Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

TAI LIEU ON THI TN THPT LICH SU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.32 KB, 85 trang )

Phan Trọng Sơn - Trường THPT Lê Lợi - Phú n Tài liệu ơn thi TN THPT - Lịch sử
PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM
TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI NƯỚC TA
TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI LẦN THỨ NHẤT
ĐẾN ĐẦU NĂM 1930 (1919 - 1930)
* Chủ đề này cần nắm vững:
-Cuộc khai thác thuộc đòa lần thứ hai của Pháp ở Đông Dương đã diễn ra như thế nào và
kết quả của nó.
-Ảnh hưởng của cuộc khai thác đối với sự phân hóa giai cấp trong xã hội Việt Nam. Vai trò
của mỗi giai cấp trong xã hội.
-Khả năng CM của các GC, tầng lớp trong xã hội Việt Nam sau chiến tranh.
1-Cuộc khai thác thuộc đòa lần thứ hai của Pháp ở Đông Dương (1919 - 1929):
Phần này cần nắm vững 3 khía cạnh chính:
-Bối cảnh (Nguyên nhân) của cuộc khai thác.
-Nội dung của cuộc khai thác.
-Kết quả của cuộc khai thác.
-Tác động của cuộc khai thác đối với xã hội Việt Nam.
a-Bối cảnh (Nguyên nhân):
_ Sau chiến tranh thế giới I, Pháp tuy là nước thắng trận, nhưng bò tàn phá nặng nề, nền kinh
tế bò kiệt quệ, sa sút.
_ Để bù đắp thiệt hại trong chiến tranh, để bóc lột nhiều hơn và khôi phục đòa vò kinh tế,
chính trò của mình trong thế giới tư bản, một mặt Pháp tăng cường bóc lột nhân dân lao động
trong nước, mặt khác chúng đẩy mạnh khai thác các thuộc đòa, trong đó Đông Dương được chúng
xem là một thuộc đòa "quan trong trọng nhất, phát triển nhất và giàu có nhất".
b-Nội dung khai thác:
_ Cuộc khai thác thuộc đòa lần II diễn ra từ 1919 đến 1929.
_ So với cuộc khai thác thuộc đòa lần I, cuộc khai thác lần này lớn hơn nhiều cả về quy mô và
mức độ; từ 1924 - 1929, số vốn đầu tư vào Đông Dương tăng gấp 6 lần so với 20 năm trước chiến
tranh (1898 - 1919), (4 tỷ Frăng).
* Kinh tế:
_ Hai ngành chúng đầu tư nhiều nhất là công nghiệp và nông nghiệp:


+ Trong nông nghiệp, chú ý đến việc tước đoạt ruộng đất của nông dân để lập đồn điền,
trong đó chủ yếu trồng lúa và trồng cây cao su. Diện tích trồng cao su tăng từ 15.000 ha (1918)
lên 120.000 ha (1930), nhiều công ty cao su lớn ra đời như Phú Riềng, Đất Đỏ, Mitsơlanh...
Trang 1
Phan Trọng Sơn - Trường THPT Lê Lợi - Phú n Tài liệu ơn thi TN THPT - Lịch sử
+ Trong công nghiệp, chú ý khai khoáng, nhất là khai thác than. Nhiều công ty than mới
ra đời như Hạ Long, Đông Triều, Uông Bí... ngoài ra chúng chú ý một số ngành công nghiệp chế
biến (Sợi, rượu, diêm, gạo...) để thu nhiều lợi nhuận.
_ GTVT: Mở mang hệ thống GTVT cả về đường sắt lẫn đường bộ và đường biển, để phục vụ
cho công cuộc khai thác.
_ Thương nghiệp: Thiết lập một hàng rào thuế quan nghiêm ngặt để ưu tiên hàng Pháp. Đánh
thuế nặng vào hàng ngoại nhập, nhưng nhập nhiều hàng Pháp miễn thuế.
_ Tài chính: Tổng số vốn Pháp đầu tư từ 1924 - 1929 vào Đông Dương tăng gấp 6 lần vốn đầu
tư trong 20 năm trước chiến tranh (1898 - 1919). Chúng lập ra ngân hàng Đông Dương để điều
hành vốn đầu tư, chỉ huy các ngành kinh tế ở Đông Dương.
 Sở dó chúng chỉ đầu tư vào những ngành này vì vốn bỏ ra ít nhưng lợi nhuận nhiều và
nhanh. Đặc biệt chúng đầu tư nhiều nhất vào đồn điền cao su và khai thác than, vì cao su và than
là những mặt hàng mà cả Pháp và các nước khác đang rất cần. Tất cả những chính sách kinh tế
đó đều phục vụ cho việc khai thác và bóc lột của Pháp.
* Chính trò:
_ Thiết lập một bộ máy cai trò hà khắc, chuyên chế triệt để, chia để trò: Chia Việt Nam làm 3
kỳ với 3 chế độ chính trò khác nhau; chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo… mọi quyền hành đều thâu
tóm trong tay người Pháp, vua quan Nam triều chỉ là bù nhìn.
_ Lợi dụng triệt để bộ máy cường hào đòa phương để thực hiện áp bức, thống trò dễ dàng hơn.
* Văn hóa – GD: Thực hiện chính sách nô dòch về văn hóa. Chỉ mở một số trường đào tạo
công chức và công nhân lành nghề phục vụ công cuộc khai thác, tăng cường đàn áp…
c-Kết quả và tác động của cuộc khai thác thuộc đòa lần thứ hai:
* Kinh tế:
_ TB Pháp nhất là TB tài chính thu được những món lợi kết sù.
_ Ngân hàng Đông Dương từ 1912 - 1930 vốn tăng gấp 3.

_ Quan hệ sản xuất TBCN trong một chừng mực nhất đònh đã được du nhập vào Việt Nam,
xen kẽ với quan hệ sản xuất PK.
_ Tuy có làm cho nền kinh tế nước ta có chuyển biến nhưng QHSX TBCN và QHSX PK còn
chồng chéo. Và về cơ bản vẫn là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, kỷ thuật thấp kém, què
quặt, bò kìm hãm và ngày càng lệ thuộc chặt chẽ vào nền kinh tế Pháp.
_ Đông Dương dần dần trở thành thuộc đòa và thò trường tiêu thụ hàng hóa của Pháp.
* Chính trò:
_ Mọi quyền hành tập trung vào tay Pháp, vua quan Nam triều trở thành bù nhìn, tay sai.
_ Thực hiện chính sách chia để trò nhằm gây mất đoàn kết trong nước, tạo điều kiện cho
chúng dễ cai trò.
_ Bộ máy cường hào bò lợi dụng triệt để, phục vụ đắc lực cho công cuộc khai thác.
_ Việt Nam từ một nước phong kiến trở thành một nước thuộc đòa nữa phong kiến.
* Xã hội:
_ Nhân dân ta nhất là nhân dân lao động ngày càng bò bần cùng.
_ Xã hội Việt Nam phân hóa sâu sắc.
Trang 2
Phan Trọng Sơn - Trường THPT Lê Lợi - Phú n Tài liệu ơn thi TN THPT - Lịch sử
 Chính sách khai thác thuộc đòa lần hai xét về bản chất không hề thay đổi: vẫn ra sức hạn
chế sự phát triển của công nghiệp nặng, biến Đông Dương thành thò trường độc chiếm của Pháp.
2-Ảnh hưởng của cuộc khai thác đối với sự phân hóa giai cấp trong xã hội Việt Nam:
Phần này cần nắm vững:
-Sự phân hóa giai cấp sâu sắc trong xã hội Việt Nam sau chiến tranh.
-Vai trò, khả năng CM của mỗi giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam.
_ Mục đích của Pháp trong khai thác là vơ vét nguyên liệu và bóc lột công nhân rẻ mạt.
Nhưng về mặt khách quan, cuộc khai thác làm cho kinh tế nước ta chuyển biến một bước, đồng
thời cũng làm xã hội ta phân hóa sâu sắc.
_ Những giai cấp cũ của xã hội PK Việt Nam vẫn còn: GC Đòa chủ PK và GC nông dân.
_ Với tác động của chương trình khai thác, đã xuất hiện những giai cấp mới: công nhân, TS và
TTS.
_ Do đời sống và đòa vò xã hội khác nhau, nên mỗi giai cấp có thái độ khác nhau đối với chế

độ thống trò của bọn thực dân PK, khả năng CM của từng GC cũng khác nhau:
* Giai cấp đòa chủ phong kiến:
_ Chỉ chiếm 5% dân số nhưng chiếm phần lớn ruộng đất. Đã đầu hàng đế quốc, được Pháp
dung dưỡng, ôm chân đế quốc, là chỗ dựa chủ yếu của đế quốc, ra sức bóc lột nông dân bằng sưu
cao thuế nặng. Là kẻ thù của cách mạng.
_ Tuy nhiên, một bộ phận đòa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước, ít nhiều có tinh thần
chống Pháp khi có điều kiện.
* Giai cấp nông dân:
_ Chiếm hơn 90% dân số, thiếu hoặc không có ruộng đất. Chòu 2 tầng áp bức, bóc lột nặng nề
của ĐQ và PK. Họ bò bần cùng hóa và phá sản trên quy mô lớn. Chỉ một bộ phận nhỏ được thu
nhận làm công nhân, phần đông vẫn phải sống cuộc đời tá điền cực nhọc.
_ Giàu lòng yêu nước, căm thù đế quốc, PK, có tinh thần cách mạng. Họ là lực lượng đông
đảo và hăng hái nhất của cách mạng.
* Giai cấp tiểu tư sản:
_ Ra đời sau chiến tranh thế giới 1, thành phần đông đảo, phức tạp. Bò Pháp chèn ép, bạc đãi,
đời sống bấp bênh.
_ Bộ phận trí thức, SV – HS rất nhạy bén với tư tưởng tiến bộ, có tinh thần hăng hái CM,
nhưng dễ dao động tư tưởng. Họ là lực lượng quan trọng của cách mạng. (Ngòi pháo của CM –
Hồ Chí Minh).
* Giai cấp tư sản:
_ Ra đời sau chiến tranh thế giới thứ 1, số lượng còn ít, phần đông làm thầu khoán, cung cấp
nguyên vật liệu hay đại lý cho tư bản Pháp… Họ bò tư bản Pháp chèn ép, cạnh tranh, kìm hãm nên
thế lực kinh tế yếu.
_ Phân hóa thành hai bộ phận:
+ TS mại bản: quyền lợi gắn với đế quốc nên cấu kết chặt chẽ về chính trò với đế quốc.
Là đối tượng của cách mạng.
Trang 3
Phan Trọng Sơn - Trường THPT Lê Lợi - Phú n Tài liệu ơn thi TN THPT - Lịch sử
+ TS DT: có khuynh hướng kinh doanh độc lập, có tinh thần dân tộc, dân chủ nhưng dễ
thỏa hiệp, cải lương khi đế quốc mạnh. Là lực lượng của cách mạng.

* Giai cấp công nhân:
_ Hình thành từ cuộc khai thác lần thứ 1, phát triển nhanh về số lượng và chất lượng trong
cuộc khai thác lần thứ 2: trước chiến tranh 10 vạn, đến 1929 có hơn 22 vạn.
_ Mang đặc điểm chung của GC công nhân quốc tế: có hệ tư tưởng riêng; tinh thần cách mạng
triệt để; đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ nhất, có ý thức tổ chức, kỷ luật cao.
_ Còn có những đặc điểm riêng:
+ Bò ba tầng áp bức, bóc lột: Đòa chủ PK, TS người Việt và đế quốc Pháp.
+ Có quan hệ gắn bó với nông dân.
+ Kế thừa truyền thống yêu nước và bất khuất của dân tộc.
+ Sớm có điều kiện tiếp thu ảnh hưởng của chủ nghóa MLN và cách mạng thế giới.
_ Với những đặc điểm trên, GC công nhân Việt Nam sớm trở thành một lực lượng chính trò
độc lập, thống nhất trong cả nước, đi đầu trên mặt trận chống ĐQ và PK, là GC đảm nhiệm sứ
mạng lòch sử lãnh đạo CM Việt Nam đến toàn thắng.
 Thực trạng trên làm cho xã hội Việt Nam dưới chế độ thực dân PK có hai mâu thuẫn cơ
bản:
+ Nông dân với đòa chủ PK (Mâu thuẫn GC). Là mâu thuẫn vốn có trong lòng xã hội VN
PK cũ.
+ Toàn thể dân tộc ta với thực dân Pháp (Mâu thuẫn dân tộc). Mâu thuẫn này vừa là mâu
thuẫn cơ bản, đồng thời vừa là mâu thuẫn chủ yếu của xã hội VN và ngày càng mở rộng và sâu
sắc thêm.
_ Hai mâu thuẫn ấy chính là nguồn gốc và động lực làm nảy sinh và thúc đẩy mọi phong trào
yêu nước chống thực dân PK.
TÌNH HÌNH THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI LẦN THỨ NHẤT
ĐÃ ẢNH HƯỞNG TỚI CÁCH MẠNG VIỆT NAM NHƯ THẾ NÀO
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, các nhân tố đã có ảnh hưởng đến cách mạng VN là:
_ Cách mạng tháng Mười Nga thành công vào năm 1917 đem lại những kết quả và ý nghóa to
lớn, làm thức tỉnh nhân dân Việt Nam:
+ Lần Đầu tiên trong lòch sử, một nhà nước kiểu mới do công - nông làm chủ đã ra đời
trên một đất nước chiếm 1/6 diện tích thế giới.
+ Thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga đã chặt đứt ở khâu yếu nhất hệ thống dây

chuyền ĐQCN.
+ Nước Nga Xô Viết trở thành căn cứ đòa của cách mạng thế giới.
+ Mở ra con đường GPDT, giải phóng loài người khỏi ách áp bức, bóc lột của đế quốc,
thực dân.
+ Mở ra thời đại mới trong lòch sử: thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên toàn thế giới.
Trang 4
Phan Trọng Sơn - Trường THPT Lê Lợi - Phú n Tài liệu ơn thi TN THPT - Lịch sử
+ Khơi nguồn và thúc đẩy sự ra đời ba trào lưu CM: phong trào xây dựng CNXH; phong
trào GPDT; phong trào đấu tranh của công nhân và nhân dân lao động ở các nước TB giành dân
sinh, dân chủ và tiến bộ xã hội
_ Dưới ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười, phong trào CM thế giới phát triển mạnh:
phong trào GPDT và phong trào công nhân dâng cao trên toàn thế giới, gắn bó mật thiết nhau.
Trong đó GCVS bước lên vũ đài chính trò.
+ 3-1919, Quốc tế cộng sản được thành lập ở Matxcơva – trở thành bộ tham mưu cách
mạng của VS và các dân tộc bò áp bức trên toàn thế giới.
+ Sau đó, một loạt chính đảng của GCVS theo chủ nghóa MLN đã được thành lập ở nhiều
nước: ĐCS Pháp ra đời 1920, ĐCS Trung Quốc ra đời 1921… đã đẩy mạnh việc truyền bá CN
MLN và kinh nghiệm của cách mạng tháng Mười ra toàn thế giới, thúc đẩy việc ra đời và giúp
các đảng CS ở các nước mau chóng trưởng thành để xứng đáng là đội tiên phong của GCCN
trong cuộc đấu tranh cách mạng.
=> Trong lúc xã hôïi Việt Nam đang phân hóa sâu sắc dưới ảnh hưởng của đợt khai thác thuộc
đòa của Pháp thì ảnh hưởng của cách mạng thế giới (chủ yếu nhất là ảnh hưởng của cách mạng
tháng Mười Nga) đã thúc đẩy cách mạng Việt Nam chuyển sang một thời kỳ mới. Cụ thể là: năm
1920, Nguyễn Ái Quốc đến với CN MLN và tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc ta - con
đường CM VS, từ đó người đã tích cực truyền bá CN MLN về nước, chuẩn bò về tư tưởng chính
trò và tổ chức cho việc thành lập Đảng vào năm 1930.
PHONG TRÀO YÊU NƯỚC DÂN CHỦ CÔNG KHAI (1919 - 1926)
* Cần nắm vững:
-Nguồn gốc của phong trào yêu nước dân chủ công khai (phong trào yêu nước DC TS).
-Nội dung của phong trào: phong trào đấu tranh của GCTS dân tộc và TTS đi theo khuynh

hướng DCTS.
-Đánh giá phong trào.
1-Nguồn gốc phong trào:
_ GCTS và TTS Việt Nam ra đời trong quá trình khai thác thuộc đòa của Pháp và bước lên vũ
đài chính trò cùng lúc.
_ Do điều kiện sống và đòa vò xã hội khác nhau nên mỗi GC ấy có thái độ khác nhau đối với
chế độ thống trò của thực dân PK và phong trào đấu tranh của họ cũng có mức độ khác nhau, tác
dụng khác nhau.
2-Diễn biến của phong trào:
a-Phong trào đấu tranh của GCTS dân tộc:
* Nguyên nhân: Bò TB Pháp chèn ép nên họ đấu tranh chống lại mong có được một số quyền
lợi về kinh tế và chính trò.
Trang 5
Phan Trọng Sơn - Trường THPT Lê Lợi - Phú n Tài liệu ơn thi TN THPT - Lịch sử
* Nội dung:
_ Đã phát động phong trào chấn hưng nội hóa, bài trừ ngoại hóa (1919).
_ Đấu tranh chống độc quyền thương cảng Sài Gòn và độc quyền xuất cảng lúa gạo ở Nam kỳ
của TB Pháp (1923).
_ Cùng với hoạt động kinh tế, GCTS cũng dùng báo chí để bênh vực quyền lợi của mình.
_ Một số nhà TB và đòa chủ lớn ở Nam kỳ (Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Phan Long...) tổ chức
Đảng lập hiến để tập hợp lực lượng, đưa ra một số khẩu hiệu đòi tự do dân chủ.
_ Nhưng khi Pháp nhượng bộ cho một ít quyền lợi như: cho tham gia Hội đồng quản hạt Nam
kỳ, thì họ sẵn sàng thỏa hiệp với chúng và bò phong trào quần chúng vượt qua. (điều này là do
hạn chế bởi "tính chất hai mặt" (tính cải lương) của TS dân tộc.
b-Phong trào đấu tranh của GC TTS trí thức:
So với phong trào của GCTS thì phong trào đấu tranh của TTS mạnh hơn nhiều:
_ Họ biết tập hợp lại trong nhiều tổ chức chính trò tiến bộ như: Việt Nam nghóa đoàn, Đảng
Phục Việt, Đảng Hưng Nam, Đảng Thanh Niên ... với nhiều hoạt động phong phú, sôi nổi: mít
tin, biểu tình, bãi khóa ...
_ Lập ra một số nhà xuất bản: Cường học thư xã, Nam đồng thư xã ... và ra nhiều báo chí tiến

bộ: Tiếng chuông rè, An Nam trẻ, Người nhà quê ... để tuyên truyền tư tưởng dân tộc dân chủ
tiến bộ ở nước ta.
_ Họ đã phát động được một số phong trào đấu tranh mang tính DTDC có quy mô lớn, lôi
cuốn hàng triệu người tham gia như: Phong trào đòi thả cụ Phan Bội Châu (11-1925); tổ chức
đám tang Phan Chu Trinh (3-1926); phong trào đòi thả nhà yêu nước Nguyễn An Ninh (3-1926).
_ 6-1924, tiếng bom Phạm Hồng Thái đã nổ tại Sa Diện (Quảng Châu) vừa có ý nghóa mở
màn cho thời đại đấu tranh mới, vừa có tác dụng cổ vũ, thúc đẩy phong trào tiến lên.
3-Đánh giá phong trào:
Đây là phong trào DT và DC theo xu hướng DCTS, thể hiện và cổ vũ lòng yêu nước nhưng
còn non yếu, bồng bột, chỉ dấy lên sôi nổi một hồi rồi lắng đi, thiếu cơ sở sâu xa trong quần
chúng. Nên không đáp ứng được yêu cầu khách quan của sự nghiệp GPDT của ND ta, không
chống đỡ được các thủ đoạn khủng bố của kẻ thù.
4-Nguyên nhân thất bại và ý nghóa lòch sử của phong trào:
a-Nguyên nhân thất bại:
_ Về khách quan: + Hệ tư tưởng DCTS trên thế giới đã lạc hậu.
+ Lực lượng thực dân Pháp còn mạnh, đủ sức đàn áp.
_ Về chủ quan: + Non yếu về kinh tế, không có đường lối chính trò tiến bộ, triệt để.
+Tư tưởng dao động, thiếu cơ sở vững chắc trong quần chúng.
b-Ý nghóa lòch sử:
Trang 6
Phan Trọng Sơn - Trường THPT Lê Lợi - Phú n Tài liệu ơn thi TN THPT - Lịch sử
_ Góp phần bồi đắp lòng yêu nước, truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm và truyền bá tư
tưởng DTDC.
_ Góp phần hỗ trợ, thúc đẩy phong trào công nhân.
_ Làm nảy sinh hàng loạt các tổ chức chính trò của Thanh niên. Các thế hệ thanh niên ấy sẽ
dần tìm đến với phong trào công nhân và Đảng cộng sản.
NGUYỄN ÁI QUỐC VÀ VAI TRÒ CỦA NGƯỜI ĐỐI VỚI VIỆC CHUẨN BỊ
VỀ TƯ TƯỞNG, CHÍNH TRỊ VÀ TỔ CHỨC CHO VIỆC THÀNH LẬP
CHÍNH ĐẢNG CỦA GIAI CẤP VÔ SẢN Ở VIỆT NAM
* Cần nắm vững: -Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước.

-Người đã chuẩn bò về tư tưởng chính trò, tổ chức cho việc thành lập đảng.
1-Quá trình tìm đường cứu nước:
* Vài nét về tình hình xã hội Việt Nam và tiểu sử của người:
_ Dưới chế độ thực dân PK, xã hội Việt Nam có hai mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn dân tộc và
mâu thuẫn GC. Nó vừa là nguồn gốc, vừa là động lực làm nảy sinh và thúc đẩy mọi phong trào
yêu nước.
_ Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân ta nổ ra ngay từ khi chúng đặt chân đến xâm
lược (1858) kéo dài đến đầu thế kỷ XX, song đều thất bại, cách mạng Việt Nam chưa có lối
thoát. Chính lúc ấy nguyễn i Quốc xuất hiện.
_ Nguyễn Ái Quốc sinh ngày 19-5-1890 tại làng Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
Thû nhỏ, tên là Nguyễn Sinh Cung. Sinh ra trong một nhà nho nghèo, yêu nước, lớn lên gặp
cảnh mất nước, nhà tan, được chứng kiến sự thất bại của hàng loạt phong trào yêu nước, được
tiếp xúc với nhiều nhà cách mạng đương thời, được sống trên mãnh đất có truyền thống đấu tranh
kiên cường bất khuất ... Đồng thời, sớm nhận thấy những hạn chế trong con đường cứu nước của
các só phu và các nhà CM có xu hướng TS, rút kinh nghiệm các bậc tiền bối.
=> Tất cả đã hun đúc Nguyễn Ái Quốc, khiến Người sớm có lòng yêu nước và quyết đi sang
phương Tây tìm con đường cứu nước mới.
* Hành trình của Người và quá trình tìm đến chủ nghóa MLN:
_ 5-6-1911, tại cảng Nhà Rồng (Sài Gòn, nay là TP Hồ Chí Minh), Người lấy tên là Văn Ba,
phụ bếp cho chiếc tàu Pháp Latusơ Tơrêvin bắt đầu cuộc hành trình sang phương Tây tìm đường
cứu nước.
(Tàu cập cảng Mác xây ngày 6-7-1911. Dọc đường đi, Người có ghé qua cảng Côlômbô (Xâylan, nay là Xri
Lanca), cảng Poxait (Ai Cập). 1912, từ Pháp, Người tiếp tục đi Tây Ban Nha, Bồ đào Nha, Tuynidi, Angiêri, Ghinê xích
đạo, Côngô… cuối năm đó, Người đi Mó. Cuối 1913, Người từ Mó trở về Anh, rồi về Pháp.)
_ Từ 1911 - 1917, sau những năm bôn ba qua nhiều nước, Người đã nhận rõ bạn, thù của GC
vô sản.
(Trong thời gian này, Người làm đủ nghề để sống, tiếp xúc và gần gũi những người lao động ở nhiều nước, biết rỏ
hoàn cảnh và nguyện vọng của họ trong cuộc đấu tranh giành độc lập. Đi đến đâu, Người đều thấy hai cảnh trái
Trang 7
Phan Trọng Sơn - Trường THPT Lê Lợi - Phú n Tài liệu ơn thi TN THPT - Lịch sử

ngược: một bên là số ít nhà TB bóc lột công nhân và nhân dân lao động để sống xa hoa, trụy lạc; một bên là số đông
người lao động vất vã nhưng cuộc sống khó khăn. Ở các nước thuộc đòa, là cảnh đau khổ, nhục nhã của các dân tộc bò
áp bức vì thói dã man, tàn nhẫn của bọn đế quốc)
=> Đó chính là cơ sở trực tiếp đầu tiên giúp Người dễ dàng nhận thức sự đoàn kết với nhân
dân các nước bò áp bức và có cơ sở thực tiễn để tiếp thu quan điểm về GC và đấu tranh GC của
chủ nghóa MLN.
_ Năm 1917, CM tháng 10 Nga bùng nổ và thắng lợi, mở ra thời đại mới cho lòch sử loài
người. Nó ảnh hưởng quyết đònh đến tư tưởng cứu nước của Người.
_ Ngày 18-6-1919, Nguyễn Ái Quốc thay mặt những người Việt Nam yêu nước sống ở Pháp
đưa tới Hội nghò Vec-xai bản yêu sách, đòi chính phủ Pháp phải thừa nhận các quyền cơ bản của
dân tộc Việt Nam (tự do, DC, quyền bình đẵng và quyền tự quyết). Nhưng không được chấp
nhận. Một bài học lớn được rút ra: "Chỉ có giải phóng GCVS thì mới giải phóng được dân tộc; cả
hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của CNCS và của CM thế giới".
_ Tháng 7-1920, Người đọc được "Đề cương về vấn đề dân tộc và thuộc đòa" của Lê Nin. Đề
cương chỉ cho Người thấy con đường để giải phóng dân tộc mình. Từ đó Người quyết đònh đi theo
Lê Nin, đi theo Quốc tế III và ra sức học tập, nghiên cứu, truyền bá chủ nghóa MLN về Việt
Nam.
_ Tháng 12-1920, tại Đại hội của Đảng xã hội pháp ở Tua, Người bỏ phiếu tán thành việc gia
nhập Quốc tế III, tham gia lập Đảng CS Pháp và trở thành người CS Việt Nam đầu tiên.
Người chọn con đường CMVS trong đấu tranh giải phóng dân tộc, vì Người khẳng đònh: "Trên
thế giới bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghóa nhiều nhưng chủ nghóa chân chính nhất, chắc chắn
nhất, cách mệnh nhất là chủ nghóa Lê Nin ... và muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có
con đường nào khác con đường CMVS".
=> Như vậy, năm 1920 là năm đánh dấu bước ngoặc trong đời hoạt động của Nguyễn Ái
Quốc, từ chủ nghóa yêu nước đến chủ nghóa MLN và đi theo con đường CMVS, là người CS Việt
Nam đầu tiên và người Việt Nam đầu tiên tiếp nhận chủ nghóa MLN. Người đã tìm ra con đường
cứu nước mới, đúng đắn nhất để cứu dân tộc: Kết hợp độc lập dân tộc với CNXH, kết hợp tinh
thần yêu nước với chủ nghóa quốc tế vô sản. Đây cũng là mốc đánh dấu bước mở đường giải
quyết cuộc khủng hoảng về đường lối GPDT Việt Nam.
2-Chuẩn bò về tư tưởng, chính trò và tổ chức cho việc thành lập Đảng:

a-Chuẩn bò về tư tưởng-chính trò:
_ 1921, Người sáng lập "Hội liên hiệp các dân tộc thuộc đòa" ở Pari để đoàn kết các lực lượng
CM chống chủ nghóa thực dân.
_ 1922 ra báo "Người cùng khổ" (Người chủ nhiệm kiêm chủ bút), để tố cáo tội ác của bọn
thực dân và thức tỉnh các dân tộc bò áp bức.
_ 1923, Người rời Pháp đi Liên Xô dự Hội nghò quốc tế nông dân và được bầu vào BCH.
Người hoạt động trong Quốc tế CS, học tập, nghiên cứu chủ nghóa MLN.
_ 7-1924, Tại Đại hội Quốc tế CS lần thứ V, Người đã trình bày lập trường, quan điểm của
mình về vò trí, chiến lược của CM các nước thuộc đòa; về mối quan hệ giữa phong trào công nhân
Trang 8
Phan Trọng Sơn - Trường THPT Lê Lợi - Phú n Tài liệu ơn thi TN THPT - Lịch sử
ở các nước đế quốc với phong trào CM ở các nước thuộc đòa; về vai trò và sức mạnh to lớn của
GC nông dân ở các nước thuộc đòa.
 Người luôn coi báo chí là một phương tiện, vũ khí tuyên truyền CM. Trong thời gian này,
Người viết nhiều bài cho các báo để tuyên truyền CM như: báo "Nhân đạo" (ĐCS Pháp); "Đời
sống công nhân" (Tổng Liên đoàn lao động Pháp); vở kòch "Con Rồng tre" để chế giễu vua bù
nhìn Khải Đònh khi sang Pháp, báo "Sự thật" (Cơ quan ngôn luận của ĐCS Liên Xô); Tạp chí thư
tín Quốc tế (Tin tức quốc tế - của Quốc tế CS)... Tiêu biểu là cuốn "Bản án chế độ thực dân
Pháp" (1925). Trong đó Người đã tố cáo, tấn công quyết liệt vào chủ nghóa thực dân Pháp, thức
tỉnh các dân tộc bò áp bức.
 Nguyễn Ái Quốc là người đầu tiên truyền bá chủ nghóa MLN về nước. Những tư tưởng của
Người hình thành trong thời gian này sẽ trở thành nền tảng tư tưởng của Đảng sau này, đó là:
+ Xác đònh kẻ thù của GCCN và nhân dân lao động là CNĐQ, chủ nghóa thực dân.
+ Xác đònh GC công nhân và nông dân là lực lượng nòng cốt của CM.
+ CG công nhân là GC lãnh đạo CM.
 Cùng với sự hình thành quan điểm cơ bản về chiến lược và sách lược CM GPDT thuộc đòa
trong thời đại đế quốc chủ nghóa, Người đã chuẩn bò về chính trò, tư tưởng cho sự thành lập chính
đảng vô sản ở Việt Nam.
b-Chuẩn bò về tổ chức:
* 1924 - 1927 (Thời kỳ ở Trung Quốc):

_ 11-1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (TQ), tiếp xúc với các nhà CM Việt Nam ở
Trung Quốc trong tổ chức Tâm Tâm Xã, cùng một số thanh niên hăng hái mới từ trong nước sang
theo tiếng gọi của tiếng bom Sa Diện (6-1924).
_ Tháng 6-1925, Người thành lập “Hội Việt Nam CM thanh niên”, trong đó có tổ chức Cộng
sản đoàn làm nồng cốt. Đây là tổ chức tiền thân của Đảng CSVN sau này.
_ Người sáng lập "Báo thanh niên" làm cơ quan tuyên truyền của Hội. Người mở lớp đào tạo
cán bộ. (Từ 1924 - 1927 đào tạo được 27 cán bộ. Một số chọn đi học tại trường ĐH Phương đông - Liên Xô; một số
cử đi học quân sự ở Liên Xô hoặc Trung Quốc; phần lớn còn lại về nước hoạt động).
_ 1927, xuất bản tác phẩm "Đường Kách Mệnh" (Tập hợp những bài giảng của Người).
_ 1926 - 1929: thực hiện phong trào "vô sản hóa".
_ Đến 1929 Hội thanh niên có cơ sở khắp cả nước.
_ Hoạt động của Hội đã dẫn đến việc hình thành 3 tổ chức Cộng sản năm 1929, trực tiếp
chuẩn bò cho sự ra đời của chính đảng vô sản ở Việt Nam.
=> Những hoạt động của Người có công lao rất lớn trong việc chuẩn bò về tư tưởng chính trò
và tổ chức cho việc thành lập ĐCS VN.
3-Công lao to lớn nhất của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với dân tộc VN:
Trang 9
Phan Trọng Sơn - Trường THPT Lê Lợi - Phú n Tài liệu ơn thi TN THPT - Lịch sử
_ Người đã tìm được con đường cứu nước đúng đắn cho cuộc đấu tranh GPDT VN. Đó là con
đường kết hợp độc lập dân tộc với CNXH, kết hợp tinh thần yêu nước với tinh thần quốc tế vô
sản.
_ Vì: Nhờ tìm được con đường cứu đúng đắn cho dân tộc nên mới dẫn đến việc thành lập ĐCS
VN 1930; làm CM Tháng 8-1945 thành công; tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp và kháng
chiến chống Mó thắng lợi.
SỰ RA ĐỜI VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
TỪ "TỰ PHÁT" ĐẾN "TỰ GIÁC"
CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM
* Yêu cầu:-Những nét chính về sự ra đời của giai cấp công nhân Việt Nam.
-Quá trình phát triển của phong trào (từ 1919 - 1929).
-Nhận đònh chung về phong trào.

-Vò trí, vai trò của phong trào đối với sự thành lập Đảng.
1-Nguồn gốc phong trào:
_ Cùng với quá trình khai thác thuộc đòa của Pháp, GC công nhân Việt Nam hình thành và
ngày càng lớn lên. Trước chiến tranh thế giới I có 5 vạn, sau chiến tranh có 10 vạn, đến 1929 có
khoảng 22,1 vạn.
_ Thời kỳ đầu, do số lượng ít, trình độ giác ngộ thấp, những cuộc đấu tranh thường diễn ra lẻ
tẻ, rời rạc, riêng lẻ ở từng nhà máy, xí nghiệp ... không liên kết nhau. Hình thức đấu tranh còn
thấp: đập phá máy móc, đánh chủ thầu hoặc bỏ trốn tập thể. Mục tiêu đấu tranh chủ yếu mới chỉ
biết đòi các quyền lợi về kinh tế. Những hình thức ấy còn mang nặng tính chất đấu tranh tự phát.
2-Diễn biến phong trào:
Phong trào công nhân Việt Nam diễn ra qua 2 thời kỳ:
a-Thời kỳ 1919 - 1925:
_ Giai đoạn này công nhân Việt Nam tiến hành được 25 cuộc bãi công riêng lẻ, có quy mô
tương đối lớn:
+ 1920, công nhân Sài Gòn – Chợ Lớn lập ra Công hội đỏ do Tôn Đức Thắng lãnh đạo.
+ 1922, công nhân ở các cơ sở công thương của tư nhân Bắc kỳ đấu tranh đòi nghó ngày
chủ nhật có trả lương.
+ 11/1922, công nhân thợ Nhuộm Chợ Lớn bãi công.
+ 1924, bãi công của công nhân các nhà máy dệt, rượu, xay gạo ở Nam Đònh, Hà Nội, Hải
Dương…
_ Tiêu biểu nhất: Bãi công của công nhân nhà máy sửa chữa tàu thủy Ba Son - Sài Gòn
(8/1925), đã có ý thức chính trò: ngăn cản tàu Pháp đưa lính sang đàn áp CM ở Trung Quốc và các
Trang 10
Phan Trọng Sơn - Trường THPT Lê Lợi - Phú n Tài liệu ơn thi TN THPT - Lịch sử
nước thuộc đòa Pháp ở Bắc Phi. Cuộc bãi công này chứng tỏ tư tưởng CM tháng 10 Nga đã thấm
sâu hơn một bước vào GCCN VN và đã bắt đầu biến thành hành động của công nhân VN.
 Đặc điểm của phong trào (1919 – 1925):
_ Đấu tranh còn nặng về mục đích kinh tế.
_ Mới chỉ là một trong các lực lượng tham gia phong trào DT, DC, còn mang nặng tính chất tự
phát.

_ Chưa có sự phối hợp phong trào nhiều nơi.
_ Chưa thấy rõ vò trí, vai trò của giai cấp mình.
b-Thời kỳ 1925 - 1929:
* Điều kiện:
_ Phong trào công nhân giai đoạn này chòu ảnh hưởng mạnh của phong trào CM thế giới, CM
tháng 10 Nga, đặc biệt chủ nghóa MLN xâm nhập vào Việt Nam nhiều hơn thông qua những hoạt
động của Nguyễn Ái Quốc.
_ Đại hội V QTCS với nhiều Nghò quyết quan trọng về phong trào CM ở các nước thuộc đòa.
_ Tháng 6/1925 Hội Việt Nam CM thanh niên ra đời. Từ đây, lý luận CM đã có thông qua tác
phẩm "Đường Kách Mệnh" của Nguyễn Ái Quốc và đội ngũ cán bộ bước đầu giác ngộ chủ nghóa
MLN đông đảo.
_ Mặt khác, chủ nghóa MLN được truyền mạnh mẽ và rộng khắp trong phong trào công nhân
qua phong trào "vô sản hóa".
* Phong trào đấu tranh:
_ 2 năm 1926 – 1927 nổ ra hàng trăm cuộc bãi công của công nhân, viên chức, học sinh. Tiêu
biểu: cuộc bãi công của 1000 công nhân nhà máy sợi Nam Đònh, 500 công nhân đồn điền cao su
Cam Tiến, công nhân đồn điền cà phê Rayna (Thái Nguyên), đồn điền cà phê Phú Riềng.
_ 2 năm (1928, 1929) phong trào phát triển lên bước mới cả số lượng và chất lượng, mang tính
thống nhất trong toàn quốc. Có 40 cuộc đấu tranh từ Bắc đến Nam. Tiêu biểu: cuộc bãi công của
công nhân nhà máy xi măng, nhà máy sợi Hải Phòng, sợi Nam Đònh, nhà máy diêm, nhà máy cưa
Bến Thủy, nhà máy xe lửa Trường Thi (Vinh), nhà máy sửa chữa ô tô Avia (Hà Nội), mỏ than
Hòn Gai, nhà máy Ba Son (Sài Gòn), đồn điền cao su Phú Riềng ...
 Đặc điểm của phong trào (1926 - 1929):
Phong trào công nhân giai đoạn này có sự chuyển biến về chất, chuyển sang giai đoạn đấu
tranh tự giác: số lượng các cuộc bãi công tăng; giữa các cuộc bãi công có sự liên kết; ý thức GC
tăng lên, khẩu hiệu đấu tranh nâng lên dần từ đấu tranh đòi quyền lợi kinh tế chuyển sang đòi cả
quyền lợi chính trò. Dưới tác động của phong trào làm xuất hiện 3 tổ chức CS là tiền thân của
Đảng: Đông Dương CS đảng (6-1929), An nam CS đảng (7-1929), Đông Dương CS liên đoàn (9-
1929). Cuối cùng 3 tổ chức hợp nhất thành ĐCS VN (3-2-1930).
3-Vò trí, vai trò của phong trào công nhân đối với sự thành lập Đảng:

_ Xét về nội bộ phong trào yêu nước, phong trào công nhân là một bộ phận nằm trong phong
trào yêu nước. Nếu phong trào công nhân càng phát triển thì càng góp phần thúc đẩy sự phát
triển của phong trào yêu nước nói chung.
Trang 11
Phan Trọng Sơn - Trường THPT Lê Lợi - Phú n Tài liệu ơn thi TN THPT - Lịch sử
_ Xét về điều kiện trong nước và ngoài nước thì phong trào công nhân là điều kiện bên trong,
là mãnh đất màu mỡ để đón nhận chủ nghóa MLN và lí luận GPDT của Nguyễn Ái Quốc.
_ Phong trào công nhân phát triển là nhân tố quyết đònh nhất kết hợp với chủ nghóa MLN và
phong trào yêu nước dẫn đến việc thành lập Đảng.
=> Phong trào công nhân là một nhân tố hình thành ĐCS VN.
NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH BA TỔ CHỨC CỘNG
SẢN Ở VIỆT NAM. Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA SỰ XUẤT HIỆN BA TỔ CHỨC
CỘNG SẢN
* Yêu cầu:
-Quá trình hình thành ba tổ chức cộng sản.
-Ý nghóa của sự xuất hiện ba tổ chức.
* Hoàn cảnh:
_ Thế giới:
+ CM DTDC ở Trung Quốc phát triển và những bài học kinh nghiệm về sự thất bại của
Công xã Quảng Châu (cuối 1927).
+ Đại hội V QTCS đề ra những Nghò quyết về phong trào CM ở các nước thuộc đòa.
_ Trong nước:
Từ cuối 1928, phong trào dân tộc và dân chủ, đặc biệt là phong trào công nhân phát triển
mạnh. Trước tình hình đó, Hội VNCMTN không còn đủ sức lãnh đạo CM, xuất hiện yêu cầu mới:
thành lập ĐCS để kòp thời lãnh đạo CM.
=> Hoàn cảnh trên đã tác động mạnh mẽ đến những phần tử tiên tiến trong lực lượng CM
nước ta, Hội Thanh Niên đã có sự đấu tranh quyết liệt giữa hai khuynh hướng khác nhau xung
quanh việc thành lập Đảng.
* Quá trình thành lập:
_ Đông Dương cộng sản đảng:

+ Cuối tháng 3-1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam CM thanh niên ở Bắc
kỳ lập Chi bộ CS đầu tiên.
+ 1-5-1929, tại Đại hội toàn quốc lần thứ nhất của Hội Việt Nam CM thanh niên (họp ở
Hương Cảng - TQ), đoàn đại biểu Bắc kỳ đưa ra đề nghò thành lập Đảng, nhưng không được chấp
nhận, đoàn đại biểu Bắc kỳ bỏ ĐH về nước ra lời kêu gọi thành lập ĐCS.
+ 6-1929, đại biểu các tổ chức cơ sở CS ở miền Bắc họp, quyết đònh thành lập ĐD CS
đảng, và thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ Đảng, ra báo Búa liềm làm cơ quan ngôn luận.
_ An Nam cộng sản đảng:
+ Sự ra đời của Đông Dương cộng sản đảng đáp ứng yêu cầu bức thiết của quần chúng, tổ
chức của Đảng phát triển rất nhanh.
+ 7-1929, các hội viên tiên tiến trong bộ phận còn lại của Hội Việt Nam CM thanh niên ở
Nam kỳ và Trung Quốc quyết đònh thành lập AN CS đảng.
_ Đông Dương cộng sản liên đoàn:
Trang 12
Phan Trọng Sơn - Trường THPT Lê Lợi - Phú n Tài liệu ơn thi TN THPT - Lịch sử
+ Sự ra đời của Đông Dương cộng sản đảng và An Nam cộng sản đảng tác động mạnh mẽ
đến sự phân hóa của Tân Việt CM đảng.
+ 9-1929 các đảng viên tiên tiến của Tân Việt CM đảng thành lập ĐD CS liên đoàn.
* Ý nghóa của việc thành lập ba tổ chức CS ở Việt Nam:
_ Phản ánh xu thế tất yếu của lòch sử, đánh dấu sự trưởng thành của GC công nhân Việt Nam
đã thực sự bước lên vũ đài chính trò và đã chuyển hẳn sang giai đoạn đấu tranh tự giác. Chứng tỏ
xu hướng CM VS phát triển rất mạnh mẽ ở nước ta.
_ Đây là bước chuẩn bò trực tiếp cho việc thành lập ĐCS VN.
HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM.
Ý NGHĨA CỦA VIỆC THÀNH LẬP ĐẢNG
* Chú ý: -Hội nghò thành lập đảng (Sự thống nhất ba tổ chức CS).
- Ý nghóa của việc thành lập Đảng.
1- Hội nghò thành lập Đảng: (Sự thống nhất ba tổ chức cộng sản):
* Bối cảnh:
_ Từ sau khi Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ra đời, phong trào công nhân và phong trào

yêu nước lên cao, trong đó công nhân là lực lượng tiên phong, ý thức GC, ý thức chính trò biểu
hiện ngày càng rõ nét.
_ Trong năm 1929 ở nước ta xuất hiện ba tổ chức CS hoạt động riêng lẻ, công kích nhau,
tranh giành ảnh hưởng nhau gây trở ngại cho phong trào CM.
=> Đòi hỏi cấp bách: thống nhất ba tổ chức thành một chính đảng duy nhất. QTCS chỉ thò hợp
nhất và giao nhiệm vụ đó cho Nguyễn Ái Quốc.
* Hôïi nghò thành lập Đảng:
_ Mùa thu 1929, được sự ủy nhiệm của QTCS, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm (Thái Lan)
về Hương Cảng triệu tập Hội nghò đại biểu của 3 tổ chức cộng sản.
_ Hội nghò diễn ra từ 3 đến 7-2-1930 tại Hương Cảng (TQ) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì.
_ Nội dung:
+ Tại Hội nghò, Người đã phân tích tình hình thế giới, trong nước; phê phán những hành
động thiếu thống nhất và đề nghò bỏ mọi thành kiến, thành thật hợp tác, thống nhất 3 tổ chức
cộng sản thành một đảng duy nhất.
+ Hội nghò đã nhất trí:
-Thống nhất các tổ chức CS thành một đảng duy nhất lấy tên là ĐCS VN.
-Thông qua Cương lónh đầu tiên (Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ
vắn tắt), do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo.
-Cử BCH lâm thời và ra lời kêu gọi nhân dòp thành lập Đảng.
_ Đến 24-2-1930 Đông Dương CS liên đoàn xin gia nhập vào đảng.
Trang 13
Phan Trọng Sơn - Trường THPT Lê Lợi - Phú n Tài liệu ơn thi TN THPT - Lịch sử
=> Ý Nghóa: Hội nghò Thành Lập Đảng mang tầm vóc của một Đại hội thành lập Đảng.
2-Ý nghóa việc thành lập đảng:
* Đối với GC công nhân: Chứng tỏ GC công nhân đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo CM
Việt Nam.
* Đối với lòch sử dân tộc:
_ Là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh GC trong thời đại mới.
_ Là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghóa MLN với phong trào công nhân và phong trào yêu
nước Việt Nam trong những thập niên đầu của thế kỷ XX.

_ Chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối cứu nước, về vai trò lãnh đạo trong CM VN.
_ Khẳng đònh quyền lãnh đạo tuyệt đối của GC công nhân mà đội tiên phong là ĐCS VN.
_ Là bước ngoặc vó đại trong lòch sử CMVN, sự chuẩn bò tất yếu đầu tiên quyết đònh những
bước nhảy vọt về sau của dân tộc Việt Nam, là nhân tố quyết đònh thắng lợi của CM VN.
* Đối với thế giới: CM VN trở thành một bộ phận khăng khít của CM thế giới.
CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN
VÀ LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ 1930 CỦA ĐẢNG
1- Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt (Cương lónh chính trò đầu tiên):
 Nội dung:
+ Con đường CMVN trải qua 2 giai đoạn: CM TS dân quyền (sau gọi CM DTDC ND) và
CM XHCN.
+ Nhiệm vụ: Đánh đổ đế quốc Pháp, PK và phản CM, làm cho nước VN độc lập. (thực
hiện độc lập DT và người cày có ruộng).
+ Lực lượng: Công nhân, nông dân, đồng thời lôi kéo TTS, trí thức, trung nông… Nếu phú
nông trung tiểu đòa chủ, TS VN chưa rỏ mặt phản CM thì phải lợi dụng hoặc trung lập họ.
+ Khẳng đònh vai trò lãnh đạo CM là GCCN Việt Nam mà đội tiên phong là ĐCS.
+ CMVN là một bộ phận của CM thế giới.
 Đánh giá: Cương lónh chính trò đầu tiên của Đảng tuy vắn tắt, song đã vạch ra được những
vấn đề rất cơ bản về đường lối CM, là một cương lónh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo,
kết hợp đúng đắn vấn đề DT và vấn đề GC, thấm đượm tính dân tộc, tính nhân văn sâu sắc, là
ngọn cờ chính trò dẫn dắt ND tiến lên đấu tranh giải phóng giành lấy ĐL tự do.
2- Luận cương chính trò năm 1930:
 Nội dung:
+ Tính chất CM Đông Dương lúc đầu là cuộc CM TS dân quyền. CM tư sản dân quyền là
thời kỳ dự bò để làm xã hội CM, bỏ qua thời kỳ TB mà tiến thẳng lên con đường XHCN.
Trang 14
Phan Trọng Sơn - Trường THPT Lê Lợi - Phú n Tài liệu ơn thi TN THPT - Lịch sử
+ Nhiệm vụ cốt yếu là đánh đổ các thế lực PK, các cách bóc lột theo lối tiền TB, thực
hành CM thổ đòa triệt để, đánh đổ đế quốc Pháp, Đông Dương hoàn toàn độ lập.
+ Lực lượng chính của CM: công nhân, nông dân.

+ Điều kiện cốt yếu: Phải có sự lãnh đạo của Đảng cộng sản lấy CN MLN làm gốc.
+ Phải liên lạc với vô sản và các dân tộc thuộc đòa.
 Đánh giá:
_ Xác đònh được nhiều vấn đề chiến lược CM.
_ Hạn chế:
+ Chưa vạch rõ được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội thuộc đòa, nên không nêu cao vấn đề
DT lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp và CM ruộng đất.
+ Đánh giá không đúng khả năng CM của GC TTS và khả năng liên minh có điều kiện với
TS dân tộc. Không thấy được khả năng phân hóa và lôi kéo một bộ phận GC đòa chủ về phía CM.
+ Đã bộ lộ nhược điểm mang tính chất “tả khuynh”, “giáo điều”; phải trải qua thực tiễn
đấu tranh, các nhược điểm trên mới dần dần được khắc phục.
VIỆT NAM QUỐC DÂN ĐẢNG VÀ CUỘC KHỞI NGHĨA YÊN BÁI
* Yêu cầu:
-Về Việt Nam quốc dân đảng: Sự thành lập; Tôn chỉ, mục đích; Cương lónh; Thành phần; Tổ
chức; Hoạt động.
-Về khởi nghóa Yên Bái: Nguyên nhân; Diễn biến; Kết quả; Ý nghóa; Nguyên nhân thất bại.
1-Việt Nam quốc dân đảng:
* Sự thành lập: Được thành lập vào ngày 25/12/1927 từ cơ sở hạt nhân đầu tiên là Nam đồng
thư xã - một nhà xuất bản tiến bộ, của một nhóm thanh niên trí thức yêu nước chưa có đường lối
chính trò rỏ rệt, do Phạm Tuấn Tài thành lập vào đầu năm 1927. Theo xu hướng CM DCTS, tiêu
biểu cho TSDT VN.
* Tôn chỉ, mục đích:
_ Lấy chủ nghóa Tam dân của Tôn Trung Sơn (TQ): "Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân
sinh hạnh phúc" - một trào lưu tư tưởng tiến bộ đang rất thònh hành ở Trung Quốc lúc bấy giờ làm
tôn chỉ
_ Mục đích: Thực hiện CM DTDC: đánh đuổi Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền.
* Cương lónh: Chung chung, mơ hồ: đẩy mạnh CM DT, xây dựng nền dân chủ.
* Thành phần: Đảng viên phức tạp: Sinh viên, học sinh, công chức, TSDT, tiểu chủ, phú
nông, thân hào đòa chủ ở nông thôn và cả một số binh lính, hạ só quan người Việt trong quân đội
Pháp.

* Tổ chức: Lỏng lẽo, kỷ luật thiếu nghiêm minh, không có cơ sở vững chắc trong quần chúng.
* Hoạt động: Bó hẹp trong một số đòa phương ở Bắc kỳ. Hoạt động thiên về quân sự, chủ yếu
dùng phương pháp ám sát, manh động.
Trang 15
Phan Trọng Sơn - Trường THPT Lê Lợi - Phú n Tài liệu ơn thi TN THPT - Lịch sử
2-Cuộc khởi nghóa Yên Bái (9/2/1930):
* Nguyên nhân:
_ 2/9/1929, tại Hà Nội xảy ra vụ ám sát Badanh - tên trùm mộ phu cho các đồn điền. Thực
dân Pháp tiến hành khủng bố phong trào CM. Riêng Việt Nam quốc dân đảng bò tổn thất nặng,
hơn 1.000 đảng viên bò bắt.
_ Bò động trước tình hình ấy, một số lãnh tụ của đảng chưa bò bắt quyết đònh dốc hết lực lượng
còn lại tiến hành cuộc khởi nghóa với tinh thần "Không thành công cũng thành nhân".
* Diễn biến - Kết quả:
_ Cuộc khởi nghóa nổ ra đêm 9/2/1930 ở Yên Bái. Sau đó là Phú Thọ, Hải Dương, Thái
Bình... Yên Bái là trung tâm của cuộc khởi nghóa.
_ Tại Yên Bái, quân khởi nghóa chiếm được trại lính, giết và làm bò thương một số só quan và
binh lính Pháp, song không làm chủ được tỉnh lỵ.
_ Thực dân Pháp nhanh chóng dập tắt cuộc khởi nghóa. Nguyễn Thái Học cùng 12 đồng chí
của ông bò đưa lên máy chém tại Yên Bái (17/6/1930).
* Nguyên nhân thất bại:
_ Khách quan: + Hệ tư tưởng DCTS đã lạc hậu.
+ Pháp còn mạnh, đủ sức đàn áp.
_ Chủ quan: Sự non yếu về kinh tế, chính trò và tổ chức.
* Ý nghóa:
_ Cổ vũ lòng yêu nước và chí căm thù giặc của nhân dân.
_ Góp phần thúc đẩy các hoạt động của phong trào công nhân.
=> Sự thất bại của cuộc khởi nghóa Yên Bái đã chứng minh phong trào DTDC theo khuynh
hướng TS dưới ngọn cờ của Việt Nam Quốc dân đảng không đáp ứng được yêu cầu khách quan
của sự nghiệp GPDT của ND VN.
PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 - 1931

VỚI ĐỈNH CAO XÔ VIẾT NGHỆ - TĨNH
* Yêu cầu: -Nguyên nhân, diễn biến của phong trào.
- Cchính quyền Xô viết Nghệ – Tónh.
-Ýù nghóa.
1-Nguyên nhân:
_ Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 tác động, đưa đến những hậu quả hết sức
nặng nề cho kinh tế Việt Nam, cộng với sự thống trò bóc lột của ĐQ PK làm cho nhân dân ta,
nhất là nhân dân lao động điêu đứng. Mâu thuẫn xã hội gay gắt
Trang 16
Phan Trọng Sơn - Trường THPT Lê Lợi - Phú n Tài liệu ơn thi TN THPT - Lịch sử
_ Chính sách khủng bố trắng của Pháp sau khởi nghóa Yên Bái.
 Làm tăng thêm lòng căm thù của nhân dân ta đối với đế quốc, PK và quyết tâm tranh đấu
_ ĐCS VN ra đời kòp thời lãnh đạo phong trào CM.
(Nguyên nhân 1 và 2: nguyên nhân sâu xa và trực tiếp. Nguyên nhân 3: nguyên nhân chủ yếu và quyết đònh nhất)
2-Diễn biến:
* Phong trào trên toàn quốc:
_ Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, phong trào quần chúng bùng lên mạnh mẽ trong cả nước, tiêu
biểu là phong trào của công nhân và nông dân.
_ Tháng 2-1930, mở đầu là cuộc bãi công của 3.000 công nhân đồn điền cao su Phú Riềng.
_ Tháng 4-1930, bãi công của 4.000 công nhân nhà máy sợi Nam Đònh, 400 công nhân nhà
máy diêm, nhà máy cưa Bến Thủy, nhà máy xi măng Hải Phòng, hãng dầu Nhà Bè, đồn điền
Dầu Tiếng ...
_ Cùng với phong trào của công nhân, nữa đầu năm 1930, phong trào đấu tranh của nông dân
diễn ra ở nhiều đòa phương thuộc các tỉnh Thái Bình, Hà Nam, Nghệ An, Hà Tónh ...
_ Điểm mới của phong trào đấu tranh là xuất hiện nhiều truyền đơn và cờ đỏ búa liềm của
ĐCS.
_ Đặc biệt phong trào đấu tranh phát triển mạnh mẽ trong ngày Quốc tế lao động 1-5-1930.
Công nhân, nông dân cả nước từ thành thò đến nông thôn, nhiều cuộc bãi công, mít tin, biểu tình,
tuần hành ... ngày 1-5-1930, lần đầu tiên dưới sự lãnh đạo của Đảng, quần chúng công nông đã
đứng lên biểu dương lực lượng của mình, tỏ rõ sự đoàn kết với GCCN quốc tế. Sau ngày 1-5

phong trào tiếp tục dâng cao.
_ Riêng tháng 5-1930, có 16 cuộc đấu tranh của công nhân, 34 cuộc của nông dân, 4 cuộc của
học sinh và dân nghèo thành thò.
_ 31-5-1930, Hội đồng nội các Pháp họp nhận đònh tình hình và tìm cách đối phó.
* Phong trào ở Nghệ - Tónh:
_ Nghệ - Tónh là nơi phong trào phát triển mạnh mẽ, quyết liệt nhất.
_ 1-5-1930, mở đầu là cuộc đấu tranh của công nhân Bến Thủy cùng hàng ngàn nông dân
vùng lân cận rầm rộ biểu tình, giương cao cờ đỏ búa liềm và khẩu hiệu đòi tăng lương, giảm giờ
làm, giảm sưu thuế, thi hành luật lao động ... Đế quốc Pháp xả súng vào đoàn biểu tình làm 7
người chết, 18 người bò thương và bắt hơn 1.000 người. Cùng ngày, 3000 nông dân huyện Thanh
Chương biểu tình, phá đồn điền Kí Viện. Pháp đàn áp, bắn chết 18 người, 30 người bò thương, số
đông bò bắt.
_ Nhân ngày Quốc tế chống chiến tranh đế quốc 1-8-1930, toàn thể công nhân khu công
nghiệp Vinh - Bến Thủy tổng bãi công. Đánh dấu một thời kỳ mới: Thời kỳ đấu tranh kòch liệt đã
đến.
_ Từ 1-5 đến tháng 9-1930, hàng loạt cuộc đấu tranh nổ ra ở nhiều vùng nông thôn thuộc 2
tỉnh Nghệ An và Hà Tónh với quy mô lớn dưới hình thức biểu tình có võ trang tự vệ.
=> Như vậy, từ giữa năm 1930, công nhân và nông dân Nghệ - Tónh đã sát cánh bên nhau đấu
tranh quyết liệt chống đế quốc phong kiến, đã hình thành khối liên minh công nông, tạo điều
kiện cho CM phát triển thành cao trào.
Trang 17
Phan Trọng Sơn - Trường THPT Lê Lợi - Phú n Tài liệu ơn thi TN THPT - Lịch sử
3-Chính quyền Xô viết Nghệ - Tónh:
_ Ngày 12-9-1930, hưởng ứng cuộc đấu tranh của nông dân ở các huyện và cuộc bãi công của
công nhân Vinh - Bến thủy, một cuộc biểu tình khổng lồ tới 2 vạn nông dân nổ ra ở Hưng
Nguyên (Nghệ An) rồi kéo về tỉnh lỵ Vinh đưa yêu sách. Pháp cho máy bay ném bom đàn áp làm
217 người chết, 125 người bò thương. Tối hôm sau, một đoàn biểu tình kéo đến phá huyện lỵ Nam
Đàn, cắt dây điện tín, xung đột với lính khố xanh. Tiếp đó, suốt hai tháng 9 và 10, nông dân
nhiều huyện thuộc hai tỉnh Nghệ An và Hà Tónh võ trang khởi nghóa.
_ Trước khí thế đấu tranh của quần chúng, chính quyền của đế quốc, PK nhiều huyện bò tê

liệt, nhiều xã bò tan rã. Trước tình hình đó, các tổ chức đảng ở đòa phương lãnh đạo quần chúng
lập chính quyền của mình theo hình thức Xô viết. Thực hiện chức năng lãnh đạo của chính quyền
công - nông sơ khai:
+ Chính trò: - Xóa bỏ thể chế pháp luật của ĐQ PK.
- Lập các đoàn thể CM: nông hội, công hội, đội tự vệ ...
 Lần đầu tiên ND ta thực sự nắm chính quyền ở đòa phương. Kiên quyết trấn áp bọn
phản CM thực hiện các quyền tự do, DC.
+ Kinh tế: - Tòch thu ruộng đất của ĐC chia cho dân nghèo.
- Bỏ các thứ thuế vô lý.
- Tổ chức cứu trợ dân nghèo, chăm lo đời sống ND, giúp đỡ nhau sản xuất.
+ Quân sự: Lập các đội tự vệ đỏ, tăng cường tập luyện quân sự, phòng gian bảo mật.
+ Văn hóa - xã hội:
- Tổ chức học chữ quốc ngữ cho cả trẻ em và người lớn.
- Thực hiện nam nữ bình quyền, DT bình đẳng.
- Phát triển thơ ca, hò vè với nội dung yêu nước, CM, căm thù giặc, dũng
cảm đấu tranh…
- Bài trừ mê tín, các hủ tục, trừng trò lưu manh ...
_ Hoảng sợ, thực dân Pháp tập trung đàn áp, Xô viết Nghệ - Tónh chỉ tồn tại được 4-5 tháng.
Mặc dù còn sơ khai, nhưng Xô viết Nghệ - Tónh đã chứng tỏ tính ưu việt, bản chất CM và là hình
thức nhà nước kiểu mới của dân, do dân, vì dân.
4-Ý nghóa lòch sử của phong trào CM 1930 - 1931:
_ Phong trào CM 1930 - 1931 mà đỉnh cao là Xô viết Nghệ - Tónh là một sự kiện lòch sử trọng
đại trong lòch sử CM VN: Quần chúng đã vươn lên với khí thế đấu tranh chưa từng thấy, đã giáng
đòn quyết liệt đầu tiên vào bè lũ đế quốc và PK tay sai. Chính quyền CM dười hình thức Xô viết
đã ra đời ở Nghệ - Tónh.
_ Thể hiện lòng yêu nước nồng nàn, tình thần đấu tranh chống ngoại xâm kiên cường bất
khuất của nhân dân ta.
_ Khẳng đònh khả năng và vai trò lãnh đạo của Đảng và khả năng lật đổ nền thống trò của đế
quốc và PK.
_ Xây dựng được khối liên minh công - nông.

Trang 18
Phan Trọng Sơn - Trường THPT Lê Lợi - Phú n Tài liệu ơn thi TN THPT - Lịch sử
=> Đây là cuộc tổng diễn tập đầu tiên chuẩn bò cho thắng lợi của CM tháng 8-1945.
CUỘC VẬN ĐỘNG DÂN CHỦ 1936 - 1939
* Yêu cầu: -Hoàn cảnh lòch sử: Thế giới và trong nước.
-Chủ trương của Đảng.
-Diễn biến và ý nghóa của phong trào.
1-Hoàn cảnh lòch sử:
a-Tình hình thế giới:
_ Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 tác động mạnh mẽ đến các nước TB, làm
cho mâu thuẫn xã hội càng thêm gay gắt, phong trào CM dâng cao. Muốn thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế (1929 - 1933) GCTS lũng đoạn một số nước như Đức, Italia, Nhật thiết lập chế độ
phát xít. Chế độ phát xít xuất hiện trở thành hiểm họa lớn đe dọa hòa bình và an ninh thế giới.
_ 7-1935, ĐH QTCS lần VII họp ở Matxcơva xác đònh kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân
dân thế giới là chủ nghóa phát xít, đề ra chủ trương thành lập mặt trận nhân dân ở các nước chống
chủ nghóa phát xít, và nguy cơ chiến tranh do chúng gây ra.
_ Tại Pháp năm 1936, Mặt trận nhân dân Pháp lên cầm quyền ban hành một số chính sách tự
do, DC có lợi cho thuộc đòa.
b-Tình hình trong nước:
_ Hậu quả cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, cộng với khủng bố trắng kéo dài của bọn cầm
quyền phản động ở Đông Dương, làm cho đời sống của nhân dân hết sức ngột ngạt. Cải thiện đời
sống là vấn đề bức thiết.
_ Một số tù chính trò được thả nên CM có thêm điều kiện thuận lợi.
_ Sau những năm phong trào CM tạm thời lắng xuống (1932 – 1935), tháng 3-1935, Đảng đã
họp Đại hội lần thứ nhất tại Ma Cao (Trung Quốc) phục hồi tổ chức và phong trào CM.
2-Nhận đònh và chủ trương của Đảng:
_ Đảng nhận đònh: Kẻ thù trước mắt cụ thể của nhân dân Đông Dương lúc này là bọn thực
dân phản động Pháp và bè lũ tay sai của chúng; đồng thời cũng nhận thấy nguy cơ chủ nghóa phát
xít Nhật đang đe dọa hòa bình, an ninh ở Đông Nam Á.
_ Tạm gác khẩu hiệu: "Đánh đổ đế quốc Pháp, Đông Dương hoàn toàn độc lập", "Tòch thu

ruộng đất của đòa chủ chia cho dân cày".
_ Xác đònh nhiệm vụ trước mắt là chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản
động thuộc đòa và tay sai, giành tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
_ Thành lập Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương (sau đổi thành Mặt trận DC Đông
Dương) nhằm tập hợp lực lượng yêu nước, DC và tiến bộ vào cuộc đấu tranh CM.
Trang 19
Phan Trọng Sơn - Trường THPT Lê Lợi - Phú n Tài liệu ơn thi TN THPT - Lịch sử
_ Phương pháp CM là tận dụng mọi hình thức để đấu tranh.
3-Diễn biến của phong trào đấu tranh đòi tự do, dân chủ:
_ 8-1936, được tin Quốc hội Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình Đông Dương, đảng ta
phát động phong trào trù bò Đông Dương Đại hội .
_ Phong trào đón phái viên Gôđa và viên toàn quyền mới xứ Đông Dương - Brêviê, đưa “dân
nguyện” (đầu 1937).
_ Phong trào quần chúng công, nông bãi công, mít tin, biểu tình ... đòi dân sinh dân chủ nổ ra
mạnh mẽ trong cả nước từ thành thò đến nông thôn, ở các thành phố, khu mỏ, đồn điền (Hà Nội,
Hải Phòng, Cẩm Phả, Vinh – Bến Thủy…). Từ tháng 1 đến tháng 11-1938, có 135 cuộc bãi công
của công nhân và 125 cuộc đấu tranh của nông dân. Tiêu biểu là cuộc mít tin khổng lồ của 2,5
vạn người nhân ngày Quốc tế lao động 1-5-1938 tại quảng trường nhà hát Đấu Xảo - Hà Nội.
_ Công chức, học sinh, sinh viên, tiểu thương, tiểu chủ cũng sôi nổi đấu tranh bằng nhiều hình
thức: mít tin, bãi thò, bãi khóa, biểu tình đòi tự do, DC trong công sở, học đường, đòi tự do buôn
bán.
_ Đấu tranh qua báo chí: nhiều tờ bào công khia của đảng, của Mặt trận ra đời: Dân chúng,
Lao động, Tin tức, Bạn dân... Sách Vấn đề dân cày và nhiều sách chính trò phổ thông giới thiệu
CN MLN và chính sách của Đảng cũng được lưu hành rông rãi.
_ Đấu tranh trên lónh vực văn học nghệ thuật giữa hai phái: Nghệ thuật vò nghệ thuật và nghệ
thuật vò nhân sinh diễn ra gay gắt.
_ Đấu tranh nghò trường: Mặt trận cũng đã giành thắng lợi trong bầu cử, Đưa người của Đảng
và Mặt trận DC vào các viện dân biểu Trung và Bắc kỳ. Thông qua nghò trường, các đại biểu của
Mặt trận đã đấu tranh vạch trần chính sách phản động của đòch, bênh vực quyền lợi của nhân
dân.

_ Năm 1939 phong trào thu hẹp dần và chấm dứt.
4-Kết quả và ý nghóa:
_ Qua phong trào, đường lối chính sách của Đảng được phổ biến và ăn sâu trong quần chúng.
_ Là cao trào CM DTDC rộng lớn, hình thức đấu tranh phong phú, đã hình thành được đội
quân chính trò đông đảo. Đảng đã trưởng thành về tư tưởng, tổ chức, nghệ thuật chỉ đạo chiến
lược CM, uy tín của đảng được nâng lên.
_ Để lại nhiều bài học kinh nghiệm về vận động, tổ chức quần chúng, về hình thức đấu tranh,
khẩu hiệu đấu tranh, vai trò lãnh đạo của Đảng, liên minh công – nông, vấn đề chính quyền ...
Các yếu tố này đã được tạo ra từ cao trào 1930 – 1931 nay được phát triển hơn.
=> Là cuộc diễn tập thứ 2 chuẩn bò cho thắng lợi của CM tháng 8-1945.
(Ý nghóa quan trọng nhất: Là cuộc diễn tập…)
HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG LẦN THỨ VI VÀ VIỆC THÀNH LẬP
MẶT TRẬN DÂN TỘC THỐNG NHẤT PHẢN ĐẾ ĐÔNG DƯƠNG (11/1939)
Trang 20
Phan Trọng Sơn - Trường THPT Lê Lợi - Phú n Tài liệu ơn thi TN THPT - Lịch sử
* Yêu cầu: -Hoàn cảnh ra đời
-Thành lập Mặt trận.
-Ý nghóa.
1-Hoàn cảnh:
* Thế giới:
_ 9-1939 chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, 1940 phát xít Đức chiếm nước Pháp, bọn phản
động Pháp hoàn toàn đầu hàng, làm tay sai cho phát xít Đức.
_ Ở Viễn Đông, phát xít Nhật đẩy mạnh xâm lược toàn Trung Quốc và tiến sát biên giới Việt
- Trung.
* Trong nước:
_ 22-9-191940, Nhật đánh thắng Pháp ở Lạng Sơn, thực dân Pháp ở Đông Dương đã thỏa
hiệp, cấu kết với phát xít Nhật, tăng cường vơ vét sức người, sức của và đàn áp CM. Phát xít
Nhật một mặt ép thực dân Pháp đi từ nhượng bộ này đến nhượng bộ khác, mặt khác lại lôi kéo
một số phần tử trong đòa chủ và TS để phục vụ cho mưu đồ xâm lược của chúng. Các quyền tự do
DC nhân dân ta giành được trong giai đoạn 1936 - 1939 bò thủ tiêu hoàn toàn.

_ ĐCS Đông Dương rút vào hoạt động bí mật (1938) và chuẩn bò cho một cao trào CM mới.
_ Đứng trước tình hình mới, BCH TW Đảng họp Hội nghò lần VI (11-1939), để chuyển hướng
chỉ đạo chiến lược CM.
2-Nội dung của Hội nghò và việc thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông
Dương:
_ Nội dung của Hội nghò trung ương Đảng lần VI:
+ Xác đònh kẻ thù chủ yếu trước mắt là chủ nghóa ĐQ, phát xít.
+ Đặt nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu. giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc.
+ Tạm gác khẩu hiệu “CM ruộng đất”, chỉ đề ra khẩu hiệu “tòch thu ruộng đất của đế
quốc và đòa chủ phản bội quyền lợi dân tộc”. Thay khẩu hiệu “Chính quyền công-nông” bằng
khẩu hiệu “Chính phủ cộng hòa dân chủ”.
_ Để thực hiện những vấn đề trên, Hội nghò chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống
nhất phản đế Đông Dương nhằm đoàn kết rộng rãi các tầng lớp, GC, các dân tộc Đông Dương,
chóa mũi nhọn của CM vào kẻ thù chủ yếu trước mắt là chủ nghóa đế quốc, phát xít.
3-Phân tích nội dung sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
_ Luận cương chính trò năm 1930 của Đảng đề ra nhiệm vụ chiến lược là đánh đổ đế quốc,
PK…, hai nhiệm vụ đó liên hệ khăng khít nhau.
_ Tình hình giai đoạn 1939 – 1941 có những chuyển biến mới. Đảng ta đã kòp thời chuyển
hướng chỉ đạo chiến lược: tập trung chóa mụi nhọn vào kẻ thù chủ yếu, trước mắt là chủ nghóa đế
quốc, phát xít, đặt nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu. Do đó tạm gác khẩu hiệu “CM ruộng đất” (gác
Trang 21
Phan Trọng Sơn - Trường THPT Lê Lợi - Phú n Tài liệu ơn thi TN THPT - Lịch sử
nhiệm vụ đánh đổ PK); thay khẩu hiệu “Chính quyền công – nông” bằng “Chính phủ cộng hòa
dân chủ” để đoàn kết rộng rãi mọi tầng lớp, GC, và các dân tộc trong cuộc đấu tranh.
_ Đảng cũng chủ trương thành lập mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương thay cho
mặt trận dân chủ; chuyển từ đấu tranh đòi quyền dân sinh dân chủ sang đấu tranh trực tiếp đánh
đổ chính quyền của đế quốc tay sai; từ đấu tranh hợp pháp sang dedaaus tranh bí mật không hợp
pháp, chuẩn bò điều kiện để tiến tới khởi nghóa vũ trang.
4-Ý nghóa:
_ Hội nghò TW lần thứ VI (11-1939) đã đánh dấu sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược CM

đúng đắn, Đảng ta giương cao ngọn cờ GPDT nên đã đoàn kết được rộng rãi mọi tầng lớp, GC và
các dân tộc Đông Dương trong Mặt trận dân tộc thống nhất để đấu tranh chống kẻ thù chung.
_ Thể hiện sự nhạy bén chính trò và năng lực sáng tạo của Đảng trong quá trình lãnh đạo
CMVN.
_ Sự chuyển hướng này mở ra một thời kỳ đấu tranh mới, thời kỳ trực tiếp chuẩn bò mở đường
đi tới thắng lợi của CM tháng Tám.
CUỘC KHỞI NGHĨA BẮC SƠN, NAM KỲ VÀ BINH BIẾN ĐÔ LƯƠNG
* Yêu cầu: -Hoàn cảnh lòch sử;
-Diễn biến.
- Kết quả;
-Nguyên nhân thất bại;
-Ý nghóa và bài học của các cuộc khởi nghóa trên.
1-Hoàn cảnh lòch sử:
_ Thế chiến II bùng nổ, Pháp tham chiến ở Đông Dương, chúng thi hành chính sách phản
động toàn diện: tăng cường bóc lột, khủng bố phong trào CM, khám xét ...
_ 9-1940 Nhật vào Đông Dương, Pháp đầu hàng và cấu kết với Nhật, nhân dân Việt Nam lâm
vào cảnh "một cổ hai tròng".
_ Từ Hội nghò lần thứ VI của Đảng (11-1940), CM VN đã có sự chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược, sách lược. Đảng chủ trương GPDT bằng khởi nghóa vũ trang giành chính quyền.
2-Diễn biến:
* Khởi nghóa Bắc Sơn (27-9-1940):
_ 22-9-1940, quân Nhật đánh chiếm Lạng Sơn, quân Pháp bỏ chạy qua châu Bắc Sơn. Nhân
dân Bắc Sơn nổi dậy tước vũ khí quân Pháp, giải tán chính quyền đòch, thành lập chính quyền
CM (27-9-1940). Mấy hôm sau, Nhật - Pháp thỏa hiệp nhau, Pháp quay lại đàn áp, khởi nghóa bò
dập tắt.
Trang 22
Phan Trọng Sơn - Trường THPT Lê Lợi - Phú n Tài liệu ơn thi TN THPT - Lịch sử
_ Dưới sự lãnh đạo của đảng bộ đòa phương, nhân dân Bắc Sơn tiếp tục đấu tranh. Từ đó đội
du kích Bắc Sơn và căn cứ Bắc Sơn được thành lập.
* Khởi nghóa Nam Kỳ (23-11-1940):

_ Chống lại việc Pháp bắt binh lính người Việt làm bia đỡ đạn ở biên giới Lào, Campuchia
(11-1940), nhân dân, nhất là binh lính người Việt bất bình và sôi sục khí thế đấu tranh.
_ Trước tình hình đó, xứ ủy Nam Kỳ quyết đònh khởi nghóa khi chưa có lệnh của TW Đảng.
_ Lệnh đình chỉ khởi nghóa ngoài Bắc vào chậm và trước ngày khởi nghóa kế hoạch đã bò lộ.
Vì vậy thực dân Pháp tìm cách đánh phá.
_ Đêm 22 rạng 23-11-1940 khởi nghóa nổ ra khắp các tỉnh Nam Kỳ, quân khởi nghóa tiêu diệt
nhiều đồn bốt đòch, phá tan chính quyền đòch, thành lập chính quyền nhân dân. Lần đầu tiên cờ
đỏ sao vàng năm cánh xuất hiện.
_ Thực dân Pháp đàn áp dã man cuộc khởi nghóa, xử bắn một số cán bộ ưu tú của Đảng như:
Nguyễn Văn cừ, Nguyễn Thò Minh Khai, Hà Huy Tập.
_ Cơ sở Đảng bò tổn thất nặng, một số cán bộ chiến só bí mật rút vào rừng xây dựng lực lượng
chờ cơ hội hoạt động trở lại.
* Binh biến Đô lương (13-1-1941):
_ Phong trào CM của quần chúng đã tác động mạnh mẽ vào binh lính người Việt trong quân
đội Pháp.
_ 13-1-1941, dưới sự chỉ huy của Đội Cung (Nguyễn Văn Cung), binh lính đồn Chợ Rạng (Đô
Lương - Nghệ An) nổi dậy. Tối hôm đó, họ chiếm đồn Đô Lương rồi kéo về Vinh giết giặc chiếm
thành. Khởi nghóa bò lộ nên không thành. Đội Cung bò bắt và chúng đưa ông ra xử tử hình, cùng
với 10 đồng chí của ông bò kết án khổ sai và đưa đi đày những người khác.
3-Nguyên nhân thất bại, ý nghóa lòch sử và bài học:
_ Nguyên nhân thất bại: Cuộc khởi nghóa Bắc Sơn, Nam Kỳ và Binh biến Đô Lương nổ ra lúc
kẻ thù còn mạnh, lực lượng CM chưa được tổ chức và chuẩn bò kỹ lưỡng nên đều bò thất bại.
_ Ý nghóa:
+ Thể hiện tinh thần yêu nước, anh dũng bất khuất của nhân dân ta.
+ Cảnh cáo phát xít Nhật vừa mới đặt chân vào nước ta.
+ Là tiếng súng báo hiệu cuộc khởi nghóa toàn quốc.
+ Để lại đội du kích Bắc Sơn, cờ đỏ sao vàng.
_ Bài học: Để lại cho Đảng ta những bài học bổ ích về khởi nghóa vũ trang, xây dựng lực
lượng vũ trang và chiến tranh du kích, trực tiếp chuẩn bò cho Tổng khởi nghóa tháng 8-1945.
TÌNH HÌNH ĐÔNG DƯƠNG DƯỚI ÁCH THỐNG TRỊ CỦA NHẬT - PHÁP.

HỘI NGHỊ LẦN THỨ VIII (5-1941) VÀ VIỆC THÀNH LẬP MẶT TRẬN
VIỆT MINH. NÉT CHÍNH VỀ SỰ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆT MINH TỪ
THÁNG 5-1941 ĐẾN THÁNG 3-1945.
1-Tình hình Đông Dương dưới ách thống trò của Nhật - Pháp:
Trang 23
Phan Trọng Sơn - Trường THPT Lê Lợi - Phú n Tài liệu ơn thi TN THPT - Lịch sử
* Lưu ý 3 lónh vực: Tình hình kinh tế, chính trò và xã hội.
Sau khi Pháp đầu hàng Nhật ở Lạng Sơn, từng bước Pháp, Nhật cấu kết với nhau ngày càng
chặt chẽ, để ra sức áp bức, bóc lôït nhân dân Đông Dương. Nhưng cũng vì quyền lợi mâu thuẫn
nên chúng đều ngấm ngầm chuẩn bò đối phó nhau.
a-Về kinh tế:
* Thủ đoạn của Nhật:
_ Các công ty TB Nhật đưa vào kinh doanh ngày một nhiều chủ yếu ngành công nghiệp (khai
mỏ) và thương mại (bán ít mua nhiều).
_ Buộc Pháp cung cấp các nhu yếu phẩm, nguyên liệu, lương thực, thực phẩm, tiền bạc, các
vật dụng khác.
_ Tàn ác nhất là bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay.
* Thủ đoạn của Pháp:
_ Thực hiện chính sách "kinh tế chỉ huy" để vơ vét bóc lột nhiều hơn.
_ Tăng thuế, riêng thuế muối, rượu, thuốc phiện tăng gấp 3 lần.
_ Thu mua thực phẩm, chủ yếu là lúa, gạo theo lối cưỡng bức với giá rẻ mạt, gây nên nạn đói
đầu năm 1945 ở miền Bắc.
b-Về chính trò:
* Thủ đoạn của Nhật:
_ Để che đậy âm mưu xâm lược, hành vi cướp bóc và để có cơ sở xã hội ở Đông Dương, Nhật
lôi kéo những phần tử thân Nhật để lập các đảng phái thân Nhật (Đại Việt dân chính, Đại Việt
quốc xã, Việt Nam ái quốc ...), sửa soạn lập chính phủ bù nhìn làm tay sai.
_ Tuyên truyền những luận điệu lừa bòp: "Khu thònh vượng chung đại Đông Á", tuyên truyền
văn hóa và sức mạnh "vô đòch" của Nhật. Nhằm lừa bòp dân ta và gạt dần ảnh hưởng của Pháp.
* Thủ đoạn của Pháp: Thi hành chính sách hai mặt:

_ Tiếp tục khủng bố phong trào CM.
_ Dùng nhiều thủ đoạn lừa bòp, lôi kéo trí thức, thanh niên ... để nhân dân ta lầm tưởng chúng
là bạn chứ không phải là thù.
c-Về xã hội:
Dưới ách thống trò của Nhật - Pháp, đời sống của các tầng lớp nhân dân bò đẩy đến tình trạng
cực khổ, điêu đứng. Đỉnh cao là nạn đói năm 1945 làm hai triệu người chết đói.
_ Nông dân: điêu đứng, khốn quẫn nhất. Trong nạn đói cuối năm 1944 đầu năm 1945, hầu hết
số người chết là nông dân.
_ Công nhân: thất nghiệp nhiều, bò đánh đập, tăng giờ làm, giảm lương ... thường xuyên đe
dọa, uy hiếp họ.
_ Các tầng lớp TTS: đời sống bấp bênh vì giá sinh hoạt ngày càng cao.
Trang 24
Phan Trọng Sơn - Trường THPT Lê Lợi - Phú n Tài liệu ơn thi TN THPT - Lịch sử
 Tóm lại, chỉ trừ bọn đại đòa chủ, TS mại bản, quan lại cường hào, bọn đầu cơ tích trữ, còn
mọi tầng lớp nhân dân đều rên xiết dưới 2 tầng áp bức Pháp - Nhật. Vì vậy, nhân dân ta đều sôi
sục căm thù, sẵn sàng nổi dậy khi thời cơ đến.
2-Hội nghò TW Đảng lần thứ 8 (5-1941) và việc thành lập Mặt trận Việt Minh:
* Cần nắm: -Hoàn cảnh diễn ra Hội nghò.
-Nội dung của Hội nghò TW lần VIII.
-Ý nghóa Hội nghò.
a-Hoàn cảnh:
_ Thế giới: đến giữa năm 1941, chiến tranh thế giới thứ hai bước sang giai đoạn mới, Đức
chuẩn bò tấn công Liên Xô, Nhật chuẩn bò chiến tranh Thái Bình Dương. Tình hình đó đòi hỏi ta
phải khẩn trương xúc tiến xây dựng lực lượng, chờ thời cơ khởi nghóa vũ trang giành chính quyền.
_ Trong nước: Pháp - Nhật cấu kết để bóc lột nhân dân ta, đẩy nhân dân ta vào chổ khốn
cùng và sẵn sàng vùng dậy đấu tranh.
b-Hội nghò TW lần 8:
_ Trước tình hình trên, ngày 28-1-1941 lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc về nước và triệu tập Hội nghò
TW 8. Diễn ra từ ngày 10 đến 19-5-1941, tại Pắc Pó - Cao Bằng.
_ Hội nghò nhận đònh: Mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông Dương với đế quốc phát xít trở thành

mâu thuẫn chủ yếu nhất, vận mệnh dân tộc nguy vong không lúc nào bằng. Vì vậy, nhiệm vụ CM
GPDT là bức thiết nhất, kẻ thù chính trước mắt là đế quốc phát xít Pháp - Nhật.
_ Hội nghò chủ trương:
+ Giương cao hơn nữa ngọn cờ GPDT.
+ Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu: “đánh đổ đòa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”thay bằng
các khẩu hiệu: “tòch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, giảm tô,
giảm tức, chia lại ruộng công tiến tới thực hiện người cày có ruộng”
+ Quyết đònh thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt Minh 19-5-
1941) với tổ chức quần chúng là các Hội cứu quốc, nhằm đoàn kết, tập hợp lực lượng chống kẻ
thù.
+ Giải quyết vấn đề DT trong khuôn khổ từng nước.
+ Chuẩn bò mọi điều kiện để tiến tới khởi nghóa vũ trang.
c-Ý nghóa Hội nghò:
Hội nghò TW Đảng lần thứ VIII có một tầm quan trọng đặc biệt:
_ Hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và sách lược của Đảng đã được đề ra từ
Hội nghò TW Đảng lần thứ 6 (11-1939).
_ Có tác dụng quyết đònh trong việc vận động toàn dân tích cực chuẩn bò tiến tới CM tháng
Tám.
d-Điểm mới của Hội nghò TW VIII so với Hội nghò TW VI:
Trang 25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×