Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.73 KB, 109 trang )

Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đặc biệt là từ khi Việt
nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Quốc Tế WTO đã
mang lại cho nền kinh tế Việt Nam, các doanh nghiệp trong nước nói chung và
các doanh nghiệp thương mại nói riêng nhiều cơ hội cũng như nhiều thách thức.
Một trong những thách thức lớn nhất mà các doanh nghiệp thương mại Việt Nam
sẽ phải đối mặt đó là sức ép cạnh tranh với các công ty trong nước, quốc tế, đặc
biệt là từ các tập đoàn đa quốc gia, những công ty hùng mạnh cả về vốn, thương
hiệu và trình độ quản lý đang ngày càng gia tăng và trở nên gay gắt. Trước tình
hình đó để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp thương mại phải có
những những biện pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở tất cả
các khâu, đặc biệt là khâu tiêu thụ- khâu quyết định sự sống còn của doanh
nghiệp. Bởi vì chỉ thông qua bán hàng, tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp mới có
được doanh thu để trang trải chi phí đã bỏ ra và đạt được mục tiêu lợi nhuận.
Một trong những biện pháp quan trọng nhất, hiệu quả nhất phải kể đến là thực
hiện tốt công tác bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, tận dụng các cơ hội và ra quyết
định kịp thời nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mà thông tin để làm cơ sở không
thể khác hơn ngoài thông tin kế toán. Chính vì vậy các doanh nghiệp muốn phát
triển bền vững thì đòi hỏi phải có bộ máy kế toán tốt, hiệu quả.
Một công cụ đắc lực giúp các nhà quản lí thực hiện mục tiêu đó chính là kế
toán bán hàng và kết quả bán hàng. Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng giữ
vai trò hết sức quan trọng, là phần hành kế toán chủ yếu trong công tác kế toán
của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, cung cấp
thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác phục vụ việc quản lí và ra quyết định
tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo. Từ đó giúp doanh nghiệp phân tích đánh
giá lựa chọn các phương án đầu tư hiệu quả.
GVHD: TS Thái Bá Công Sinh viên: Nguyễn Thị Thành
Lớp : CQ46/21.08
1
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp


Nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức kế toán bán hàng và kết
quả bán hàng, vận dụng những kiến thức đã được học và nghiên cứu tại trường
em đã đi sâu nghiên cứu về quá trình bán hàng và kết quả bán hàng tại công ty.
Với sự giúp đỡ của các cán bộ, nhân viên trong công ty nói chung, của các nhân
viên phòng kế toán nói riêng và sự hướng dẫn của thầy giáo Thái Bá Công em đã
chọn đề tài:
“ Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed
Việt Nam ”
Nội dung luận văn của em gồm 3 chương :
Chương 1 Lí luận cơ bản về tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2 Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH Proceed Việt Nam
Chương 3 : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và
kết quả bán hàng Công ty TNHH Proceed Việt Nam
Mặc dù có nhiều cố gắng song thời gian có hạn nên chắc chắn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự bổ sung của các thầy cô để
luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
GVHD: TS Thái Bá Công Sinh viên: Nguyễn Thị Thành
Lớp : CQ46/21.08
2
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Chương 1:LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT QỦA
BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.Bán hàng và nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.Bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
a. Bán hàng:
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần

lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Đây là quá trình người bán tìm hiểu, khám phá, gợi tạo, đáp ứng những nhu
cầu hay ước muốn của người mua để đáp ứng quyền lợi thỏa đáng, lâu dài của cả
hai bên.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất- kinh doanh. Đây là
quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn
tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục
quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
b. Kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là phần thu nhập còn lại từ việc bán hàng sau khi trừ đi tất
cả các chi phí.
Xác định kết quả bán hàng là phương pháp tính số chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng thuần với các khoản chi phí bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí
quản lí kinh doanh phát sinh trong một kì nhất định. Nếu doanh thu bán hàng
thuần lớn hơn các chi phí đã bỏ ra thì kết quả bán hàng là lãi. Ngược lại, nếu
doanh thu thuần nhỏ hơn các chi phí đã bỏ ra thì kết quả bán hàng là lỗ.
c.Ý nghĩa, vai trò của quá trình bán hàng và kết quả bán hàng
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, sự cạnh tranh ngày càng trở
nên gay gắt không chỉ giữa các doanh nghiệp trong nước mà với cả các doanh
nghiệp nước ngoài. Vấn đề tiêu thụ càng có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại
GVHD: TS Thái Bá Công Sinh viên: Nguyễn Thị Thành
Lớp : CQ46/21.08
3
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì hàng hóa qua tiêu thụ mới chuyển hóa từ
hình thái hiện vật sang hình thái giá trị và khi đó doanh nghiệp mới thu hồi được
lượng vốn đã đầu tư vào các hoạt động kinh doanh giúp cho doanh nghiệp thực
hiện tái sản xuất. Hơn nữa chỉ thông qua hoạt động bán hàng giá trị hữu ích của
hàng hóa mới được xã hội thừa nhận. Đồng thời việc đẩy mạnh quá trình bán
hàng góp phần tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, là

tiền đề cho việc tăng thu nhập, ổn định tình hình tài chính của doanh nghiệp và
tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp
Công tác bán hàng và tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối
với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thực hiện tốt
khâu bán hàng là cơ sở cho việc điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và
hàng, giữa cung và cầu, đảm bảo sự cân đối nhịp nhàng trong từng ngành, giữa
các ngành và các khu vực trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thông qua việc
xác định kết quả bán hàng doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh
doanh, xác định phần nghĩa vụ thực hiện với Nhà nước, giải quyết hài hòa mối
quan hệ giữa lợi ích kinh tế của Nhà nước với kinh tế tập thể và cá nhân người
lao động. Qua đó doanh nghiệp có thể hạch định chiến lược kinh doanh phù hợp
để tăng hiệu quả kinh doanh ở các kì tiếp theo.
Tóm lại công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là giai đoạn tái sản
xuất . Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi
vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước thông qua việc
nộp thuế, đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống của ngừơi lao động.
1.2. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng :
Quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó
xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán
hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá
GVHD: TS Thái Bá Công Sinh viên: Nguyễn Thị Thành
Lớp : CQ46/21.08
4
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do vậy vấn đề đặt
ra cho mỗi doanh nghiệp là :
+ Phải tổ chức quản lý đến từng mặt hàng từ khâu nghiên cứu thị trường,
mua hàng, bảo quản dự trữ và khâu bán hàng theo cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
+ Quản lý chặt chẽ quá trình bán hàng với từng khách hàng theo từng
phương thức bán hàng, hình thức thanh toán, đôn đốc khách hàng thanh toán tiền

hàng nhằm thu hồi đầy đủ và nhanh chóng tiền hàng.
+ Tính toán, xác định đúng đắn kết quả từng loại hoạt động và thực hiện
nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận, thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước
đầy đủ, kịp thời.
1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
a. Vai trò của kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng có mục đích thu thập, xử lý, cung cấp
các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động bán hàng như doanh thu, chi phí
và kết quả bán hàng cho các đối tượng sử dụng thông tin để ra các quyết định
phù hợp.
Đối với các doanh nghiệp, thông qua các thông tin về quá trình bán hàng và
kết quả bán hàng do kế toán cung cấp, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh
giá được tình hình thực hiện kế hoạch, được hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Đồng thời các thông tin này sẽ giúp cho các nhà quản lý có thể nhận ra
những điểm yếu, những sai sót trong hoạt động của doanh nghiệp từ đó có thể đề
ra những biện pháp phù hợp để khắc phục nhằm đề ra kế hoạch, phương hướng
và chiến lược kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả cho doanh nghiệp.
Đối với Nhà nước, từ các số liệu do kế toán hàng cung cấp có thể nắm bắt
được tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của doanh ngiệp. Từ đó thực
hiện chức năng quản lý, kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, thực hiện kiểm tra việc
chấp hành về kinh tế tài chính và thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước.
GVHD: TS Thái Bá Công Sinh viên: Nguyễn Thị Thành
Lớp : CQ46/21.08
5
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Đối với các nhà đầu tư, bạn hàng số liệu do kế toán cung cấp sẽ giúp họ ra
quyết định đầu tư, xác định việc nên duy trì đầu tư hay không, quy mô vốn đầu
tư, cho vay vốn hay mở rông hợp tác.
b. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và kết quả bán hàng:
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán bàn hàng phải thực

hiện tốt và đầy đủ các quy định sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,
đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu khách hàng.
- Phản ánh, tính toán chính xác kết quả của hoạt động bán hàng. Kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện kết quả bán hàng và tình hình thực hiện kết quả bán
hàng và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng
và kết quả bán hàng phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kì phân tích
hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng phục vụ cho công tác quản lí
doanh nghiệp.
Như vậy ta thấy, kế toán bán hàng và kết quả bán hàng là công cụ đóng vai
trò quan trọng, cần thiết trong doanh nghiệp nhằm xác định số lượng và giá trị
của hàng hóa bán ra cũng như doanh thu , kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Song để phát huy vai trò của nó đòi hỏi phải tố chức kế toán thật khoa học và
hợp lý, các cán bộ kế toán phải nắm vững nhiệm vụ cũng như nội dung chuyên
môn của kế toán bán hàng và kết quả bán hàng.
1.4. Các phương thức bán hàng
a. Bán buôn:
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp và mang tính quyết định đối
với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và kết quả
bán hàng :
GVHD: TS Thái Bá Công Sinh viên: Nguyễn Thị Thành
Lớp : CQ46/21.08
6
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
 Phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương pháp này, bên bán giao hàng cho người mua trực tiếp tại
kho( hay trực tiếp tại các cửa hàng) của doanh nghiệp theo hợp đồng đã thỏa
thuận trước.

Với phương thức này, thời điểm bên mua nhận đủ hàng và ký xác nhận vào
chứng từ thanh toán là thời điểm hàng được coi là bán( tiêu thụ).
Với phương thức bán buôn trực tiếp ta chia thành 2 loại:
+ Bán buôn qua kho
+ Bán buôn không qua kho
Cả 2 phương thức này khách hàng trực tiếp nhận hàng, doanh nghiệp không
phải vận chuyển tới kho của khách hàng.
 Phương thức gửi hàng
Theo phương thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua bằng phương
tiện tự có hoặc thuê ngoài theo hợp đồng đã thỏa thuận trước. Khách hàng có thể
là các đơn vị nhận bán hàng đại lý hoặc là khách hàng mua thường xuyên theo
hợp đồng kinh tê. Hợp đồng bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ
khi nào bên mua nhận đủ hàng, chấp nhận thanh toán thì hàng mới được coi là
bán( thỏa mãn điều kiện ghi nhận doanh thu).
Phương thức này được chia làm 2 phương thức nhỏ:
+ Bán qua đại lý ( bán đúng giá, hưởng hoa hồng).
+ Bán qua phương tiện vận chuyển( Ở phương thức này khách hàng không
nhận tại kho của doanh nghiệp).
b. Bán lẻ:
- Bán hàng thu tiền trực tiếp
- Bán hàng thu tiền tập trung
- Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn
GVHD: TS Thái Bá Công Sinh viên: Nguyễn Thị Thành
Lớp : CQ46/21.08
7
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Bán hàng theo phương thức đại lý
- Bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm
- Bán hàng qua mạng, truyền hình…
1.5. Các phương thức thanh toán

Quản lý quá trình thanh toán rất quan trọng giúp cho doanh nghiệp không bị
chiếm dụng vốn, tạo điều kiện quay vòng vốn, giữ uy tín với khách hàng.
Có 2 phương thức thanh toán chủ yếu là :
- Thanh toán bằng tiền mặt
- Thanh toán qua ngân hàng: Ngân hàng đóng vai trò trung gian thực hiện
chuyển tiền từ tài khoản của doanh nghiệp này sang tài khoản của doanh
nghiệp khác hoặc bù trừ lẫn nhau khi nhận được yêu cầu của các bên tham
gia mua bán. Bao gồm: thanh toán bằng séc, thanh toán bằng UNC, thanh
toán bằng thư tín dụng….
2. Nội dung cơ bản về kế toán bán hàng và kết quả bán hàng:
Do doanh nghiệp nơi thực tập áp dụng chế độ kế toán theo QĐ
15/2006/QĐ- BTC nên em xin trình bày những lí luận cơ bản về quá trình bán
hàng và kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo quyết định này
như sau:
2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu:
2.1.1. Khái niệm doanh thu bán hàng:
Theo chuẩn mực số 14 ban hành theo QĐ 149/2001/QD- BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì :
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
góp phần làm tăng vố chủ sở hữu. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được.
GVHD: TS Thái Bá Công Sinh viên: Nguyễn Thị Thành
Lớp : CQ46/21.08
8
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp
lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu
thương mại , chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả

lại.
Tùy theo từng loai hình kinh doanh, doanh thu bao gồm :
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.
- Doanh thu kinh doanh bất động sản.
- Thu nhập khác.
2.1.2.Nội dung kế toán doanh thu bán hàng
2.1.2.1. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn cả năm điều
kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn ;
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng;
2.1.2.2 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
- Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận cho
doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được quy định tại Chuẩn mực sồ 14
GVHD: TS Thái Bá Công Sinh viên: Nguyễn Thị Thành
Lớp : CQ46/21.08
9
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
“Doanh thu và thu nhập khác”, nếu không thỏa mãn các điều kiện thì không hạch
toán vào doanh thu.
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch thì phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.

- Trường hợp hàng hóa trao đổi lấy hàng hóa tương tự về bản chất thì không
được ghi nhận là doanh thu.
- Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng, ngành
hàng, …theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu, để xác định doanh thu
thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng,… để phục vụ cho cung cấp
thông tin kế toán để quản trị doanh nghiệp và lập Báo cáo tài chính.
- Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng bằng ngoại tệ thì phải
quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
2.1.3. Các khoản giảm trừ doanh thu :
Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả
kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh,
theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp
thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính ( báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết
minh báo cáo tài chính).
2.1.3.1 Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm
yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua mua với
số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp dồng
kinh tế mau bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
GVHD: TS Thái Bá Công Sinh viên: Nguyễn Thị Thành
Lớp : CQ46/21.08
10
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Theo thông tư 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008: Hàng hóa, dịch vụ có
giảm giá ghi trên hoá đơn phải ghi rõ tỷ lệ % hoặc mức giảm giá, giá bán chưa
có thuế GTGT( giá bán đã giảm giá ), thuế GTGT tính theo giá bán đã giảm giá,
tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
2.1.3.2. Doanh thu hàng bán bị trả lại:

Doanh thu hàng đã bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã
xác định là đã tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi
phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo
hành như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Thông tư 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 quy định :
+ Trường hợp người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng nhưng
sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả
lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, bên mua
phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng
quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT. Hóa đơn này là căn cứ để bên bán điều
chỉnh doanh số bán, số thuế GTGT đầu ra; bên mua điều chỉnh doanh số mua, số
thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa,
bên mua và bên bán phải lập biên bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ loại
hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế
GTGT theo hóa đơn bán hàng ( số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do trả
hàng kèm theo hóa đơn gửi cho bên bán. Biên bản này được lưu giữ cùng với
hóa đơn bán hàng để làm căn cứ điều chỉnh kê khai doanh số bán, thuế GTGT
của bên bán.
+ Trường hợp người bán đã xuất hàng và lập hóa đơn, người mua chưa nhận
hàng nhưng phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại
toàn bộ hàng hóa hoặc một phần hàng hóa, khi trả lại hàng bên mua và bên bán
GVHD: TS Thái Bá Công Sinh viên: Nguyễn Thị Thành
Lớp : CQ46/21.08
11
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị chưa có thuế GTGT, tiền
thuế GTGT, lý do trả theo hóa đơn bán hàng( số, ký hiệu, ngày tháng của hóa
đơn) đồng thời kèm theo hóa đơn gửi trả lại cho bên bán để bên bán lập lại hóa
đơn GTGT cho số lượng hàng hóa đã nhận và làm căn cứ bêb bán điều chỉnh

doanh số và thuế GTGT đầu ra.
2.1.3.3 Giảm giá hàng bán:
Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho bên mua hàng
trong trường hợp đặc biệt vì hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách,
thời hạn… ghi trong hợp đồng.
Trường hợp đơn vị bán đã xuất bán hàng hóa và đã lập hóa đơn nhưng do
hàng hóa không đảm bảo chất lượng, quy cách…phải điều chỉnh giảm giá bán thì
bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ số
lượng, quy cách hàng hóa, mức giá giảmtheo hóa đơn bán hàng (số, ký hiệu,
ngày,tháng, thời gian), lý do giảm, đồng thời bên bán lập hóa dơn để điều chỉnh
mức giá được điều chỉnh. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh giá cho hàng hóa tại hóa
đơn, số, ký hiệu…Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu
ra, đầu vào.
2.1.3.4. Các khoản thuế giảm trừ doanh thu:
Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu
• Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp :
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, luwu thông đến
tiêu dùng.
Có hai phương pháp để xác định thuế GTGT phải nộp là phương pháp khấu
trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Tuy nhiên khoản thuế GTGT
được xác định là một khoản giảm trừ doanh thu là khoản thuế GTGT phải nộp
GVHD: TS Thái Bá Công Sinh viên: Nguyễn Thị Thành
Lớp : CQ46/21.08
12
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
được xác định theo phương pháp trực tiếp. theo phương pháp này, thuế GTGT
phải nộp được xác định như sau:
Số thuế
GTGT

phải nộp

=
Giá trị gia tăng
của hàng hóa
dịch vụ
X
Thuế xuât
thuế GTGT
(%)
Trong đó : GTGT bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá
thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
• Thuế xuất khẩu:
Có đối tượng chịu thuế là tất cả hàng hóa, dịch vụ mua bán trao đổi với
nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ nước Việt Nam. Đối tượng nộp thuế
xuất khẩu là tất cả các đơn vị kinh tế trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu.
Thuế xuất khẩu phải nộp do cơ quan hải quan tính trên cơ sỏ trị giá bán tại
cửa khẩu ghi trong hợp đồng của lô hàng xuất( thường là giá FOB ) và thuế xuất
thuế xuất khẩu của mặt hàng xuất và được quy đổi về tiền Việt Nam đồng theo tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước công bố tại thời điểm xuất khẩu.
• Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Thuế TTĐB được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất một
số mặt hàng đặc biệt mà Nhà nước không khuyến khích sản xuất, cần hạn chế
mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân dân trong xã
hội như: rượu bia, thuốc lá, vàng mã, bài lá…
Đối tượng nộp thuế TTĐB là tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập
khẩu hàng hoá và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB
Căn cứ tính thuế là giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và thuế
suất. Trong đó:

GVHD: TS Thái Bá Công Sinh viên: Nguyễn Thị Thành
Lớp : CQ46/21.08
13
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Giá tính thuế của hàng hoá sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán
ra tại nơi sản xuất chưa có thuế TTĐB
Thuế TTĐB
phải nộp
= Giá bán đã có thuế TTĐB
x Thuế suất ( %)
1+ % thuế suất
Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hoá nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu:
Thuế TTĐB
phải nộp
=
Số lượng hàng
nhập khẩu
x
Giá tính thuế
đơn vị
x Thuế suất (%)
2.1.4. Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
doanh thu:
a. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh tình hình bán hàng và doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các
tài khoản sau:
- TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện

Tài khoản này không có số dư
Một số TK khác có liên quan như:
- TK 157 – Hàng gửi đi bán
- TK 632 – Gía vốn hàng bán
- TK 521 – Chiết khấu thương mại
- TK 531 – Hàng bán bị trả lại
- TK 532 – Giảm giá hàng bán
GVHD: TS Thái Bá Công Sinh viên: Nguyễn Thị Thành
Lớp : CQ46/21.08
14
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
b. Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa
- Hóa đơn cước phí vận chuyển
- Hóa đơn thuê kho, bến bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng….
c.Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu:
(1) Xuất kho HH cho các đại lý bán hộ( nộp thuế theo phương pháp kê khai
thường xuyên)
(2)Khi HH giao cho đại lý đã bán được
(3)Doanh thu bán hàng đại lý
(4)Hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý
(5)Doanh thu bán hàng( ghi theo giá bán trả tiền ngay)
(6a)Số tiền còn phải thu của khách hàng
(6b) Số tiền đã thu của khách hàng
(7) Lãi trả góp, trả chậm phải thu của khách hàng
(8) Định kỳ, kết chuyển doanh thu tiền lãi phải thu từng kỳ
(9)Gía trị hàng nhận về( số đã thu)

(10)Số tiền chiết khấu thương mại cho người mua
(11)Cuối kỳ, kết chuyển chiết khấu thương mại
(12)Doanh thu do giảm giá hàng bán
(13)Cuối kỳ kết chuyển tổng số giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
(14)Doanh thu hàng bán bị trả lại
(15) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại
(16)Chi phí phát sinh liên quan tới hàng bán bị trả lại
(17)Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
GVHD: TS Thái Bá Công Sinh viên: Nguyễn Thị Thành
Lớp : CQ46/21.08
15
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ trình tự kế toán:
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì trong doanh
thu bao gồm cả thuế GTGT phải nộp.
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán:
2.2.1. Khái niệm giá vốn hàng bán:
a. Nội dung:
Trong doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng bán được xác định như sau:
GVHD: TS Thái Bá Công Sinh viên: Nguyễn Thị Thành
Lớp : CQ46/21.08
16
111,
112,
131
521
511,
512
531
532

33311
632
3332, 3333
156
911
(1)
(14)
(12)
(11)
(15)
(13)
(16)
(17)
(7)
641
133
152,
153
157
156
632
(3),(5)
(4)
(9)
(1)
(2)
33311
3387
515
3331

1
(7)
(8)
(10)
111,112
131
(6a)
(6b)
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
+ Hàng hóa xuất kho để bán, trị giá gốc của HH xuất kho chính là giá vốn
hàng bán
+ Hàng hóa mua về không qua nhập kho bán ngay, giá mua và chi phí mua
là giá vốn hàng bán.
b. Thời điểm ghi nhận giá vốn:
- Nếu doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên thì thời điểm ghi nhận giá vốn là thời điểm bán hàng. Khi ghi nhận 1
khoản doanh thu thì đồng thời kế toán ghi nhận bút toán giá vốn.
- Nếu doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
thì trong kỳ khi bán hàng kế toán không ghi nhận giá vốn, tới cuối kỳ kế toán
tính giá vốn của số hàng đã xuất bán trong kỳ và ghi nhận giá vốn, sau đó kết
chuyển sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng.
c. Quy trình xử lý giá vốn:
Về mặt lý luận có 2 quy trình xử lý giá vốn:
- Tính giá vốn riêng sau đó lần lượt nhập dữ liệu: Công việc ở đây chủ yếu
của kế toán quản trị, áp dung trong trường hợp doanh nghiệp có quy mô nhỏ,
chủng loại mặt hàng không nhiều, có ít chi phí phát sinh.
-Kế toán thực hiên xử lý số liệu vào cuối tháng, trong tháng kế toán vẫn
nhập số liệu bình thường dựa trên số liệu kế toán doanh thu. Quy trình này áp
dụng trong trường hợp doanh nghiệp có quy mô lớn, nhiều chủng loại mặt hàng,
có nhiều chi phí phát sinh. Với quy trình này công việc của kế toán sẽ đỡ vất vả

hơn so với việc áp dụng quy trình xử lý giá vốn trên. Kế toán tập hợp chi phí
mua hàng đến cuối tháng mới phân bổ cho từng loại hàng hóa.
2.2.2. Phương pháp xác định giá thực tế của hàng hóa xuất kho:
Khi nhập kho hàng hóa, kế toán ghi theo trị giá mua thực tế của từng lần
nhập hàng cho từng thứ hàng hóa.
GVHD: TS Thái Bá Công Sinh viên: Nguyễn Thị Thành
Lớp : CQ46/21.08
17
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Các chi phí thu mua thực tế phát sinh liên quan trực tiếp đến quá trình mua
như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho, bãi… được hạch toán riêng ( mà
không tính vào giá thực tế của từng thứ hàng hóa), đến cuối tháng mới phân bổ
cho hàng hóa xuất kho để tính giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho.
Do vậy:
Trị giá vốn của hàng
hóa xuất kho
=
Trị giá mua hàng
hóa
+
Chi phí mua phân bổ cho
hàng hóa xuất kho
a. Trị giá mua hàng hóa:
 Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
Trị giá mua thực tế của HH xuất kho được tính theo 1 trong 4 phương pháp:
• Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất
kho hàng hóa thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế
của lô đó để tính trị giá mua thực tế.
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt

hàng ổn định, nhận diện được, mặt hàng có giá trị cao, nhập theo lô và được bảo
quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập.
• Phương pháp bình quân gia quyền :
+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ : Theo phương pháp này, hàng
hóa xuất kho chưa ghi sổ, cuối tháng căn cứ vào số tồn đầu kỳ và số nhập trong
kỳ kế toán tính được giá bình quân của hàng hóa theo công thức:
Đơn giá thực tế
bình quân
Trị giá thực tế hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn
đầu kỳ
+
Số lượng hàng nhập
trong kỳ
Trị giá thực tế
=
Số lượng hàng
X
Đơn giá thực tế bình
GVHD: TS Thái Bá Công Sinh viên: Nguyễn Thị Thành
Lớp : CQ46/21.08
18
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
hàng xuất kho xuất kho quân
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có tổng số loại hàng hóa không
lớn, hạch toán đơn giản.

+ Phương pháp bình quân liên hoàn : Về cơ bản phương pháp này giống
phương pháp trên nhưng đơn giá bình quân được xác định trên cơ sở trị giá mua
thực tế hàng tồn đầu kỳ và đơn giá từng lần nhập hàng trong kỳ. Cứ sau mỗi lần
nhập kho hàng thì tính giá trị thực tế bình quân sau mỗi lần nhập, xuất đó và từ
đó xác định trị giá hàng xuất sau mỗi lần nhập đó.
Trị giá thực tế
hàng xuất kho
=
Số lượng hàng
xuất kho
X
Đơn giá thực tế
bình quân
trước khi xuất
• Phương pháp nhập trước xuất trước: Theo phương pháp này giả đinh
rằng hàng hóa nào nhập trước sẽ được xuất trước và trị giá mua thực tế hàng hóa
xuất kho được tính theo đơn giá thực tế của số hàng thuộc các lần nhập trước
nhân với số lượng hàng hóa xuất kho tương ứng. Phương pháp này áp dụng cho
những doanh nhiệp có sự quản lý cao về điều kiện, thời gian bảo quản.
• Phương pháp nhập sau xuất trước : theo phương pháp này giả định rằng
hàng hóa nào nhập sau sẽ được xuất trước và đơn gíá xuất là đơn giá mua thực tế
của những lần nhập sau cùng. Phương pháp này áp dụng trong những doanh có
giá mua biến động mạnh qua các lần nhập.
 Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ:
GVHD: TS Thái Bá Công Sinh viên: Nguyễn Thị Thành
Lớp : CQ46/21.08
19
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Theo phương pháp này, cuối kỳ tiến hành kiểm kê hàng tồn kho và tính trị giá

gốc của hàng hoá cuối kỳ trước, sau đó tính trị giá gốc của hàng hoá xuất kho
theo công thức:
Trị giá thực tế của
hàng xuất bán trong
kỳ
=
Trị giá thực
tế của HH
tồn kho đầu
kỳ
+
Trị giá thực tế
của HH nhập
kho trong kỳ
_
Trị giá thực tế
của HH tồn kho
cuối kỳ
b. Chi phí mua phân bổ cho hàng hóa xuất kho:
Cuối kỳ, kế toán phân bổ chi phí thu mua cho số hàng hóa xuất kho đã bán theo
công thức:
Chi phí mua hàng
phân bổ cho HH đã
bán trong kỳ
=
Chi phí mua hàng
của HH tồn kho
đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng của

HH phát sinh trong kỳ
HH tồn kho cuối kỳ và HH đã xuất bán trong kỳ
Trong đó:
Hàng hóa tồn kho cuối kỳ: bao gồm :
 Hàng hóa đã mua nhưng còn đang đi trên đường
 Hàng hóa gửi đi bán nhưng chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu
2.2.3. Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán:
a. Tài khoản kế toán:
TK 632 – Gía vốn hàng bán
TK này không có số dư
Ngoài ra còn 1 số TK liên quan khác
TK 155, TK 157, TK 154….
b. Chứng từ sử dụng:
GVHD: TS Thái Bá Công Sinh viên: Nguyễn Thị Thành
Lớp : CQ46/21.08
20
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Một số chứng từ giống với kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
c. Trình tự kế toán
- Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
TK 154 TK 632 TK 911
(1a)
TK 157 Kết chuyển
(1b) cuối kỳ
TK 155 (3)
(1c) (2a)

(2b)
(4)
(1a)- Thành phẩm sản xuất xong không nhập kho, bán trực tiếp

(1b)- Thành phẩm sản xuất xong không nhập kho, gửi bán ngay
(1c)- Nhập kho thành phẩm hoàn thành
(2a)- Xuất kho thành phẩm gửi bán
(2b)- Xuất kho thành phẩm bán trực tiếp
(3)- Thành phẩm gửi bán đã được xác định là tiêu thụ
(4)- Nhập kho hàng bán bị trả lại
GVHD: TS Thái Bá Công Sinh viên: Nguyễn Thị Thành
Lớp : CQ46/21.08
21
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp

- Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
TK 155, 157 TK 632 TK 911
(3) (1) (3)
TK 631 Kết chuyển
(2) cuối kỳ

(1)- Kết chuyển trị giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
(2)- Giá thành của sản phẩm hoàn thành nhập kho
(3)- Căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho, kết chuyển trị giá
thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
2.3. Chi phí bán hàng:
2.3.1.Nội dung chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ cần được
phân loại rõ ràng và tổng hợp theo đúng nội dung.
Chi phí bán hàng bao gồm 7 yếu tố: Chi phí nhân viên bán hàng; chi phí vật
liệu, bao bì; chi phí dụng cụ, đồ dùng; chi phí khấu hao; chi phí bảo hành; chi phí
dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác.
2.3.2. Phương pháp kế toán chi phí bán hàng:

a. Tài khoản kế toán:
Kế toán sử dụng TK 641 – Chi phí bán hàng
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh
trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
GVHD: TS Thái Bá Công Sinh viên: Nguyễn Thị Thành
Lớp : CQ46/21.08
22
TK 911
Chi phí vật liệu, công cụ
Chi phí tiền lương, trích theo lương
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí bằng tiền khác
Chi phí phân bổ dần
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 352
Hoàn nhập dự phòng phải trả
TK 641
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
TK 641 không có số dư và được mở chi tiết 7 TK cấp 2:
 TK 6411 – Chi phí nhân viên
 TK 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì
 TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng
 TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ
 TK 6415 – Chi phí bảo hành
 TK 6416 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
 TK 6417 – Chi phí bằng tiền khác
b. Trình tự kế toán:


2.4. Chi phí quản lý doanh nghiệp:

2.4.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh
nghiệp
GVHD: TS Thái Bá Công Sinh viên: Nguyễn Thị Thành
Lớp : CQ46/21.08
23
TK 152, 153
TK 214
TK 111, 112
TK 142, 242
TK 334, 338
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Chi phí doanh nghiệp gồm 8 yếu tố :Chi phí nhân viên quản lí; chi phí vật
liệu quản lí; chi phí đồ dùng văn phòng; chi phí khấu hao tài sản cố định; thuế,
phí, lệ phí; chi phí dự phòng; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác.
2.4.2. Phương pháp kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
a. Tài khoản kế toán:
Kế toán sử dụng TK 642– Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung toàn doanh
nghiệp.
TK 642 không có số dư và được mở thành 8 TK cấp 2:
 TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý
 TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý
 TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng
 TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ
 TK 6425 – Thuế, phí và lệ phí
 TK 6426 – Chi phí dự phòng
 TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài

 TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác
GVHD: TS Thái Bá Công Sinh viên: Nguyễn Thị Thành
Lớp : CQ46/21.08
24
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
b. Trình tự kế toán
TK 334, 338 TK 642 TK111,112,151
Chi phí nhân viên quản lý Các khoản giảm chi phí quản lý DN
TK 152,153
Chi phí vật liệu công cụ TK 911

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
Kết chuyển chi phí quản lý DN
TK 142, 335

Chi phí phải trả trước

TK 333
Thuế, phí, lệ phí phải nộp

TK 139 TK 139
Trích lập dự phòng phải thu Hoàn nhập dự phòng phải thu
khó đòi khó đòi
TK 111,112,131
Chi phí mua và chi phí bằng tiền khác

TK 133
2.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng:
GVHD: TS Thái Bá Công Sinh viên: Nguyễn Thị Thành

Lớp : CQ46/21.08
25

×