Tiếng Anh chuyên ngành - Giáo dục Tiểu học
UNIT 1:
PRIMARY EDUCATION IN DIFFERENT
COUNTRIES
1. Primary education is the first stage
of compulsory education. It is preceded
by pre-school or nursery education and
is followed by secondary education. In
North American, this stage of education
is usually known as elementary
education and is generally followed by
middle school.
1. Giáo dục tiểu học là một giai đoạn
đầu tiên của giáo dục bắt buộc. Trước
đó là giáo dục mầm non hay là nhà trẻ
và được theo sau bởi giáo dục trung học.
Ở Bắc Mĩ, bậc học này thường được
biết đến như là giáo dục tiểu học và
thông thường tiếp sau là các trường
trung học.
2. In most countries, it is compulsory
for children to receive primary
education, though in many jurisdictions
it is permissible for parents to provide it.
The transition to secondary school or
high school is somewhat arbitrary, but it
generally occurs at about eleven or
twelve years of age. Some education
systems have separate middle schools
with the transition to the final stage of
education taking place at around the age
of fourteen.
Ở hầu hết các nước, việc học tiểu học là
bắt buộc với trẻ em, mặc dù trong luật
pháp của một số nước cha mẹ có quyền
được giáo dục cho con họ. Việc chuyển
tiếp lên trường THCS hay THPT là một
điều không bắt buộc, nhưng thông
thường nó diễn ra trong khoảng từ 11
đến 12 tuổi. Ở một số hệ thống giáo dục
có trường THCS riêng biệt với sự
chuyển tiếp đến bước cuối cùng của
giáo dục ở lứa tuổi 14.
3. The major goals of primary education
are achieving basic literacy and
numeracy amongst all pupils, as well as
establishing foundations in science,
mathematics, geography, history and
other social sciences. The relative
priority of various areas, and the
methods used to teach them, are an area
of considerable political debate.
Mục tiêu chính của giáo dục tiểu học là
thiết lập cho các em khả năng cơ bản
đọc viết và tính toán, cũng như thiết lập
cho các em nền tảng khoa học, toán học,
địa lý, lịch sử và bộ môn khoa học xã
học khác. Tùy theo sự ưu tiên của từng
bộ môn khác nhau, và quyết định
phương pháp nào được dùng để dạy
chúng cho phù hợp, là một vấn đề chính
trị gây nhiều tranh luận.
4. Typically, primary education is
provided in schools, where the child will
stay steadily advancing classes until
they complete it and move on to high
Thông thường, giáo dục tiểu học được
dạy tại trường học, nơi mà học sinh sẽ
được phân mỗi năm một lớp và ở lại cho
đến khi chúng hoàn thành chương trình
Tiếng Anh chuyên ngành - Giáo dục Tiểu học
school/ secondary school. Children are
usually place in classes with one teacher
who will be primarily responsible for
their education and welfare for that year.
This teacher may be assisted to varying
degrees by specialist teachers in certain
subject areas, often music or physical
education. The continuity with the class
is notable feature of the primary
education system.
này và được chuyển lên trường THCS
hoặc THPT. Học sinh thường được phân
lớp cùng với một giáo viên người mà
người sẽ chịu trách nhiệm chính trong
dạy học và phúc lợi của chúng trong
năm học đó. Giáo viên này có thể được
hỗ trợ với mức độ khác nhau bởi những
giáo viên bộ môn nhất định, thường là
âm nhạc hoặc thể dục. Tính liên tục với
một giáo viên duy nhất và cơ hội đề xây
dựng một mối quan hệ chặt chẽ với lớp
là một tính năng đáng chú ý của hệ
thống giáo dục tiểu học.
5. Traditionally, various form of
corporal punishment have been an
integral part of early education.
Recently this practice has come under
attack, and in many cases been
outlawed, especially in Western
countries.
Theo truyền thống, những dạng khác
nhau của hình phạt thân thể đã từng là
một phần không thể thiếu của sự giáo
dục những năm đầu đời. Nhưng gần đây
cách giáo dục bằng phương pháp này đã
bị cấm, đặc biệt ở những quốc gia
phường Tây.
Sweden
In Sweden kids go to the primary
school through the ages of 7 and 15.
After that they can choose to (although
it is pretty uncommon not to) study at a
gymnasium for three years where they
pick a program devoted to a particular
direction (i.e Science, Aesthetics,
Civics). During the gymnasium all
students have some subjects they have
to study, but not during all three years.
Almost all children attend a preparatory
year at the age of 6. this initial year is
not mandatory.
Thụy Điển
Ở Thụy Điển trẻ em đi học trong độ
tuổi từ 7 đến 15.Sau đó chúng có thể
chọn (mặc dù không phổ biến) để học
tập tại một trường trung học trong ba
năm nơi chúng chọn một chương trình
theo hướng đặc biệt (tức là Khoa học,
Mỹ học, thể chất).Trong trường trung
học đó tất cả học sinh đều có vài môn
học mà chúng phải học, nhưng không
phải trong cả ba năm. Gần như tất cả trẻ
em đều tham gia vào một năm học
chuẩn bị khi lên 6.Năm đầu tiên này là
không bắt buộc.
6. The children don’t start receiving
grades until their eighth year. This is,
Trẻ em không bắt đầu đượ phân lớp
theo học lực cho dến khi chúng lên 8.
Tiếng Anh chuyên ngành - Giáo dục Tiểu học
however, about to change according to a
new proposal from the Swedish
government, where grades will be given
from the sixth year.
Nowadays, it’s also possible to begin
one year earlier, and the child who does
will have to ability to go to and finish
gymnasium one year earlier as well.
Tuy nhiên dựa vào sự thay đổi từ một đề
suất mới của chính phủ Thụy Điển, mà
học sinh sẽ được phân lớp từ khi lên 6.
Hiện nay, nó cũng có thể thích hợp để
bắt đầu một năm trước đó, những đứa
trẻ đó cũng có khả năng để học và ra
trường THCS sớm hơn một năm
7. Netherlands
Children in the Netherlands must be at
least four years old to enter primary
education. Almost all 4-year-olds (99.3
%), in the Netherlands indeed attend
primary school, although this is not
compulsory until children reach the age
of 5. primary school is free of charge.
In most schools, children are grouped
by age in mixed ability classes, with one
teacher for all subjects. Primary school
consists of 8 groups (thus 8 years of
schooling).
7. Hà Lan
Học sinh ở Hà lan phải ít nhất 4 được
để bước vào chương trình giáo dục tiểu
học. Gần như tất cả trẻ em 4 tuổi
(99.3%) ở Hà Lan đã bắt đầu học tiểu
học, mặc dù nó không bắt buộc cho đến
khi trẻ đủ 5 tuổi. Giáo dục tiểu học là
miễn phí.
Ở hầu hết các trường, học sinh được
chia lớp theo độ tuổi và trong lớp học có
nhiều trình độ khác nhau cùng một giáo
viên cho tất cả các môn học. Trường
tiểu học phân ra làm 8 lớp (do đó có 8
năm học)
8. During the first two years
(kindergarten), children receive an
average of 22 hours of education, during
the last 6 years children receive an
average of 25 hours per week. Schools
are open 5 days a week, but children are
also free on Wednesday afternoon. The
first two years children are also free on
Friday afternoon.
At the end of primary school, in group
8, school advice should be given on
children’s secondary school choice.
Trong 2 năm đầu tiên (mẫu giáo), trẻ
được học trung bình 22 giờ mỗi tuần,
qua 6 năm trẻ được học trung bình 25
giờ mỗi tuần. Các trường học phải mở
cửa 5 ngày một tuần, nhưng trẻ em thì
được nghỉ vào chiều thứ tư. Hai năm
đầu thì trẻ cũng được nghỉ cả vào chiều
thứ sáu nữa.
Khi kết thúc giáo dục ở trường tiểu học,
vào năm thứ 8, các trường nên đưa ra
cho trẻ một số sự lựa chọn cho trường
THCS. Hầu hết các trường đều sử dụng
Tiếng Anh chuyên ngành - Giáo dục Tiểu học
Most schools use a national test to
support this advice, for instance the
‘Citotoets’, a test developed by the
Central Institute for Test development.
1 bài kiểm tra quốc gia để hỗ trợ tư vấn
này, ví dụ như ‘Citotoets’, 1 bài kiểm
tra được phát triển bởi viện Nghiên cứu
phát triển thử nghiệm Quốc gia.
9. United Kingdom
In the UK schools providing primary
education in the state sector are known
as primary schools. They generally cater
for children aged from four to eleven.
Primary schools are often subdivided
into infant schools for children from age
4-7 and junior schools for ages 7-11.
In the private sector, fee-paying
schools which provide primary
education are known as preparatory
schools, and they often cater for
children up to the age of thirteen. As
their name suggests, preparatory schools
are designed to prepare for entrance
examinations for fee-paying
independent schools
Trong các trường công (kv nhà nước)
giảng dạy chương trình tiểu học ở Anh
thì được gọi là các trường tiểu học. Các
trường này nhìn chung dành cho học
sinh từ 4 đến 11 tuổi. Các trường tiểu
học này lại thường chia nhỏ ra thành các
trường mẫu giáo bé dành cho học sinh
từ 4-7 tuổi và trường tiểu học cho học
sinh từ 7-11 tuổi.
Ở các trường tư, các trường này phải trả
học phí thì được biết đến như là các
trường “dự bị", trường này sẽ dành cho
học sinh đến khi 13 tuổi. Như tên gọi,
các trường này được thiết kế để chuẩn bị
cho các kì thi đầu vào các trường tư
nhân phải trả học phí khác (ở cấp cao
hơn).
Tiếng Anh chuyên ngành - Giáo dục Tiểu học
UNIT 2:
STAGES OF DEVELOPMENT IN CHILDREN
AND TEENAGERS.
This lesson presents an overview of the
development of intellectual abilities.
Children are not little adult
Until they reach the age of 15 or so they are
not capable of reasoning as an adult.
The following information is based on the
work of Jean Piaget.
He was not a psychologist.
He was a developmental biologist who
devoted his life to closely observing and
recording the intellectual abilities of infants,
children and adolescents.
The stages of intellectual development
formulated by Piaget appear to be related to
major developments in brain is not fully
development until late adolescence or in the
case of males sometimes early adulthood.
We often expect children to think like adults
when they are not yet capable of doing so.
It is important that parents know what to
expect from their child as they develop and to
!"#$%&'
()%*+),-. !"/
01##$%
("023456056
7-89 :
;<"!=nhà tâm lí học
;!=nhà sinh vật học.#$2>cống
hiến=2$!?)@quan sát
A'#4trẻ sơ
sinh. !thanh thiếu niên
(2)'2#Bxây
dựng8C: /6%05
8=>).8=>))#$#
2D2)%Etuổi vị thành
niên),)#$B!%2"
2Ftuổi trưởng thành
(G#$!)2B0H#
#$%)G#/
!#1
I!J8F6mong
Tiếng Anh chuyên ngành - Giáo dục Tiểu học
be sure that the expectations they may have for
their child at a given age are realistic.
Physical Development of 7- to 12- year- olds
Overview
From age 7 to 12, children grow in both height
and weight, though not as quickly as they did
as preschoolers.
These years are a time of growth spurts and
milestones on the path to sexual maturation.
Illnesses come less frequently in middle
childhood, and normal growth signals good
health.
Features
The onset of puberty and the physical
changes that accompany it are the most
significant features of middle childhood.
For girls, development of the breasts is
usually the first harbinger of puberty.
It may begin as early as age 8 or as late as 13.
Menstruation begins, on the average, at age
12.5.
Boys may display signs of puberty as early as
10 or as late as 16.
These include voice change, the appearance of
đợi?K))?
2!8)L@!)2B
2E%)7)2=2/
5F
Sự phát triển thể chất tử 7 đến 12 tuổi
Tổng Quan
KM2F*N.
)3,.!,4O"2#B
#$!P)
I3thời kỳ tăng trưởng/@dấu
mốc quan trọng05%
Q$?8Rốm-F
8?#$/07& E
Tính năng
I3$?2Dtuổi dậy thì@
2<!2S! )2/
@<
@$?!%%
IE%).05ngực
#$dấu hiệu2D641?
T//0%!<8U2D6V
),!=-*W
Kinh nguyệt8U2D8?C2=
*N+
Q)/80%!<)
)*X),!=-*Y
T/8)Z!@2/.05
Tiếng Anh chuyên ngành - Giáo dục Tiểu học
underarm and facial hair, and enlargement of
the Adam’s apple.
Size
Boy and girls get 2 to 3 inches taller and
about 7 lb. Heavier each year during middle
childhood.
Girls, on average, begin displaying signs of
puberty, and have the corresponding growth
spurt, about two years before boys.
They may temporarily be bigger than their
male age mates, but the boys catch up and then
exceed the girls as their hormones surge.
Boys begin their most prolific period of
growth around age 12.
Effects
As their muscles and bones grow, kid's
athletic abilities also develop quickly.
Coordination improves, along with speed and
strength.
Gross motor skills, such as leaping, running,
throwing, catching, climbing and balancing
become easier.
Fine- motor skills, using small movements to
perform tasks such as tying shoes, writing and
playing a musical instrument, also progress.
Considerations
[<lông náchrâu.05!C=
yết hầu.
Kích thước
T!@)-N2FW,-M
)!\!)$?!%%
8?)8U2D8
4<41?/2)'41
?tương ứng#%)N!
(G/tạm thời%-8'!
O2=!?#8'!
8UR#B8'@))!)
G6
(8'!8U2D$]#C
!?<))*N
Kết Quả
Cơ bắpxươngG.
)'2=
/
Khả năngphối hợp2#B!J
!'!^
(kĩ năng vận động,#.'.
A!.8U. )S)0538LC6_
-
(H12=.2=&25
!`#8=.F.-
!='`.aF8=
Tiếng Anh chuyên ngành - Giáo dục Tiểu học
A chid’s growth parameters are largerly
hereditary.
Genes will play the largest role in how tall he
will be and what shape she will have.
Others factors, however, can come into play,
including diet, sleep patterns and exercise.
In countries with widespread poor nutrition,
children tend to be shorter.
Ethnic group, environment, disease and access
to medical care can affect growth rates and
other aspects of physical development.
Prevention
During middle childhood, boys and girls
will become more interested in they're growing
and may worry about their appearance.
For girls, the biggest concern is often weight,
and for boys it's height.
Parents can help their children develop positive
attitudes about themselves by putting the
emphasis on being healthy.
They can't change their genetic makeup, but
they can try to make the most of it.
Translation
Lưu ý
Chỉ sốF4)di
truyền
b @c%<)2R
2F)8A?4
8A
6FE/#C
2F#F2=E.d-
1
Q#%A!. !/[
#%<-
eFE43=.!"#$.4R8
!0/F/#C2FE2=
#C'05
<
Phòng chống
)0E$-<.8'
8'0^C63!-05
!?/)U8)
IE%).!E3!%<
-3,2E%)
)
(!J/G))!?
2=tích cực83!?8L
2,07& 66F
f"2<G .#
/EU!8F2DF/
Tiếng Anh chuyên ngành - Giáo dục Tiểu học
As parent, we all want our children to succeed
and be the best they can be.
We know from research that two factors
influence how your child succeeds and grows:
gences and environment.
One of the factors that influence our child’s
development is their genetic makeup or
“genes”.
Some people refer to this as “nature”.
Genes are the genetic material we pass onto
our children.
Children are born with their “genes” in place.
These genes act like a blueprint for what
characteristics a child may have.
For example, genes determine if a child will
have blue eyes or brown eyes; they also
determine if he will be left – or right – handed.
The other factor that influences child
development is the environment.
This includes experiences children have in
their home, school and community
environments.
Some people refer to this as “nurture”.
The environment can either improve or harm
a child’s genetic blueprint.
For example, malnourished children who
g!J.<G2!)!E
) !!?"2'2#B@
2E</
T@672>d)G
<LFE#C%05
"h !"
#$
i=)@FE#C2F05
FEj k
i=0E#$)L/j56k
b 1<4!G
2>'))!?
2#B0%@j k2/
T@ )'2=#!=bản kế
hoạch)@2,!27/
/
l4` [2R[ !27/!U[
!U3m/a[2R272/
1
eFE#C2F05
!"#$
T/8)Z!@!/
2#B)2?.#$!"
#$=2Z
T#$)LFEj5
6k
i"#$/G2n),?!>!
FE4
Tiếng Anh chuyên ngành - Giáo dục Tiểu học
live in third world countries may not reach
their IQ potential because of the impact of their
environment on their brain development.
We often think we need to run out and buy
special toys, music and games to stimulate our
child’s development, but we have to remind
ourselves that it is more important to provide
the following, every-day activities you can do
with your child to encourage brain
development.
l4`.@27suy dinh dưỡng0E
C#%27786F%/
"2'2#Bd0Eop#E/8C
?@2=!"#$605
>)G
(G#$HLG
!C)@72Z-/R.3!
'c-2kích thích !
.#G6%L2
-!\G/
)0)2F>)
U NIT 3
Tiếng Anh chuyên ngành - Giáo dục Tiểu học
FACTORS CONTRIBUTE TO THE VARIOUS
AREAS OF DEVELOPMENT
OF A CHILD
READING
Physical development (Sự phát triển thể chất)
The physical development of a child depends
on many factors, however, the most
component clearly seems to be the
environmental influences during both the pre
and post natal stages of growth.
Sự phát triển thể chất của 1 đứa trẻ phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, tuy nhiên, ảnh
hưởng quan trọng nhất dường như là các
ảnh hưởng của môi trường trong suốt giai
đoạn trước và sau khi sinh
From the moment of conception, a growing
fetus needs the proper nutrients and
conditions to grow into a healthy baby.
Từ lúc thụ thai, một bào thai đang phát triển
cần các chất dinh dưỡng thích hợp và điều
kiện tốt để phát triển thành 1 em bé khỏe
mạnh.
During this stage brain development occurs
and can be greatly influenced by its mother’s
actions and practices.
Trong suốt giai đoạn này bộ não của trẻ
phát triển và có thể bị ảnh hưởng rất lớn bởi
những hoạt động của người mẹ.
A malnourished mother will not only cause
irreversible damage to the fetus, but can
cause a termination of the pregnancy as well.
Một bà mẹ suy dinh dưỡng không những
làm cho thai nhi không thể đảo ngôi khi
sinh, mà còn có thể gây sẩy thai.
A mother addicted to drugs or alcohol can
cause even greater damage, causing the child
to not only be underdeveloped with
premature birth and low birth weight, but
also have lifelong disorders as well.
Người mẹ nghiện ma túy hay rượu thậm chí
gây ra những mối nguy hiểm lớn hơn, làm
cho trẻ không những kém phát triển, sinh
non, thiếu cân khi sinh mà còn gây ra những
rối loạn trong suốt cuộc đời chúng.
America has more newborn deaths than any
other country in the world, as stated in our
text, due to the inadequate prenatal care we
give expectant mothers.
Ở mỹ trẻ tử vong khi sinh là cao nhất thế
giới, như đã nêu trong văn bản, do sự thiếu
quan tâm trước khi sinh của các bà mẹ đang
mang thai.
Although there are genetic factors that can
cause problems with development to arise at
this stage, clearly the health of the mother is
the key factor in developing a healthy fetus
and newborn child.
Mặc dù các yếu tố di truyền có thể phát sinh
nhiều vấn đề quan trọng trong giai đoạn
này, nhưng rõ ràng sức khỏe của người mẹ
là yếu tố quan trọng nhất trong việc phát
triển một bào thai khỏe mạnh và một đứa trẻ
Tiếng Anh chuyên ngành - Giáo dục Tiểu học
mới sinh.
Once the child is born, environmental factors
continue to influence the outcome of the
physical development of the child.
Một khi đứa trẻ được sinh ra, các yếu tố môi
trường tiếp tục ảnh hưởng đến sự phát triển
thể chất của trẻ.
A child who does not receive proper
nourishment will surely fall behind in
development, as will a child born under the
influence of alcohol or some other drug.
Một đứa trẻ không nhận được sự nuôi
dưỡng phù hợp sẽ phát triển tụt lại phía sau,
điều này cũng như vậy đối với những đứa
trẻ được sinh ra dưới sự ảnh hưởng của rượu
hoặc ma túy.
As the child grows it is important to not only
give the child the proper nutrition but the
proper exercise and exposure to its
environment as well.
Khi trẻ lớn lên điều quan trọng là không chỉ
cung cấp cho trẻ các chất dinh dưỡng phù
hợp mà còn phải có những vân động thích
hợp và tiếp xúc với môi trường.
A child who sits in a playpen in front a
television all day will develop less quickly
than an active child will.
Một đứa trẻ chỉ ngồi trong xe đẩy trước màn
hình ti vi cả ngày sẽ phát triển chậm hơn so
với những đứa trẻ năng động.
A child who is left in the dark for most of its
early life will have poor brain development
that will affect its life forever.
Một đứa trẻ sống trong bóng tối lúc còn nhỏ
sẽ có bộ não phát triển chậm và sẽ ảnh
hưởng đến cuộc sống sau này của nó.
Although genetics can also play a part in
development it is ultimately up to the mother
and father to ensure that their child develops
properly and healthily.
Mặc dù di truyền có thể góp phần vào sự
phát triển nhưng phần nhiều là do cha mẹ để
đảm bảo rằng con cái của họ phát triển thích
hợp và khoẻ mạnh.
Speech/ language development (Sự phát triển lời nói/ngôn ngữ)
Speech and language development relies on
a variety of factors as well, including
environmental, cultural, and genetic factors.
Sự phát triển lời nói và ngôn ngữ phụ thuộc
vào một loạt các yếu tố bao gồm môi
trường, văn hóa và các yếu tố di truyền.
Even though a child may develop sounds and
words at an early age from pre-wired
tendencies, it is likely that the
responsiveness or un responsiveness of the
mother and father will affect the child’s
development.
Mặc dù một đứa trẻ có thể phát triển âm và
từ khi chúng còn nhỏ từ những cái đã có,
việc giao tiếp hoặc không đáp lại của cha
mẹ sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ.
A child who has an attentive caregiver will
be more likely to develop its speech and
Một đứa trẻ có người chăm sóc chu đáo sẽ
có khả năng phát triển lời nói và ngôn ngữ
Tiếng Anh chuyên ngành - Giáo dục Tiểu học
language practices quicker than a child
whose parents don’t respond to him or her at
all.
nhanh hơn một đứa trẻ mà bố mẹ không đáp
ứng đầy đủ cho chúng.
Moreover, if the household itself is quiet
and the parents do not even speak to each
other, the child will have no examples to
learn by.
Hơn nữa, nếu gia đình chúng trầm lặng và
cha mẹ không nói chuyện với nhau, đứa trẻ
sẽ không có ví dụ để học theo.
This is where cultural factors can affect the
speech and language portion of a child’s
development.
Điều này giải thích tại sao các yếu tố văn
hóa có thể ảnh hưởng đến sự phát triển lời
nói và ngôn ngữ của trẻ.
Once a child begins to speak, it is important
that the language portion of words and
sounds are taught to him or her from the
environment.
Khi một đứa trẻ bắt đầu học nói, sự phân
chia ngôn ngữ của các từ và âm thanh mà
đứa trẻ được học từ môi trường là yếu tố
quan trọng.
A child may not develop past making sounds
or simple words if access to learning these
tools is not provided.
Một đứa trẻ sẽ không phát triển về lời nói và
từ ngữ đơn giản nếu công cụ học không có
sẵn.
Intellectual development (Sự phát triển trí tuệ)
Environment can affect a child’s intelligence
in a variety of ways that may not seem
obvious.
Môi trường có thể ảnh hưởng tới sự phát
triển trí tuệ theo các cách khác nhau mà ta
không nhìn thấy rõ.
Treating a child like a “little adult” and
giving the child not only access to learning
materials but a clear sense of culture and
responsibility can affect the child’s own
motivation and desire, which I believe are
ultimately the deciding factors for
intelligence levels.
Coi một đứa trẻ giống như một “người lớn
thu nhỏ” và cho trẻ không những tiếp cân
với các tài liệu học tập mà còn xây dựng
cho chúng có ý thức rõ ràng về nền văn hóa
và trách nhiệm có thể ảnh hưởng đến động
lực riêng cũng như mong muốn của trẻ, tôi
tin rằng đây là yếu tố cuối cùng ảnh hưởng
quyết định đến sự thông minh của trẻ.
A lazy child who is permitted to self-indulge
all day will lack the necessary drive to obtain
knowledge when compared to an active,
responsible child who has learned tolerance
and diversity through the wide array of
Một đứa trẻ lười biếng được nuông chiều sẽ
không có đủ động cơ cần thiết để tiếp thu tri
thức so với những đứa trẻ năng động, trẻ có
trách nhiệm sẽ học được sự khoan dung và
sự phong phú của văn hóa thông qua hàng
Tiếng Anh chuyên ngành - Giáo dục Tiểu học
stimuli of our rich culture called Earth
provides.
loạt các kích thích từ thế giới xung quanh.
Limitations, which may be genetically
predisposed, should never be a factor when
determining intelligence development. True
intelligence relies not solely on test scores
but in a wide range of ideals and beliefs that
cannot be measured through standard testing.
Những hạn chế, có thể do di truyền định sẵn
không được coi là yếu tố khi đo sự phát
triển trí tuệ của đứa trẻ. Sự phát triển trí tuệ
thật sự không chỉ phụ thuộc vào điểm thi
nhưng một loạt các ý tưởng và niềm tin
không thể đánh giá thông qua kiểm tra tiêu
chuẩn.
Social/ Emotional development ( Sự phát triển xã hội/ tình cảm)
A child’s social and emotional development
can be affected by predisposed traits,
however, environmental factors certainly
play a significant part.
Sự phát tiển xã hội và tình cảm của 1 đứa
trẻ có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố di
truyền, tuy nhiên yếu tố môi trường chắc
chắn có ảnh hưởng đáng kể.
One can argue that a child may be shy
because he or she inherited the characteristic
from a parent, for example, but it can also be
said that the child may have picked up the
reserved nature by learning from example.
Người ta có thể nói rằng một đứa trẻ nhút
nhát bởi vì nó thừa hưởng những đặc điểm
của cha mẹ, nhưng cũng có thể cho rằng
chúng học được tính nhút nhát một cách tự
nhiên thông qua các ví dụ.
Opportunity for social interaction with peers
as well as adults can affect the development
as well.
Cơ hội được giao tiếp xã hội với bạn cùng
trang lứa cũng như với người lớn cũng có
thể ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ.
If a child is home all day interacting mainly
with adults, it may be more difficult for him
or her to be socially appropriate with peers
when finally sent off to shool.
Nếu 1 đứa trẻ ở nhà cả ngày chỉ tiếp xúc với
người lớn thì sẽ khó khăn hơn cho nó trong
việc tiếp xúc với bạn cùng trang lứa khi đến
trường học.
However, after the initial resistance the child
is young enough to learn appropriate social
exchange through modeling and
reinforcement.
Tuy nhiên, sau những bỡ ngỡ ban đầu trẻ có
thể học được cách trao đổi thông qua sự
tăng cường và những mô hình.
A child may also be superior to his or her
peers having learned adult level social
characteristics, and this can affect
1 đứa trẻ có thể giỏi hơn các bạn cùng trang
lứa, vì học được từ người lớn những đặc thù
của xã hội và điều này cũng ảnh hưởng đến
Tiếng Anh chuyên ngành - Giáo dục Tiểu học
development as well. sự phát triển của trẻ.
Although caregivers can affect the social
actions of a child, it is imperative that the
child be exposed to peers as soon as
possible, as peer interaction is surely the
most pertinent influential factor in a child’s
social development.
Mặc dù những người chăm sóc có thể gây
ảnh hưởng tới các hoạt động xã hội của 1
đứa trẻ, nhưng bắt buộc đứa trẻ phải được
tiếp xúc với bạn bè cùng trag lứa càng sớm
càng tốt, bới vì tiếp xúc với người cùng
trang lứa chắc chắn là yếu tố thích hơp nhất
ảnh hưởng đến sự phát triển xã hội của trẻ.
Emotions can also be affected by a variety of
conditions. A negative home environment in
which the child is subjected to harsh words
or pessimistic attitudes can cause a severe
reaction in the child’s emotional
development.
Tình cảm cũng có thể bị tác động bởi 1 loạt
các điều kiện. một gia đình tiêu cực trong
đó trẻ là đối tượng của các từ ngữ thô lỗ
hoặc thái độ bi quan có thể gây ra phản ứng
nghiêm trọng trong việc phát triển tình cảm
của trẻ.
As a child develops into a teenager, it is
important for the caregiver to foster
appropriate emotional support as the child
goes through the difficult and emotional
stages of puberty.
Khi một đứa trẻ phát triển thành một thiếu
niên người chăm sóc cần phải có những
hoạt động thích hợp để hõ trợ tình cảm khi
trẻ trải qua những giai đoạn khó khăn và
những cảm xúc trong giai đoạn dậy thì.
Although the child will eventually turn to
peers for emotional support, many emotions
ripen at this stage and it is important that the
child’s adult caregivers help the child deal
with them fittingly.
Mặc dù trẻ có xu hướng tìm đến các bạn
cùng trang lứa để chia sẻ cảm xúc và hỗ trợ
tinh thần nhưng điều quan trọng là người
chăm sóc phải giúp trẻ xử lý các vấn đề khó
khăn của trẻ.
Moral development (Sự phát triển đạo đức)
Culture is unquestionably the underlying
influence of moral development, although
parental regard for these standards is
necessary for proper expansion of morality.
Văn hóa chắc chắn có ảnh hưởng tiềm ẩn
đến sự phát triển đạo đức của trẻ, mặc dù sự
quan tâm của bố mẹ đến vấn đề này là cần
thiết cho việc bồi dưỡng đạo đức.
Morals can be learned though a multitude of
ways within any given culture, but the most
infulentianl way to ensure the child clearly
internalizes a sense of ethics is to teach
them.
Đạo đức có thể được học thông qua nhiều
phương thức khác nhau trong 1 nền văn hóa
nhất định, nhưng cách có ảnh hưởng nhất
đảm bảo cho trẻ tiếp thu rõ ràng ý thức đạo
đức là dạy cho trẻ biết.
Tiếng Anh chuyên ngành - Giáo dục Tiểu học
This role can belong to the parents, and also
older siblings, teachers, and in some cultures
entire tribes or towns.
Vai trò này có thể thuộc về cha mẹ, cũng có
thể là anh chị, giáo viên, và trong nhiều nền
văn hóa nhiều bộ tộc.
For a child o have a clear understanding of
the rules, that is, what is wrong and what is
right, is one thing. For a child to understand
why something is wrong or right is another
story entirely.
Đối với 1 đưá trẻ để có 1 sự hiểu biết rõ
ràng về các quy tắc xem cái gì đúng và cái
gì sai là một chuyện. để trẻ hiểu được tại
sao nó lại đúng hoặc sai thì lại là một
chuyện hoàn toàn khác.
Teaching children at a young age to behave a
certain way “because I said so” or for fear of
punishment is not only hindering moral
development but also possibly causing just
the opposite.
Dạy trẻ nhỏ cư xử theo cách “bởi vì tôi bảo
thế” hoặc sợ các hình phạt không chỉ cản
trở sự phát triển đạo đức mà còn gây những
phản ứng ngược lại.
If a child is helped to pass through the stages
of moral development rather than just
acquiring them on his/ her own, a highly
moral and tolerant contributing member of
society can be developed much faster.
Nếu 1 đứa trẻ được giúp đỡ để vượt qua các
giai đoạn phát triển đạo đức sẽ phát triển tốt
hơn là để chúng tự vượt qua, những giá trị
đạo đức hoặc những hành vi ứng xử của các
thành viên trong xã hội có thể làm cho sự
phát triển đạo đức của trẻ nhanh hơn.
For example, take a young child who is not
exposed to societal rules outside of the home
environment or cultural differences. He or
she may develop a need to understand them
at a later age, but if a parent or caregiver
helps to teach them before an interest is
sparked they will be further along in their
moral development.
Ví dụ, một đứa trẻ không được tiếp xúc với
các điều kiện các quy tắc xã hội bên ngoài
môi trường gia đình hay nền văn hóa khác.
Trẻ có thể phát triển để hiểu chúng ở độ tuổi
sau này, nhưng nếu cha mẹ và người chăm
sóc giúp đỡ để dạy chúng trước khi chũng
tự phát hiện ra điều đó thì chúng dẽ phát
triển đạo đức nhanh hơn.
Conclusion (kết luận)
To conclude, although the development of a
human being can be viewed as a simple
computation that includes genetics,
environment and culture, it is much more
complex than that.
Tóm lại, mặc dù sự phát triền của con người
có thể được xem xét như một tính toán đơn
giản bao gồm di truyền, môi trường và văn
hóa, nhưng nó còn phức tạp hơn thế.
There is no true answer as to what makes us
one way or the other, although I truly believe
Không có câu trả lời chính xác rằng cái gì
làm cho chúng ta trở nên thế này hay thế
Tiếng Anh chuyên ngành - Giáo dục Tiểu học
that the environmental influences outweigh
and challenge any argument that states clear
guidelines for development as fact.
khác, mặc dù tôi thực sự tin rằng ảnh hưởng
của môi trường là lớn hơn cả và thách thức
tất cả các yếu tố khác đối với sự phát triển.
We are all individual, and that is mainly
because we all develop under a variety of
differing environmental factors.
Chúng ta là là những cá nhân khác nhau đó
là bởi vì chúng ta phát triển theo một loạt
các yếu tố môi trường khác nhau.
The role of heredity versus environmental
influences on a child’s development is a
controversial issue, and there is much
research to support one side or the other
playing a larger role.
Vai trò của di truyền so với những ảnh
hưởng của môi trường tới sự phát triển của
trẻ là một vấn đề gây nhiều tranh cãi, và có
nhiều nghiên cứu để hỗ trợ 1 mặt hoặc mặt
khác cho rằng vai trò của yếu tố khác là lớn
hơn.
Although a child may inherit a certain
proposed level of intelligence, the
environment during the early stages of
development can alter this.
Mặc dù 1 đứa trẻ có thể thừa hưởng 1 mức
độ thông minh nhất định hơn những đứa trẻ
khác nhưng môi trường trong giai đoạn đầu
của sự phát triển có thể thay đổi điều này.
For example, a child who is simply a fast
developer may appear to be more intelligent
than his or her peers, and be given more
opportunities to foster the growth of their
intelligence.
Ví dụ, 1 đứa trẻ nếu thể hiện ra bên ngoài là
phát triển nhanh chưa chắc đã thông minh
hơn bạn bè của mình, và có được nhiều cơ
hội để thúc đẩy chí thông minh của mình.
This is why I believe every child should be
equally given exposure and opportunity to
develop their intelligence across many
subjects, including foreign language
acquisition and the arts.
Đây là lí do tại sao tôi tin rằng mọi trẻ em
đều cần được tiếp xúc và có được cơ hội
như nhau để phát triển trí thông minh của họ
thông qua nhiều môn học bao gồm ngoại
ngữ và nghệ thuật.
On the other hand, a child who develops at a
slower rate may have the inherited factors
that help him or her to develop a higher
intelligence at some point later on.
Mặt khác, một đứa trẻ phát triển với tốc độ
chậm biết đâu chúng cũng có các yếu tố di
truyền để giúp chúng phát triển trí thông
minh cao hơn tại 1 số giai đoạn.
EXTRA READING
The basic personality inherited by the child Cá tính cơ bản được di truyền của 1 đứa trẻ
Tiếng Anh chuyên ngành - Giáo dục Tiểu học
is greatly influenced by the environment in
which he or she lives. A child’s genetic
inheritance interacts with and is shaped by
the environmental factors operative in the
child’s word. This interaction results in the
emergence of a self-image or the personality
of the child. Self-image is responsible for
directing further development and behavior
of the child.
chịu ảnh hưởng rất lớn từ môi trường nơi
mà chúng sinh sống. yếu tố di truyền mà
một đứa trẻ được hưởng sẽ tương tác và
được dịnh hình bởi các yếu tố môi trường
trong thế giới của đứa trẻ. Kết quả của sự
tương tác này thể hiện trong cá tính của trẻ.
Sự tự nhận thức là tự chịu trách nhiệm trực
tiếp về hành vi và cách cư xử của đứa trẻ.
A child is exposed to various interactions
with other persons, typically beginning with
family members and going on to include the
peer group members.
Một đứa trẻ được tiếp xúc với các tương tác
khác nhau và với nhiều người khác nhau,
thường bắt đầu với các thành viên trong gia
đình và tiếp đó là các thành vien cùng lứa
tuổi.
Other important people who are in constant
close contact with the child also influence
the process of personality development.
Much of a child’s personality reflects
experiences with these key persons. The
child who is rejected and mistreated is likely
to develop quite differently from one who is
encouraged and loved.
Nhưng người quan trọng khác, những người
mà thường xuyên tiếp xúc gần gũi với trẻ
cũng ảnh hưởng đến quá trình hình thành
nhân cách của trẻ. Phần lớn tình cách của trẻ
phản ánh những kinh nghiệm học được từ
những người đó. Đứa trẻ bị xa lánh và
ngược đãi thì khả năng phát triển rất khác
với những đứa trẻ được chăm sóc và yêu
thương.
Why are some children reserved and shy,
and others open and loving? Why some
runaway from their homes, while others are
adjusted to their home situation? Answers to
these and several such questions can be
found in the child’s environment. The
behavior patterns children learn depend
heavily on models to which they are
exposed. The socio-cultural environment is
the source of differences as well as
similarities in personality development.
Tại sao 1 số đứa trẻ lại lãnh đạm và nhút
nhát trong khi những đứa trẻ khác lại cởi
mở và yêu thương? Tại sao một số đứa trẻ
lại chạy trốn khỏi nhà của chúng trong khi
những đứa trẻ khác lại hòa hợp được với
gia đình họ. câu trả lời cho những câu hỏi
ấy chỉ tìm thấy trong môi trường sống của
trẻ. Các cách cư xử khuôn mẫu mà trẻ học
phụ thuộc rất nhiều vào các mô hình mà
chúng được tiếp xúc. Môi trường văn hóa xã
hội là nguồn gốc của sự phát triển khác
nhau, cũng như nhân cách tương đồng.
A child who is a part o scout group will
develop as a positive person. Qualities like
leadership, discipline and camaraderie are
Một đứa trẻ, người mà là 1 phần của nhóm
hướng đạo sẽ phát triển như là 1 người tích
cực. các phẩm chất như là kỉ luật, sự luyện
Tiếng Anh chuyên ngành - Giáo dục Tiểu học
inculcated in the child as a result of
participation in such group activities. On the
other hand, a child who gets involved with a
delinquent gang, develops negative traits like
stealing, lying and smoking. It is not difficult
to imagine – especially if no corrective
measures are taken – what kind of human
being that child is going to be?
tập và tình bạn thân thiết được khắc sâu
trong đứa trẻ, cũng có thể là kết quả của sự
tham gia trong 1 nhóm hạt động. Mặt khác,
một đứa trẻ có liên quan đến 1 băng nhóm
tội phạm sẽ phát triển những đặc điểm tiêu
cực như trộm cắp, nói dối, hút thuốc. Điều
đó không phải là khó tưởng tượng đặc biệt
nếu không có biện pháp khắc phục
U nit 4
Multiple Intelligences : Gardner’s Theory
Arguing that " 0). .
).)q 4 )0)!)0
", Howard Gardner (1983) proposed
a new view of intelligence that is
rapidly being incorporated in school
curricula.
Một tranh luận cho rằng: r4).
"!.F7.).
"2ZHkHoward Gardner
(1983) đề xuất một quan điểm mới
về trí thông minh, quan điểm này
nhanh chóng được đưa vào chương
trình giảng dạy trong trường học.
In
hisTheoryofMultipleIntelligences,
Gardner expanded the concept of
intelligence to also include such
areas as music, spacial relations, and
interpersonal knowledge in addition
to mathematical and linguistic
ability.
Trong thuyết đa trí tuệ của mình,
Gardner mở rộng khái niệm trí thông
minh bao gồm cả lĩnh vực như: âm
nhạc, mối quan hệ không gian và
kiến thức xã hội, bên cạnh khả năng
toán học và ngôn ngữ.
• This digest discusses the
origins of Gardner's
TheoryofMultipleIntelligenc
• Bài tóm tắt này thảo luận: một
nguồn gốc thuyết đa trí tuệ của
Gardner, định nghĩa về trí tuệ
Tiếng Anh chuyên ngành - Giáo dục Tiểu học
es, his definition of
intelligence, the incorporation
ofthe
TheoryofMultipleIntelligenc
es into the classroom, and its
role in alternative assessment
practices.
của ông, đưa thuyết đa trí tuệ
vào lớp học và vai trò của nó
trong các phương pháp đánh
giá khác nhau
• Seven Intelligences
• Gardner defines intelligence
as r )0)
)8 !0))s0)
)40 4
) )!)
0 r (Gardner & Hatch,
1989).
• 7 sự thông minh
• Gardner định nghĩa sự thông
minh là jF
<2),')0
n!2#B2)
)F1/k
(Gardner & Hatch,1989).
• Using biological as well as
cultural research, he
formulated a list of seven
intelligences. This new
outlook on intelligence differs
greatly from the traditional
view which usually recognizes
only two intelligences, verbal
and computational. The seven
intelligences Gardner defines
are:
• Sử dụng nghiên cứu sinh cũng
như tìm hiểu nền văn hóa ông
đã hình thành nên 7 trí thông
minh. Quan điểm mới này
khác rất nhiều với cách nhìn
truyền thống,cái mà thường
chỉ công nhận 2 sự thông minh
đó là lời nói và tính toán.
Gardner định nghĩa 7 sự thông
minh như sau:
• 1. Logical-Mathematical
Intelligence consists of the
ability to detect patterns,
reason deductively and think
logically. This intelligence is
most often associated with
scientific and mathematical
thinking
• 1. Trí thông minh về logic –
toán học : bao gồm khả năng
phát hiện ra những qui luật,
suy đoán những nguyên nhân
và tư duy hợp lí. Sự thông
minh này thường được liên
quan tới giữa suy nghĩ khoa
học và suy nghĩ toán học.
• 2.Linguistic
Intelligence involves having
• 2. Trí thông minh về ngôn
ngữ học: bao gồm việc thông
Tiếng Anh chuyên ngành - Giáo dục Tiểu học
a mastery of language. This
intelligence includes the
ability to effectively
manipulate language to
express oneself rhetorically or
poetically. It also allows one
to use language as a means to
remember information.
thạo về ngôn ngữ. Sự thông
minh này bao gồm khả năng
sử dụng ngôn ngữ có hiệu quả
để biểu lộ một cách hoa mĩ
cường điệu về bản thân mình
hoặc đầy chất thơ. Nó còn
công nhận việc sử dụng có
nghĩa để ghi nhớ thông tin
• 3.Spatial Intelligence gives
one the ability to manipulate
and create mental images in
order to solve problems. This
intelligence is not limited to
visual domains - Gardner
notes that spatial intelligence
is also formed in blind
children.
• 3. Trí thông minh về không
gian : cho người ta khả năng
vận dụng và tạo nên những
hình ảnh tinh thần. Trí thông
minh này không bị giới hạn
bởi những hình ảnh nhìn thấy-
Gardner lưu ý rằng sự thông
minh về khả năng cũng được
hình thành ở trẻ khiếm thị.
• 4.Musical
Intelligence encompasses
the capability to recognize and
compose musical pitches,
tones and rhythms. (Auditory
functions are required for a
person to develop this
intelligence in relation to pitch
and tone, but it is not needed
for the knowledge of rhythm.)
• 4. Trí thông minh về âm
nhạc : bao gồm khả năng nhận
ra và soạn ra cao độ âm nhạc,
giọng điệu và nhịp điệu.( chức
năng thính giác là cần thiết để
phát triển trí thông minh này
trong mối quan hệ lên giọng
và xuống giọng, nhưng nó
không cần thiết cho sự hiểu
biết về nhịp điệu).
5. Bodily-Kinesthetic
Intelligence - is the ability to
use one's mental abilities to
coordinate one's own bodily
movements. This intelligence
challenges the popular belief
that mental and physical
5. Trí thông minh về vận động
cơ thể: là khả năng sử dụng
tinh thần để phối hợp với các
cử động cơ thể của chính bản
thân mình. Sự thông minh này
phản đối lại quan điểm phổ
biến cái mà tinh thần và hoạt
Tiếng Anh chuyên ngành - Giáo dục Tiểu học
activity are unrelated. động thể chất là không liên
quan
The Personal Intelligences
-includes (6) interpersonal
intelligence - the ability to
understand and discern the feelings
and intentions of others -
(6) Trí thông minh xã hôi –bao
gồm mối quan hệ giữa con người
với nhau : là khả năng hiểu và nhận
thức được một tình cảm và ý định
của người khác
• and (7) intrapersonal
intelligence - the ability to
understand one's own feelings
and motivations. These two
intelligences are separate from
each other. Nevertheless,
because of their close
association in most cultures,
they are often linked together
• (7) Sự thông minh về thế giới
nội tâm- là khả năng hiểu
chính cảm giác riêng và động
cơ thúc đẩy. Hai sự thông
minh này có mối quan hệ tách
rời nhau.Tuy nhiên,vì chúng
có sự kết hợp mật thiết với
nhau ở hầu hết nền văn
hóa,chúng thường kết hợp với
nhau
Although the intelligences are
anatomically separated from each
other, Gardner claims that the seven
intelligences very rarely operate
independently. Rather, the
intelligences are used concurrently
and typically complement each other
as individuals develop skills or solve
problems. For example, a dancer can
excel in his art only if he has
• Mặc dù trí tuệ được giải phẫu
tách rời nhau, Gardner cho
rằng 7 trí tuệ hiếm khi hoạt
động độc lập. Thay vào đó
là,sự thông minh được sử dụng
đồng thời và bổ sung cho nhau
khi các cá nhân phát triển kĩ
năng hoặc giải quyết các vấn
đề. Ví dụ một người vũ công
chỉ có thể vượt trội hơn về
nghệ thuật nếu anh ta có:
• 1) strong musical intelligence
to understand the rhythm and
variations of the music
• 2) interpersonal intelligence
to understand how he can
inspire or emotionally move
his audience through his
movements, as well as
• 1 Có trí thông minh về âm
nhạc để hiểu về nhịp điệu và
biến tấu của âm nhạc
• 2 Trí thông minh liên nhân để
hiểu thế nào anh ta có thể
truyền cảm hứng hoặc gây
cảm động cho khán giả thông
qua cử động của mình, cũng
Tiếng Anh chuyên ngành - Giáo dục Tiểu học
• 3) bodily-kinesthetic
intelligence to provide him
with the agility and
coordination to complete the
movements successfully.
như
• 3 Sự thông minh về vận động
thân thể giúp anh ta nhanh
nhẹn và phối hợp để hoàn
thành sự chuyển động một
cách thành công
• Basis for Intelligence
• Gardner argues that there is
both a biological and cultural
basis for the multiple
intelligences. Neurobiological
research indicates that learning
is an outcome of the
modifications in the synaptic
connections between cells
Primary elements of different
types of learning are found in
particular areas of the brain
where corresponding
transformations have occurred.
• Cơ sở phân biệt các loại trí
thông minh
• Gardner cho rằng cả nền tảng
của sinh học và nền tảng văn
hóa đều là nền tảng của tư duy
đa dạng .Nghiên cứu sinh học
thần kinh cho biết học tập là
kết quả của sự biến đổi trong
mối liên hệ giữa các tế bào
synap: Các yếu tố cơ bản của
những kiểu học khác nhau là
việc tìm thấy ở những vùng
đặc biệt của não nơi mà sự
thay đổi tương ứng xảy ra.
• Thus, various types of learning
results in synaptic connections
in different areas of the brain.
For example, injury to the
Broca's area of the brain will
result in the loss of one's
ability to verbally
communicate using proper
syntax. Nevertheless, this
injury will not remove the
patient's understanding of
correct grammar and word
usage
• Như vậy,những kiểu khác
nhau của kết quả học tập là ở
mối liên hệ của các tế bào
synap ở trong các vùng khác
nhau của bộ não. Ví dụ, sự tổn
thương của vùng Broca trên bộ
não sẽ dẫn đến kết quả mất
khả năng giao tiếpbằng lời nói
sử dụng cú pháp đúng.Tuy
nhiên,sự tổn hại sẽ không bị
mất đi đối với sự hiểu biết của
người bệnh về ngữ pháp và
việc sử dụng từ ngữ
In addition to biology, Gardner
(1983) argues that culture also plays
a large role in the development of the
intelligences. All societies value
Bên cạnh sinh học,Gardner (1983) đã
cho rằng văn hóa còn đóng vai trò
quan trọng trong sự phát triển trí
thông minh. Mỗi xã hội thì đánh giá
Tiếng Anh chuyên ngành - Giáo dục Tiểu học
different types of intelligences. cao các loại trí thông minh khác nhau
• The cultural value placed upon
the ability to perform certain
tasks provides the motivation
to become skilled in those
areas. Thus, while particular
intelligences might be highly
evolved in many people of one
culture, those same
intelligences might not be as
developed in the individuals of
another.
• Using Multiple Intelligences
in the Classroom
• Accepting Gardner's
TheoryofMultipleIntelligenc
es has several implications for
teachers in terms of classroom
instruction. The theory states
that all seven intelligences are
needed to productively
function in society.
• Văn hóa coi trọng địa vị (xã
hội) ở trên khả năng thực hiện
chắc chắn các công việc được
giao để động cơ trở nên khéo
léo ở các lĩnh vực.Vì vậy khi
sử dụng trí tuệ đặc biệt có thể
ở mức độ cao ở nhiều người
của một nền văn hóa,chúng
giống như sự thông minh
không thể phát triển ở cá nhân
khác
• Sử dụng tư duy đa dạng
trong lớp học
• Chấp nhận học thuyết đa trí
tuệ của Gardner có một vài ý
nghĩa đến việc hướng dẫn
giảng dạy của giáo viên trong
lớp học. Học thuyết cho rằng
tất cả 7 trí thông minh đều cần
thiết để có thể hoạt động thành
công trong xã hội.
• Teachers, therefore, should
think of all intelligences as
equally important. This is in
great contrast to traditional
education systems which
typically place a strong
emphasis on the development
and use of verbal and
mathematical intelligences
Giáo viên, vì vậy nên suy nghĩ về
tầm quan trọng như nhau của tất cả
trí thông minh. Điều này đối lập rất
lớn với hệ thống giáo dục truyền
thống, cái mà nhấn mạnh sự phát
triển và sử dụng ngôn ngữ và toán
học.
• Thus, the
TheoryofMultipleIntelligenc
es implies that educators
should recognize and teach to
a broader range of talents and
skills.
• Vì vậy, lí thuyết tư duy đa
dạng ngụ ý rằng giáo dục phải
công nhận và dạy cho nhiều kĩ
năng và tài năng hơn
Tiếng Anh chuyên ngành - Giáo dục Tiểu học
Another implication is that teachers
should structure the presentation of
material in a style which engages
most or all of the intelligences.
Ngụ ý khác là giáo viên nên trình
bày cấu trúc bài giảng theo một cách
mà kết hợp hầu hết tất cả các loại trí
thông minh.
For example, when teaching about
the revolutionary war, a teacher can
show students battle maps, play
revolutionary war songs, organize a
role play of the signing of the
Declaration of Independence, and
have the students read a novel about
life during that period.
Ví dụ,khi giảng dạy về cuộc chiến
tranh cách mạng giành độc lập, giáo
viên có thể cho học sinh thấy bản đồ
trận chiến, nghe ca khúc về cuộc
chiến giành độc lập, tổ chức đóng vai
của ký kết Tuyên ngôn Độc lập, và
yêu cầu học sinh đọc tiểu thuyết về
cuộc sống trong thời kỳ đó.
• This kind of presentation not
only excites students about
learning, but it also allows a
teacher to reinforce the same
material in a variety of ways.
By activating a wide
assortment of intelligences,
teaching in this manner can
facilitate a deeper
understanding of the subject
material
• Phương pháp trình bày này
không chỉ kích thích sinh viên
trong việc học mà còn giúp
giáo viên củng cố những nội
dung theo nhiều cách khác
nhau. Bằng cách kích hoạt
nhiều loại trí thông minh. Việc
dạy theo cách này có thể tạo
điều kiện cho việc hiểu sâu sắc
hơn về nội dung môn học
Everyone is born possessing the
seven intelligences. Nevertheless, all
students will come into the
classroom with different sets of
developed intelligences. This means
that each child will have his own
unique set of intellectual strengths
and weaknesses.
Mọi người sinh ra đều sở hữu bảy trí
thông minh. Tuy nhiên, tất cả các
học sinh đến lớp sẽ có bộ trí thông
minh phát triển khác nhau. Có nghĩa
là mỗi đứa trẻ có nét riêng của mình
về trí thông minh phát triển điểm
mạnh và điểm yếu khác nhau.
This means that each child will have
his own unique set of intellectual
strengths and weaknesses. These sets
determine how easy (or difficult) it is
Có nghĩa là mỗi đứa trẻ có nét riêng
của mình về trí thông minh phát triển
điểm mạnh và điểm yếu khác nhau.
Việc quyết định là dễ hay khó cho