Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Đào tạo và phát triển Nguồn nhân lực tại Công ty CP Phát triển Phần mềm và Hỗ trợ Công nghệ MISOFT.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.94 KB, 52 trang )

Chuyên đề thực tập
Trần Thị Huệ

MỤC LỤC
CHƯƠNG I 3
ĐẶC ĐIỂM VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY MISOFT 3
1.1.Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển 3
1.1.Giới thiệu Công ty 3
1.2.Lịch sử hình thành và phát triển 5
1.2.Cơ cấu tổ chức Công ty 6
1.3.Một số đặc điểm của Công ty Misoft 7
1.3.1.Đặc điểm về lao động 8
1.3.2.Đặc điểm về sản phẩm 9
1.4.Kết quả kinh doanh của Công ty Misoft 11
CHƯƠNG II 13
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY MISOFT
13
2.1.Nhân tố ảnh hưởng tới phát triển nguồn nhân lực 13
2.1.1.Nhân tố bên trong 13
2.1.1.1.Lịch sử doanh nghiệp 13
2.1.1.2.Quy mô và cấu trúc của Công ty 14
2.1.1.3.Chiến lược và định hướng của Công ty 15
2.1.1.4.Đặc điểm của lao động 16
2.1.2.Nhân tố bên ngoài 17
2.1.2.1.Xu thế cạnh tranh 17
2.1.2.2.Xu thế thay đổi công nghệ 17
2.1.2.3.Xu hướng phát triển văn hóa xã hội 18
2.2.Thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Misoft 19
2.2.1.Nhu cầu phát triển nhân lực của Công ty Misoft 19
2.2.1.1.Định hướng kinh doanh của Công ty 20
2.2.1.2.Sự biến động về nguồn nhân lực 21


2.2.2.Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của Công ty Misoft 22
QTKDTH.B.K11 – ĐH Kinh Tế Quốc Dân

1
Chuyên đề thực tập
Trần Thị Huệ

2.2.2.1.Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực 22
2.2.2.2.Đối tượng đào tạo 24
2.2.2.3.Nội dung đào tạo 25
2.2.2.4.Kinh phí đào tạo trong năm 28
2.2.2.5.Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của Công ty Misoft trong năm 2012 29
2.2.3.Các hình thức phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Misoft 30
2.2.3.1.Phát triển nguồn nhân lực tại các trường HV Mật Mã, HVKTQS 30
2.2.3.2.Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty 32
2.2.3.3.Phát triển nguồn nhân lực thông qua việc đào tạo tại hãng 34
2.2.4.Công tác tổ chức phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Misoft 35
2.2.5.Kết quả phát triển nguồn nhân lực của Công ty Misoft 36
2.2.6.Đánh giá công tác phát triển nguồn nhân lực của Công ty Misoft trong những năm
qua 38
2.2.6.1.Đánh giá chung 38
2.2.6.2.Ưu điểm 38
2.2.6.3.Nhược điểm 39
2.2.6.4.Nguyên nhân của những nhược điểm 39
CHƯƠNG III 41
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY
MISOFT 41
3.1.Mở trung tâm đào tạo chứng chỉ bảo mật 41
3.1.1.Hiệu quả mang lại 41
3.1.2.Điều kiện thực hiện giải pháp 43

3.2.Xây dựng môi trường làm việc an toàn và chuyên nghiệp 44
3.2.1.Hiệu quả mang lại khi có một môi trường làm việc tốt 45
3.2.2.Điều kiện thực hiện 45
3.3.Xây dựng chính sách đãi ngộ, khuyến khích người lao động. 46
3.3.1.Hiệu quả mang lại 47
3.3.2.Điều kiện thực hiện 47
QTKDTH.B.K11 – ĐH Kinh Tế Quốc Dân

2
Chuyên đề thực tập
Trần Thị Huệ

LỜI MỞ ĐẦU
Con người là yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất, trình độ phát triển
của Nguồn nhân lực là lợi thế phát triển của mỗi doanh nghiệp. Trong lĩnh vực nào thì
con người cũng đứng ở vị trí trung tâm. Quan tâm đến sự phát triển con người sẽ góp
phần đảm bảo cho sự phát triển đất nước bởi vì quá trình phát triển nguồn nhân lực là
thước đo đánh giá sự phát triển về kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia.
Trong xu thế hội nhập toàn cầu, các doanh nghiệp được mở ra nhiều cơ hội phát
triển. Sự phát triển của Doanh nghiệp thúc đẩy sự phát triển của cả quốc gia. Tuy nhiên
đây cũng là thách thức đối với doanh nghiệp, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp
phải cạnh tranh, điều đó cũng có nghĩa doanh nghiệp phải phát huy lợi thế của mình.
Chất lượng Nguồn nhân lực là lợi thế hàng đầu bởi con người là một tài nguyên vô giá.
Vì vậy, Đào tạo và phát triển Nguồn nhân lực là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng của
các doanh nghiệp hiện nay.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đòi hỏi sự tốn kém về thời gian và chi phí.
Nhưng thực hiện tốt công tác này sẽ mang lại vị thế cạnh tranh cho doanh nghiệp đảm
bảo cho doanh nghiệp phát triển bền vững.
Nhận rõ tầm quan trọng của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại các
Doanh nghiệp nói chung và Công ty Phát triển Phần mềm và Hỗ trợ Công nghệ

MISOFT nói riêng, em đã chọn chuyên đề thực tập: “Đào tạo và phát triển Nguồn
nhân lực tại Công ty CP Phát triển Phần mềm và Hỗ trợ Công nghệ MISOFT”
Chuyên đề của em gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm và quá trình phát triển của Công ty Misoft
Chương 2: Thực trạng phát triển NNL tại Công ty Misoft.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển NNL tại Công ty Misoft.
QTKDTH.B.K11 – ĐH Kinh Tế Quốc Dân

1
Chuyên đề thực tập
Trần Thị Huệ

Để có thể hoàn thành tốt chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
của Ban lãnh đạo, cán bộ Công ty Phát triển Phần mềm và Hỗ trợ Công nghệ
MISOFT, đặc biệt với sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy giáo ThS Mai Xuân Được
đã giúp em hoàn thiện tốt chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
QTKDTH.B.K11 – ĐH Kinh Tế Quốc Dân

2
Chuyên đề thực tập
Trần Thị Huệ

CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY MISOFT
1.1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
1.1. Giới thiệu Công ty
Công ty cổ phần Phát triển Phần mềm và Hỗ trợ công nghệ (Misoft) là công ty
đi tiên phong và đứng đầu trong lĩnh vực An toàn thông tin tại Việt Nam. Là đối tác
chính và là nhà phân phối được ủy quyền của nhiều công ty an ninh mạng hàng đầu thế

giới như Check Point, Trend Micro, Internet Security Systems, Crossbeam, Websense,
Entrust, … Công ty Misoft chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn, đào tạo về An toàn
thông tin, phân phối sản phẩm (phần cứng và phần mềm) an ninh mạng, triển khai và
bảo trì, hỗ trợ kỹ thuật các hệ thống an toàn an ninh mạng. Thành lập từ tháng 5 năm
2001, Misoft luôn duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững, và được biết đến như
là nhà tư vấn và cung cấp giải pháp an toàn an ninh mạng chuyên nghiệp hàng đầu Việt
Nam với đội ngũ cán bộ, kỹ sư giàu kinh nghiệm trong tư vấn thiết kế, triển khai và hỗ
trợ kỹ thuật giải pháp an toàn an ninh cho các hệ thống mạng lớn, phức tạp, đặc biệt là
trong các lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng và Viễn thông.
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Phát triển Phần mềm và Hỗ trợ Công
nghệ
- Tên viết tắt: MISOFT
- Logo:
- Trụ sở: 11 Phan Huy Chú, Hoàn Kiếm, Hà Nội
- Chi Nhánh: 240/2 Pasteur, Quận 3, Tp Hồ Chí Minh
- Điện thoại: 84-4) 3933 1613 Fax: (84-4) 3933 1612
- Web site: www.misoft.com.vn
- Email:
QTKDTH.B.K11 – ĐH Kinh Tế Quốc Dân

3
Chuyên đề thực tập
Trần Thị Huệ

Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chính của Misoft là mang đến cho khách hàng các dịch vụ và giải
pháp an toàn an ninh hệ thống thông tin tốt nhất nhằm luôn đảm bảo tính bí mật, tính
toàn vẹn, tính sẵn sàng của hệ thống thông tin, phục vụ hiệu quả công việc sản xuất,
kinh doanh của khách hàng.
Các giá trị

Misoft luôn nghĩ rằng một hệ thống an toàn an ninh mạng chỉ thực sự có giá trị
thông qua hiệu quả mà nó mang lại cho các mục tiêu hoạt động, kinh doanh của tổ
chức, doanh nghiệp. Đảm bảo an toàn cho một hệ thống công nghệ thông tin không chỉ
đơn thuần là những giải pháp công nghệ mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như
chính sách, con người, thủ tục, hành lang pháp lý,… Bằng khả năng và kinh nghiệm
thực tế trong lĩnh vực an toàn an ninh mạng, Misoft sẽ mang đến cho khách hàng một
giải pháp an toàn an ninh tổng thể và toàn diện nhất, đảm bảo mục tiêu hoạt động, kinh
doanh của họ dựa trên hạ tầng công nghệ thông tin. Các giá trị mà chúng tôi đem lại
bao gồm:
- Tuân theo các tiêu chuẩn về An toàn thông tin: ISO/IEC17799 (ISO/IEC 27000
series)
- Các công nghệ an toàn an ninh: Tường lửa/mạng riêng ảo; Phát hiện và ngăn
chặn xâm nhập; Chống virus, thư rác, phần mềm gián điệp; Dò quét điểm yếu an
ninh; Đánh giá và quản lý rủi ro an ninh mạng; Xác thực mạnh hai yếu tố; Hạ tầng
mã khóa công cộng; …
Giải thưởng đạt được
Ngày 23/4/2011, Bộ TT&TT đã chính thức trao các giải thưởng CNTT-TT Việt
Nam 2010 (VICTA 2010)
- Công ty Phát triển phần mềm và Hỗ trợ công nghệ MiSoft đã vinh dự đạt
giải "Doanh nghiệp cung cấp giải pháp, dịch vụ an toàn thông tin (ATTT) xuất
sắc nhất".
QTKDTH.B.K11 – ĐH Kinh Tế Quốc Dân

4
Chuyên đề thực tập
Trần Thị Huệ

- Công ty Misoft nhận được danh hiệu “Đơn vị cung cấp dịch vụ ATTT chuyên
nghiệp” do các DN bình chọn.
Ngoài giải thưởng của doanh nghiệp, Công ty cũng đạt được rất nhiều các giải

thưởng riêng cho các sản phẩm mà Công ty phân phối cho khách hàng như:
Check Point liên tiếp giành giải thưởng danh giá “Best Enterprise Firewall” của tạp
chí SC Magazine 2010
Frost & Sullivan đánh giá Websense là hãng dẫn đầu trong lĩnh vực an ninh nội
dung (Content Security) năm 2010
Phần mềm Antivirus của Trend Micro dẫn đầu với sự tích hợp công nghệ
Reputation của tạp chí SC Magazine năm 2010.
Entrust đón nhận "Giải thưởng xuất sắc" của tạp chí SC Magazine năm 2008
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
05-2001: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ký quyết định thành lập Công ty cổ phần
Phát triển Phần mềm và Hỗ trợ công nghệ (Misoft). Lúc đầu Công ty được thành lập
dưới sự quản lý và điều hành trực tiếp của Bộ Quốc Phòng.
07-2001: Công ty cổ phần Phát triển Phần mềm và Hỗ trợ Công nghệ (Misoft)
chính thức đi vào hoạt động tại Hà Nội.
08-2001: Công ty cổ phần Phát triển Phần mềm và Hỗ trợ Công nghệ (Misoft)
thành lập Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh
09-2003: Nhà phân phối ủy quyền chính thức của Trend Micro tại Việt Nam
11-2003: Nhà phân phối ủy quyền chính thức của Check Point tại Việt Nam
05-2004: Nhà phân phối ủy quyền chính thức của Internet Security Systems tại
Việt Nam
08-2004: Nhà phân phối ủy quyền chính thức của Crossbeam tại Việt Nam
02-2005: Thành lập Trung tâm Đào tạo An toàn thông tin tại TP. Hồ Chí Minh
02-2005: Nhà phân phối ủy quyền chính thức của Entrust tại Việt Nam
QTKDTH.B.K11 – ĐH Kinh Tế Quốc Dân

5
Chuyên đề thực tập
Trần Thị Huệ

12-2005: Nhà phân phối ủy quyền chính thức của Vasco tại Việt Nam

01-2006: Công ty cổ phần Phát triển Phần mềm và Hỗ trợ Công nghệ (Misoft)
chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần
02-2006: Nhà phân phối ủy quyền chính thức của Websense tại Việt Nam
03-2006: Nhà phân phối ủy quyền chính thức của NetContinuum tại Việt Nam
04-2006: Nhà phân phối ủy quyền chính thức của CipherTrust tại Việt Nam
1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty
Sơ đồ 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC THEO CHỨC NĂNG
Dựa vào sơ đồ cơ cấu tổ chức ta có thể nhận thấy. Cơ cấu tổ chức của Công ty đã
có sự chuyên muôn hóa nhất định, các phòng ban được phân chia một cách độc lập với
chức năng, nhiệm vụ khác nhau và dưới sự quản lý của các Phó Giám Đốc (PGĐ).
QTKDTH.B.K11 – ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Giám Đốc
PGĐ Kỹ Thuật
PGĐ Kinh Doanh
Phòng kỹ thuật
Phòng ứng dụng
Phòng Marketing
Phòng Sale
Phòng kế toán
Phòng sản phẩm
Phòng nhân sự
Phòng tư vấn
6
Chuyên đề thực tập
Trần Thị Huệ

Đây là mô hình phù hợp với một Công ty vừa và nhỏ, với hai mảng riêng biệt là
kỹ thuật và kinh doanh, việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho các bộ phận
phòng ban cũng như mọi hoạt động liên quan sẽ do PGĐ kỹ thuật và PGĐ kinh doanh

đảm nhiệm.
Nhìn vào sơ đồ trên ta thấy có Phòng ứng dụng, đây là phòng được thành lập từ
khi mới thành lập Công ty với chức năng nhiệm vụ là nghiên cứu phần mềm, kiểm tra
các tính năng của phần mềm trước khi giới thiệu cho khách hàng. Mặc dù Công ty đã
chuyển sang hình thức kinh doanh mới là phân phối các sản phẩm bảo mật nhưng vẫn
duy trì Phòng ứng dụng là bởi nó gắn liền với hình thức kinh doanh ban đầu của Công
ty, cũng như cần phải duy trì việc hỗ trợ cho những khách hàng ban đầu khi mua sản
phẩm của Công ty.
Mặc dù có sự tách biệt giữa các phòng ban với nhau nhưng mọi hoạt động kinh
doanh trong Công ty đều phải có sự phối hợp nhịp nhàng đảm bảo việc chuyển giao
công nghệ cho khách hàng được thuận lợi và đúng tiến độ.
1.3. Một số đặc điểm của Công ty Misoft
Bước đầu Công ty đi vào nghiên cứu các phần mềm ứng dụng văn phòng và trong
tương lai sẽ phát triển các phần mềm mang thương hiệu của Công ty. Sau một thời gian
hoạt động do nhiều yếu tố tác động như:
- Giá thành nghiên cứu các phần mềm sẵn có trên thị trường để phát triển thành
sản phẩm của Công ty là rất lớn.
- Thời gian phát triển một sản phẩm, các công đoạn cho đến khi đưa ra thị trường
là rất dài
- Chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên chưa đủ
- …
Tất cả các yếu tố trên là một khó khăn vô cùng lớn và không dễ vượt qua đối với
một doanh nghiệp trẻ mới thành lập. Từ những khó khăn và hiệu quả kinh doanh mang
lại là không có, sau 2 năm hoạt động Công ty đã thay đổi định hướng chiến lược phát
triển. Với nguồn lực sẵn có và kinh nghiệm nghiên cứu các phần mềm Ban Giám Đốc
QTKDTH.B.K11 – ĐH Kinh Tế Quốc Dân

7
Chuyên đề thực tập
Trần Thị Huệ


Công ty đã quyết định chuyển hướng kinh doanh trở thành nhà phân phối các sản phẩm
bảo mật của các hãng có uy tín trên thế giới tại Việt Nam.
1.3.1. Đặc điểm về lao động
Khi mới thành lập số lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty có khoảng gần
30 người bao gồm cả trong Chi Nhánh, với ngành nghề kinh doanh là nghiên cứu và
phát triển phần mềm. Sau một thời gian hoạt động và chuyển hướng kinh doanh, số
lượng cán bộ công nhân viên trong công ty đã tăng lên thành 60 người tính đến thời
điểm 31/12/2011.
Với ngành nghề kinh doanh mới là phân phối các sản phẩm bảo mật của các hãng
trên thế giới tại thị trường Việt Nam, Công ty vẫn tận dụng được nguồn nhân lực ban
đầu trong việc nghiên cứu, thử nghiệm sản phẩm, viết giải pháp trước khi đưa ra thị
trường. Chính vì vậy chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong Công ty
vẫn tập trung cho việc phát triển nguồn nhân lực có trình độ, chuyên môn cao, làm về
Công nghệ thông tin.
Bảng cơ cấu lao động phân theo trình độ
Phân theo trình độ Số lượng Tỷ lệ
- Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học: 48/60 80%
- Cán bộ có trình độ trung cấp, cao đẳng: 9/60 15 %
- Lao động phổ thông: 3/60 5 %
Tổng cộng: 60 100 %
QTKDTH.B.K11 – ĐH Kinh Tế Quốc Dân

8
Chuyên đề thực tập
Trần Thị Huệ

Nhìn vào bản cơ cấu lao động phân theo trình độ ta thấy đa số cán bộ công nhân
viên trong Công ty có trình độ Đại Học và trên Đại Học chiếm 80% tổng số , đây là lực
lượng lao động chính liên quan trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh của Công ty

như :
- Nghiên cứu sản phẩm
- Viết giải pháp
- Tư vấn giải pháp
- Bán hàng
- Hỗ trợ kỹ thuật sau khi chuyển giao công nghệ
Lực lượng lao động còn lại chiếm 20% chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực hành
chính, kế toán trong Công ty.
1.3.2. Đặc điểm về sản phẩm
Là nhà phân phối chính thức các sản phẩm bảo mật của các hãng nổi tiếng trên
thế giới. Công ty Misoft tư vấn và hỗ trợ triển khai cho khách hàng các giải pháp bảo
mật tốt nhất, dựa vào hoạt động kinh doanh, quy mô của khách hàng. Các giải pháp và
sản phẩm mà Công ty tư vấn, hỗ trợ triển khai luôn đảm bảo các tiêu chí sau cho khách
hàng:
- Đảm bảo tính toàn vẹn về dữ liệu
- Tính bảo mật dữ liệu của khách hàng
- Tính linh hoạt trong triển khai (đảm bảo việc áp dụng giải pháp bảo mật không
ảnh hưởng đến hiệu năng, hoạt động sản xuất của khách hàng, có khả năng mở rộng
trong tương lai).
Các công nghệ an toàn an ninh: Tường lửa/mạng riêng ảo; Phát hiện và ngăn
chặn xâm nhập; Chống virus, thư rác, phần mềm gián điệp; Dò quét điểm yếu an ninh;
Đánh giá và quản lý rủi ro an ninh mạng; Xác thực mạnh hai yếu tố; Hạ tầng mã khóa
công cộng; …
QTKDTH.B.K11 – ĐH Kinh Tế Quốc Dân

9
Chuyên đề thực tập
Trần Thị Huệ

Các sản phẩm chính

- Sản phẩm tường lửa (CheckPoint). Đây là sản phẩm quan trọng mà khách hàng
nào cũng cần phải đầu tư cho hệ thống mạng của mình, nhiệm vụ của nó là quản lý
mọi hoạt động vào ra của người dùng. Bảo vệ cho hệ thống mạng của Công ty
- Sản phẩm phát hiện xâm nhập và chống tấn công (IBM ISS). ISS bảo vệ một
cách ưu tiên tính sẵn sàng, tính bí mật và sự toàn vẹn của các hệ thống thông tin của
khách hàng bởi các giải pháp đa lớp, phòng chống xâm nhập và quản lý điểm yếu
trong hạ tầng hệ thống an ninh của khách hàng
- Sản phẩm diệt virus (TrendMicro). Sử dụng những giải pháp toàn diện của
Trend Micro, dữ liệu của khách hàng hoàn toàn được bảo vệ trước những nguy cơ
bùng nổ virus,… khi sử dụng các dịch vụ Internet mà điều này có thể ảnh hưởng
nghiêm trọng đến quá trình vận hành, thông tin cá nhân, và tài sản của khách hàng.
- Sản phẩm xác thực người dùng, mã hóa (Entrust, PKI). Entrust bảo vệ an ninh
cho cuộc sống số của bạn bằng các giải pháp phần mềm.
- Sản phẩm thu thập và phân tích Log (Arcsight). Đây là sản phẩm thu thập và
phân tích các sự kiện liên quan đến hệ thống của khách hàng, nó vô cùng cần thiết
cho việc giảm tải khối lượng công việc mà một người quản trị sẽ phải làm cũng như
đưa ra những phân tích, đánh giá tình trạng an toàn của hệ thống một cách khoa học
mà chưa có bất kỳ một sản phẩm nào trên thị trường có thể làm được.
Ngoài các sản phẩm thế mạnh, Công ty còn có một số sản phẩm đang nghiên cứu
trước khi giới thiệu cho khách hàng bao gồm:
- Sản phẩm phân tích chính sách (Algosec)
- Sản phẩm bảo vệ mail (Pineapp)
- Sản phẩm tường lửa cho web (webcense).
QTKDTH.B.K11 – ĐH Kinh Tế Quốc Dân

10
Chuyên đề thực tập
Trần Thị Huệ

1.4. Kết quả kinh doanh của Công ty Misoft

Bảng kết quả kinh doanh
Năm
2007 2008 2009 2010 2011
Doanh thu (USD) 5,67 6,78 5,3 8,3 9,7
Vốn (USD) 2,5 2,8 3,1 3,5 3,7
Lợi nhuận trước thuế
(USD)
3,17 3,98 2,2 4,8 6
Thuế TNDN (USD) 0,79 0,99 0,55 1,2 1,5
Lợi nhuận sau thuế
(USD)
2,38 2,99 1,65 3,6 4,5
Thu nhập bình quân
(VND /Tháng)
4 4,8 6,3 7,1 8,1
Qua bảng số liệu ta có thể thấy rằng, doanh thu của Công ty có sự tăng trưởng bền
vững qua các năm. Từ năm 2007 đến năm 2011, doanh thu của Công ty đã tăng từ 5,67
triệu đô lên 9,7 triệu USD.
QTKDTH.B.K11 – ĐH Kinh Tế Quốc Dân

11
Chuyên đề thực tập
Trần Thị Huệ

Tuy nhiên doanh thu của năm 2009 là 5,3 triệu đô, có sự giảm sút so với các
năm 2007, 2008. Đó là do sự ảnh hưởng của một số nguyên nhân sau:
- Sự suy giảm của nền kinh tế toàn cầu, cùng với sự mất giá của đồng USD làm
ảnh hưởng đến doanh thu của Công ty (hình thức thanh toán chủ yếu).
- Kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng lớn đối với sự ổn định của kinh tế thế giới,
kèm theo đó là việc kinh doanh của các doanh nghiệp không ổn đinh. Nên việc chú

trọng đầu tư cho CNTT không còn được như trước.
- Do các sản phẩm Công ty phân phối đã có uy tín trên thị trường quốc tế, nên giá
thành so với đối thủ cạnh tranh cũng là một bất lợi
Nhưng với sự cố gắng và nỗ lực của Công ty, đã đưa Công ty vượt qua khó khăn
với doanh thu tăng vọt trong năm 2011 là 9,7 triệu đô, với kết quả tăng trưởng như vậy
phụ thưộc vào các nguyên nhân sau.
- Chủ yếu do nền kinh tế vĩ mô ổn định, các doanh nghiệp tu nhân, các tổ chức
nhà nước đã quay lại đầu tư mạnh hơn cho CNTT.
- Cùng với sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ chuyên gia tư vấn, đội ngũ kỹ
thuật trong việc tìm kiếm khách hàng mới và chuyên nghiệp trong việc hỗ trợ khách
hàng. Điều đó càng lằm tăng thêm uy tín cho Công ty cùng với những sản phẩm
kèm theo.
- Cơ chế bản quyền yêu cầu các doanh nghiệp tư nhân và các tổ chức nhà nước,
cần phải mua các dịch vụ hỗ trợ cho các thiết bị đã đầu tư mà trước đó họ chưa mua
cho năm 2009.
Tương tự ta cũng thấy, lợi nhuận mà Công ty đạt được trong 5 năm từ 2007 đến
2011 cũng có sự tăng trưởng đáng mừng. Lợi nhuận của năm 2008 so với năm 2007
tăng 0,61 triệu đô tương đương với 2,5%. Lợi nhuận năm 2009 so với 2008 giảm từ
2,99 xuống 1,65 triệu đô tương đương với giảm 44,8%.
Trong năm đầu tiên mới thành lập, thu nhập bình quân chỉ là 1,2 triệu đồng.
Việc tính thu nhập cho cán bộ công nhân viên thực hiện theo hiệu quả kinh doanh, nên
đã phần nào khuyến khích mọi người ngày càng cố gắng để nâng cao thu nhập của
mình. Thu nhập bình quân của người lao động có sự tăng trưởng bền vững qua các năm
- Đến năm 2007 thu nhập bình quân đã là 4 triệu đồng.
QTKDTH.B.K11 – ĐH Kinh Tế Quốc Dân

12
Chuyên đề thực tập
Trần Thị Huệ


- Đến quý 2 của năm 2011 là 8,1 triệu đồng.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY MISOFT
2.1. Nhân tố ảnh hưởng tới phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển Nguồn nhân lực là vấn đề mà các Doanh nghiệp nói chung và
Công ty Cổ phần Phát triển Phần mềm và Hỗ trợ Công nghệ Misoft cần phải quan tâm
đến.
Nhu cầu về bảo vệ An toàn An ninh, thông tin nhạy cảm ảnh của khách hàng
hưởng tới kết quả kinh doanh, hình ảnh của khách hàng trước đối thủ cạnh tranh và
những kẻ muốn lợi dụng chống phá. Kèm theo đó là sự phát triển liên tục của công
nghệ đòi hỏi Công ty cũng phải đáp ứng được về trình độ của nguồn nhân lực.
Các nhân tố chính ảnh hưởng tới việc phát triển nguồn nhân lực của Công ty
Misoft
2.1.1. Nhân tố bên trong
2.1.1.1. Lịch sử doanh nghiệp
Lịch sử phát triển của Công ty có ảnh hưởng lớn đến việc phát triển nguồn nhân
lực sau này. Khi mới thành lập với định hướng ngành nghề kinh doanh là phát triển
phần mềm. Chiến lược của Công ty là phát triển các phần mềm phục vụ ứng dụng kinh
doanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam và tự nghiên cứu để đưa vào ứng dụng các
phần mềm của Công ty cho khách hàng.
Với mục tiêu và định hướng như vậy việc phát triển nguồn nhân lực của Công ty
là tập trung vào nguồn chi thức công nghệ cao trong lĩnh vực nghiên cứu và viết phần
mềm. Chính vì vậy trong giai đoạn đầu việc phát triển của Công ty gặp rất nghiều khó
khăn cho việc đáp ứng được nhu cầu của nhân viên có trình độ cao trong lĩnh vực
nghiên cứu ứng dụng và Công ty đã phải từng bước chuyển đổi hình thức kinh doanh
sang làm nhà phân phối.
QTKDTH.B.K11 – ĐH Kinh Tế Quốc Dân

13
Chuyên đề thực tập

Trần Thị Huệ

Chính từ sự chuyển đổi sang hình thức kinh doanh mới của Công ty đã làm ảnh
hưởng trực tiếp đến việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, cụ thể là:
Ảnh hưởng trực tiếp tới thời gian trong việc đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực cho sự thích nghi với định hướng kinh doanh mới.
Thời gian dành cho việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là hết sức quan
trọng, với bất kỳ một doanh nghiệp hay tổ chức nào nếu dành quá nhiều thời gian cho
đào tạo nguồn nhân lực thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động kinh doanh, sản
xuất. Đó là điều mà các doanh nghiệp khi mới thành lập và từng bước duy trì phát triển
nên cân nhắc.
Công ty Misoft khi chuyển đổi sang hình thức kinh doanh là nhà phân phối
giống như là một công ty mới thành lập, nên việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
sẽ phải xây dựng lại từ đầu cả về định hướng cũng như chính sách.
2.1.1.2. Quy mô và cấu trúc của Công ty
Quy mô và cấu trúc của Công ty ảnh hưởng không nhỏ tới việc hoạch định
chính sách phát triển nguồn nhân lực. Là Công ty vừa và nhỏ với 60 nhân viên tại Trụ
sở chính và gần 30 nhân viên tại Chi nhánh, tăng gần 60% so với giai đoạn đầu thành
lập và chuyển đổi sang cổ phần. Nên không có sự biến động lớn về số lượng nguồn
nhân lực qua các năm.
Do không có sự biến động lớn về số lượng nên có nhiều thuận lợi trong việc
hoạch định chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Cùng với việc phân định
các bộ phận phòng ban theo từng chức năng với định hướng riêng biệt sẽ làm cho việc
quản lý, phát triển nguồn nhân lực có trọng điểm.
Tuy vậy với quy mô của Công ty và việc phân định các bộ phận cũng có những
ảnh hưởng nhất định tới việc hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực trong
Công ty.
- Việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho các bộ phận phòng ban chỉ là tăng về
chất lượng. Còn về số lượng chỉ tăng khi một bộ phận nào đó bị quá tải hoặc không
đáp ứng được khối lượng công việc ngày một nhiều

QTKDTH.B.K11 – ĐH Kinh Tế Quốc Dân

14
Chuyên đề thực tập
Trần Thị Huệ

- Việc sử dụng sự sáng tạo mà nguồn nhân lực mới mang lại còn hạn chế, làm giảm
tính cạnh tranh trong nội bộ các bộ phận phòng ban.
2.1.1.3. Chiến lược và định hướng của Công ty
Chiến lược và định hướng là một yếu tố vô cùng quan trọng không chỉ ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động
trong Công ty. Với định hướng và chiến lược không rõ ràng sẽ làm giảm hiệu quả trong
việc xây dựng chính sách về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, mà kết quả của việc
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của Công ty,
tương lai phát triển.
Công ty Misoft với định hướng rõ ràng ngay từ khi chuyển đổi là trở thành nhà
phân phối và hỗ trợ khách hàng về giải pháp bảo mật thông tin hàng đầu tại Việt Nam
và tiến tới là nhà phân phối của cả khu vực Đông Dương, nên chính sách đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực luôn được nhất quán tập trung vào các sản phẩm thế mạnh,
đã tạo dựng được thương hiệu. Tuy vậy nó cũng tồn tại những khó khăn nhất định.
- Khó khăn trong việc xây dựng và đổi mới chính sách phát triển nguồn nhân lực phù
hợp với mục tiêu và định hướng, sao cho đội ngũ cán bộ công nhân viên nòng cốt
của Công ty luôn phải đổi mới và nâng cao trình độ, kỹ năng cũng như khả năng
hoạch định các định hướng phát triển bộ phận và sản phẩm mà mình quản lý một
cách độc lập.
- Khó khăn trong việc phát triển nguồn nhân lực hiện tại tại các phòng ban, nguồn
nhân lực mới có trình độ, nhiệt huyết cao trong vấn đề hỗ trợ khách hàng tại mọi
thời điểm và có thể đi công tác xa.
QTKDTH.B.K11 – ĐH Kinh Tế Quốc Dân


15
Chuyên đề thực tập
Trần Thị Huệ

2.1.1.4. Đặc điểm của lao động
Bảng phân bố lao động
Phân theo phòng ban Số lượng Tỷ lệ (%)
Phòng Marketing 5 8,33
Phòng Sale 8 13,33
Phòng ứng dụng 5 8,33
Phòng sản phẩm 6 10
Phòng tư vấn 6 10
Phòng hỗ trợ kỹ thuật 15 25
Phòng kế toán 6 10
Phòng nhân sự 6 10
Với trên 80% nguồn lao động làm việc ở trình độ cao được phân bố theo các
phòng ban, chuyên tìm kiếm khách hàng để giới thiệu sản phẩm, đưa ra giải pháp và hỗ
trợ khách hàng trong triển khai điều này là một lợi thế của Công ty trong việc thu hút
nhân tài và phát triển theo định hướng đề ra.
Nhưng nó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến việc giữ chân nguời lao động trước sự
nhòm ngó của đối thủ cạnh tranh. Công ty đã từng phải đối mặt với tình hình chảy máu
QTKDTH.B.K11 – ĐH Kinh Tế Quốc Dân

16
Chuyên đề thực tập
Trần Thị Huệ

chất xám trong một, hai năm trở lại đây khi một bộ phận người lao động đã qua đào tạo
chuyển đi.
2.1.2. Nhân tố bên ngoài

2.1.2.1. Xu thế cạnh tranh
Với việc nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với kinh tế thế giới
đã mở ra những cơ hội kinh doanh và thách thức, kèm theo đó là sự phát triển của thị
trường lao động và các Công ty mới với những hình thức kinh doanh và ngành nghề
kinh doanh. Cùng với sự phát triển chung đó là chế độ ưu đãi dành cho người lao động
cũng có sự thay đổi.
Khi thị trường kinh doanh và thị trường lao động mở rộng thì sẽ có sự luân
chuyển lao động một cách thường xuyên gữa các doanh nghiệp, đơn vị có cùng ngành
nghề kinh doanh. Điều này dẫn đến thị trường lao động mang tính chất cạnh tranh ngày
càng gay gắt: cạnh tranh thu hút lao động giỏi, có trình độ chuyên môn, kỹ năng. Cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp sử dụng lao động và giữa chính những người lao động
muốn tìm kiếm cho mình một công việc với chế độ tốt hơn.
Với xu thế cạnh tranh ngày càng cao đó đã gây ra sự khó khăn trong việc duy trì
tính ổn định của nguồn nhân lực trong Công ty. Tính ổn định của nguồn nhân lực là
một điều hết sức quan trọng trong việc phát triển theo định hướng và các hoạt động
kinh doanh của Công ty.
Điều này là một thách thức không nhỏ cho ban lãnh đạo của Công ty trong việc
giữ chân người lao động và xây dựng môi trường làm việc năng động, chuyên nghiệp
trong Công ty để đáp ứng với nhu cầu phát triển chung.
2.1.2.2. Xu thế thay đổi công nghệ
Xu thế thay đổi Công nghệ sẽ ảnh hưởng đến tốc độ đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực trong các doanh nghiệp nói chung và Công ty Misoft nói riêng.
Khoa học phát triển dẫn đến công nghệ thay đổi thường xuyên và nhanh chóng.
Nền kinh tế ngày càng phát triển dẫn đến việc tiếp thu nhanh chóng những thành tựu,
công nghệ mới. Điều này đặt ra cho người lao động trong các doanh nghiệp cũng phải
QTKDTH.B.K11 – ĐH Kinh Tế Quốc Dân

17
Chuyên đề thực tập
Trần Thị Huệ


liên tục thay đổi và cập nhật cho kịp với sự thay đổi đó. Chính từ sự phát triển như vũ
bão của công nghệ thông tin tạo ra áp lực phải sử dụng lượng thông tin vô cùng lớn
trong công việc đối với người lao động trong các doanh nghiệp, tổ chức, cùng với sự
phát triển đó của công nghệ thì trình độ của người lao động nói chung về công nghệ
thông tin và của các doanh nghiệp đi sâu vào lĩnh vực bảo mật thông tin cho chính
mình cũng được phát triển theo.
Khi một doanh nghiệp đã có những nắm bắt nhất định về công nghệ và những
am hiểu về vấn đề bảo mật thông tin của mình trước đối thủ cạnh tranh, thì những yêu
cầu đặt ra cho nhà phân phối sản phẩm cũng khắt khe hơn về giải pháp, độ an toàn
trong vấn đề bảo mật, khả năng hỗ trợ khi triển khai và trong quá trình sử dụng.
Từ những vấn đề trên đã dặt ra cho Công ty phải có những sự thay đổi trong
việc tiếp cận và nắm bắt công nghệ một cách nhanh hơn nữa, việc nắm bắt công nghệ
không chỉ là nhiệm vụ của các bộ phận phòng ban riêng biệt mà đòi hỏi phải có sự phối
hợp giữa các phòng ban. Đó cũng là một vấn đề mà Công ty phải nhìn nhận, đưa ra
chính sách tiếp cận và đào tạo hợp lý, có trọng điểm.
2.1.2.3. Xu hướng phát triển văn hóa xã hội
Xu hướng phát triển văn hóa xã hội cũng ảnh hưởng tới tính ổn định của nguồn
nhân lực trong Công ty.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người ngày càng vượt ra khỏi giới
hạn về vật chất và đòi hỏi nhu cầu nâng cao về đời sống tinh thần. Các đòi hỏi của
người lao động không chỉ là tiền lương mà còn là các nhu cầu về văn hóa – xã hội ngày
càng phong phú,…. Nền kinh tế mở từng bước hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới
càng đẩy nhanh quá trình này. Việc người lao động có hài lòng với đời sống tinh thần
và môi trường trong Công ty hay không cũng sẽ là một nhân tố quyết định đến lựa
chọn có gắn bó với Công ty hay không.
Những yêu cầu về việc đảm bảo quyền lợi vật chất và tinh thần như tiền lương,
thời gian lao động, điều kiện làm việc, đời sống văn hóa của người lao động cũng là
một vấn đề trong việc xây dựng môi trường làm việc công sở, cần được quan tâm và
nhìn nhận thấu đáo trong chính sách phát triển nguồn nhân lực của Công ty.

QTKDTH.B.K11 – ĐH Kinh Tế Quốc Dân

18
Chuyên đề thực tập
Trần Thị Huệ

2.2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Misoft
2.2.1. Nhu cầu phát triển nhân lực của Công ty Misoft
Với phương châm:
- Liên tục nâng cao tính cạnh tranh của Công ty trong môi trường kinh doanh
công nghệ cao.
- Nâng cao thu nhập của cán đội ngũ cán bộ, nhân viên trong Công ty.
- Hội nhập trở thành một nhà phân phối hàng đầu của các sản phẩm nổi tiếng trên
thế giới
Do vậy chính sách của Công ty đưa ra là phát triển hoạt động kinh doanh luôn
phải đi kèm với việc phát triển nguồn nhân lực.
Sự phát triển nguồn nhân lực được Công ty đưa ra không chỉ là số lượng mà
trọng tâm vào chất lượng, tức là trình độ và kỹ năng của người lao động phái đáp ứng
được các tiêu chí của Công ty cũng như định hướng phát triển của Công ty. Đối với đội
ngũ chuyên gia nòng cốt còn cần phải hội tụ được các yêu cầu khắt khe từ hãng dành
cho một chuyên gia cao cấp về sản phẩm tại đơn vị phân phối. Công ty sẽ căn cứ vào
những thay đổi thực tế để xác định nhu cầu và lập kế hoạch đào tạo để nâng cao trình
độ cho người lao động.
Việc xác định nhu cầu đào tạo và phát triển sẽ đóng góp đáng kể vào sự thành
công của công tác đào tạo nguồn nhân lực của Công ty, vào chiến lược sản xuất kinh
doanh, làm cơ sở xác định nhu cầu đào tạo và phát triển. Nhu cầu đào tạo và phát triển
được xác định từ các bộ phận trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và những đòi hỏi về trình
độ, khả năng đáp ứng công việc cụ thể của người lao động bao gồm:
- Nhu cầu đào tạo và phát triển Nguồn nhân lực được xác định từ các phòng ban.
- Nếu người có nhu cầu đào tạo mà được Công ty cử đi học sẽ được trả học phí và

hưởng lương 100% và phải cam kết sau khi hoàn thành khoá học sẽ về làm việc tại
Công ty.
- Nếu người có nhu cầu đào tạo mà không phù hợp với nhu cầu của Công ty thì tuỳ
từng trường hợp cụ thể, Công ty sẽ tạo điều kiện cho họ học tập và có thể hỗ trợ
thêm kinh phí cho họ đi học.
QTKDTH.B.K11 – ĐH Kinh Tế Quốc Dân

19
Chuyên đề thực tập
Trần Thị Huệ

2.2.1.1. Định hướng kinh doanh của Công ty
Qua kết quả kinh doanh của Công ty trong 5 năm trở lại đây luôn có sự tăng
trưởng, điều đó cho thấy chính sách và đinh hướng đúng đắn của Công ty trong việc
phát triển và đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường với sản phẩm mà mình phân phối.
Tuy vậy để có thể đáp ứng tốt hơn nữa các yêu cầu ngày càng khắt khe của thị
trường đòi hỏi ban lãnh đạo Công ty phải xác định rõ những sản phẩm và dịch vụ nào
sẽ chú trọng kinh doanh theo từng năm, nhu cầu cần thiết của khách hàng. Phân tích
những mặt mạnh và mặt yếu , lợi thế cạnh tranh về sản phẩm và dịch vụ mà Công ty sẽ
phân phối cho khách hàng trong những năm tới để có chính sách phát triển và đào tạo
nguồn nhân lực.
Việc chú trọng vào các sản phẩm thế mạnh kèm theo đó là cập nhật liên tục
những công nghệ mới từ hãng cũng được Công ty quan tâm đặc biệt. Với tình hình
nhân lực hiện tại của Công ty vẫn có thể đáp ứng được các chính sách của Công ty đưa
ra trong việc tìm kiếm khách hàng, đưa giải pháp và hỗ trợ. Tuy nhiên đó chỉ là trong
thời gian ngắn hạn, trong khi số lượng khách hàng của Công ty ngày một nhiều kèm
theo nhiều sản phẩm cần nâng cấp và hỗ trợ mỗi khi có thông tin cập nhật từ hãng.
Trong cuộc họp báo cáo năm 2010 để đưa ra kế hoạch đến năm 2015, sau khi tổng
kết hoạt động của các phòng ban, bộ phận. Ban Giám đốc đã đưa ra hai kế hoạch cụ
thể cho sự phát triển của Công ty trong tương lai, đó là:

- Tiếp tục phát triển các sản phẩm thế mạnh của doanh nghiệp trong các năm tiếp
theo như: CheckPoint, Trend, IBM ISS, Arcsight, các sản phẩm liên quan đến xác
thực mạnh. Kèm theo đó là tìm kiếm những sản phẩm mới có uy tín trên thị trường
để làm đại diện nhà phân phối sản phẩm, và để có thể nắm bắt những sản phẩm mới
đó thì cần thiết phải có những khóa đào tạo từ chuyên gia của hãng
- Mở rộng hơn nữa các đối tượng khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh (khách
hàng hiện tại của Công ty là hệ thống Ngân Hàng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
các cơ quan nhà nước).
- Về tổng doanh thu sẽ tăng >90% từ mức 9,7 triệu USD lên mức 15 triệu USD
QTKDTH.B.K11 – ĐH Kinh Tế Quốc Dân

20
Chuyên đề thực tập
Trần Thị Huệ

Với mục tiêu phát triển tới năm 2015, để có thể hoàn thành thì đòi hỏi sự nỗ lực
không ngừng của toàn thể Công ty. Đặc biệt là chính sách, chiến lược đúng đắn của
BGĐ trong kinh doanh cũng như phát triển nguồn nhân lực tương xứng.
2.2.1.2. Sự biến động về nguồn nhân lực
Với sự biến động liên tục của nguồn nhân lực bên ngoài cả về chất lượng và số
lượng đòi hỏi Công ty phải có những hành động nhanh chóng để tìm kiếm cho mình
những nguồn nhân lực có trình độ, phù hợp với nhu cầu của Công ty.
Từ những biến động về nguồn nhân lực bên ngoài cũng có ảnh hưởng phần nào
tới Công ty, từ khi chuyển đổi sang là Công ty cổ phần, nguồn nhân lực của Công ty
luôn có sự biến động cả về số lượng và chất lượng theo chiều hướng tích cực, Công ty
luôn có chính sách đối với các nguồn lao động chủ chốt. Việc xây dựng môi trường có
tính cạnh tranh lành mạnh, tính chuyên nghiệp và hòa đồng từ trên xuống dưới cũng đã
tạo điều kiện cho Công ty thu hút người lao động có trình độ và giữ được nguồn nhân
lực nòng cốt.
Sự biến động về nguồn nhân lực qua các năm

Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Tổng số người lao động 55 56 59 57 60
Số lao động tuyển dụng mới 2 2 5 0 3
Số lao động rời đi 0 1 2 2 0
Qua bảng sự biến động nguồn nhân lực ta có nhận xét:
- Sự biến động nguồn nhân lực qua các năm từ 2007 đến năm 2011 là tương đối thấp,
năm 2007 tổng số lao động là 55 người đến năm 2011 là 60 người.
QTKDTH.B.K11 – ĐH Kinh Tế Quốc Dân

21
Chuyên đề thực tập
Trần Thị Huệ

- Số lao động tuyển dụng mới không nhiều cũng như số lao động rời đi là rất ít chỉ
chiếm khoảng 0,03% tổng số lao động qua các năm.
Sự biến động nguồn nhân lực đó không ảnh hưởng nhiều tới hoạt động kinh
doanh của Công ty, được thể hiện qua kết quả kinh doanh và những đánh giá của khách
hàng đối với Công ty, các giải thưởng Công ty đạt được. Điều đó cũng chứng tỏ chính
sách phát triển nguồn nhân lực của Công ty đang thực hiện là có hiệu quả và sẽ tiếp tục
với chính sách đó dựa vào tình hình phát triển chung.
2.2.2. Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của Công ty Misoft
Từ việc kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển, công nghệ ngày càng thay
đổi với tốc độ nhanh hơn và từ sự cám dỗ từ các đối thủ cạnh tranh trong vấn đề thu
hút nhân tài. Công ty cũng đã có những chính sách cụ thể cho việc phát triển nguồn
nhân lực của mình sao cho phù hợp với sự phát triển chung và phục vụ cho những
chiến lược dài hạn.
2.2.2.1. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực đi kèm mở rộng các hoạt động kinh doanh liên quan
đến các sản phẩm thế mạnh của Công ty và các sản phẩm mới, hàng năm Công ty
thường tham gia các hội thảo về An toàn thông tin do nhà nước cũng như các tổ chức

bảo mật tổ chức để giới thiệu về các sản phẩm và công nghệ mà Công ty phân phối cho
khách hàng. Ngoài ra là những kế hoạch quảng bá hình ảnh trên các phương tiện truyền
thông.
Mở rộng các đối tác (đối tác ở đây như là các đại lý phân phối), đó cũng là một
kênh phân phối sản phẩm hết sức quan trọng, trong việc tiếp cận đến khách hàng một
cách nhanh nhất và thông qua nhiều phương thức khác nhau. Việc có nhiều đối tác
phân phối các sản phẩm của Công ty với nhiều hình thức khác nhau sẽ làm giảm áp lực
từ các đối thủ cạnh tranh, thay vì là đại lý cho các sản phẩm cạnh tranh thì họ sẽ phân
phối cho sản phẩm của Công ty. Để là được điều đó một cách hiệu quả thì Công ty
cũng có những chính sách đãi ngộ đặc biệt dành cho đối tác như:
- Chính sách đãi ngộ về giá
- Chính sách hỗ trợ 24/24 trong việc triển khai, sử lý sự cố
QTKDTH.B.K11 – ĐH Kinh Tế Quốc Dân

22
Chuyên đề thực tập
Trần Thị Huệ

- Chính sách đào tạo cho cán bộ của đối tác
Ngoài các khách hàng quen thuộc như các tổ chức nhà nước, khối Ngân hàng.
Công ty cũng sẽ chú trọng hơn đến các đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp kinh
doanh (như siêu thị) những khách hàng này vốn chưa chú trọng đến vấn đề bảo mật dữ
liệu, đó cũng là bảo vệ cho tài liệu kinh doanh của họ. Cho đến trước năm 2010 các
khách hàng chủ yếu của Công ty tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các Ngân
hàng và một phần nào đó là các tổ chức nhà nước. Việc chú trọng hơn vào các đối
tượng khách hàng khác nhau cũng phải được nhìn nhận một cách nghiêm túc và cần có
định hướng tiếp cận rõ ràng, bởi vì nhận thức và yêu cầu về bảo mật thông tin trong
các doanh nghiệp ngày một tăng đi kèm với sự phát triển của CNTT.
Chú trọng vào các chi nhánh của các tập đoàn viễn thông, tập đoàn xăng dầu.
Hiện tại Công ty mới chỉ phân phối các sản phẩm bảo mật cho Trụ sở chính của các tập

đoàn này, còn tại các Chi nhánh thì chưa có động thái tiếp cận linh hoạt. Việc tiếp cận
được với các Chi nhánh sẽ mở ra cho Công ty một môi trường kinh doanh vô cùng lớn.
Do kinh phí đầu tư vào CNTT của các tập đoàn này cho trụ sở và các chi nhánh hàng
năm là vô cùng lớn, trong khi không nhiều công ty bảo mật tại Việt Nam tiếp cận và
đạt yêu cầu đối với loại hình khách hàng này.
Luôn có những chính sách hỗ trợ và khuyến khích người lao động tự rèn luyện
về trình độ và kỹ năng để đáp ứng những yêu cầu ngày càng khắt khe từ phía khách
hàng trong vấn đề tư vấn và hỗ trợ triển khai cũng như sử lý các vấn đề phát sinh về
sau.
Để phục vụ cho những kế hoạch trên Công ty đã xây dựng đội ngũ tư vấn giỏi
với mục đích hỗ trợ khách hàng tìm gia những điểm yếu và khuyến cáo cho khách hàng
cần khắc phục. Việc khắc phục điểm yếu có thể là đầu tư thêm thiết bị mới, cũng có thể
là đưa ra mô hình hợp lý nhất. tất cả vì mục đích bảo vệ dữ liệu của khách hàng trước
các nguy cơ ngày càng phát sinh.
Công ty Cổ phần Phát triển Phần mềm và Hỗ trợ công nghệ (Misoft) định hướng
trở thành một công ty hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực an toàn thông tin. Các
hướng phát triển chính của công ty là tư vấn giải pháp, hỗ trợ triển khai và tổng đại lý
QTKDTH.B.K11 – ĐH Kinh Tế Quốc Dân

23

×