chính cho cá nhân và các tổ
chức khác.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại:
NHTM là một doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh về tiền tệ,
tín dụng. Hoạt động kinh doanh cơ bản của các NHTM là các hoạt động đem
lại lợi nhuận cho ngân hàng thương mại bao gồm: Hoạt động huy động vốn,
hoạt động cho vay và đầu tư và các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác.
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn:
Trong cơ cấu nguồn vốn, cần có tính hợp lý của tỷ lệ vốn chủ sở hữu
của ngân hàng với nguồn vốn ngân hàng huy động được từ bên ngoài, đến
sự tương ứng giữa nguồn vốn ngắn hạn, dài hạn với sử dụng vốn ngắn hạn,
dài hạn, giữa nguồn vốn chủ sở hữu với nguồn vốn đầu tư cho tài sản cố
định, giữa vốn chủ sở hữu của ngân hàng với phần tài sản khó có khả năng
thu hồi.
* Huy động vốn chủ sở hữu của ngân hàng:
Để có thể thành lập một ngân hàng, thông thường chủ sở hữu phải có
một số vốn nào đó lớn hơn số vốn vốn pháp định “là số vốn tối thiểu phải có
để thành lập ngân hàng do pháp luật quy định”. Mỗi ngân hàng lại có số vốn
hoạt động khác nhau gọi là vốn điều lệ phải lớn hơn hoặc bằng vốn pháp
định. Tùy theo từng loại hình ngân hàng mà nguồn hình thành vốn điều lệ
do các chủ sở hữu đóng góp khác nhau. Nếu ngân hàng tư nhân thì vốn này
do vốn riêng của chủ doanh nghiệp đầu tư, ngân hàng cổ phần do các cổ
đông đóng góp. Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn riêng thuộc quyền sở hữu của
Kế Toán huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Hiệp Hòa - Thực trạng và Giải pháp
4
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Đình sáu – K34H
ngân hàng, mức vốn điều lệ là bao nhiêu tùy thuộc vào quy mô kinh doanh
và pháp luật quy định cụ thể. Trong hoạt động ngân hàng nguồn vốn này
thường nhỏ so với tổng nguồn vốn và do đó chúng chủ yếu tham gia vào tài
sản cố định, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu là nguồn lực cơ bản để minh chứng sức mạnh tài
chính của các NHTM, đóng vai trò quan trọng vừa để một ngân hàng bắt đầu
hoạt động, vừa đảm bảo khả năng tồn tại của ngân hàng đó, quyết định quy
mô hoạt động, tầm vươn và độ an toàn cho các hoạt động kinh doanh của
mỗi ngân hàng trên thương trường. Vốn thấp cũng gây gánh nặng tài chính
to lớn cho quốc gia khi các ngân hàng bị phá sản. Vốn thấp hạn chế các
ngân hàng mở rộng các dịch vụ và quy mô hoạt động, đồng thời không thể
phát huy được lợi thế trong cạnh tranh. Do chức năng quan trọng của vốn
chủ sở hữu là có thể bù đắp được các tổn thất phát sinh từ nghiệp vụ tín
dụng, đầu tư và những rủi ro khác trong kinh doanh nên cơ cấu và mức vốn
chủ sở hữu là thích hợp, là một nhân tố hết sức quan trọng trong việc đảm
bảo an toàn và khuyến khích hoạt động kinh doanh của một ngân hàng. Vốn
chủ sở hữu của ngân hàng càng lớn càng làm tăng sự tín nhiệm của công
chúng, tăng sức chịu đựng của ngân hàng khi tình hình kinh tế, tình hình
hoạt động ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn. Vốn chủ sở hữu của ngân
hàng càng lớn càng làm tăng khả năng tạo thuận lợi cho ngân hàng, vì có thể
đa dạng hóa các hoạt động ngân hàng, từ đó có nhiều cơ hội tạo ra nhiều tiền
hơn. Tuy nhiên tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn của ngân hàng quá
lớn sẽ làm cho lợi nhuận chi cho các cổ đông thấp. Vấn đề đặt ra là vốn chủ
sở hữu của ngân hàng ở mức bao nhiêu là hợp lý. Sẽ là khó có câu trả lời
chung nhất cho mọi ngân hàng ở mọi quốc gia. Song có thể chắc chắn rằng
việc xác định quy mô vốn chủ sở hữu hợp lý cho một ngân hàng cần xem xét
trong mối liên quan với các rủi ro ngân hàng. Bởi vậy, nội dung chủ yếu của
việc đánh giá tình hình vốn chủ sở hữu là xem xét mức độ tự có của ngân
hàng có khả năng chịu đựng được rủi ro trong kinh doanh hay không.
Kế Toán huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Hiệp Hòa - Thực trạng và Giải pháp
5
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Đình sáu – K34H
Để đo lường và quyết định mức vốn chủ sở hữu hợp lý của một ngân
hàng người ta thường xem xét vốn chủ sở hữu trong mối liên hệ với nhiều
khoản mục khác nhau của bảng tổng kết tài sản như: tổng tiền gửi, tổng tài
sản, tổng tài sản rủi ro.
Chính vì vậy, giới quản trị ngân hàng, khách hàng và các cơ quan
quản lý đều quan tâm đến khả năng của ngân hàng trong việc duy trì mức
vốn chủ sở hữu và phương pháp quản trị vốn chủ sở hữu.
* Huy động vốn nợ (tiền gửi và đi vay):
Ngoài vốn chủ sở hữu, các NHTM thực hiện huy động vốn nợ. Đây là
một trong những hoạt động chủ yếu của NHTM nhằm giải quyết “đầu vào”,
tức là giải quyết nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu tín dụng chính đáng của tất
cả các khách hàng. Để huy động vốn, các NHTM có thể thu hút từ các
nguồn vốn từ bên ngoài và dưới các hình thức khác nhau:
1.1.2.2. Tiền gửi khách hàng:
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của
NHTM, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để gia
tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có nguồn tiền có chất lượng
càng cao, các Ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động
khác nhau như:
+ Tiền gửi không kỳ hạn:
Đây là loại tiền được gửi trong các tài khoản của các tổ chức kinh tế mở
tại Ngân hàng, là khoản tiền có thể rót ra bất cứ lúc nào và gồm hai loại
chính:
- Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý hay còn gọi là tiền gửi không giao
dịch: Được ký gửi với mục đích an toàn, không mang tính chất phục vụ
thanh toán.
Kế Toán huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Hiệp Hòa - Thực trạng và Giải pháp
6
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Đình sáu – K34H
Đặc điểm của tiền gửi không kỳ hạn là không ổn định, lãi suất thấp,
Ngân hàng chỉ được sử dụng một phần sau khi đã đảm bảo khả năng thanh
toán chi trả cho khách hàng.
+ Tiền gửi có kỳ hạn:
Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: là loại tiền
gửi có quy định cụ thể về thời gian rút tiền của khách hàng. Nó có thể là tiền
gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp khi cú cỏc khoản thu xác định thời hạn chi
hoặc các khoản tích lũy của doanh nghiệp. Tiền gửi có kỳ hạn thường là của
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có tính thời vụ, kế hoạch được nhu
cầu sử dụng vốn trong tương lai. Về cơ bản tiền gửi có kỳ hạn không được
dùng để tiến hành thanh toán mà mục đích là để hưởng lãi. Đây là khoản tiền
gửi tương đối ổn định, Ngân hàng có thể sử dụng phần lớn tồn khoản vào
kinh doanh. Chính vì vậy Ngân hàng thường tăng cường khả năng huy động
nguồn này bằng cách đưa ra nhiều loại thời hạn khác nhau với các mức lãi
suất khác nhau, thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
+ Tiền gửi thanh toán: Để thực hiện thanh toán chi trả không dùng
tiền mặt. Các tổ chức kinh tế mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng để sử
dụng cho các phương tiện thanh toán do Ngân hàng cung cấp. Loại này
chiếm tuyệt đại bộ phận trong tổng vốn tiền gửi của các doanh nghiệp và
Ngân hàng phải luôn luôn chủ động trả cho khách hàng và bất cứ lúc nào.
Tuy nhiên do có sự rót ra, gửi vào liên tục, đồng thời giữa doanh nghiệp này
rót ra, doanh nghiệp khác gửi vào tạo nên tồn khoản mà Ngân hàng có thể sử
dụng một phần làm vốn kinh doanh.
+ Tài khoản tiền gửi cá nhân:
Do nhu cầu phát triển kinh tế, tài khoản tiền gửi cá nhân đã được sử
dụng ngày càng nhiều. Đây là cơ hội để người dân tiếp cận làm quen với tập
quán thanh toán không dùng tiền mặt, chuẩn bị và tạo điều kiện cho việc tiếp
xúc với công cụ thanh toán mới và hiện đại hơn như các loại thẻ thanh toán,
card điện tử sớm hoà nhập với mạng lưới thanh toán quốc tế.
Kế Toán huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Hiệp Hòa - Thực trạng và Giải pháp
7
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Đình sáu – K34H
Tài khoản tiền gửi cá nhân cũng được chia ra làm hai loại: Tài khoản
tiền gửi không kỳ hạn và tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.
Việc mở rộng, phát triển các tài khoản cá nhân sẽ giúp các Ngân hàng
thương mại huy động thêm nguồn vốn còn tiềm tàng trong dân cư đồng thời
phát triển được các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
a. Hình thức tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm được coi là công cụ huy động vốn truyền thống của
các Ngân hàng thương mại. Đây là tiền để dành trong dân cư, về bản chất là
một phần thu nhập của cá nhân người lao động chưa sử dụng cho tiêu dùng,
họ gửi vào Ngân hàng với mục đích an toàn và hưởng lãi. Tiền gửi tiết kiệm
là loại tiền gửi phi giao dịch, tài khoản tiền gửi tiết kiệm không thể trích ra
để thực hiện các yêu cầu thanh toán như tài khoản cá nhân mà chỉ được rót ra
và hưởng lãi theo qui định. Hiện nay trong các Ngân hàng thương mại ở Việt
Nam, tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng nguồn huy động
(thường khoảng 60-70%).
Nhằm thu hút tối đa lượng tiền nhàn rỗi trong dân chúng, Ngân hàng
thương mại đã đa dạng hoá các hình thức huy động tiết kiệm bao gồm:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là khoản tiền mà người gửi có
thể rút ra sử dụng bất cứ lúc nào họ cần. Tiền gửi để đảm bảo an toàn tài sản
của khách hàng, tiền gửi không kỳ hạn của các tầng lớp dân cư với tính chất
là các khoản tiền để dành. Loại tiền gửi này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn của NHTM và có chi phí huy động thấp nhưng biến động mạnh,
tính chất vận động phức tạp và khả năng xảy ra rủi ro của ngân hàng lớn.
Đây là loại tiền gửi không có kỳ hạn xác định, đáp ứng nhu cầu gửi
tiền của các khách hàng chưa có dự định trong tương lai. Người gửi có thể
rót ra một phần hoặc toàn bộ vào bất cứ lúc nào theo yêu cầu. Tuy không
được coi là những nguồn vốn có kỳ hạn nhưng cũng giống như tiền gửi
thanh toán do tính chất ra vào thường xuyên của các luồng tiền mà Ngân
Kế Toán huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Hiệp Hòa - Thực trạng và Giải pháp
8
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Đình sáu – K34H
hàng có thể sử dụng một tỷ lệ nhất định sử dụng cho mục đích có kỳ hạn dài
hơn.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi vào Ngân hàng
trên cơ sở có sự thoả thuận giữa người gửi và ngân hàng về thời hạn, lãi suất
của khoản tiền gửi. Như vậy theo nguyên tắc khách hàng chỉ được rút tiền
khi đến hạn, tuy nhiên trong thực tế để khuyến khích người dân gửi tiền,
ngân hàng vẫn cho phép họ rút trước hạn và khi đó khách hàng phải chịu
một mức lãi suất thấp hơn, thường là bằng lãi suất không kỳ hạn.
Với loại tiết kiệm này, mục đích chính của người gửi là để sinh lời
nên vấn đề lãi suất là rất quan trọng. Còn đối với Ngân hàng, do tính chất
xác định về kỳ hạn, đây là nguồn vốn khá ổn định, Ngân hàng có thể chủ
động trong sử dụng cho vay, đầu tư với kỳ hạn tương ứng hoặc chuyển hoá
kỳ hạn một phần. Các Ngân hàng thường áp dụng các loại tiết kiệm với các
kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm. Với mỗi kỳ hạn là
một mức lãi suất khác nhau và theo nguyên tắc lãi suất tỷ lệ thuận với độ dài
kỳ hạn, kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao. Đây là loại tiền gửi có số dư tương
đối ổn định.
+ Tiết kiệm có đảm bảo giá trị theo vàng (hoặc USD): Đây là khoản
tiền gửi tiết kiệm mà Ngân hàng cam kết với khách hàng về việc qui đổi số
tiền gửi với một lượng vàng (hoặc USD) tương đương và khi đến hạn thì
khách sẽ nhận số tiền tương đương với giá trị vàng (hoặc USD) đó cộng thêm
phần lãi Hình thức tiết kiệm này thường có mức lãi suất thấp hơn gửi tiết
kiệm thông thường có cùng kỳ hạn song người gửi không những bảo toàn
được vốn gốc của mình mà còn nhận được một khoản lãi. Với hình thức này
Ngân hàng có khó khăn hơn trong quản lý do sự biến động của giá vàng và
tỷ giá hối đoái.
+ Tiết kiệm có mục đích: Người gửi để dành một khoản tiền gửi vào
Ngân hàng (thông thường là những khoản tiền tiết kiệm hàng năm) với ý
định tích luỹ tiền cho một mục đích nhất định và cũng được hưởng lãi trên số
Kế Toán huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Hiệp Hòa - Thực trạng và Giải pháp
9
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Đình sáu – K34H
tiền gửi. Khi có nhu cầu sử dụng vào mục đích nói trên, nếu số dư của khoản
tiết kiệm chưa đủ, Ngân hàng có thể hỗ trợ thêm một phần dưới hình thức
cho vay với lãi suất hợp lý bảo đảm quyền lợi cho cả hai bên. Đối với Ngân
hàng, đây là một hình thức huy động vốn trung dài hạn khá hiệu quả có tính
chất ổn định, có thể phát triển thành các khoản cho vay và đầu tư trung dài
hạn đối với các chương trình phát triển nhà theo hướng qui hoạch của Nhà
nước.
- Vốn vay của NHTM:
Các NHTM vay từ NHNN (như hình thức vay tái cấp vốn ở Việt
Nam), vay các tổ chức tín dụng khỏc…để giải quyết kịp thời các nhu cầu chi
trả cấp bách hoặc duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc do NHNN quy định hoặc vay
trên thị trường bằng cách phát hành các kỳ phiếu, trái phiếu.
b. Huy động qua phát hành các công cụ nợ của Ngân hàng.
Đây còn gọi là hình thức huy động vốn qua thị trường vốn. Đối với
Ngân hàng thương mại Việt Nam việc huy động vốn bằng cách phát hành
các công cụ nợ có thể thu được khối lượng vốn lớn một cách nhanh chóng
bởi lẽ hình thức “chủ động thu gom” này có những ưu điểm mà hình thức “bị
động thu gom” không thể có được. Các công cụ huy động vốn của Ngân
hàng gồm:
* Kỳ phiếu Ngân hàng:
Kỳ phiếu Ngân hàng là một công cụ nợ ngắn hạn do Ngân hàng phát
hành theo từng đợt để huy động vốn một cách linh hoạt nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn cho những kế hoạch kinh doanh xác định của Ngân hàng. Việc phát
hành kỳ phiếu tuỳ thuộc theo thời gian và tình hình cụ thể về nguồn vốn của
Ngân hàng. Vốn này được huy động trong một thời gian nhất định, khi đã
huy động đủ khối lượng theo dự kiến Ngân hàng sẽ ngừng việc huy động kỳ
phiếu. Đây là hình thức huy động vốn nhanh vì nó có lãi suất thường cao hơn
lãi suất tiết kiệm cùng thời hạn, lại có thể chuyển nhượng dễ dàng nên đã thu
hút được khối lượng tương đối lớn. Tuy nhiên chính bởi những ưu điểm đó
Kế Toán huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Hiệp Hòa - Thực trạng và Giải pháp
10
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Đình sáu – K34H
mà có tình trạng di chuyển từ tiền gửi tiết kiệm sang tiền mua kỳ phiếu: Số
dư tiền gửi tiết kiệm giảm – số dư kỳ phiếu tăng, khi hết thời hạn phát hành
kỳ phiếu thì số dư kỳ phiếu Ngân hàng giảm – số dư tiền tiết kiệm lại tăng.
* Trái phiếu Ngân hàng:
Trái phiếu Ngân hàng là một công cụ nợ dài hạn của Ngân hàng với cam
kết thanh toán gốc vào ngày đáo hạn và thanh toán lãi vào những thời gian
xác định. Trái phiếu dùng để huy động vốn trung và dài hạn phục vụ cho
những kế hoạch phát triển kinh doanh có qui mô lớn và dài hạn. Trong khi
kỳ phiếu là được phát hành ở từng chi nhánh với khung lãi suất, thời gian
phát hành riêng biệt thì trái phiếu thường được phát hành với qui mô lớn
đồng loạt trong toàn bộ hệ thống của mỗi Ngân hàng.
Trái phiếu gồm có nhiều loại: Có ghi tên, không ghi tên, trả lãi trước, trả
lãi sau; có thể chuyển nhượng và thừa kế… Các loại trái phiếu có một số đặc
trưng là có sự xác định về mệnh giá (tức giá trị ghi trên trái phiếu), ngày đáo
hạn (tức thời hạn thanh toán gốc), lãi suất công bố khi phát hành.
Như vậy trái phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng là những hình thức huy động
rất tiện lợi, tuỳ theo tính cân đối nguồn vốn và cho vay tại từng thời kỳ, với
một mức lãi suất đủ sức hấp dẫn Ngân hàng không những chủ động thu gom
một lượng vốn cần thiết đáp ứng nhu cầu về vốn trong một thời gian ngắn
mà còn có thể kiềm chế lạm phát góp phần hình thành và phát triển thị
trường vốn, thị trường chứng khoán một cách hữu hiệu nhất.
Vốn của ngân hàng thương mại:
* Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng
thương mại tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay đầu tư hoặc thực
hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
* Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
* Vốn huy động quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động
khác của Ngân hàng:
Kế Toán huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Hiệp Hòa - Thực trạng và Giải pháp
11
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Đình sáu – K34H
* Vốn huy động quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của
Ngân hàng trên thị trường.
* Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng.
Vốn huy động là công cụ chính đối với hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thương mại. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn
vốn của Ngân hàng, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng. Ngân hàng nào cũng luôn luôn tìm cách tăng trưởng không
ngừng nguồn vốn này, nhưng đồng thời các Ngân hàng thương mại cũng
phải tôn trọng giới hạn về mức huy động vốn theo qui định. ở Việt Nam các
Ngân hàng thương mại để đảm bảo an toàn tiền gửi các Ngân hàng thương
mại phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước để duy trì ở đó khối
lượng dự trữ bắt buộc. Vốn huy động góp phần quyết định tới sự tồn tại, phát
triển của hệ thống Ngân hàng thương mại nói riêng và sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội nói chung.
1.1.1.3. Hoạt động cho vay và đầu tư:
- Hoạt động cho vay (tín dụng) là hoạt động kinh doanh chủ yếu của
NHTM để tạo thu nhập. Đây là hình thức ngân hàng giao cho khách hàng sử
dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian thỏa thuận nhất
định giữa Ngân hàng và khách hàng với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Nghiệp vụ này hiện nay luôn chiếm từ 60% đến trên 80% tài sản của các
NHTM. Việc cấp tín dụng của các NHTM thường dưới nhiều hình thức như:
theo thời gian sử dụng, theo mục đích sử dụng, theo cách thức cho vay chiết
khấu thương phiếu, tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ, cho thuê
tài chính, bảo lãnh và nhiều hình thức khác. Khi cho vay các ngân hàng
quan tâm đến việc bảo toàn vốn của mình và có lợi nhuận tối đa, còn khách
hàng muốn nhận được khoản tín dụng với những điều kiện ưu đãi nhất. Đây
là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM, quyết định sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng, tuy nhiên nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro
(rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro chính trị, rủi ro đạo đức) khi những
Kế Toán huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Hiệp Hòa - Thực trạng và Giải pháp
12
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Đình sáu – K34H
rủi ro này xảy ra sẽ gây ảnh hưởng lớn đến ngân hàng vì phần lớn vốn của
ngân hàng là được huy động từ nền kinh tế. Nhờ có hoạt động tín dụng mà
nền kinh tế vận động một cách trôi chảy, chuyển vốn từ người thừa vốn sang
người thiếu vốn, giảm sự ứ đọng về vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh diễn ra liên tục, tạo khả năng tài trợ cho mọi lĩnh vực như: công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, thương mại… Tín dụng là một hoạt động kinh
doanh chủ yếu của NHTM. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ
lệ lớn trong tổng thu nghiệp vụ ngân hàng.
1.1.1.4. Hoạt động kinh doanh dịch vụ khác:
Kinh tế hàng hóa ngày càng phát triển, các loại hình dịch vụ của ngân
hàng càng thêm phong phú, đa dạng và thu nhập từ dịch vụ chiếm một vị trí
quan trọng trong tổng thu nhập của ngân hàng. Hoạt động này của NHTM
mang tính chất dịch vụ đơn thuần nhưng có đặc điểm là không cần tới vốn,
ngân hàng không sử dụng nguồn vốn kinh doanh của mình để phục vụ
khách hàng. Xuất phát từ những nhu cầu của khách hàng, với vai trò của
NHTM trong xã hội và bằng các phương tiện của mình, NHTM đáp ứng
nhanh chóng, chính xác những nhu cầu đó và ngân hàng thu phí dịch vụ của
khách hàng. Khả năng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng lệ thuộc vào
năng lực của từng ngân hàng, nhu cầu của đối tượng khách hàng mà ngân
hàng đang phục vụ, điều kiện và môi trường ngân hàng đang hoạt động. Xu
hướng hiện nay là các ngân hàng chủ động mở rộng các hoạt động dịch vụ
để cải thiện thu nhập và củng cố vị thế của mỡnh trờn thị trường. Các dịch
vụ chủ yếu là:
* Kinh doanh ngoại tệ:
Kinh doanh ngoại tệ là việc NHTM dùng đồng tiền nước này để mua
bán đồng tiền nước khác tại cùng một địa điểm hoặc giữa các địa điểm khác
nhau trong cùng một khoảng thời gian hoặc tại các thời điểm khác nhau
nhằm mang lại thu nhập dưới hình thức “chờnh lệch giỏ”.
* Bảo lãnh:
Kế Toán huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Hiệp Hòa - Thực trạng và Giải pháp
13
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Đình sáu – K34H
Bảo lãnh là việc các NHTM dùng uy tín và khả năng tài chính của
mình để bảo lãnh cho khách hàng nếu như họ có yêu cầu. Các loại bảo lãnh
mà ngân hàng thường thực hiện là: Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh khác
theo yêu cầu của doanh nghiệp và cá nhân. Thông qua hoạt động bảo lãnh
ngân hàng thu “phớ dịch vụ bảo lónh”.
* Dịch vụ thanh toán:
Dịch vụ thanh toán là việc NHTM cung ứng và thực hiện các dịch vụ
sau:
+ Hoạt động thu hộ.
+ Hoạt động chi hộ.
+ Hoạt động chuyển tiền.
+ Dịch vụ thanh toán quốc tế: Đó là việc ngân hàng thanh toán tiền
cho các bên tham gia hợp đồng ngoại thương dựa trên cơ sở hệ thống ngân
hàng đại lý của mỡnh trờn thế giới. Các hình thức thanh toán quốc tế được
ngân hàng sử dụng là: Thư tín dụng (Letter of Credit), chuyển tiền
(Telegrafic tranfer), nhờ thu (Collection).
Khi thực hiện các dịch vụ thanh toán kể trên NHTM thu được các
khoản “phớ dịch vụ”. Khi nhu cầu dịch vụ thanh toán của nền kinh tế xã hội
ngày càng phát triển sâu rộng trên mọi lĩnh vực thỡ “phớ dịch vụ” là khoản
không nhỏ và có xu hướng ngày càng ra tăng của các ngân hàng.
* Dịch vụ tư vấn:
Dịch vụ tư vấn là việc ngân hàng cung ứng các dịch vụ tư vấn tài
chính, tiền tệ cho khách hàng và thu được các khoản “phớ” dịch vụ tư vấn
nhất định.
* Các dịch vụ khác:
Các dịch vụ khác như việc cung ứng các dịch vụ bảo quản hiện vật
quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ…và các dịch vụ khác theo quy
định của pháp luật.
Kế Toán huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Hiệp Hòa - Thực trạng và Giải pháp
14
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Đình sáu – K34H
1.2. Kế toán nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
Với thực tế hoạt động của một chi nhánh Ngân hàng thương mại cơ sở,
chuyên đề chỉ đề cập đến 2 nội dung chủ yếu là kế toán huy động tiền gửi và
kế toán phát hành giấy tờ có giá.
1.2.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng
a) Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán Ngân hàng là một văn bản, vật mang tính chứng
minh một nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành tại Ngân hàng. Nó là
hình thức phản ánh một cách trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, phù
hợp với thông tin kế toán. Chứng từ kế toán có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong việc tổ chức kế toán cũng như trong công tác quản lý. Vì thế trong
nghiệp vụ huy động vốn, chứng từ kế toán là một yếu tố không thể thiếu để
tiến hành hạch toán các khoản tiền gửi cũng nh việc rút tiền. Khi các nghiệp
vụ phát sinh liên quan đến các tài khoản tiền gửi hay tài khoản về GTCG thì
chứng từ là căn cứ pháp lí để ghi nhận nghiệp vụ phát sinh, lập sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính. Mặt khác, chứng từ trong nghiệp vụ huy động vốn là
căn cứ pháp lý để chứng nhận mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng.
Nhóm chứng từ được sử dụng trong quá trình huy động vốn của các NHTM
là rất đa dạng và phong phó. Bao gồm:
- Chứng từ tiền mặt: giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, séc tiền mặt
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: séc chuyển khoản, séc bảo
chi, ủy nhiệm chi
- Các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
- Các loại sổ tiết kiệm.
- Bảng kê tính lãi.
Các loại chứng từ này có liên quan đến việc nộp và lĩnh tiền mặt từ tài
khoản của khách hàng nên phải đảm bảo tính pháp lý cao, không sử dụng lẫn
lộn các chứng từ. Trên các chứng từ phải có đầy đủ chữ ký của khách hàng
và Ngân hàng theo đúng chế độ chứng từ của Ngân hàng. Một số loại phải
Kế Toán huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Hiệp Hòa - Thực trạng và Giải pháp
15
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Đình sáu – K34H
bảo quản theo chế độ bảo quản chứng từ có giá nh các loại séc, các loại
GTCG, các loại thẻ tiết kiệm.
Ngày nay, với xu hướng phát triển bằng việc áp dụng các máy móc công
nghệ hiện đại thì chứng từ điện tử cũng đã dần dần thay thế cho chứng từ
giấy.Với nhiều ưu điểm của chứng từ điện tử nhưng về mặt pháp lý thì chưa
thật hoàn chỉnh để chứng từ điện tử đi vào hoạt động. Và dù có được thay thế
chứng từ giấy thì chứng từ điện tử vẫn phải đảm bảo tính pháp lý cao và có
chế độ bảo quản chứng từ để có sự bảo mật thông tin cho khách hàng gửi
tiền.
Chứng từ trong kế toán huy huy động vốn nói riêng và trong kế toán
Ngân hàng nói chung là rất phong phú. Mỗi chứng từ có đặc điểm luân
chuyển khác nhau nên khi tổ chức luân chuyển thì phải đảm bảo các nguyên
tắc nhất định:
- Phải tuân thủ đúng trật tự các giai đoạn mà chứng từ phải trải qua để
đảm bảo khâu kiểm soát chứng từ.
- Phải quy định và thông báo thời gian giao dịch trong ngày cho khách
hàng biết tất cả các chứng từ nhận được sau giao dịch được xử lý, hạch toán
vào ngày làm việc kế tiếp.
- Đối với chứng từ tiền mặt phải đảm bảo:
+ Nếu là chứng từ thu tiền mặt: phải thu đủ tiền, sau đó kế toán mới ghi
vào sổ TK
+ Nếu là chứng từ lĩnh tiền mặt: phải ghi sổ trước, sau đó mới chi (vì phải
kiểm tra tài khoản tiền gửi của khách hàng có đủ số dư không, số tiền xin cấp
có nằm trong hạn mức tín dụng không).
- Đối với chứng từ chuyển khoản: chỉ ghi vào sổ tài khoản của người
thụ hưởng (ghi có) khi biết chắc chắn TK của người chi trả có đủ khả năng
thanh toán: ghi nợ trước- ghi có sau.
- Các chứng từ luân chuyển giữa các bộ phận trong một đơn vị Ngân
hàng phải do các nhân viên Ngân hàng tổ chức luân chuyển, tuyệt đối không
Kế Toán huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Hiệp Hòa - Thực trạng và Giải pháp
16
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Đình sáu – K34H
nhờ khách hàng luân chuyển hộ. Các chứng từ luân chuyển ra ngoài Ngân
hàng thì phải luân chuyển qua đường bưu điện, qua mạng hoặc qua giao dịch
trực tiếp giữa các Ngân hàng.
b) Tài khoản sử dụng trong kế toán huy động vốn.
- Tài khoản 421: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng VNĐ.
- Tài khoản 422: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng ngoại tệ.
- Tài khoản 423: Tiền gửi tiết tiệm bằng VNĐ.
- Tài khoản 424: Tiền gửi tiết tiệm bằng ngoại tệ
- Tài khoản 491: Lãi phải trả cho tiền gửi.
- Tài khoản 492: Lãi phải trả về phát hành các giấy tờ có giá
- Tài khoản 431: Mệnh giá giấy tờ có giá bằng VNĐ
- Tài khoản 432: Chiết khấu giấy tờ có giá bằng VNĐ
- Tài khản 433: Phụ trội giấy tờ có giá bằng VNĐ
- Tài khoản 434: Mệnh giá giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng
- Tài khoản 435: Chiết khấu giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng
- Tài khản 436: Phụ trội giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng
- Tài khoản 81: Chi phí hoạt động dịch vụ.
- Tài khoản 89: Chi phí khác
- Tài khoản 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
- Tài khoản 1031: Tiền ngoại tệ tại đơn vị.
1.2.1.1 Tài khoản tiền mặt
- Nội dung: Phản ánh số tiền thu chi bằng tiền mặt VND tại Ngân hàng
- Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Phản ánh số lượng tiền mặt thu về của Ngân hàng
Bên có: Phản ánh số tiền mặt chi ra của Ngân hàng
- Tài khoản tiền mặt của các tổ chức tín dụng bao gồm:
+ Tài khoản tiền mặt băng VND (101)
+ Tài khoản tiền mặt ngoại tệ (102)
1.2.1.2 Tài khoản tiền gửi của khách hàng (Số hiệu 42)
Kế Toán huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Hiệp Hòa - Thực trạng và Giải pháp
17
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Đình sáu – K34H
- Nội dung:phản ánh số tiền khách hàng gửi vào, rót ra tại Ngân hàng
- Kết cấu tài khoản:
Bên có ghi: Số tiền khách hàng gửi vào
Bên nợ ghi: Số tiền khách hàng lấy ra
Số dư có: Phản ánh số tiền của khách hàng đang gửi tại Ngân hàng
- Tài khoản tiền gửi của khách hàng gồm:
+ TK tiền gửi không kì hạn
+ TK tiền gửi có kì hạn
+ TK tiền gửi tiết kiệm
+ TK vốn chuyên dùng
- Các tài khoản tiền gửi được bố trí thành: Tiền gửi của khách hàng bằng
đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ
1.2.1.3 Tài khoản phát hành giấy tờ có giá (Số hiệu 43)
Tài khoản cấp 1 sè 43 được bố trí thành một số tài khoản cấp 2:
- TK Mệnh giá GTCG bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ (Số hiệu 431 và
434)
+ Nội dung: Phản ánh giá trị giấy tờ có giá phát hành theo mệnh giá khi
NHTM đi vay bằng hình thức phát hành GTCG và việc thanh toán GTCG
khi đáo hạn trong kì
+ Kết cấu:
Bên có ghi: giá trị GTCG phát hành theo mệnh giá trong kì
Bên nợ ghi: thanh toán GTCG khi đáo hạn
Số dư có: phản ánh giá trị GTCG đã phát hành theo mệnh giá cuối kì
Tài khoản Chiết khấu GTCG bằng đồng Việt Nam và băng ngoại tệ (số
hiệu 432 và 435)
+ Nội dung: Phản ánh chiết khấu GTCG phát sinh khi NHTM đi vay băng
hình thức phát hành GTCG có chiết khấu và việc phân bổ chiết khấu GTCG
trong kì
+ Kết cấu:
Kế Toán huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Hiệp Hòa - Thực trạng và Giải pháp
18
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Đình sáu – K34H
Bên nợ ghi: chiết khấu GTCG phát sinh trong kì
Bên có ghi: Phân bổ chiết khấu GTCG trong kì
TK phụ trội GTCG bằng đồng Việt Nam và băng ngoại tệ (số hiệu 433 và
436)
+ Nội dung: Phản ánh phụ trội GTCG phát sinh khi NHTM đi vay bằng hình
thức phát hành GTCG có phụ trội và việc phân bổ phụ trội GTCG trong kì
+ Kết cấu :
Bên có ghi: Phụ trội GTCG phát sinh trong kì
Bên nợ ghi: Phân bổ phụ trội GTCG trong kì
Số dư có: Phản ánh phụ trội GTCG phân bổ cuối kì
1.2.1.4 Tài khoản Lãi phải trả (số hiệu 49)
- Nội dung: phản ánh số lãi dồn tích tính trên các tài khoản nguồn vốn mà
NHTM phải trả khi đến hạn
- Kết cấu:
Bên có ghi: Số lãi phải trả dồn tính
Bên nợ ghi: Số tiền lãi đã trả
Số dư có: phản ánh số tiền lãi phải trả dồn tính, chưa thanh toán
1.2.1.5 Tài khoản chi phí Trả lãi (số hiệu 80)
- Nội dung:
Phản ánh số lãi phải trả được tính vào chi phí của Ngân hàng
- Kết cấu:
Bên nợ: phản ánh các khoản chi về hoạt động huy động vốn
Bên có: + phản ánh số tiền giảm chi về hoạt động huy động vốn
+ chuyển số d nợ vào tài khoản năm nay khi quyết toán
1.2.1.6. Tài khoản chi phí chờ phân bổ (số hiệu 388)
- Nội dung: phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh (như chi phí trả lãi tr-
ước) nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh của nhiều kì kế
toán và việc kết chuyển các khoản chi phí này vào chi phí của các kì kế toán
phù hợp với quy định của chuẩn mực kế toán
Kế Toán huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Hiệp Hòa - Thực trạng và Giải pháp
19
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Đình sáu – K34H
- Kết cấu:
Bên nợ ghi: chi phí chờ phân bổ (chi phí trả trước) phát sinh trong kì.
Bên có ghi: chi phí trả trước được phân bổ vào chi phí trong kì.
Số dư nợ: phản ánh các khoản chi phí trả trước chưa được phân bổ.
1.2.2. Kế toán huy động tiền gửi.
a - Các hình thức nhận tiền gửi:
+ Nội tệ (VND)
- Tiền gửi không kỳ hạn (Tiền gửi thanh toán) của các đơn vị, tổ chức
,cá nhân
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn
+ Ngoại tệ (hiện nay mới áp dụng USD, EURO): Tiết kiệm ngoại tệ
không kỳ hạn, có kỳ hạn.
b- Thủ tục nhận, chi trả tiền gửi:
Bước1- Tiền gửi tiết kiệm
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm.
Khách hàng:
- Viết giấy gửi tiền tiết kiệm, người gửi ký và viết rõ họ tên trên giấy gửi
tiền.
- Đăng ký chữ ký mẫu, giấy CMTND(nếu khách hàng yêu cầu).
Ngân hàng:
- Đăng ký thông tin khách hàng vào hệ thống (nếu là khách hàng mới).
- Kiểm tra các yếu tố trên giấy gửi tiền của khách hàng nộp và đối chiếu
trên hệ thống giao dịch xem khách hàng đã đăng ký chữ ký và ảnh chưa, lấy
sổ tiết kiệm.
- Ghi số sổ, số hiệu tài khoản vào nơi quy định trên giấy gửi tiền, ký tên
trên sổ tiết kiệm, giấy gửi tiền.
- Sau khi đã đủ thủ tục Giao dịch viên kế toán tiến hành hạch toán.
Hạch toán:
Kế Toán huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Hiệp Hòa - Thực trạng và Giải pháp
20
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Đình sáu – K34H
Nợ TK 101101 :
Có TK 423 :
Sau khi khách hàng đà nộp tiền và làm đầy đủ các điều kiện cần thiết thì
sổ tiết kiệm của khách hàng sẽ được chuyển cho phó giám đốc phu trách kế
toán ký, đóng dấu và chuyển trả lại cho khách hàng, các chứng từ khác sẽ
được kế toán lưu lại để làm nhật ký cuối ngày và lưu chứng từ ngày hôm đó.
Tiết kiệm có kỳ hạn(tương tự như tiết kiệm không kỳ hạn).
+ Chi tiền tiết kiệm.
Khách hàng: Nộp giấy rút tiền (khách hàng viết) ký và ghi rõ họ tên
đúng chữ ký đã đăng ký khi gửi kèm theo sổ tiết kiệm cho ngân hàng (nếu
đăng ký CMTND thì khách hàng phải xuất trình CMTND kèm theo). Trong
trường hợp khách hàng lĩnh thay phải nhất thiết có CMTND kèm theo giấy
uỷ quyền của người gưi tiền có xác nhận của UBND xã, thị trấn.
Ngân hàng: Sau khi nhận và kiểm soát tính hợp lệ hợp pháp của giấy tờ
rút tiền, sổ tài khoản, thẻ lưu, CMTND, giấy uỷ quyền thực hiện chi trả cho
khách hàng
Bước 2- Đối với tiền gửi không kỳ hạn:
- Khách hàng lĩnh một phần không phải tình lãi ngay khi trả tiền.
- Tất toán sổ, Ngân hàng làm thủ tục tính và nhập lãi vào gốc trước khi
khách hàng viết giấy rút tiền.
Sau đó chuyển chứng từ sang cho kế toán trưởng ký kiểm soát đồng thời
hạch toán:
Nợ TK 423101
Có TK 101101.
Lập phiếu chi trả lãi và hạch toán:
Nợ TK 801005 :
Có TK 101101 :
Giao dịch viên trả tiền cho khách hàng, đồng thời chuyển chứng từ trả
lại cho kế toán trưởng kiểm soát lại và kẹp vào nhật ký chứng từ ngày.
Kế Toán huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Hiệp Hòa - Thực trạng và Giải pháp
21
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Đình sáu – K34H
Đối với tiền gửi có kỳ hạn:
- Lĩnh lãi hàng tháng theo định kỳ phù hợp kỳ hạn gửi, Ngân hàng dùng
phiếu chi để chi trả lãi cho khách hàng
- Tất toán sổ Ngân hàng sẽ nhập lãi vào gổc trước khi khách hàng tất
toán sổ hoặc chuyển sang kỳ hạn tiếp theo
- Nếu đến hạn khách hàng không lĩnh lãi, Ngân hàng tự động chuyển
sang một kỳ hạn mới.
- Kiểm soát tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ, ký chuyển lại chứng từ
cho kế toán bằng đường dây nội bộ để hạch toán cho khách hàng.
- Thủ quỹ phải đối chiếu khớp đúng các yếu tố trên chứng từ trước khi
chi tiền. Yêu cầu khách hàng ký tên, chi trả tiền, đóng “ đã tất toán” vào sổ
tiết kiệm và giữ lai sổ cùng các chứng từ khác.
- Khách hàng rút trước hạn hoặc sau hạn thì Ngân hàng sẽ lĩnh lãi tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn trong thời gian thực tế đã gửi.
- Đối với Tiền gửi có kỳ hạn, Kỳ phiếu, khách hàng sẽ hưởng lãi không
kỳ hạn tại thời điểm thực gửi.
- Tiền gửi tiết kiệm, trái phiếu khách hàng sẽ được hưởng lãi xuất theo
quy định.
Kế toán viên chuyển chứng từ sang cho kế toán trưởng kiểm soát và ghi
sổ nhật ký quỹ ngày đồng thời hạch toán:
Nợ : TK 423201 :
Có : TK 101101 :
Lập phiếu chi trả lãi và hạch toán:
Nợ TK 801006 :
Có TK 101101 :
Giao dịch viên chuyển chứng từ cho kế toán trưởng kiểm soát lại và trả
tiền cho khách hàng đồng thời kẹp vào nhật ký chứng từ ngày hôm đó.
Công thức tính lãi:
- Tiền gửi có kỳ hạn:
Kế Toán huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Hiệp Hòa - Thực trạng và Giải pháp
22
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Đình sáu – K34H
+ Các loai tiền gửi được tính bằng tháng, ngày đến hạn là ngày tương
ứng của tháng cuối cùng của thời hạn.
+ Tính bằng năm: ngày đến hạn là ngày, tháng tương ứng của năm cuối
kỳ hạn đó.
+ Nếu ngày đến hạn trùng ngày nghỉ, ngày lễ thì ngày đến hạn là ngày
làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.
Tiền lãi = số tiền gốc x thời gian tính lãi x lãi xuất
Trong đó:
- Thời gian tính lãi được quy định là ngày, tháng, năm
- Lãi suất quy định là ngày, tháng, năm phù hợp
- Tiền gửi không kỳ hạn:
Tiền lãi = tổng tích số * lãi suất
Trong đó: tổng tích số là tổng số dư của các ngày thực tế đã gửi.
c- Thủ tục mở tài khoản:
* Khách hàng là cá nhân:
+ Giấy đăng ký mở tài khoản (theo mẫu của Ngân hàng) do chủ tài
khoản (là người gửi tiền) ký tên, trong đó ghi đầy đủ các yếu tố theo quy
định kể cả ngày và nơi cấp CMTND.
+ Bản đăng ký mẫu chữ ký để giao dich với Ngân hàng nơi mỏ tài
khoản (theo mẫu của NH).
* Khách hàng là các tổ chức, Doanh nghiệp:
+ Giấy đăng ký mở tài khoản (theo mẫu của Ngân hàng) do chủ tài
khoản (thủ trưởng đơn vị) ký tên, đóng dấu. Trong đó ghi đầu đủ các yéu tố
theo quy định
+ Bản đăng ký mẫu dấu, quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng (quyết
định bổ nhiệm thủ trưởng đơn vị nếu là tổ chức cơ quan nhà nước) và chữ ký
để giao dịch với Ngân hàng nơi mở tài khoản (theo mẫu của Ngân hàng)
gồm:
Kế Toán huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Hiệp Hòa - Thực trạng và Giải pháp
23
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Đình sáu – K34H
- Chữ ký thứ nhất: của chủ tài khoản và những người được uỷ quyền ký
thay chủ tài khoản trên các giấy tờ thanh toán giao dịch với Ngân hàng.
-Chữ ký thứ hai: của kế toán trưởng và người được uỷ quyền ký thay
kế toán trưởng trên các giấy tờ thanh toàn giao dich với Ngân hàng.
- Mẫu dấu của đơn vị: các văn bản chứng minh tư cách pháp nhân của đơn
vị.
Khi có sự thay đổi chữ ký của người được uỷ quyền ký trên giấy tờ thanh
toán giao dich với Ngân hàng chủ tài khoản phải thông báo đến Ngân hàng
mình mở tài khoản biết và khai vào tờ thay đổi thông tin khách hảng.
Nhận được các giấy tờ trên Ngân hàng có trách nhiệm giải quyết việc
mở tài khoản tiền gửi của khách hàng ngay trong ngày và thông báo số hiệu
tài khoản cho khách hàng biết.
1.2.3- Kế toán phát hành giấy tờ có giá.
* Phát hành giấy tờ có giá
- Phát hành giấy tờ có giá trả lãi trước.
+ Khi phát hành:
Nợ: Tài khoản thích hợp (1011, 1031 )
Có: Tài khoản phát hành giấy tờ có giá (441,442)
+ Tính lãi và phân bổ lãi hàng tháng.
Nợ: Tài khoản chi trả lãi phát hành giấy tờ có giá.
Có: Tài khoản lãi cộng dồn dự trả trên các giấy tờ có giá (447)
+ Thanh toán gốc và lãi cho khách hàng đến hạn.
Nợ: Tài khoản phát hành giấy tờ có giá (441, 442): Mệnh giá.
Có: Tài khoản lãi cộng dồn dự trả trên các giấy tờ có giá (447)
Có: Tài khoản thích hợp (1011,1031 ): Mệnh giá + Lãi
- Phát hành giấy tờ có giá trả lãi sau.
+ Khi phát hành.
Nợ: Tài khoản thích hợp (1011,1031 ): Mệnh giá - Lãi.
Kế Toán huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Hiệp Hòa - Thực trạng và Giải pháp
24
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Đình sáu – K34H
Nợ: Tài khoản chi phí chờ phân bổ (375): Lãi.
Có: Tài khoản phát hành giấy tờ có giá (441, 442): Mệnh giá.
+ Tính và phân bổ lãi hàng tháng.
Nợ: Tài khoản chi trả lãi về phát hành giấy tờ có giá.
Có: Tài khoản chi phí chờ phân bổ (375).
+ Thanh toán.
Nợ: Tài khoản về phát hành giấy tờ có giá (441, 442).
Có: Tài khoản thích hợp (1011, 1031 )
1.2.4. Các nhân tè ảnh hưởng đến kế toán huy động vốn
Một là: Có được sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng “ thông
qua các hoạt động nghiệp vụ và khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng”.
Hai là: Điều kiện con người, đây là nhân tố quan trọng quyết định đến
hiệu quả hoạt động ngân hàng. đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, hệ thống các kiến thức về “giao tiếp, ứng sử”với khách hàng.
Ngoài ra, còn cần có sự hiểu biết sâu rộng về nhiều lĩnh vực khác, có đầu óc
phán đoán, nhanh nhạy với sự biến đổi của môi trường, nhiệt tình với công
việc, có trình độ về tin học Như vậy, mới đảm bảo hiệu quả huy động vốn
và cụ thể là nghiệp vụ kế toán huy động vốn mang tính khoa học và thực sự
đem lại hiệu quả trong kinh doanh ngân hàng.
Ba là: Điều kiện vật chất: Để giúp cho hoạt động của bộ phận huy động
vốn được thuận lợi và có hiệu quả, cõn có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại
“các phần mềm tin học chuyên ngành có liên quan” để phục vụ cho việc thu
nhận lưu trữ, xử lý thông tin nhanh và hiệu quả, phục vụ cho việc thiết lập
các chính sách huy động vốn và tổ chức kiểm tra kết quả thực hiện.
Bốn là: các văn bản pháp lý: luật kế toán, các chuẩn mực kế toán đặc biệt
là các hệ thống tài khoản kế toán, các văn bản hướng dẫn phù hợp, để tạo ra
môi trường hoạt động và kiểm soát các hoạt động kế toán.
Kế Toán huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Hiệp Hòa - Thực trạng và Giải pháp
25