Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ BẤC THẤM SBD THAY LỚP ĐỆM CÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.57 KB, 42 trang )

1 | P a g e
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây với những tiến bộ của các ngành
khoa học, môn cơ học đất và nền móng đã có những bước tiến
nhanh chóng. Các công trình ngày một ổn định hơn. Tuy nhiên
những công trình bị hư hại nặng vẫn thường xuyên xảy ra mà
nguyên nhân chính là chưa quan tâm đúng mức đến vai trò của
nền đất bên dưới công trình. Đối với nước ta là nước đang phát
triển, quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa diễn ra ngày
càng mạnh mẽ đòi hỏi các nhà khoa học phải đương đầu với
hàng loạt các vấn đề xây dựng các công trình lớn, các nhà máy
công nghiệp nặng trên nền đất yếu, khắc phục các sự cố công
trình do nền đất bên dưới công trình gây ra,….Tất cả những vấn
đề đấy là động lực thúc đẩy sự nghiên cứu và phát triển của kỹ
thuật gia cố đất xử lý nền nhằm gia tăng sức chịu tải của nền đất
yếu dưới móng công trình .
Phương pháp xử lý nền đất yếu bằng SBD thay lớp đệm cát
cũng là một trong những phương pháp đã được đưa vào sử dụng
2 | P a g e
thay thế gần đây,do nhu cầu về cát ngày một khan hiếm và do
nhu cầu về môi trường ,đảm bảo lợi ích về kinh tế cũng như tính
hiệu quả cao của bấc thấm so với đệm cát .
Do hạn chế về thời gian nên trong cuốn đồ án này chỉ dừng
lại ở mức độ nghiên cứu lý thuyết và một số ứng dụng cụ thể mà
không đi sâu tính toán các thông số có trong công thức.
Vì là lần đầu tiên thực hiện một đề tài mang ý nghĩa nghiên
cứu và ứng dụng nên không thể tránh khỏi những sai sót em rất
mong nhận được sự chỉ dạy tận tình của các thầy cô.
Em chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn địa kỹ
thuật đặc biệt là thầy Ngô Tấn Phong đã giúp đỡ em thực hiện
cuốn đồ án này.



3 | P a g e
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐẤT YẾU
1.1 Khái niệm về đất yếu:
Đất yếu là đất có sức chịu tải nhỏ và có tính nén lún lớn, hầu
như đất yếu bảo hòa nước, có hệ số rỗng lớn, hệ số nén lún lớn,
trị số sức chống cắt không đang kể.
Đất yếu gồm các loại đất sét mềm có nguồn gốc ở nước,
thuộc các giai đoạn đầu của quá trình hình hành đá sét, các loại
cát hạt nhỏ, mịn, rời rạc, than bùn và các trầm tích bị mùn hóa,
than bùn hóa, v.v.
1.2 Một số đặc điểm của đất yếu :
- Dung trọng tự nhiên:
3
/7,1 cmg≤
γ
- Hệ số rỗng tự nhiên của đất:
1

e
- Độ ẩm tự nhiên của đất:
%40

w
- Độ bão hòa của đất:
8,0

r
S

4 | P a g e
- Các đặc trưng cơ học:
- Modul biến dạng:
2
/50 cmkgE ≤
- Lực dính của đất:
2
/1,0 cmkgC ≤
- Góc ma sát trong của đất:
0
10≤
ϕ
1.3 Các dạng đất yếu thường gặp trong thực tế:
- Đất sét mềm: gồm các loại đất sét hoặc á sét tương đối
chặt, ở trạng thái bão hòa nước, có cường độ thấp;
- Bùn: Các loại đất tạo thành trong môi trường nước,
thành phần hạt rất mịn
(<200µm) ở trạng thái luôn no nước, hệ số rỗng rất lớn, rất
yếu về mặt chịu lực;
- Than bùn: Là loại đất yếu có nguồn gốc hữu cơ, được
hình thành do kết quả
phân hủy các chất hữu cơ có ở các đầm lầy (hàm lượng hữu cơ từ
20 – 80%);
5 | P a g e
- Cát chảy: Gồm các loại cát mịn, kết cấu hạt rời rạc, có thể
bị nén chặt hoặc pha loãng đáng kể. Loại đất này khi chịu tải
trọng động thì chuyển sang trạng thái chảy gọi là cát chảy.
- Đất bazan: Đây cũng là đất yếu với đặc diểm độ rỗng lớn,
dung trọng khô bé, khả năng thấm nước cao, dễ bị lún sập.
- Đất hoàng thổ và các dạng đất hoàng thổ có hệ số rỗng lớn,

khi ở trạng thái khô có khả năng chịu lực lớn,nhưng khi ngậm
nước gây biến dạng lớn.
1.4 Nguồn gốc của đất yếu:
- Có thể được tạo thành trong điều kiện lục địa, vũng vịnh
hoặc biển.
- Nguồn gốc lục địa có thể là tàn tích (eluvi), sườn tích
(deluvi), lũ tích (proluvi), lở tích (koluvi), do gió, do lầy, do băng
và do con người (đất đắp).
- Nguồn gốc vũng vịnh có thể là cửa sông, tam giác châu
hoặc vịnh biển.
6 | P a g e
- Nguồn gốc biển có thể được thành tạo ở khu vực nước
không sâu quá 200m, thềm lục địa (200-3000m) hoặc biển sâu
hơn 3000m.
- Do vậy khi xây dựng công trình trên nền đất yếu cần phải
áp dụng các phương pháp xử lý nền hợp lý nhằm cải thiện tích
chất cơ lý của đất nền theo chiều hướng tăng độ chặt, tính liền
khối, độ bền, độ ổn định, giảm độ biến dạng và độ thấm nước.
1.5 Các giải pháp cải tạo đất yếu :
1.5.1 Mục đích của việc cải tạo và xử lý đất yếu :
- Tăng sức chịu tải
- Kiểm soát biến dạng và đẩy nhanh cố kết.
- Ổn định theo phương ngang
- Cắt đường viền thấm
- Tăng khả năng chống hoá lỏng.
Những chức năng này có thể đạt được bằng nhiều cách,trong
đó có hoặc không sử dụng tới vật liệu ngoài việc sử lý đất trên bề
7 | P a g e
mặt thường là dễ và ít tốn kém .Tuy nhiên ,ở độ sâu lớn việc sử
lý trở nên khó khăn hơn ,đòi hỏi phân tích kỹ lưỡng và cần các

thiết bị chuyên dụng,quy trình thi công phức tạp .
Khi xây dựng công trình trên đất yếu chúng ta gặp phải rất
nhiều khó khăn.Xây dựng các công trình dân dụng, cầu đường,
thường gặp các loại nền đất yếu, tùy thuộc vào tính chất của lớp
đất yếu, đặc điểm cấu tạo của công trình mà người ta dùng
phương pháp xử lý nền móng cho phù hợp để tăng sức chịu tải
của nền đất, giảm độ lún, đảm bảo điều kiện khai thác bình
thường cho công trình.
Trong thực tế xây dựng, có rất nhiều công trình bị lún,
sập hư hỏng khi xây dựng trên nền đất yếu do không có những
biện pháp xử lý phù hợp, không đánh giá chính xác được các
tính chất cơ lý của nền đất. Do vậy việc đánh giá chính xác và
chặt chẽ các tính chất cơ lý của nền đất yếu (chủ yếu bằng các thí
nghiệm trong phòng và hiện trường) để làm cơ sở và đề ra các
giải pháp xử lý nền móng phù hợp là một vấn đề hết sức khó
8 | P a g e
khăn, nó đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa kiến thức khoa học và
kinh nghiệm thực tế để giải quyết, giảm được tối đa các sự cố, hư
hỏng công trình khi xây dựng trên nền đất yếu.
1.5.2 Các giải pháp cải tạo đất yếu :
Việc xử lý khi xây dựng công trình trên nền đất yếu phụ
thuộc vào nhiều điều kiện như: Đặc điểm công trình, đặc điểm
của nền đất,đặc điểm điều kiện địa chất thủy văn .v.v. Với từng
điều kiện cụ thể mà ngưởi thiết kế đưa ra biện pháp hợp lý để sử
lý.
Có thể phân loại các biện pháp xử lý thành 6 nhóm:
- Làm chặt đất
- Cố kết cưỡng bức
- Tạo cốt cho đất
- ổn định bằng hoá học

- ổn định bằng nhiệt
- ổn định bằng sinh học
9 | P a g e
Một số phương pháp xử lý nền chỉ thích hợp với một loại đất
nhất định nào đó trong khi các phương pháp khác lại thích hợp
với nhiều loại đất.
Các biện pháp xử lý nền thông thường:
+ Các biện pháp cơ học: Bao gồm các phương pháp làm chặt
bằng đầm, đầm chấn động, phương pháp làm chặt bằng các loại
cọc (cọc cát, cọc đất, cọc balat, cọc vôi…), phương pháp thay
đất, phương pháp nén trước…
+ Các biện phap vật lý: Gồm các phương pháp hạ mực
nước ngầm, phương pháp dùng giếng cát, bấc thấm, điện
thấm…
+ Các biện pháp hóa học: Gồm các phương pháp keo kết đất
bằng xi măng, vữa xi măng, phương pháp silicat hóa, phương
pháp điện hóa…
1.5.3 Các biện pháp cải tạo sự phân bố ứng suất và điều kiện
biến dạng của nền:
10 | P a g e
Khi lớp đất yếu có chiều dày không lớn (3m) nằm trực tiếp
dưới móng công trình thì có thể áp dụng các biện pháp xử lý
nhân tạo như đệm cát, đệm đá, đệm đất hoặc bệ phản áp… để gia
cố đất nền.
Các biện pháp kể trên được áp dụng nhằm tăng khả năng
chịu lực và hạn chế mức độ biến dạng của đất nền dưới tác dụng
của tải trọng công trình. Đối với nền đường, nền đất đắp nằm
trên vùng bùn lầy thì việc áp dụng bệ phản áp để khống chế khả
năng phát triển của vùng biến dạng dẻo do lớp đất yếu gây ra là
một trong những biện pháp xử lý hiệu quả nhất

1.5.4 Các phương pháp xử lý nền bằng hóa lý :
Những phương pháp gia cường bằng hóa lý hiện nay được
ứng dụng trên thế giới bao gồm: phụt vữa xi măng, silicat hóa,
trộn vật liệu (bitum, vôi, ximăng, nhựa tổng hợp), điện hóa, điện
thấm, nhiệt…
Áp dụng các phương pháp trên có những tác dụng thực tế
sau đây:
11 | P a g e
- Làm tăng khả năng chịu lực của nền, đảm bảo nền được ổn
định về phương diện cường độ do khi công trình có tải trọng
ngang lớn.
- Tạo màng chống thấm dưới nền công trình đặc biệt là đối
với các công trình thủy lợi, để làm giảm khả năng thấm và áp lực
đẩy lên của nước ngầm tác dụng vào móng công trình.
- Gia cường mặt tiếp giáp giữa nền và móng để chống thấm
và chống trượt.
Tùy theo đặc điểm địa chất và tính chất của công trình mà
quyết định lựa chọn phương pháp gia cố thích hợp.
Trong tất cả những phương pháp xử lý nền đã nêu ở trên tùy
vào từng trường hợp mà chúng ta sẽ có những biện pháp sử lý
nền móng công trình một cách hiệu quả và kinh tế nhất.Các
phương pháp cải tạo đất khác nhau được giới thiệu ,qua thử
nghiệm đã có tác dụng làm tăng độ bền của đất ,giảm độ lún tổng
cộng và chênh lệch lún ,rút ngắn thời gian thi công ,giảm chi phí
xây dựng và các hiệu quả khác.
12 | P a g e
Nếu xét tới các yếu tố như :ý nghĩa công trình ,tải trọng tác
dụng ,điều kiện hiện trường ,thời gian xây dựng ,…thì việc lựa
chọn phương pháp thích hợp cho loại đất riêng biệt trở nên rất
quan trọng.Đối với đất yếu và đất dính trong vùng dễ lún ,việc

cải tạo đất bằng gia cố (cọc cát đầm chặt ),bằng vật liệu
chộn( phương pháp trộn sâu ) và bằng thoát nước (tiêu nước
thẳng đứng ) là thích hợp .Với công trình đắp việc cải tạo đất bao
gồm cho cả nền đất lẫn khối đất đắp.
1.5.5 Các phương pháp làm tăng độ chặt của nền đất yếu :
Đối với đất có độ rỗng lớn ở trạng thái rời, bão hòa nước,
tính nén lớn hoặc đất có kết cấu dễ bị phá hoại và kém ổn định
dưới tác dụng của tải trọng (đất cát rời, đất dính ở trạng thái
chảy, đất bùn, than bùn…) thì móng công trình không thể đặt
trực tiếp trên nền thiên nhiên được mà cần có biện pháp gia cố.
Đặc điểm của các loại đất này là sức chịu tài nhỏ, độ lún lớn
và có khả năng gây biến dạng không đồng điều dưới đế móng
công trình. Do vậy, để xây dựng các công trình chịu tải lớn trên
13 | P a g e
nền đất có tính chất như trên người ta thường dùng các biện pháp
như: cọc cát, cọc đất, giếng cát, nổ mìn, nén trước bằng tải trọng
tĩnh… nhằm làm tăng độ chặt của nền đất, tạo điều kiện cho nền
đất đủ khả năng chịu tải.
1.5.6 Kết luận:
Tùy theo đặc điểm địa chất và tính chất của công trình mà
quyết định lựa chọn phương pháp gia cố thích hợp.
Trong tất cả những phương pháp xử lý nền đã nêu ở trên tùy
vào từng trường hợp mà chúng ta sẽ có những biện pháp sử lý
nền móng công trình một cách hiệu quả và kinh tế nhất.Các
phương pháp cải tạo đất khác nhau được giới thiệu ,qua thử
nghiệm đã có tác dụng làm tăng độ bền của đất ,giảm độ lún tổng
cộng và chênh lệch lún ,rút ngắn thời gian thi công ,giảm chi phí
xây dựng và các hiệu quả khác.
Nếu xét tới các yếu tố như :ý nghĩa công trình ,tải trọng tác
dụng ,điều kiện hiện trường ,thời gian xây dựng ,…thì việc lựa

chọn phương pháp thích hợp cho loại đất riêng biệt trở nên rất
14 | P a g e
quan trọng.Đối với đất yếu và đất dính trong vùng dễ lún ,việc
cải tạo đất bằng gia cố (cọc cát đầm chặt ),bằng vật liệu
chộn( phương pháp trộn sâu ) và bằng thoát nước (tiêu nước
thẳng đứng ) là thích hợp .Với công trình đắp việc cải tạo đất bao
gồm cho cả nền đất lẫn khối đất đắp.
Để rút ngắn thời gian cố kết,nâng cao sự ổn định của công
trình người ta thường sử dụng thiết bị tiêu nước thẳng đứng kết
hợp với gia tải trước bằng các khối đất đắp tạm thời.Thiết bị tiêu
nước thẳng đứng gồm nhiều loại với các đặc trưng cơ lý khác
nhau nhằm tạo ra đường thoát nước nhân tạo cho đất.
Phương pháp PVD cũng là một phương pháp như vậy,dùng
kết hợp PVD và lớp đệm cát bên trên kết hợp với gia tải trước
cũng là một phương pháp khá khả quan. Như đã biết từ trước tới
nay chúng ta vẫn quen với việc cải tạo đất yếu bằng bấc thấm
PVD kết hợp với lớp đệm cát,ngày nay với điều kiện ngày một
khan hiếm nguồn cát ,việc tìm kiếm vật liệu cát có cở hạt lớn,độ
sạch cao,hệ số thấm lớn…làm lớp cát đệm trong công tác xử lý
15 | P a g e
nền đất yếu và với điều kiện giá thành quá cao,quản lý chất lượng
gặp rất nhiều khó khăn,có thể dẫn tới việc chậm tiến độ thi công
công trình ,đôi khi có một số công trình có thể dừng thi công,để
điều chỉnh lại dự toán hay giá vật liệu…ảnh hưởng chung tới tiến
độ của dự án ,làm cho hiệu quả kinh tế bị hạn chế .Việc sử dụng
vật liệu thấm ngang (super Board Drain – SBD )mở ra hướng đi
mới để giải quyết các vấn đề khó khăn nêu trên về nhược điểm về
chỉ số kinh tế mà vẫn đảm bảo tốt các tiêu chuẩn quy định và kỹ
thuật xây dựng công trình,đặc biệt là thoát nước nhanh
1.6 Phương Pháp Dùng SBD Thay Lớp Đệm Cát :

Trước đây, việc sử dụng phương pháp bấc thấm đứng PVD
kết hợp gia tải trước, và lớp đệm cát dùng làm lớp thoát nước
ngang cho bấc thấm đứng đã được áp dụng khá phổ biến ở Việt
Nam đem lại hiệu quả tốt cho việc xử lý đất yếu
Đây là một loại vật liệu mới đáp ứng được nhu cầu và số
lượng ,và môi trường ,yêu cầu về kỹ thuật ,thi công đơn giản và
gọn nhẹ .Ngoài ra còn mang tính kinh tế hơn nhiều so với vật liệu
16 | P a g e
truyền thống là cát hạt trung .Thực tế ở
n
ước
ta,
việc
ứng dụng
vật liệu mới này
đang
còn trong giai đoạn vừa thí nghiệm vừa
ứng dụng như các công trình đường vào cầu Cần Thơ và dự án
Đại Lộ Đông Tây,tại Tp.Nên việc nghiên cứu thay thế tầng đệm
cát bằng vật liệu mới là hết sức cần thiết và mang tính thực tiễn
cao,góp phần giảm chi phí đầu tư và tạo thêm một nghành sản
xuất vật liệu mới mang lại hiệu quả kinh tế cao.Vì vậy đặt vấn đề
nghiên cứu cứu sử dụng vật liệu SBD thay cho tầng đệm cát khi
xây dựng công trình trên nền đất yếu này là hết sức cần thiết.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ BẤC THẤM SBD THAY
LỚP ĐỆM CÁT
17 | P a g e
2.1 Tổng quan lý thuyết:
2.1.1 Phương pháp xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm:

2.1.2 Cơ sở lý thuyết xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm:
Lún do cố kết của nền đất yếu tạo ra nhiều sự cố cho nền
móng công trình .Cần nhiều thời gian để hoàn thành cố kết sơ
cấp do tính thấm của đất nhỏ.Để rút ngắn thời gian cố kết này
thường dùng thiết bị tiêu nước thẳng đứng,kết hợp với nén trước
bằng khối đất đắp tạm thời hay áp lực chân không.
Việc đặt các thiết bị tiêu nước thẳng đứng trong trong đất sét
sẽ làm giảm chiều dài đường thấm của nước lỗ rỗng và dẫn đến
giảm thời gian hoàn thành quá trình cố kết nhờ vậy tốc độ thoát
nước theo phương ngang của đất sét sẽ khá hơn.
Bấc thấm đứng PVD kết hợp với gia tải trước được xem là
biện pháp sử lý đất yếu mang tính khả thi cao cho các công trình
xét về chiều sâu sử lý,chi phí ,thời gian để gia tải và các yếu tố
khác.Mục đích của việc sử dụng bấc thấm đứng kết hợp với biện
pháp gia tải trước nhằm đẩy nhanh tốc độ cố kết và hạn chế độ
18 | P a g e
lún trong tương lai của khu vực sử lý dưới tải trọng tĩnh và tải
trọng động.
Trước rất nhiểu thực tế khó khăn đã nêu phần trên, một biện
pháp mới mang tính khả thi hơn đã được đưa vào thay thế,giải
pháp mới thay thế lớp đệm cát tự nhiên bằng lớp bấc thấm ngang
tên gọi “Super Board Drain “ (SBD) do công ty Thai Miltec
International Co., Ltd. sản xuất. Mặc dù giải pháp sử dụng bấc
thấm ngang chưa được phổ biến tại Việt Nam, nhưng công nghệ
này đã được áp dụng rộng rãi ở nước ngoài từ những năm 90 của
thế kỷ trước, nhất là tại Nhật Bản và đã thu được kết quả tốt.
2.1.3 Khái quát về bấc thấm ngang:
Bấc thấm ngang là loại vật liệu dạng bản được dùng để thoát
nước ngang. Kết cấu vật liệu bao gồm lõi nhựa làm bằng
Polyvinyl Chloride và được bao bọc bên ngoài bằng loại vải

polyester không dệt. Bản thân lõi và lớp vỏ bọc có kết cấu mềm
dẻo và tách biệt nhau. Lõi này chịu được áp lực cao và khả năng
kháng nén đủ để chịu được tải trọng vật liệu đắp và quá trình thi
19 | P a g e
công do cấu tạo bởi các lỗ dập nổi đặc biệt trên lõi và cấu tạo này
cho phép thoát nước cao. Hơn nữa lớp vải Polyester không dệt
này có độ bền cao không bị suy giảm trong môi trường ẩm ướt.
Hình 2 : Cấu Tạo Bấc Thấm Ngang
Nước lỗ rỗng xung quanh bấc ngang sẽ thấm vào bên trong
bấc thông qua lớp vỏ bọc và chảy dọc theo lõi của bấc, sau đó
thoát ra ống hoặc kênh thoát.
20 | P a g e
Ngay cả khi có tải trọng nặng bên trên tác động lên bấc
ngang thì mặt cắt thoát nước của bấc vẫn không suy giảm. Sự cố
gây ra nghẽn tắc bên trong bấc thang do các hạt đất sẽ không xảy
ra. Vì vậy, nước lỗ rỗng có thể thoát đi một cách nhanh chóng.
Bấc ngang hiện có 3 loại:
- Loại T - 200 bản rộng 20 cm
- Loại T - 300 bản rộng 30 cm
- Loại T - 600 bản rộng 60 cm với bề dày 0,8 cm
Các mục Đơn Vị T – 200 T – 300 T – 600
Loại
vật
Lõi kết cấu Polyvinyl Chloride
Lớp lọc polyester
Kích Chiều dày mm 8.0 ±1.5
Rộng mm 200 ±
10
300 ±
10

600 ±
10
Chiều dài
cuộn
m 50
Đường m ~ 0.8
21 | P a g e
thước kính cuộn
Đặc
tính
cơ lý
Khả năng
chịu nén
KN/m
2
 250
Lưu lượng
thoát
m
3
/Ngày 24 36 72
Khả
năng
chứa
Container
20feet
m ~ 10000 ~ 7000 ~ 3500
Container
40feet
m ~ 24000 ~ 16000 ~ 8000

Bảng 1 : Tiêu chuẩn kỹ thuật của Bấc thấm ngang (SBD)
2.1.4 Đặc tính của bấc thấm ngang :
- Nước lỗ rỗng được hấp thụ qua lớp vải lọc vào bản thoát
nước và chảy vào trong lõi bấc mọt cách êm thuận. Do đặc tính
này nên ngay cả khi bấc ngang được mở rộng thì khả năng thoát
nước vẫn được duy trì.
- Hệ số thấm của lớp vải lọc được thiết kế thấp nên kiểm
soát được tốc độ chảy bên trong của bản thoát nước vì thế làm
giảm sự dịch chuyển của các hạt xung quang bản thoát nước từ
22 | P a g e
đó hạn chế được sự hình thành lớp màng sét trên bề mặt lớp vải
lọc.
Hình 3: Khi nền đắp bị lún thì bấc thấm ngang vẫn duy trì tốt
khả năng thoát nước theo phương ngang ra hai biên nhờ tính
dẻo và khả năng kéo dãn cao
23 | P a g e
- Đây là loại vật liệu có cường độ chịu kéo và độ dãn dài cao
trong khi cố định tốc độ dịch chuyển tự do của lõi và lớp vải lọc.
Do đó nó có thể biến dạng theo sự thay đổi của địa hình do lún
cố kết.
- Bản thoát nước không chỉ nhẹ và dễ vận chuyển mà cũng
không cần một vật liệu liên kết đặc biệt nào.
2.1.5 Phạm vi ứng dụng của bấc thấm ngang :
- Loại đất: Áp dụng cho đất sét, đất cát mịn
- Tải trọng: Chịu tải trọng trên 250 kN/m
2
tương đương

với
chiều cao đắp 14 m

- Ứng dụng:
+ Vùng đắp: Thay thế cho lớp đệm cát và lớp cát lọc
+ Khu thể thao: sân golf, bề mặt sân thể thao
+ Các ứng dụng khác thay thế khối đắp, ngăn ngừa thấm
2.2 Tính toán và thiết kế bấc thấm :
2.2.1: Các thông số cần thiết để thiết kế bấc thấm :
24 | P a g e
Đường kính của bấc thấm thì bằng với đường kính của thiết
bị tiêu nước hình tròn có hiệu suất tiêu nước hướng tâm lý thuyết bằng
bấc thấm .Hansbo(1979) đề nghị dùng biểu thức sau cho thiết kế :
d
W
= 2(a + b)  
Trong đó : - a : chiều rộng mặt cắt ngang của bấc thấm
- b : bề dày mặt cắt ngang của bấc thấm
Sau đó bằng phương pháp phần tử hữu hạn để sử dụng cho thực
tế ,Rixner(1986) đưa ra cách tính đường kính tương đương sau và đã được
Hansbo(1987) xác minh.
d
W
= (a + b)/2
Tỉ số giữa độ thấm ngang và độ thấm đứng k
n
/k
v
được xác định
theo phương pháp căn bậc hai của thời gian đối với áp lực có hiệu thẳng đứng.
Tùy theo điều kiện đất nền ở khu vực mà ta chọn hệ số k
n
/k

v
cho phụ hợp với
bài toán thiết kế.
Hệ số cố kết hướng tâm ,có thể đánh giá bằng giá trị C
v
tính
theo quan hệ gần đúng sau :
C
h
= (k
h
/k
v
)C
v
Ở đây : C
v
là hệ số cô kết thẳng đứng
25 | P a g e
2.2.2 Năng lực thoát nước của vật liệu SBD trên 1m dài:
Lưu lượng thoát nước của vật liệu bấc thấm ngang được thực
hiện dễ dàng dựa vào công thức thông thường tính toán đối với
tầng đệm cát GBD như sau :
Q =

k
s
.
I
.A.

F
s
(m
3
/s
).
Trong đó : :
- A:Diện tích của GDB (m
2
)
- F
s
: Hệ số an toàn
- I : gradient thủy lực
Việc xác định các thông số phục vụ cho tính toán năng lực
thoát nước ngang của vật liệu bấc thấm ngang được thực hiện dễ
dàng thông qua các biểu chỉ tiêu do nhà sản xuất cung cấp .Từ
các thông số đó ta có thể nhanh chóng xác định được lưu lượng
thoát nước của vật liệu bấc thấm ngang.
Tiến hành tính toán lưu lượng thoát nước ngang giữa vật liệu
bấc thấm ngang cho các loại SB-D.Với các bản bề rộng khác
nhau như sau : 0.2m(SB-Drain T-200) ,0.3m(SB-Drain T-
300),0.6m( SB-Drain T-600) .

×