Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tài liệu ôn thi TN THPT 2011-Môn Địa lí -P2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.77 KB, 24 trang )

Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011

Môn: Địa lí
ĐỊA LÍ KINH TẾ
1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
a) Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
- Cơ cấu ngành kinh té trong GDP ở nước ta đang có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng
của khu vực II (công nghiệp và xây dựng, giảm tỉ trọng khu vực I (nông - lâm - ngư nghiệp),
tỉ trọng khu vực III (dịch vụ) chuyển biến tích cực tuy chưa ổn định
- Trong nội bộ từng khu vực có sự chuyển biến khá rõ:
+ Khu vực I : giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng ngành thuỷ sản sản;
+ Khu vực II : giảm tỉ trọng công nghiệp khai thác, tăng mạnh tỉ trong công nghiệp chế
biến;
+ Khu vực III : tăng mạnh kế cấu hạ tâng kinh tế, phát triển đô thị; nhiều dịch vụ mới, hiện
đại ra đời.
Tuy nhiên, nhận định chung dó là sự chuyển dịch tích cực, đúng hướng, tuy nhiên, vẫn còn
chậm, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển ở đoạn mới.
- Cơ cấu kinh tế trong tưng ngành kinh tế cũng thay đổi mạnh mẽ : Trong nông nghiệp,
ngành trồng trọt cây lương thực có hạt (lúa, ngô), cây công nghiệp xuất khẩu (cà phê, cao
su, hồ tiêu, điều, ), chăn nuôi phát triển khá, đặc biệt là chăn nuôi công nghệp (lợn, bò sữa,
gia cầm. Ngành nuôi trồng thuỷ sản phát triển mạnh đánh bắt thuỷ sản biển xa bờ, nuôi cá,
tôm xuất khẩu. Trong từng ngành công nghiệp cũng có sự chuyển biến tích cực : có cấu sản
phẩm thay đổi theo hướng tăng tỉ trọng sản phẩm cos giá trị gia tăng cao, có chất lượng và
khả năng cạnh tranh; giảm sản phẩm chất lượng thấp, không phù hợp với thị trường.
b) Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế
- Thành phần kinh tế nhà nước giảm về tỉ trọng nhưng giữ vai trò chủ đạo
- Tỉ trọng khu vực kinh tế tư nhân tăng mạnh.
- Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cũng tăng mạnh
c) Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế
- Hình thành các vùng động lực phát triển kinh tế, vùng chuyên canh; các khu công nghiệp
tập trung, các khu chế xuất có qui mô lớn;


- Cơ cấu kinh tế giữa các vùng trên cơ sở phát huy thế mạnh và hội nhập kinh tế quốc tế:
Tiêu biểu là Đông Nam Bộ phát triển mạnh nhất công nghiệp, dịch vụ; Đông bằng sông Cửu
Long là vùng trọng điểm sản xuất và xuất khẩu lương thực.
- Hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm : Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Từng vùng kinh tế trọng điểm nổi
lên các tuyến, các cực phát triển : TP Hồ Chí Minh - Đồng Nai - Bà Rịa - Vùng Tàu ở Đông
Nam Bộ; Hà Nội - Hải Phong - Hạ Long ở Bắc Bộ; Dung Quất - Đà Nẵng ở miền Trung,
ĐỊA LÍ CÁC NGÀNH KINH TẾ.
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP
1. Đặc điểm nền nông nghiệp nước ta
1.1. Nền nông nghiệp nhiệt đới
a. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho phép nước ta phát triển một nền nông
nghiệp nhiệt đới.
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011

Môn: Địa lí
Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, phân hoá theo chiều Bắc - nam và theo chiều cao có ảnh
hưởng đến cơ cấu mùa vụ và cơ cấu sản phẩm nông nghiệp. Chế độ nhiệt ẩm dồi dào là điều
kiện thuận lợi để cây trồng phát triển quanh năm.
- Mùa đông lạnh : có thể phát triển vụ đông ở Đồng bằng sông Hồng và cây trồng vật nuôi
cận nhiệt, ôn đới ở vùng núi.
- Sự phân hoá địa hình ảnh hưởng đến hệ thống canh tác và tạo thế mạnh cho mỗi vùng.
b. Nước ta đang khai thác có hiệu quả đặc điểm của nền nông nghiệp nhiệt đới
- Cây trồng, vật nuôi được phân bố phù hợp hơn với các vùng sinh thái nông nghiệp.
- Cơ cấu mùa vụ có những thay đổi quan trọng và tính mùa vụ được khai thác tốt hơn.
- Sản xuất nông sản xuất khẩu được đẩy mạnh
1.2. Phát triển nền nông nghiệp hiện đại sản xuất hàng hoá góp phần nâng cao hiệu quả
của nông nghiệp nhiệt đới.
Hiện tại nền nông nghiệp nước ta tồn tại song song nền nông nghiệp tự cấp tự túc, sản xuất
theo lối cổ truyền và nền nông nghiệp hàng hoá, áp dụng kỹ thuật hiện đại.

- Nền nông nghiệp cổ truyền đặc trưng là sản xuất nhỏ, công cụ thủ công, năng xuất lao động
thấp, vẫn còn phổ biến ở nhiều vùng lãnh thổ nước ta, đặc biệt ở những vùng khó khăn
- Nền nông nghiệp hàng hoá đặc trưng là sản xuất chú trọng đến thị trường tiêu thụ, sản xuất
tập trung, áp dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, gắn liền chế biến và dịch vụ nông nghiệp.
Nông nghiệp hàng hoá phổ biến ở vùng có điều kiện tự nhiên và kinh tế – xã hội thuận lợi
cho sản xuất với quy mô lớn.
1.3. Kinh tế nông thôn nước ta đang chuyển dịch rõ nét
a) Hoạt động nông nghiệp là bộ phận chủ yếu của kinh tế nông thôn
- Kinh tế nông thôn chủ yếu dựa vào nông – lâm – ngư nghiệp, nhưng các hoạt động phi
nông nghiệp ngày càng chiếm tỉ trọng lớn hơn.
b) Kinh tế nông thôn bao gồm nhiều thành phần kinh tế
- Các doanh nghiệp nông – lâm nghiệp và thuỷ sản, các hợp tác xã nông – lâm nghiệp và
thuỷ sản, kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại.
c) Cơ cấu kinh tế nông thôn đang từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá và
đa dạng hoá.
- Hình thành các vùng nông nghiệp chuyên môn hoá, kết hợp nông nghiệp với công nghiệp
chế biến, hướng nhanh ra xuất khẩu.
- Đa dạng hoá kinh tế nông thôn nhằm khai thác tốt điều kiện tự nhiên, nguồn lao động và
đáp ứng thị trường.
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn thể hiện qua các sản phẩm nông – lâm – thuỷ sản
2. Vấn đề phát triển nông nghiệp
2.1. Ngành trồng trọt
a) Sản xuất lương thực
- Điều kiện tự nhiên phù hợp phát triển sản xuất lương thực, tuy nhiên thường xuyên có thiên
tai đe doạ.
- Những đặc điểm chủ yếu trong sản xuất lương thực.
+ Diện tích trồng lúa tăng, cơ cấu mùa vụ thay đổi, tiến hành thâm canh nên năng xuất đã
tăng.
+ Sản lượng lúa tăng, trở thành nước xuất khẩu gạo lớn (3,5 tr tấn / năm).
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011


Môn: Địa lí
+ Đồng bằng Sông Cửu Long là vùng sản xuất lúa lớn nhất cả nước.
b) Sản xuất cây thực phẩm
- Rau đậu được trồng khắp nơi, ven thành phố lớn (Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải phòng )
- Diện tích rau trên 500 nghìn ha (đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long)
- Diện tích đậu trên 200 nghìn ha (Đông Nam Bộ và Tây Nguyên)
c) Sản xuất cây công nghiệp và cây ăn quả
- Có nhiều điều kiện thuận lợi : khí hậu nhiệt đới ẩm, đất thích hợp cho cây công nghiệp. Có
nguồn lao động dồi dào, có các cơ sở chế biến.
- Chủ yếu là cây công nghiệp nhiệt đới,
+ Cây lâu năm (cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, dừa chè ) chủ yếu ở trung du miền núi. Việt
Nam đứng thứ 2 trên thế giới về sản xuất cà phê.
+ Cây hàng năm (mía, lạc, đậu tương, bông, đay ) ở đồng bằng và vùng phù xa cổ.
+ Cây ăn quả (chuối, cam, xoài, nhãn, vải ) phát triển khá mạnh ở đồng bằng sông Cửu
Long và Đông Nam Bộ.
2.2. Ngành chăn nuôi
- Tỉ trọng ngành chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp tăng, theo xu hướng sản xuất
hàng hoá.
- Các cở sở sản xuất thức ăn cho chăn nuôi được đảm bảo, dịch vụ về giống, thú y có nhiều
tiến bộ. Tuy nhiên năng suất còn thấp, chất lượng chưa cao.
a) Lợn và gia cầm là hai nguồn cung cấp thịt chủ yếu
- Lợn cung cấp trên 3/4 sản lượng thịt các loại (25 triệu con)
- Gia cầm tăng (250 triệu con)
- Tập trung nhiều nhất ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long
b) Chăn nuôi gia súc ăn cỏ chủ yếu còn dựa vào đồng cỏ tự nhiên.
- Đàn trâu ổn định (2,8 triệu con), chủ yếu ở trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
- Đàn bò tăng (từ 1,9 triệu lên 4,1 triệu con), chủ yếu ở Bắc trung Bộ, duyên hải Nam Trung
Bộ và Tây Nguyên.
- Nuôi bò sữa tập trung chủ yếu ven TP Hồ Chí Minh, Hà Nội (50 nghìn con)

- Chăn nuôi dê, cừu cũng tăng mạnh.
3. Vấn đề phát triển thuỷ sản và lâm nghiệp
3.1. Ngành thuỷ sản
a. Điều kiện phát triển ngành thuỷ sản
- Điều kiện tự nhiên :
+ Bờ biển dài, vùng đặc quyền kinh tế rộng, nguồn lợi hải sản phong phú, tổng trữ lượng hải
sản khá lớn (3,9 – 4,0 triệu tấn) và có giá trị xuất khẩu cao. Nước ta có nhiều ngư trường,
bãi triều, đầm phá, rừng ngập mặn thuân lợi cho nuôi trồng thuỷ sản nớc lợ.
+ Có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, ô trũng thuận lợi nuôi cá nớc ngọt.
- Điều kiện kinh tế xã hội:
+ Nhân dân có truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thhuỷ sản, phương tiện đánh bắt đợc
trang bị tốt, khâu chế biến đợc chú ý mở rộng.
+ Chính sách của nhà nước tác động tích cực tới ngành này. Thị trờng tiêu thụ ngày càng đợc
mở rộng ở cả trong nớc và nớc ngoài (châu Âu, Nhật Bản, Hoa Kỳ).
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011

Môn: Địa lí
- Khó khăn: Có nhiều bão, phơng tiện đánh bắt, cơ sở chế biến có năng xuất thấp. Môi trờng
bị suy thoái, nguồn lợi thuỷ sản bị đe doạ.
b. Sự phát triển và phân bố ngành thuỷ sản
- Sản lượng thuỷ sản ngày càng tăng (2002 – 2,6 triệu tấn). Nuôi trồng thuỷ sản chiếm tỉ
trọng ngày càng cao trong cơ cấu và giá trị xuất khẩu.
- Khai thác thuỷ sản: sản lượng tăng (2002 gấp 2,4 lần so với 1990). Phân bố hầu hết các tỉnh
ven biển nhng chủ yếu ở duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ (Kiên Giang, Bà Rịa-Vũng
tàu, Bình Thuận, Cà Mau).
- Nuôi trồng thuỷ sản: Chủ yếu nuôi tôm phát triển mạnh ở duyên hải nhưng nhiều nhất là
các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Nghề nuôi cá nước ngọt cũng phát triển.
3.2. Ngành lâm nghiêp
a) Có vai trò về mặt kinh tế và sinh thái
- 3/4 diện tích là đồi núi. Diện tích rừng ngập mặn cũng khá rộng.

b) Tài nguyên rừng giầu có, nhng đã bị suy thoái
- Hệ sinh thái rừng Việt Nam rất phong phú và đa dạng: gồm các loài nhiệt đới, cận nhiệt,
ôn đới núi cao. Đa dạng sinh học thuộc loại phong phú nhất trong khu vực.
- Ba loại rừng :
+ Rừng phòng hộ (5,3 triệu ha) là các khu rừng đầu nguồn có ý nghĩa điều hoà nớc sông,
ngoài ra có rừng ven biển, rừng chắn sóng.
+ Rừng đặc dụng: các vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn
+ Rừng sản xuất: chủ yếu kinh doanh kết hợp phòng hộ.
- Diện tích rừng đã bị suy giảm nghiêm trọng (1945 : 14 triệu ha; 1980 : 8 triệu ha).
c) Sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp
- Trồng rừng: có 1,8 triệu ha chủ yếu là rừng nguyên liệu, rừng phòng hộ, mỗi năm trồng
được 200.000 ha, tuy nhiên có hàng nghìn ha rừng đã bị phá và bị cháy hàng năm.
- Khai thác và chế biến gỗ lâm sản: Có các lâm trờng quản lý, trồng rừng, khai thác và chế
biến lâm sản (2500-3500 nghìn m
3
gỗ/năm). Công nghiệp chế biến gỗ cũng được phát triển
(gỗ và các sản phẩm từ gỗ, sản xuất giấy )
4. Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
4.1. Các nhân tố tác động tới tổ chức lãnh thổ nông nghiệp nước ta
- Sự tác động tổng hợp, đồng thời của các nhân tố tự nhiên, kinh tế – xã hội, kỹ thuật, lịch
sử đến hoạt động nông nghiệp ở các vùng lãnh thổ khác nhau là cơ sở cho tổ chức lãnh thổ
nông nghiệp.
- Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên tạo nền của sự phân hoá lãnh thổ nông nghiệp.
- Nhân tố kinh tế – xã hội, kỹ thuật, lịch sử, tác động đến sự phân hoá lãnh thổ nông
nghiệp.
2. Các vùng nông nghiệp ở nước ta
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp nước ta được xác định theo 7 vùng nông nghiệp và công
nghiệp chế biến, bao gồm :
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ : chủ yếu là đồi núi, mật độ dân số ít, trình độ thâm canh
thấp, hướng chuyên môn hoá cây công nghiệp và chăn nuôi đại gia súc.

+ Đồng bằng sông Hồng : Đất phù xa, mật độ dân số cao, trình độ thâm canh cao, hướng
chuyên môn cây lương thực thực phẩm có năng xuất cao.
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011

Môn: Địa lí
+ Bắc Trung Bộ: đồng bằng hẹp duyên hải, cây công nghiệp hàng năm, nuôi thuỷ sản.
+ Duyên hải Nam Trung Bộ : đất khá tốt, ven biển, trình độ thâm canh cao, trồng chủ yếu
cây công nghiệp hàng năm, nuôi thuỷ sản.
+ Tây Nguyên : cao nguyên badan, trồng cây công nghiệp hàng năm.
+ Đông Nam Bộ : đất phù sa cổ, là vùng kinh tế trọng điểm, trình độ thâm canh cao, chủ yếu
cây công nghiệp lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản.
+ Đồng bằng sông Cửu Long : đất phù sa màu mỡ, trình độ thâm canh cao, chuyên môn hoá
là cây lúa, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, thuỷ sản
3. Những thay đổi trong tổ chức lãnh thổ nông nghiệp nước ta
a) Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp nước ta thay đổi theo hai xu hướng chính
- Tăng cường chuyên môn hoá sản xuất, phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn đối với
các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu. Điều kiện kinh tế – xã hội thuận lợi đang cho phép khai
thác có hiệu quả hơn các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của các vùng.
- Đẩy mạnh đa dạng hoá nông nghiệp, kinh tế nông thôn nhằm khai thác hợp lý điều kiện tự
nhiên, sử dụng tốt nguồn lao động, giảm thiểu rủi ro khi có biến động thị trường.
b) Kinh tế trang trại có bước phát triển mới, thúc đẩy sản xuất nông, lâm, thuỷ sản,
theo hướng sản xuất hàng hoá.
- Kinh tế trang trại đi lên từ kinh tế hộ gia đình chuyển sang sản xuất hàng hoá.
- Trang trại phát triển sớm và tập trung nhiều nhất ở Tây Nguyên, Đông Nam bộ và Đồng
bằng sông Cửu Long.
- Trang trại có xu hướng phát triển chủ yếu tập trung chăn nuôi thuỷ sản, chăn nuôi, trồng
cây lâu năm và kinh doanh tổng hợp.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÔNG NGHIỆP
1 . Cơ cấu ngành công nghiệp
1.1. CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP THEO NGÀNH

- Cơ cấu công nghiệp theo ngành được thể hiện ở giá trị sản xuất của từng ngành (nhóm
ngành) trong toàn bộ hệ thống các ngành công nghiệp. Nó được hình thành phù hợp với các
điều kịên cụ thể ở trong và ngoài nước trong mỗi giai đoạn nhất định.
Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta tương đối đa dạng: 3 nhóm với 29 ngành.
Trong cơ cấu ngành công nghiệp hiện nay nổi lên một số ngành công nghiệp trọng điểm. Cơ
cấu ngành công nghiệp nước ta đang chuyển địch hướng tới hội nhập kinh tế thế giới.
Định hướng hoàn thiên cơ cấu ngành công nghiệp :
- Xây dựng cơ cấu ngành công nghiệp tương đối linh hoạt, thích hợp với điều kiện mới;
- Đẩy mạnh các ngành công nghiệp chế biến, sản xuất hàng tiêu dùng; tập trung phát triển
công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí; phát triển công nghiệp nặng; điều chỉnh các
ngành công nghiệp khác theo yêu cầu thực tiễn.
1.2. CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP THEO LÃNH THỔ
- Hoạt động công nghiệp tập trung ở một số khu vực :
Ở Bắc Bộ : Đồng bằng sông Hồng và phụ cận là khu vực có mức độ tập trung cao nhất trong
cả nước. Từ Hà Nội, hoạt động công nghiệp với chuyên môn hoá khác nhau lan toả theo các
tuyến giao thông huyết mạch
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011

Môn: Địa lí
Ở Nam Bộ : Hình thành dải công nnghihanhfvowis các trung tâm công nghiệp hàng đầu : TP
Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu.
Dọc theo duyên hải miền Trung : Đà Nẵng và thành phố Vinh, Qui Nhơn, Nha Trang;
Các khu vực còn lại, nhất là miền núi, công nghiệp phát triển chậm, phân tán.
- Sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp nước ta là kết quả tác động của hàng loạt nhân tố :
Những khu công nghiệp tập trung gắn liền với : tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động có
tay nghề, cơ sơ hạ tầng, vị trí địa li thuận lơị;
Những khu vực kém phát triển về công nghiệp là : thiếu đồng bộ của các nhân tố trên, đặc
biệt là giao thông vận tải.
Hiện nay, Đông Nam Bộ chiếm tỉ trong khoảng 1/2 GDP công nghiệp cả nước. Thứ hai là
Đồng bằng sông Hồng; Đông bằng sông Cửu Long có trọng thấp hơn. Ba vùng này chiếm

khoảng 80% GDP công nghiệp cả nước.
1.3. CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ.
Ba thành phần quan trọng là : khu vực nhà nước; khu vực ngoài nhà nước; khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài.Xu hướng chung là : giảm mạnh khu vực nhà nước, tăng khu vực ngoài
nhà nước, đặc biệt khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
2. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM.
2.1 Vấn đề phát triển công nghiệp năng lượng.
a. CÔNG NGHIỆP KHAI THÁC NGUYÊN, NHIÊN LIỆU
* Công nghiệp khai thác than
- Than nước ta có nhiều loại với trữ lượng lớn tập trung chủ yếu ở bể than Đông Bắc. Than
Quảng Ninh chiếm 90% trữ lượng than cả nước, chất lượng cao; ngoài ra than có ở nhiều địa
phương với qui mô nhỏ. Than nâu phân bố ở Đồng bằng sông Hồng với độ sâu 300 - 1000
m, trữ lượng hàng chục tỉ tấn. Than bùn tập trung nhiều ở Đồng bằng sông Cửu Long, đặc
biệt ở khu vực rừng U Minh.
-Than được khai thác từ lâu dưới hai hình thức : khai thác lộ thiên khai thác hầm lò. Năm
2005 sản lượng than khai thác đạt hơn 35 triệu tấn.
* Công nghiệp khai thác dầu, khí
- Dầu khí của nước ta tập trung ở các bể trầm tích chứa dầu thềm lục địa : Đó là các bể sông
Hồng, Trung Bộ. Cửu Long, Nam Côn Sơn, Thổ Chu - Mã Lai;
- Khai thác dầu, khí là ngành công nghiệp mới hình thành từ năm 1986, đang phát triển
mạnh. Công nghiệp điện tuabin khí, hoá dầu phát triển với các dự án lớn như khu công
nghiệp hoá dầu Dung Quất, Đạm Phú Mỹ, khí - điện đạm Cà Mau.
Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam bắt đầu đầu tư khai thác dầu khí ở một số nước trên thế giới.
b. CÔNG NGHIỆP ĐIỆN LỰC
* Tình hình phát triển và cơ cấu
Công nghiệp điện lực có lịch sử phát triển hơn thế kỉ, bắt đầu từ 1892 với nhà máy nhiệt điện
đầu tiên xây dựng ở Hải Phòng.
Điện được coi là ngành cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng. Hiện nay ngành điện phát triển
mạnh. Năm 2005 sản xuất được 52, 1 tỉ kWh. Mạng lưới điện toàn quốc đã hình thành, đặc
biệt là hệ thống tải điên siêu cao áp 500 kV Bắc Nam. Hiện nay sản xuất diện chủ yếu từ

Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011

Môn: Địa lí
than, dầu khí tự nhiên, thuỷ điện. Điện nguyên tử đang được nghiên cứu triển khai trong
tương lai gần.
* Thuỷ điện
- Tiềm năng thuỷ điện nước ta rất lớn, ước tính khoảng 30 nghìn mW với sản lượng khoảng
160 - 270 tỉ kWh, tập trung lớn ở lưu vực sông Hồng, khoảng 37%, sông Đồng Nai khoảng
19%.
- Các nhà máy thuỷ điện lớn như Thuỷ điện Hoà Bình (1920 MW), Thác Bà (110 MW), ,,
Trị An (400 MW), Yaly (700 MW), và nhiều nhà máy thủy điện khác hoạt động có hiệu quả.
Các dự án lướn như Thuỷ điện Sơn La (2400 MW), Tuyên Quang (342MW) đã được xây
dựng.
* Nhiệt điện
- Cơ sở nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện ở miền Bắc chủ yếu là than, ở miền Trung,
miền Nam trước đây chủ yếu là nguồn dâu FO nhập khẩu. Tư 1994 có các nhiệt điện tuabin
khí đặt ở bà Rịa, Phú Mĩ, cà mau.
- Các cơ sở nhiệt điện lớn : Phả lại 1 và 2, Uông Bí, Ninh BìnhBisPhus Mỹ, Bà Rịa - Vũng
tàu, Hiệp Phước, Thủ Đức,
2.2. Vấn đề phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản
a. CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM
* Công nghiệp chế biến sản phẩm trồng trọt
- Công nghiệp xay xát phát triển mạnh, tốc độ tăng nhanh, tập trung ở TP Hồ Chí Minh, Hà
Nội và các tỉnh Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long.
- Công nghiệp đường mía được hình thành từ lâu, tập trung ở Đồng bằng sông Cửu Long,
Đông Nam Bộ và Duyên hải miền Trung. Vấn đề đặt ra hiện nay là đảm bảo sự cân đối giữa
vùng nguyên liệu với cơ sở chế biến gắn với cơ chế thị trường.
- Công nghiệp chế biến chè, cà phê, thuốc lá phát triển mạnh: Ngành chế biến chè tập trung ở
Trung du miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên; ngành chế chế biến cà phê tập trung ở Tây
Nguyên, một phần ở Đông Nam Bộ; ngành chế biến thuốc lá tập trung ở Đông Nam Bộ.

- Công nghiệp chế biến rượu, bia, nước giải khát phát triển nhanh. Ngành này có mặt ở hầu
khắp các tỉnh, song tập trung nhất ở các đô thị lớn (Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà
Nẵng ).
- Ngoài ra còn phải kể đến một số ngành khác như chế biến dầu thực vật, sản phẩm đồ hộp
rau quả
* Công nghiệp chế biến sản phẩm chăn nuôi
Các cơ sở lớn chuyên chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa tập trung ở TP Hồ Chí Minh và
một số địa phương chủ động được nguồn nguyên liệu như Lâm Đồng, Mộc Châu, Ba Vì. Các
cơ sở chế biến thịt hộp và các sản phẩm từ thịt phân bố chủ yếu ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên, công nghiệp chế biến sản phẩm chăn nuôi chưa phát triển do cơ sở nguyên liệu bị
hạn chế, hơn nữa đây chưa phải là ngành truyền thông và mới phát triển trong những năm
gần đây.
* Công nghiệp chế biến thủy hải sản.
Dựa trên cơ sở nguồn nguyên liệu phong phú, ngành chế biến thuỷ hải sản có nhiều điều
kiện thuận lợi để phát triển. Nghề làm mắm đời rất sớm, có 3 địa danh nổi tiếng : Cát Hải,
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011

Môn: Địa lí
Phan Thiết, Phú Quốc. Ngành chế biến tôm đông lạnh và cá tra, cá ba tra mới phát triển với
tốc độ tăng trưởng nhanh nhờ khai thác thị trường trong nước và quốc tế.
Nghề làm muối có mặt ở hầu hết các tỉnh ven biển. Nổi tiếng nhất là các địa danh truyền
thống : Cà Ná (Ninh Thuận), Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Văn Lý (Nam Định)
3. CÁC HÌNH THỨC CHỦ YẾU CỦA TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP
a) Điểm công nghiệp
Nước ta có nhiều điểm công nghiệp. Các điểm công nghiệp đơn lẻ thường hình thành ở các
tỉnh miền núi Tây Bắc, Tây Nguyên.
b) Khu công nghiệp
- Khu công nghiệp (được hiểu là khu công nghiệp tập trung) là hình thức tổ chức lãnh thổ
công nghiệp mới hình thành từ những năm 90 cuối thế ki XX đến nay. Khu công nghiệp do
Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và

thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống.
Ngoài khu công nghiệp tập trung còn khu chế xuất, khu công nghệ cao.
Tính đến 8/2007, nước ta đã hình thành 150 khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu
công nghệ cao với tổng diện tích hơn 32300 ha.
Các khu công nghiệp tập trung phân bố không đều theo lãnh thổ, tập trung nhất là ở Đông
Nam Bộ, Đồng bănng sông Hồng, Duyên hải miền Trung.
c) Trung tâm công nghiệp
Theo vai trò trong phân công lao động theo lãnh thổ, có thể phân thành các nhóm : Các
trung tâm có ý nghĩa quốc gia ( TP Hồ Chí Minh, Hà Nội); Các trung tâm có ý nghĩa vùng
(Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ); Các trung tâm địa phương (Việt Trì, Thái Nguyên, Vinh,
Nha Trang). Theo qui mô, các trung tâm công nghiệp được phân ra : rất lớn, lớn, vừa, nhỏ
d) Vùng công nghiệp
Cả nước có 6 vùng công nghiệp : Vùng 1 (Trung du miền núi Bắc Bộ); vùng 2 (Đồng bằng
sông Hồng, Quảng ninh, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh); vùng 3 (Từ Quảng Bình đến Ninh
Thuận); vùng 4 (Tây Nguyên trừ Lâm Đồng); vùng 5 (Đông Nam Bộ, Bình Thuận, Lâm
Đồng); vùng 6 (Đồng bằng sông Cửu Long).
III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH DỊCH VỤ
1. Vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải
1.1. ĐƯỜNG BỘ (ĐƯỜNG Ô TÔ)
Sự phát triển
- Đã được mở rộng và phát triển. Về cơ bản, mạng lưới đượng bộ đã phủ kín các vùng. Số
lượng phương tiện tăng nhanh, chất lượng xe cũng tốt hơn. Năm 2004 so với 1990: khối
lượng hàng hoá vận chuyển đường bộ tăng 3,6 lần, hàng hoá luân chuyển tăng 4,3 lần, khối
lượng hành khách vận chuyển tăng 3,5 lần.
- Tuy nhiên, so với một số nước trong khu vực mật độ đường còn thấp, chất lượng đường
còn nhiều hạn chế.
Các tuyến đường chính
- Quốc lộ 1 (dài 2300 km) và đường Hồ Chí Minh (đang xây dựng) là tuyến đường xương
sống của cả hệ thống đường bộ nước ta.
- Một số quốc lộ quan trọng theo hướng Đông – Tây.

- Đường bộ xuyên Á trên lãnh thổ Việt Nam.
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011

Môn: Địa lí
1.2. ĐƯỜNG SẮT
Sự phát triển
- Tổng chiều dài là 3142, 69 km.
- So với trước năm 1991, hiện nay, hiệu quả và chất lượng phục vụ được nâng lên rõ rệt.
- Năm 2004 so với năm 1990: khối lượng hàng hoá, hành khách vận chuyển, luân chuyển
đều tăng.
Các tuyến đường chính
- Đường sắt Thống Nhất (Hà Nội-T.P Hồ Chí Minh) 1726 km chạy theo hướng Bắc- Nam.
- Các tuyến đường khác: Hà Nội – Hải Phòng, Hà nội – Lào Cai, Hà Nội - Đồng Đăng…
- Các tuyến đuờng sắt xuyên Á trên lãnh thổ Việt Nam đang được xây dựng, nâng cấp.
1.3. ĐƯỜNG SÔNG
Sự phát triển
- Nước ta nhiều sông ngòi nhưng mới chỉ sử dụng 11 000 km vào mục đích giao thông.
Đường sông được khai thác còn ở mức thấp do hiện tượng sa bồi, mực nước thay đổi.
- Phương tiên vận tải đa dạng nhưng ít được hiện đại hoá. Có hàng trăm cảng sông nhưng
tổng năng lực bốc xếp chỉ khoảng 100 triệu tấn/năm.
- Năm 2004 so với năm 1990: khối lượng hàng hoá, hành khách vận chuyển, luân chuyển
đều tăng.
Các tuyến đường chính
- Hệ thống sông Hồng – Thái Bình.
- Hệ thống sông Mê Công - Đồng Nai.
- Một số sông lớn miền Trung.
1.4. ĐƯỜNG BIỂN
Sự phát triển
- Vị thế giao thông đường biển sẽ càng được nâng cao trong xu thế mở cửa và hội nhập.
- Cả nước có 73 cảng biển, tập trung chủ yếu ở Trung Bộ và Đông Nam Bộ. Các cảng và

cụm cảng quan trọng là : Hải Phòng, Cái Lân, Đà Nẵng – Liên Chiểu – Chân Mây, Dung
Quất, Nha Trang, Sài Gòn, Vũng Tàu – Thị Vải.
- Năm 2004 so với năm 1990: khối lượng hàng hoá vận chuyển tăng 7,2 lần, khối lượng
hàng hoá luân chuyển tăng 4,7 lần.
Các tuyến đường biển chính
- Các tuyến ven bờ chủ yếu theo hướng Bắc – Nam; quan trọng nhất là tuyến Hải Phòng –
Thành phố Hồ Chí Minh, dài 1500 km.
1.5. ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
Sự phát triển
- Là ngành non trẻ nhưng phát triển rất nhanh. Năm 2004 so với năm 1990: khối lượng hàng
hoá vận chuyển tăng 24,6 lần, hàng hoá luân chuyển tăng 57,5 lần. Khối lượng hành khách
vận chuyển tăng 11 lần, hành khách luân chuyển tăng 20, 5 lần.
- Cả nước có 19 sân bay, trong đó có 5 sân bay quốc tế.
Các tuyến hàng không
- Các tuyến bay trong nước chủ yếu từ : Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
- Nước ta có đường bay tới nhiều nước trong khu vực và thế giới.
1.6. ĐƯỜNG ỐNG
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011

Môn: Địa lí
Ngày càng phát triển gắn với sự phát triển của ngành dầu khí.
Các tuyến đường chính
- Tuyến đường ống vận chuyển sản phẩm xăng dầu B 12 (Bãi Cháy – Hạ Long) tới các tỉnh
Đồng bằng sông Hồng.
- Các đường ống dẫn khí từ nơi khai thác vào đất liền ở khu vực thềm lục địa phía nam.
2. Vấn đề phát triển thông tin liên lạc
2.1. BƯU CHÍNH
Vai trò và đặc điểm
- Góp phần “rút ngắn” giữa các vùng miền, giữa nông thôn và thành thị, giữa nước ta với
quốc tế. Giúp cho người dân ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa tiếp

cận được với thông tin, chính sách của Nhà nước.
- Bưu chính là ngành có tính phục vụ cao, mạng lưới rộng khắp.
Tình hình phát triển
- Việt Nam hiện có hơn 300 bưu cục với bán kính phục vụ là 8,5 km, 18 nghìn điểm phục vụ
và hơn 8 nghìn điểm bưu điện - văn hoá xã.
- Tuy nhiên: Mạng lưới phân bố chưa đều, công nghệ còn lạc hậu.
- Ngành bưu chính sẽ phát triển theo hướng hiện đại, bên cạnh hoạt động công ích sẽ đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh để trở thành ngành kinh doanh có hiệu quả
2.2. VIỄN THÔNG
Sự phát triển
- Những năm gần đây, viễn thông nước ta tăng trưởng với tốc độ cao, đạt mức trung bình
30%/năm. Năm 2005 có 15,8 triệu thuê bao điện thoại, đạt 19 thuê bao/100 dân. Điện thoại
đã đến hầu hết các xã trong toàn quốc.
- Đang được hiện đại hoá bằng mạng kĩ thuật số, tự động hoá cao và đa dịch vụ.
Mạng lưới viễn thông
- Tương đối đa dạng và không ngừng phát triển, gồm:
+ Mạng điện thoại : mạng nội hạt và mạng đường dài, mạng cố định và mạng di động.
Năm 2005 so với năm 1990: số thuê bao điện thoại tăng 112 lần; về kĩ thuật, công nghệ đã
được số hoá hoàn toàn.
+ Mạng phi thoại: đang được mở rộng và phát triển với nhiều loại hình dịch vụ mới, kĩ thuật
tiên tiến như: Mạng Faxcimin (Fax), mạng truyền trang báo trên kênh thông tin.
+ Mạng truyền dẫn: Được sử dụng với nhiều phương thức khác nhau, gồm mạng dây trần,
mạng truyền dẫn viba, mạng truyền dẫn cáp sơi quang, mạng viễn thông quốc tế.
Ngoài ra, nước ta còn hoà mạng thông tin Internet thế giới. Năm 2005 đã có 7,5 triệu người
sử dụng Internet, chiếm 9% dân số.
3. Vấn đề phát triển thương mại
3.1. NỘI THƯƠNG
a. Tình hình phát triển
- Việc buôn bán trao đổi hàng hoá ở nước ta đã diễn ra từ lâu với sự ra đời và phát triển của
một số đô thị như Thăng Long, Phố Hiến, Hội An. Dưới thời Pháp đã hình thành hệ thống

chợ tương đối lớn như chợ Đồng xuân, chợ Sắt, chợ Đông Ba, chợ Bến Thành…
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011

Môn: Địa lí
- Sau khi đất nước thống nhất, đặc biệt những năm gần đây, hoạt động nội thương đã trở nên
nhộn nhịp, đã hình thành thị trường thống nhất trong cả nước, hàng hoá ngày càng phong
phú và đa dạng.
- Tổng mức bán lẻ hàng hoá của xã hội tăng nhanh: năm 1995 đạt 121,2 nghìn tỉ đồng, đến
năm 2005 tăng lên 480,3 nghìn tỉ đồng.
b. Cơ cấu theo thành phần kinh tế
- Về cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ phân theo các thành phần kinh tế
năm 2005: Khu vực ngoài nhà nước chiếm 83,3%, khu vực nhà nước : 12,6 %, khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài : 3,8 %. Xu hướng chung tỉ lệ của khu vực nhà nước giảm mạnh, tỉ lệ
khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh.
c. Phân bố
- Hoạt động nội thương diễn ra không đều theo lãnh thổ. Nhìn chung, các vùng phát triển
kinh tế cũng là các vùng buôn bán tấp nập. Dẫn đầu cả nước là Đông Nam Bộ, thấp nhất là
vùng Tây Bắc.
- Hai trung tâm buôn bán lớn nhất của cả nước là Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
3.2. NGOẠI THƯƠNG
a. Tình hình
- Từ năm 1993 đến nay, nước ta liên tục nhập siêu, nhưng về bản chất khác xa với nhập siêu
thời kì trước Đổi mới.
- Thị trường ngày càng được mở rộng. Hiện nay Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với hầu
hết các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.
- Cơ chế quản lí xuất – nhập khẩu được đổi mới, mở rộng quyền tự chủ cho các ngành,
doanh nghiệp, địa phương, xoá bỏ tập trung bao cấp, chuyển sang hạch toán kinh doanh.
- Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu năm 2005 tăng 13 lần so với năm 1990.
- Là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Việt Nam có nhiều cơ hội
nhưng cũng đối mặt với không ít thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế.

b. Xuất khẩu
- Kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng. Các mặt hàng xuất khẩu ngày càng phong phú, bao
gồm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản, hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp,
hàng nông, lâm, thuỷ sản. Tuy nhiên, tỉ trọng hàng gia công còn lớn (90 - 95% hàng dệt
may) hoặc phải nhập nguyên liệu (60% đối với dày dép); giá thành sản phẩm còn cao.
- Thị trường xuất khẩu lớn nhất hiện nay là Mĩ, năm 2005 kim ngạch xuất khẩu sang Mĩ đạt
6 tỉ USD. Hai thị trường tiếp theo là Nhật Bản và Trung Quốc.
c. Nhập khẩu
- Kim ngạch nhập khẩu tăng khá mạnh, thể hiện sự phục hổi và phát triển sản xuất và tiêu
dùng. Chiếm tỷ lệ chủ yếu trong cơ cấu hàng nhập khẩu là nhóm tư liệu sản xuất (nguyên,
nhiên, vật liệu, máy móc, thiết bị).
- Hàng nhập khẩu chủ yếu từ các nước khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
4. Vấn đề phát triển du lịch
4. 1. Tài nguyên du lịch
a. Tài nguyên du lịch tự nhiên
- Tương đối phong phú, đa dạng.
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011

Môn: Địa lí
- Địa hình: Việt Nam có cả địa hình đồi núi, đồng bằng, biển và hải đảo; có hơn 200 hang
động đẹp; có di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long (được công nhận 1994), động Phong
Nha (công nhận 2003); bờ biển dài 3260 km với 125 bãi biển lớn nhỏ.
- Tài nguyên khí hậu : Có sự phân hoá theo vĩ độ, theo mùa và nhất là theo độ cao tạo nên
sự đa dạng của khí hậu. Tuy nhiên các tai biên thiên nhiên (bão, lụt…) và sự phân mùa cũng
gây trở ngại cho hoạt động du lịch.
- Tài nguyên nước : có nhiều vùng sông nước (hệ thống sông Cửu Long), các hồ tự nhiên
(Ba Bể), hồ nhân tạo (Hoà Bình, Bầu Tiếng…) đã trở thành điểm tham quan du lịch; ngoài ra
còn có hàng trăm nguồn nước khoáng thiên nhiên có sức thu hút cao đối với du khách.
- Tài nguyên sinh vật : có hơn 30 vườn quốc gia (Cúc Phương, Bạch Mã, Cát Tiên…).
b. Tài nguyên du lịch nhân văn

- Rất phong phú, gắn liền với lịch sử dựng nước và giữ nước.
- Các di tích lịch sử văn hoá : cả nước có khoảng 4 vạn di tích các loại, trong đó hơn 2600 di
tích được Nhà nước xếp hạng; có di sản văn hoá thế giới như quần thể kiến trúc Cố đô Huế
(đựơc công nhận năm 1993), Phố cổ Hội An (năm 1999), Di tích Mĩ Sơn (năm 1999). Ngoài
ra, Nhã nhạc cung đình Huế và Không gian văn hoá Cồng chiêng Tây Nguyên là các di sản
phi vật thể của thế giới.
- Nhiều lễ hội diễn ra trên khắp đất nước và luôn gắn với các di tích văn hoá - lịch sử như lễ
hội chùa Hương, lễ đâm trâu ở Tây Nguyên…
- Nước ta giàu tiềm năng về văn hoá dân tộc, văn nghệ dân gian, có nhiều làng nghề truyền
thống với các sản phẩm đặc sắc.
4.2. Phát triển du lịch và sự phân hoá theo lãnh thổ
a. Phát triển
- Hoạt động du lịch của nước ta có từ những năm 60 của thế kỉ XX, nhưng chỉ thực sự phát
triển mạnh từ đầu thập kỉ 90 đến nay.
- Số lượt khách và doanh thu từ du lịch tăng nhanh. Năm 2005 so với 1991: Khách nội địa
tăng từ 1,5 triệu lượt người lên 16 triệu lượt người; Khách quốc tế: 0,3 triệu tăng lên 3,5 triệu
lượt người. Doanh thu từ du lịch từ 0,8 nghìn tỉ đồng năm 1991 tăng lên 30,3 nghìn tỉ đồng
năm 2005.
b. Sự phân hoá theo lãnh thổ
- Nước ta được chia thành 3 vùng du lịch: vùng Bắc Bộ, vùng Bắc Trung Bộ , vùng Nam
Trung Bộ và Nam Bộ.
- Các khu vực phát triển hơn cả tập trung ở 2 tam giác tăng trưởng du lịch: Hà Nội – Hải
Phòng – Quảng Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh – Nha Trang - Đà Lạt và ở dải ven biển.
- Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Huế - Đà Nẵng là các trung tâm du lịch lớn nhất của cả
nước.
VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC VÙNG
I. Vấn đề khai thác thế mạnh ở trung du và miền núi Bắc Bộ
1. Khái quát chung
- Vùng bao gồm 14 tỉnh: bao gồm 04 tỉnh Tây Bắc và 10 tỉnh Đông Bắc.
- Diện tích tự nhiên: 101.500 km

2
; Dân số: 12 triệu người (2006)
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011

Môn: Địa lí
- Ngoài tiếp giáp với các vùng khác trong nước, vùng còn tiếp giáp với hai nước Trung
Quốc và Lào, thuận lợi giao lưu kinh tế thông qua các cửa khẩu;
- Là vùng cư trú của trên 30 dân tộc ít người, có nhiều di tích lịch sử, cái nôi của cách
mạng. Tuy nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật của vùng còn nghèo và lạc hậu.
2. Thế mạnh về khai thác, chế biến khoáng sản và thuỷ điện
a) Khai thác và chế biến khoáng sản:
* Là vùng giàu tài nguyên khoáng sản nhất nước ta: Than, sắt, thiếc, chì - kẽm, đồng,
apatit, pyrit, đá vôi, sét xi măng
* Khu Đông Bắc : Vùng than Quảng Ninh có trù lượng lớn nhất Đông Nam á (trữ
lượng khoảng 3 tỷ tấn, hiện nay khai thác trên 20 triệu tấn /năm). Ngoài ra, than còn có ở
Thái Nguyên, Lạng Sơn). Sắt (Yên Bái, Thái Nguyên), thiếc, bôxit (Cao Bằng), chì - kẽm
(Bắc Cạn).
* Khu Tây Bắc: đồng – niken (Sơn La), đất hiếm (Lai Châu), apatit (Lào Cai).
b) Thuỷ điện
- Hệ thống sông Hồng chiếm 1/3 trữ năng thuỷ điện cả nước (11 triệu kw)
- Các nhà máy thuỷ điện đã xây dựng và đang vận hành: Hoà Bình (công suất 1,92 triệu kw,
Thác bà: 110.000 kw). Các nhà máy thuỷ điện đang được xây dựng: Sơn La (2,4 triệu kw),
Tuyên Quang (300.000 kw). Nhiều nhà máy thuỷ điện nhỏ đang được xây dựng trên các phụ
lưu của các sông.
c) Phương hướng
- Khai thác than phục vụ các nhà máy nhiệt điện và xuất khẩu
- Khai thác các loại khoáng sản đi đôi với phát triển công nghiệp chế biến
- Phát triển thuỷ điện nhằm tạo ra động lực mới cho phát triển vùng
- Khai thác khoáng sản, thuỷ điện chú ý đến vấn đề môi trường
3. Thế mạnh về cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới

a) Điều kiện thuận lợi
- Đất đai: đất pheralít phát triển trên đá phiến, đá vôi; đất phù sa cổ (ở trung du); đất phù sa
dọc theo các thung lũng sông và cánh đồng giữa núi.
- Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh, chịu ảnh hưởng sâu sắc của địa hình
vùng núi  thuận lợi phát triển các loại cây trồng cận nhiệt và ôn đới.
b) Các loại cây trồng điển hình
- Các loại chè thơm ngon nổi tiếng : Thái Nguyên, Phú Thọ, Hà Giang, Yên Bái, Sơn La.
Đặc biệt các loại chè vùng núi cao : Suối Giàng (Yên Bái), chè San tuyết (Hà Giang).
- Quế - Hồi: Yên Bái, Quảng Ninh, Lạng Sơn
- Cây dược liệu: tam thất, thảo quả, đỗ trọng vùng núi cao Hoành Liên Sơn, Hà Giang.
- Cây ăn quả cận nhiệt: (đào, lê, mận, táo ). Sản xuất rau ôn đới và hạt giống Sa Pa.
c) Những khó khăn: Hiện tượng rét đậm, rét hại, sương muối và thiếu nước về mùa đông.
Các cơ sở công nghiệp chế biến nông sản chưa phát triển Tài nguyên đất, rừng bị suy thoái
d) Phương hướng phát triển
- Đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp và cây đặc sản, hạn chế du canh, du cư.
- Giải quyết vấn đề thiếu nước trong mùa khô.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng và các trung tâm công nghiệp, công nghiệp chế biến.
- Tìm thị trường tiêu thụ ổn định các sản phẩm cây công nghiệp, cây ăn quả
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011

Môn: Địa lí
4. Thế mạnh về chăn nuôi gia súc
a) Điều kiện
- Đồng cỏ phát triển trên các cao nguyên ở độ cao 600-700 m.
- Một số vùng có khí hậu mát mẻ thuận lợi cho chăn nuôi bò sữa và bò thịt
- Vấn đề lương thực được giải quyết, một phần lương thực chuyển sang chăn nuôi
b) Hiện trạng phát triển và phân bố
- Bò sữa được nuôi tập trung ở cao nguyên Mộc Châu (Sơn La)
- Trâu, bò thịt được nuôi rộng rãi. Đàn trâu chiếm 3/5 tổng đàn trâu cả nước
- Chăn nuôi lợn khá phát triển (5,8 triệu con – năm 2005, chiếm 21% đàn lợn cả nước).

c) Hạn chế
- Đồng cỏ phân bố không tập trung, năng suất thấp
- Công nghiệp chế biến chưa phát triển
- Việc chuyên chở sản phẩm chăn nuôi đến thị trường tiêu thụ gặp nhiều khó khăn
- Các khó khăn do thời tiết gây ra, bệnh dịch
5. Thế mạnh về kinh tế biển
- Khu vực Đông Bắc (Quảng Ninh) có nhiều tiềm nang phát triển kinh tế biển,
- Du lịch biển - đảo (vịnh Hạ Long, bãi biển Trà Cổ)
- Giao thông vận tải biển, hệ thống cảng biển (cảng Cái Lân). Đóng và sửa chữa tàu biển
- Đánh bắt, nuôi trồng thuỷ hải sản, nhất là đánh bắt xa bờ.
II. Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng
1. Vị trí địa lí
- Vị trí địa lí của đồng bằng có ý nghĩa quan trọng: tiếp giáp với Trung du và miền núi
Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, vịnh Bắc Bộ, gần kề với các tỉnh phía nam Trung Quốc
- Bao gồm 11 tỉnh (thành phố) với diện tích 15.000 km
2
(4,5% diện tích cả nước), dân
số 18,2 triệu người (21,6% cả nước) – năm 2006.
2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Là đồng bằng châu thổ lớn thứ hai ở nước ta, đất phù sa thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp (đất nông nghiệp chiếm gần 60% diện tích của vùng
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh (thuận lợi và khó khăn)
- Tài nguyên nước phong phú nhờ nguồn nước của hệ thống sông Hồng và sông Thái
Bình.
- Đường bờ biển dài gần 400 km, thuận lợi nuôi trồng thuỷ sản và nghề muối. Ngoài
ra, phát triển giao thông biển và du lịch biển.
- Khoáng sản: đá vôi, sét cao lanh, than nâu, khí đốt
3. Điều kiện kinh tế – xã hội
- Dân cư và lao động: Dân số đông (18,2 triệu người – năm 2005), nguồn lao động dồi
dào, có kinh nghiệm và truyền thống sản xuất.

- Cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các ngành kinh tế khá hoàn thiện
- Cơ sở hạ tầng giao thông vào loại tốt nhất so với cả nước
- Mạnh lưới đô thị tương đối dày đặc, tài nguyên nhân văn phong phú đa dạng.
II. Các hạn chế của vùng
- Số dân đông và mật độ dân số cao, gâp 4,8 lần mức trung bình cả nước.
- Các tai biến thiên nhiên (bão lụt, hạn hán, rét đậm ).
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011

Môn: Địa lí
- Tài nguyên đất , nước bị suy thoái do hậu quả của việc khai thác quá mức.
- Cơ sở hạ tầng xuống cấp nghiêm trọng và chậm được đổi mới
- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm,
III. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và các định hướng.
1. Tính cấn thiết và hiện trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là xu hướng chung của cả nước.
- Vị trí quan trọng của đồng bằng trong phân công lao động của cả nước.
- Nhằm khắc phục những hạn chế về tài nguyên thiên nhiên
- Nhằm khai thác các thế mạnh của vùng
- Chuyển dịch cơ cấu có chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, ở nhiều tỉnh khu vực nông
nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng tương đối cao, gây khó khăn cho phát triển kinh tế.
* Các định hướng chính
- Giảm tỷ trọng khu vực I (nông, lâm và ngư nghiệp), tăng nhanh tỷ trọng khu vực CN và
DV.
- Phát triển và hiện đại hoá công nghiệp chế biến
- Giảm tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng nhanh tỷ trọng ngành chăn nuôi và thuỷ sản.
- Phát triển mạnh các ngành công nghiệp trọng điểm để phát huy thế mạnh yếu tố con người
và tự nhiên của vùng.
- Phát triển du lịch, coi đó là ngành dịch vụ mũi nhọn.
III. Vấn đề phát triển kinh tế – xã hội ở Bắc Trung Bộ
1. Khái quát chung

a) Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Bắc Trung Bộ có diện tích 51.500 km
2
; dân số 10,6 triệu người (2006).
- Là vùng lãnh thổ hẹp nhất nước ta (chỗ hẹp nhất chưa đầy 50 km).
- Từ tây sang đông, các tỉnh trong vùng đều có núi, gò đồi, đồng bằng, biển và hải đảo.
- Đất phù sa pha cát phân bố ở các đồng bằng nhỏ hẹp ven biển, đất pheralít ở vùng đồi núi phía
tây. Nạn cát bay lấn đồng ruộng và làng mạc.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, vẫn chịu ảnh hưởng gió mùa đông bắc vào mùa đông.
- Hàng năm chịu ảnh hưởng của nhiều cơn bão, hiện tượng gió nóng khô (phơn) vào đầu hè.
- Sôngngắn và dốc, lũ lên nhanh và xuống nhanh. Lũ lụt và hạn hán diễn ra bất thường.
- Tài nguyên rừng còn tương đối nhiều, phân bố giáp biên giới Việt – Lào
- Khoáng sản chính: sắt, crômít, thiếc, vàng, đá vôi
b) Đặc điểm kinh tế - xã hội
- Người dân kiên cường, giàu kinh nghiệm trong đấu tranh với thiên nhiên.
- Mức sống dân cư còn thấp
- Cơ sở vật chất – kỹ thuật còn nghèo nàn, nhất là vùng núi phía tây
- Vùng kinh tế trọng điểm miền trung đang tạo sự bứt phá cho sự phát triển vùng
2. Vấn đề hình thành cơ cấu kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp
Vấn đề hình thành cơ cấu kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp có ý nghĩa lớn đối với cá tỉnh
trong vùng, tạo thế liên hoàn liên kết không gian.
a) Phát triển lâm nghiệp
- Diện tích rừng toàn vùng là 2,5 triệu ha (chiếm 20% diện tích rừng cả nước). Độ che phủ
rừng đạt 47,8% (2006), chỉ đứng sau Tây Nguyên.
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011

Môn: Địa lí
- Rừng có nhiều loại gỗ quý, nhất là khu vực giáp biên giới Việt - Lào
- Hình thành nhiều lâm trường khai thác đi đôi với tu bổ vốn rừng
- Việc bảo vệ và phát triển vốn rừng nhằm: bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn gen, đặc biệt là

hạn chế lũ trên các sông ngắn và dốc.
- Trồng rừng ven biển nhằm ngăn chặn nạn cát bay, chắn bão.
b) Khai thác tổng hợp thế mạnh về nông nghiệp ở trung du, đồng bằng và ven biển
- Vùng đồi trước núi chăn nuôi đại gia súc.
- Vùng đất pheralít và badan trồng cây công nghiệp lâu năm (chè, cao su, hồ tiêu ).
- Vùng đất phù sa ven biển trồng cây công nghiệp hàng năm (mía, thuốc lá, lạc)
- Các đồng bằng nhỏ hẹp, hạ lưu các con sông trồng lúa, cung cấp nguồn lương thực tại chỗ
(lương thực bình quân đầu người năm 2005 đạt 348 kg).
c) Phát triển ngư nghiệp
- Các tỉnh đều có khả năng phát triển nghề cá
- Nuôi trồng thủy sản vùng ven biển, vùn nước lợ cửa sông, đầm phá.
- Phát triển ngành chế biến thủy hải sản. Hạn chế: tàu thuyền có công suất nhỏ, do vậy chủ
yếu đánh bắt ven bờ, nguy cơ suy giảm nguồn lợi thủy sản.
d) Khó khăn hạn chế
- Vùng thường xuyên bị thiên tai: bão lụt và hạn hán
- Sự suy giảm về diện tích và chất lượng rừng
- Cơ sở công nghiệp nhỏ bé, hạ tầng yếu kém
- Nguồn lợi hải sản suy giảm
3. Vấn đề hình thành cơ cấu công nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng
a) Phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm và các trung tâm công nghiệp chuyên môn
hóa
- Công nghiệp được phát triển dựa trên nguồn tài nguyên khoáng sản của vùng
- Các ngành công nghiệp: xi măng (Bỉm Sơn, Nghi Sơn, Hoàng Mai), khai thác crômit
(Thanh Hóa) và sắp tới là khai thác vè chế biến quặng sắt (Thạch Khê).
- Phát triển công nghiệp thủy điện: Bản Vẽ (300.000 Kw) trên sông Cả; Cửa Đạt (97.000 kw)
trên sông Chu.
- Các trung tâm công nghiệp chuyên môn hóa: Thanh Hóa – Bỉm Sơn, Vinh, Huế.
- Khu liên hợp hóa dầu – cảng Nghi Sơn
b) Xây dựng cơ sở hạ tầng, trước hết là giao thông vận tải
- Nâng cấp và cải tạo quốc lộ 1A, đường sắt thống nhất, các tuyến đường ngang.

- Tuyến đường Hồ Chí Minh góp phần phát triển vùng đồi núi phía tây.
- Thông tuyến hầm đường bộ Hải Vân, kết nối với hành lang kinh tế Đông – Tây.
- Xây dựng và nâng cấp hệ thống cảng biển (Nghi Sơn, Vũng áng, Cửa Lò, Chân Mây).
- Khôi phục một số sân bay, xây dựng các cửa khẩu (Lao Bảo, Cầu Treo )
IV. Vấn đề phát triển kinh tế – xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ
1. Khái quát chung
a) Đặc điểm môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Duyên hải Nam Trung Bộ có diện tích 44.300 km
2
; dân số 8,9 triệu người (2006).
- Là vùng lãnh thổ có đặc điểm tự nhiên đặc sắc: một dải đất hẹp ven biển xen kẽ đồng bằng
nhỏ hẹp và đồi núi, phía tây lưng dựa vào dãy Trường Sơn Nam.
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011

Môn: Địa lí
- Là cửa ngõ thông ra biển của Tây Nguyên và Hạ Lào.
- Từ tây sang đông, các tỉnh trong vùng đều có núi, gò đồi, đồng bằng, biển và hải đảo.
- Bờ biển nhiều vũng vịnh kín gió, mực nước sâu thuận lợi xây dựng cảng lớn nhiều bãi tắm
đẹp.
- Đất phù sa pha cát phân bố ở các đồng bằng nhỏ hẹp ven biển.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, phân hóa phức tạp, khu vực phía nam ít mưa. Hàng năm chịu
ảnh hưởng của nhiều cơn bão.
- Sông ngắn và dốc, lũ lên nhanh và xuống nhanh. Lũ lụt và hạn hán diễn ra bất thường.
b) Đặc điểm kinh tế - xã hội
- Người dân kiên cường, giàu kinh nghiệm trong đấu tranh với thiên nhiên.
- Địa bàn cư trú của nhiều dân tộc thiểu số nhóm Nam Trường Sơn và Tây Nguyên.
- Cơ sở vật chất – kỹ thuật còn nghèo nàn. Chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh.
- Đã hình thành một chuỗi đô thị : Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang
- Vùng kinh tế trọng điểm miền trung đang tạo sự bứt phá cho sự phát triển vùng
2. Phát triển tổng hợp kinh tế biển

a) Nghề cá
- Vùng biển giàu hải sản : tỉnh nào cũng có bãi cá, bãi tôm lớn.
- Sản lượng thủy sản của vùng năm 2005 đạt 624.000 tấn (chiếm 18,0% SL cả nước)
- Nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh. Nghề nuôi tôm hùm., tôm sú phát triển.
- Ngành công nghiệp chế biến thủy sản phát triển đa dạng.
- Vấn đề khai thác hợp lí và bảo vệ nguồn lợi thủy sản có ý nghĩa cấp bách
b) Du lịch biển
- Các bài biển nổi tiếng : Mỹ Khê (Đà Nẵng), Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Quy Nhơn, Nha
Trang, Cà Ná (Ninh Thuận), Mũi Né (Bình Thuận)
- Đà Nãng và Nha Trang là các trung tâm du lịch biển nổi tiếng.
c) Dịch vụ hàng hải
- Các cảng biển lớn: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang
- Tiềm năng xây dựng cảng nước sâu trung chuyển: Văn Phong, Cam Ranh, Dung Quất.
d) Khai thác khoáng sản ở thềm lục địa và sản xuất muối
- Thăm dò và khai thác dầu khí (hiện đang khai thác mỏ nhỏ ngoài khơi Bình Thuận)
- Sản xuất muối: Cà Ná, Sa Huỳnh
3. Phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng
- Đã hình thành chuỗi trung tâm công nghiệp: Đà Nẵng, Nha Trang Quy Nhơn, Phan Thiết với công
nghiệp cơ khí, sản xuất hàng tiêu dùng và chế biến nông – lâm – thủy sản.
- Các trung tâm công nghiệp mới có sức thu hút đầu tư nước ngoài: Dung Quất, Quảng
Ngãi Các khu chế xuất và khu kinh tế mở: Chu Lai, Nhơn Hội.
- Hạn chế về tài nguyên nhiên liệu, năng lượng đang được khắc phục: đường dây 500 kv, các
nhà máy thủy điện trung bình đang được xây dựng: Sông Hinh, Vĩnh Sơn, A Vương và
tương lai là công nghiệp điện hạt nhân.
- Nâng cấp và cải tạo quốc lộ 1A, đường sắt thống nhất, các tuyến đường xương cá kết nối
với Tây Nguyên (quốc lộ 19, 26 ), hoàn thành hầm đường bộ Hải Vân, kết nối với hành
lang kinh tế Đông – Tây tạo ra thế mở cửa hơn nữa cho vùng.
- Hệ thống cảng biển và sân bay đang được nâng cấp, cải tạo
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011


Môn: Địa lí
V. Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên
1. Khái quát chung
a) Đặc điểm môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Diện tích 54.700 km
2
; dân số 4,9 triệu người (2006), bằng 16,5% diện tích và 5,8% dân số
cả nước.
- Là vùng duy nhất ở nước ta không tiếp giáp biển, địa bàn có ý nghĩa chiến lược.
- Địa hình là một khối cao nguyên xếp tầng, tương đối bằng phẳng.
- Đất đai màu mỡ (gần 2 triệu ha), tầng phong hóa sâu, phân bố trên các mặt bằng rộng.
- Khí hậu cận xích đạo, phân hóa thành 2 mùa rõ rệt (mùa khô và mùa mưa) và có sự phân
hóa theo đai cao.
- Nguồn nước mặt và nước ngầm phong phú. Sông ngòi có giá trị về thủy lợi và thủy điện.
- Bô xít là khoáng sản có giá trị và trữ lượng lớn
- Trữ lượng thủy điện khá lớn: sông Xê Xan, Xpêpok, thượng nguồn sông Đồng Nai
- Tây Nguyên là địa bàn tập trung 52% sản lượng gỗ có thể khai thác và 36% diện tích đất có
rừng của cả nước. Độ che phủ rừng gần 60%.
a) Đặc điểm kinh tế - xã hội và nhân văn
- Tây Nguyên là vùng thưa dân nhất nước ta. Là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc ít người
(Xơ Đăng, Ba Na, Gia rai ). Vùng thu hút mạnh dân cư và lao động từ cả nước đến.
- Cái nôi của văn hóa cồng chiêng, các dân tộc có truyền thống văn hóa đặc sắc.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo, điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn
- Mức sống dân cư còn thấp, thiếu lao động có trình độ
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội thiếu thốn
- Công nghiệp trong vùng mới hình thành với các trung tâm công nghiệp nhỏ, các nông lâm
trường phát triển theo quy mô lớn.
2. Vấn đề phát triển cây công nghiệp
* Tây Nguyên có tiềm năng to lớn để phát triển nông lâm nghiệp nói chung và cây công
nghiệp nói riêng

- Cây cà phê
+ Diện tích hiện nay (2006) là 468,8 nghìn ha (chiếm 80% diện tích cà phê cả nước)
+ Đắk Lắk là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất (chiếm hơn 1/2 diện tích trồng cà phê của
vùng). Nổi tiếng là cà phê Buôn Ma Thuật.
+ Cà phê vối là chủ yếu, cà phê chè được trồng ở những vùng cao hơn, khí hậu mát
- Cây chè
+ Trồng chủ yếu ở nhưng cao nguyên cao hơn như Lâm Đồng, Gia Lai
+ Lâm Đồng là tỉnh có diện tích trồng chè lớn nhất cả nước
+ Các nhà máy chế biến chè Blao (Lâm Đồng), Biển Hồ (Gia Lai).
- Cây cao su có diện tích lớn thứ 2 cả nước, sau vùng Đông Nam Bộ, chủ yếu trồng ở Đắk
Lắk, Gia Lai.
- Trồng dâu nuôi tằm ở Lâm Đồng, ở đây cùng có các xí nghiệp ươn tơ xuất khẩu
- Những năm gần đây, cây điều, hồ tiêu, bông, ca cao cũng được phát triển mạnh
* Việc phát triển cây công nghiệp ở Tây Nguyên thu hút hàng vạn lao động từ các vùng khác
trong cả nước đến, nâng cao đời ssống vật chất và tinh thần cho người dân, tạo ra tập quán
sản xuất mới cho đồng bào các dân tộc.
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011

Môn: Địa lí
*Việc nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của sản xuất cây công nghiệp ở Tây Nguyên đòi hỏi
các giả pháp chính sau :
+ Hoàn thiện quy hoạch các vùng chuyên canh cây công nghiệp, mở rộng diện tích cây công
nghiệp đi đôi với việc bảo vệ rừng và phát triển thuỷ lợi.
+ Đa dạng hoá cơ cấu cây công nghiệp.
+ Đẩy mạnh công nghiệp chế biến sản phẩm cây công nghiệp và xuất khẩu.
3. Vấn đề khai thác và chế biến lâm sản
- Tây Nguyên được ví là “kho vàng xanh” của nước ta.
- Trong những năm gần đây, do sự mở rộng diện tích cây công nghiệp và tình trạng di cư tự
do, diện tích rừng suy giảm đáng kể, giảm sút về trừ lượng.
- Biện pháp: khoanh nuôi bảo vệ rừng, đẩy mạnh công tác giao đất giao rừng, hạn chế xuất

khẩu gỗ tròn và tăng cường công nghiệp chế biến.
4. Vấn đề khai thác thuỷ điện kết hợp với thuỷ lợi
- Trữ năng thuỷ điện của Tây Nguyên khá lớn.
- Các nhà máy đã được xây dựng trước đây: Đa Nhim (160.000 kw) trên thượng nguồn sông
Đồng Nai, Đrây-Hlinh trên sông Xpêpôk.
- Nhà máy thuỷ điện lớn Yaly (720.000 kw) đã được xây dựng trên sông Xê Xan. Các bậc
thang thuỷ điện sẽ tiếp tục được xây dựng trên con sông Xê Xan, Xpêpôk, thượng nguồn
sông Đồng Nai.
VI. Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ
1. Khái quát chung
- Đông Nam Bộ có diện tích 23.500 km
2
, dân số 12,0 triệu (năm 2006).
- Có ưu thế nổi bật về vị trí địa lý, đặc điểm địa hình và tài nguyên thiên nhiên
- Là vùng phát triển nhất nước ta: đứng đầu cả nước về GDP, giá trị sản lượng công nghiệp
và giá trị hàng xuất khẩu.
2. Các thế mạnh và hạn chế của vùng
a) Vị trí địa lí
- Tiếp giáp với Căm Pu Chia, vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên và Duyên hải
Nam Trung Bộ, thuận lợi cho giao lưu phát triển KT - XH.
- Tiếp giáp với vùng biển giàu tiềm năng.
b) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Đất badan màu mỡ (chiếm 40% diện tích của vùng), đất xám bạc màu (phù sa cổ) thoát
nước tốt thuận lợi phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp.
- Khí hậu cận xích đạo với nền nhiệt độ cao, ít bị ảnh hưởng của bão.
- Tài nguyên nước dồi dào được cung cấp bởi hệ thống sông Đồng Nai, sông Bé và hồ chứa
nước Dầu Tiếng, Trị An. Sông ngòi có giá trị thuỷ điện và thuỷ lợi.
- Khoáng sản: dầu mỏ (trữ lượng khoảng 5 tỷ tấn), sét và cao lanh.
- Tài nguyên lâm nghiệp vùng không lớn, có các vườn Quốc gia (Cát Tiên, Bù Gia Mập, Lò
So - Xa Mát) và khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.

- Thế mạnh khai thác tài nguyên biển.
- Khó khăn: mùa khô kéo dài, thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt.
c) Điều kiện kinh tế - xã hội
- Lực lượng lao động đông, có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm sản xuất.
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011

Môn: Địa lí
- Tỷ lệ đô thị hoá cao với trên 50% dân số sống ở đô thị.
- Các trung tâm công nghiệp phát triển lâu đời: TP Hồ Chí Minh, Biên Hòa….
- Cở sở hạ tầng tốt nhất nước ta (giao thông vận tải, thông tin liên lạc ).
- Là vùng thun hút mạnh nguồn đầu tư nước ngoài.
- Các điều kiện trên tạo lợi thế cho vùng phát triển khai thác lãnh thổ theo chiều sâu.
2. Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu
Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu, tức là nâng cao hiệu quả khai thác lãnh thổ trên cơ
sở tăng cường đầu tư khoa học kỹ thuật, nguồn vốn để vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vừa
bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên.
a) Trong công nghiệp
- GTSL công nghiệp của vùng hiện nay chiếm tỷ trọng cao nhất cả nước (gần 50%).
- Các ngành công nghiệp kỹ thuật cao: luyện kim, chế tạo máy, điện tử, hoá chất, chế biến
thực phẩm
- Cơ sở năng lượng của vùng đang từng bước được cải thiện.
- Phát triển công nghiệp của vùng gắn chặt với việc tăng cường cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư
nước ngoài và vấn đề bảo vệ môi trường.
- Vùng kinh tế trọng điểm phía nam đang góp phần đẩy nhanh nhịp độ tăng trưởng kinh tế
của vùng và cả nước.
b) Trong nông, lâm, ngư nghiệp
- Vấn đề thuỷ lợi có ý nghĩa hàng đầu, kết hợp phát triển thuỷ điện với thủy lợi.
- Vấn đề thay đổi cơ cấu cây trồng.
- Vấn đề bảo vệ vốn rừng: bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng ngập mặn, các vườn quốc gia.
c) Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu khu vực dịch vụ

- Ngành dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong GDP của vùng.
- Các hoạt động dịch vụ ngày càng đa dạng: dịch vụ thương mại, ngân hàng….
d) Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong phát triển tổng hợp kinh tế biển
- Khai thác dầu khí ở thềm lục địa gắn với công nghiệp lọc dầu, hoá dầu và dịch vụ dầu khí.
- Khai thác kết hợp với nuôi trồng, chế biến thuỷ sản.
- Phát triển giao thông vận tải biển, nâng cấp mở rộng cảng biển.
- Phát triển du lịch biển (Vũng tàu, Côn Đảo ).
- Chú ý giải quyết vấn đề môi trường nhằm mụ tiêu phát triển bền vững.
VII. Vấn đề sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông cửu long
1. Các bộ phận hợp thành Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)
- ĐBSCL gồm có 13 tỉnh (thành phố), diện tích hơn 40.000 km
2
(chiếm 12% diện tích
cả nước), số dân 17,4 triệu người (20,7% số dân cả nước - năm 2006).
- ĐBSCL là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, nó bao gồm 2 bộ phận chính: phần
đất nằm trong phạm vi tác động trực tiếp của sông Tiền, sông Hậu (phàn thượng và hạ châu
thổ) và phần đất nằm ngoài phạm vi tác động đó.
+ Phần thượng châu thổ là khu vực tương đối cao (2 - 4 m so với mực nước biển),
nhưng vẫn bị ngập nuớc vào mùa mưa. Bề mặt ở đây vẫn có nhiều vùng trũng rộng lớn
(Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên).
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011

Môn: Địa lí
+ Phần hạ châu thổ thấp hơn, thường xuyên chịu tác động của thuỷ triều, sóng biển,
những lưỡi mặn ăn sâu vào đất liền khi thuỷ triều lên. Trên bề mặt độ cao 1-2 m có nhiều
vùng trũng ngập nước vào mùa mưa (trừ các giồng đất cao hai bên sông và cồn cát duyên
hải).
+ Phần còn lại nằm ngoài phạm vi tác động của sông, nhưng vẫn được cấu tạo bởi phù
sa sông (như đồng bằng Cà Mau).
2. Các thế mạnh và hạn chế chủ yếu về mặt tự nhiên

a) Thế mạnh
- Đất phù sa là tài nguyên quan trọng hàng đầu của đồng bằng. Có 3 loại đất phù sa
chủ yếu (đất phù sa ngọt ven sông, đất phèn và đất mặn). Gía trị nhất là đất phù sa ngọt
chiếm 30 % diện tích tự nhiên của đồng bằng. Đất phèn (chiếm hơn 40% diện tích đồng
bằng) đã và đang được cải tạo phục vụ phát triển nông nghiệp.
- Khí hậu nhiệt đới âme mang tính chất cận xích đạo, thời tiết ít biến động, ít chịu ảnh
hưởng của bão, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
- Hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt là nguồn cung cấp nước thau chua, rửa
mặn cho đất, nuôi tròng thuỷ sản và có giá trị giao thông.
- Tài nguyên sinh vật: Rừng chàm, rừng ngập mặn và nhiều động vật có giá trị.
Nguông lợi thuỷ sản nước ngọt và nước lợ trên các hệ thống sông. Nhiều bãi cá, bãi tôm
chiếm 54 % trữ lượng cá biển cả nước.
- Khoáng sản: than bùn, đá vôi và tiềm năng dầu khí ở thềm lục địa.
a) Hạn chế
- Mùa khô kéo dài (từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau), thiếu nước và làm tăng mức độ
nhiễm mặn, nhiễm phèn.
- Mùa mưa lũ lụt và ngập úng trên diện rộng.
- Đất phèn và mặn chiếm diện tích lớn (khoảng 60 % diện tích đồng bằng), việc sử
dụng và cải tạo đất gặp nhiều khó khăn.
- Tài nguyên khoáng sản hạn chế.
3. Sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở ĐBSCL
a) Hiện trạng sử dụng và cải tạo tự nhiên
- Hiện nay, đất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp chiếm 63% diện tích đồng bằng
(2006). Tuy nhiên, việc sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên củ đồng bằng là vấn đề cấp bách.
- Nước ngọt là vấn đề quan trọng hàng đầu vào mùa khô ở đồng bằng để đối phó với
khô hạn làm bốc phèn và bốc mặn trong đất.
- Các biện pháp truyền thống của người dân để thau chua, rửa mặn (chia nhỏ ô ruộng
để có đủ nước ngọt rửa chua mặn, trồng giống lúa chịu phèn).
- Ở quy môn lớn (Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên), biện pháp là dùng nước
ngọt của sông (nhờ hệ thống thuỷ lợi) đổ về rửa phèn thông qua các kênh đổ ra vịnh Thái

Lan.
- Xây dựng hệ thống kênh thoát lũ về biển tây, hệ thống đê bao, bờ bao để ngăn lũ và
đập ngăn mặn hạn chế sự xâm nhập của thuỷ triều.
- Trồng mới, khai thác và sử dụng hợp lý rừng ngập mặn, rừng chàm kết hợp với nuôi
trồng thuỷ sản.
b) Phương hướng sử dụng và cải tạo tự nhiên
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011

Môn: Địa lí
- Tiếp tục các giải pháp thuỷ lợi (dẫn nước sông thau chua rửa mặn, kênh mưong thoát
lũ, đê bao và bờ bao chống lũ, đập ngăn mặn).
- Duy trì và bảo vệ nguồn tài nguyên rừng (rừng chàm, rừng ngập mặn ven biển). Kết
hợp trồng rừng mới với nuôi trồng thuỷ sản để cải tạo đất, bảo vệ môi trường sinh thái và
tăng hiệu qủa kinh tế.
- Lựa chọn cơ cấu kinh tế hợp lý: chuyển đổi cơ cấu cây trồng phá thế độc canh lúa;
đẩy mạnh trồng cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị cao, kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản
và gia cầm.
- Phát triển công nghiệp chế biến.
- Kết hợp vùng đất liền, ven biển, biển và hải đảo thành thế kinh tế liên hoàn.
VIII. Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông, các đảo và quần đảo.
1. Nguồn lợi giàu có của vùng biển và thềm lục địa nước ta
- Nước ta có vùng biển rộng lớn (hơn 1 triệu km
2
), bao gồm: vùng nội thủy, lãnh hải, tiếp
giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa.
- Nước ta có điều kiện phát triển kinh tế biển: nguồn lợi sinh vật biển (đặc biệt là tôm, cá và
hải sản có giá trị khác); dầu mỏ và khí đốt, muối biển; biển và ven biển thuận lợi phát triển
giao thông vận tải biển và du lịch biển…
2. Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh
biển.

- Thuộc chủ quyền vùng biển nước ta có khoảng 3000 đảo lớn nhỏ, những đảo lớn là: Cái
Bầu, Cát Bà, Phú quốc, Côn Sơn Ngoài khơi có quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
- Chúng ta đã thành lập nhiều đơn vị hành chính huyện đảo với khá đông dân cư: Vân Đồn,
Cô Tô, Cat Hải, Trường Sa, Hoàng sa, Côn Đảo, Phú Quốc
- Các đảo tạo thành một hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, hậu cứ để nước ta tiến ra biển
trong thời kỳ mới.
- Việc khẳng định chủ quyền của nước ta với các đảo và quần đảo là cơ sở khẳng định chủ
quyền đối với vùng biển và thềm lục địa bao quanh.
3. Vấn đề khai thác tổng hợp các tài nguyên biển và hải đảo
a) Việc khai thác tổng hợp biển và hải đảo nhằm:
- Đem lại hiệu quả kinh tế cao (đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, khai thác khoáng sản biển,
du lịch và giao thông biển).
- Bảo vệ môi trường biển, vì môi trường biển là một tổng thể không thể chia cắt, một vùng bị
ô nhiễm sẽ gây thiệt hại cho cả vùng bờ biển, đảo xung quanh.
- Bảo vệ môi trường và an toàn sinh thái các đảo và quần đảo.
b) Cần tránh khai thác theo phương thức triệt tiê nguồn lợi sinh vật biển và hải đảo, chú ý
đầu tư đánh bắt xa bờ.
c) Việc thăm dò và khai thác dầu khí cần gắn với công nghiệp chế biến và tránh các sự cố
ảnh hưởng đến môi trường. Tận dụng tối đa các nguồn khoáng sản khác phục vụ phát triển
công nghiệp (muối, cát thủy tinh )
d) Đa dạng hóa du lịch biển (du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, thể thao ….).
e) Xây dựng hệ thống cảng biển kết hợp với phát triển vận tải biển. Chú trọng đầu tư ngành
đóng mới và sửa chữa tàu biển.
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011

Môn: Địa lí
4. Tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong việc giải quyết các vấn đề về biển
và thềm lục địa.
- Tăng cường đối thoại, hợp tác giữa các nước liên quan đến biển Đông có ý nghĩa quan
trọng cho việc ổn định trong khu vực, đảm bảo lợi ích chung của tất cả các nước.

- Việc ký kết các hiệp định phân định trên biển và hiệp định khai thác nguồn lợi biển với các
nước láng giềng mở ra cơ hội mới trong việc hợp tác quản lý, khai thác nguồn lợi biển.
- Việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến biển Đông và cá đảo, quần đảo cần phải dựa
trên luật pháp quốc tế và tính lịch sử, tránh sử dụng vũ lực.
IX. Các vùng kinh tế trọng điểm
1. Đặc điểm chung.
- Vùng kinh tế trọng điểm (VKTTĐ) là vùng hội tụ đầy đủ nhất các điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển bứt phá và có ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế quốc dân.
- VKTTĐ có một số đặc điểm chủ yếu sau:
+ Phạm vi bao gồm một số tỉnh (thành phố) và ranh giới có thể thay đổi theo thời gian tùy
thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế đất nước.
+ Đóng góp tỷ trọng lớn trong GDP của quốc gia, tạo tốc độ tăng trưởng nhanh cho cả nước
và có thể hỗ trợ các vùng khác.
+ Có khả năng phát triển các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ để từ đó phát triển lan tỏa
ra các vùng khác.
2. Quá trình hình thành và phát triển VKTTĐ.
a) Quá trình hình thành
- Chính phủ đã tiến hành nghiên cứu và xây dựng 3 vùng kinh tế trọng điểm từ những năm
90 của thế kỷ XX, đó là : VKTTĐ phía bắc (gồm 5 tỉnh, thành phố tương đương), VKTTĐ
miền trung (4 tỉnh, thành phố tương đương) và VKTTĐ phía nam (4 tỉnh, thành phố tương
đương).
- Từ năm 2004, các VKTTĐ được mở rộng thêm một số tỉnh mới nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển của thời kỳ mới.
a) Hiện trạng phát triển
- Ba VKTTĐ hiện nay (năm 2005) đóng góp gần 70% GDP và 64,5% giá trị xuất khẩu của
cả nước.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của các VKTTĐ thời kỳ 2001-2005 đạt 11,7%/năm. Ngành
công nghiệp và dịch vụ chiếm 89,5% cơ cấu GDP.
- VKTTĐ phía bắc và phía nam phát triển mạnh nhất, VKTTĐ miền trung đang trong giai
đoạn hình thnàh và phát triển.

3. Các VKTTĐ
a) VKTTĐ phía bắc
- VKTTĐ phía bắc có diện tích 15.500 km
2
với dân số khoảng 13,7 triệu người (2005), bao
gồm 8 tỉnh, thành phố.
- Ví trí địa lý thuận lợi, cơ sở hạ tầng khá tốt (hệ thống đường sắt, quốc lộ 1A, 5 và 18, sân
bay quốc tế Nội Bài). Thủ đô Hà Nội là trung tâm của vùng.
- Nguồn lao động dồi dào, chất lượng lao động vào hàng đầu cả nước.
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011

Môn: Địa lí
- Vùng có lịch sử phát triển lâu đời, các ngành công nghiệp phát triển khá sớm nhờ lợi thế
gần nguồn nguyên, nhiên liệu và lao động, thị trường.
- Định hướng phát triển: phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng kỹ thuật cao, các
khu công nghiệp tập trung, chú trọngđến thương mại và các hoạt động dịch vụ, đặc biệt là du
lịch, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
b) VKTTĐ miền Trung
- VKTTĐ phía bắc có diện tích 28.000 km
2
với dân số khoảng 6,3 triệu người (2005), bao
gồm 5 tỉnh, thành phố.
- Nằm ở vị trí địa lý chuyển tiếp giữa các vùng phía bắc và phía nam, của ngõ thông ra biển
của Tây Nguyên và hàh lang kinh tế quốc tế Đông - Tây.
- Là vùng gặp nhiều khó khăn do thiên nhiên đem lại: bão lụt và hạn hán, cơ sở vật chất
nghèo nàn và chịu ảnh hưởng hậu quả nặng nề của chiến tranh.
- Thế mạnh của vùng là khai thác tổng hợp tài nguyên biển, khoáng sản và rừng đ
- Vùng đang được nhà nước đầu tư xây dựng khu công nnghiệp lọc dầu Dung Quất, khu kinh
tế mở Chu Lai, Nhơn Hội
b) VKTTĐ phía nam

- VKTTĐ phía bắc có diện tích 28.000 km
2
với dân số khoảng 12,3 triệu người (2005), bao
gồm 7 tỉnh, thành phố.
- Nằm ở vị trí địa lý bản lề giữa Tây Nguyên, Duyên hải nam Trung Bộ, Đồng bằng sông
Cửu Long và tiếp giáp với Căm Pu Chia, hội tụ đầy đủ các thế mạnh về tự nhiên, kinh tế – xã
hội.
- Tài nguyên thiên nhiên nổi bật là dầu khí ở thêm lục địa. Nguồn lao động có chất lượng và
thích ứng nhanh với sản xuất hàng hóa, Cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng tương đối đồng bộ.
- Vùng tập trung tiềm lực kinh tế và trình độ phát triển cao so với cả nước. Hiện nay (năm
2005), vùng đóng góp gần 42,7% cho GDP và 35,3% giá trị xuất khẩu của cả nước. Có TP
Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế lớn nhất nước ta.
- Công nghiệp là động lực phát triển của nền kinh tế, chiếm 59,0% trong cơ cấu GDP của
vùng. Các khu công nghiệp tập trung thu hút mạnh đầu tư trong và ngoài nước.
HẾT

×