Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH dịch vụ cơ khí Tân Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.91 KB, 77 trang )

Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất vật chất là cơ sở để xã hội loài người tồn tại và phát triển.
Trình độ sản xuất xã hội ngày càng phát triển qua các hình thái kinh tế, xã hội
và theo sự phát triển của khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý. Trong điều
kiện hiện nay, khi mà nền sản xuất hàng hoá phát triển rất mạnh mẽ tiêu thụ
sản phẩm là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Nói cách khác:
Tiêu thụ hay không tiêu thụ được sản phẩm nó quyết định sự tồn tại hay
không tồn tại, sự phát triển hay suy bại của các doanh nghiệp.
Thực hiện tốt khâu tiêu thụ sản phẩm là cơ sở để doanh nghiệp đảm bảo
thu hồi vốn để thực hiện tái sản xuất giản đơn và có tích luỹ để thực hiện quá
trình tái sản xuất mở rộng. Chỉ có qua tiêu thụ thì tính chất hữu Ých của sản
phẩm sản xuất ra mới được xã hội thừa nhận. Đồng thời thực hiện tốt khâu
sản xuất và tiêu thụ là tiền đề tăng thu nhập cho doanh nghiệp, ổn định tình
hình tài chính của doanh nghiệp, nâng cao đời sống của người lao động.
Trong điều kiện sản xuất chuyên môn hoá nó còn góp phần thúc đẩy sản xuất,
tiêu thụ cho các đơn vị có quan hệ trực tiếp hay gián tiếp với doanh nghiệp.
Kế toán với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra kiểm soát các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó đã và đang là công cụ
thực sự quan trọng và hữu hiệu trong việc sử dụng đồng thời hàng loạt các
công cụ quản lý khác nhau. Nắm bắt được vai trò quan trọng của kế toán
trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xuất
phát từ thực tế khách quan của hoạt động quản lý và chức năng của kế toán
công ty TNHH dịch vụ cơ khí Tân Phát đã sử dụng kế toán như là công cụ
đắc lực để quản lý vốn, tài sản của công ty trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Như đã phân tích ở trên, tiêu thụ sản phẩm là một khâu đặc biệt quan
trọng vì vậy trong bộ máy kế toán của công ty, kế toán toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng là phần hành kế toán trọng yếu.
SV:Lã Thị Hồng Lớp:CQ 46/21.16
1
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa


Qua thời gian thực tập tại phòng tài chính - kế toán của công ty TNHH
dịch vụ cơ khí Tân Phát được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn:
Thạc sỹ Đỗ Thị Lan Hương và các cán bộ kế toán trong công ty, em đã chọn
nghiên cứu đề tài:Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty TNHH dịch vụ cơ khí Tân Phát.
Ngoài phần mở đầu và kết luận,luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại công ty TNHH dịch vụ cơ khí Tân Phát
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty TNHH dịch vụ cơ khí Tân Phát
Chương 3: Phương hướng và các giảI pháp hoàn thiện kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH dịch vụ cơ khí Tân
Phát.
Mặc dù cố gắng song do trình độ thực tế có hạn nên bài luận văn không
tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.
Em kính mong nhận được sự chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo và
các cán bộ trong công ty để nhằm hoàn thiện hơn nữa vấn đề này .
Em xin chân thành cảm ơn!
SV:Lã Thị Hồng Lớp:CQ 46/21.16
2
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH
DOANH.
1.1.Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp sản xuât kinh doanh
1.1.1.Quá trình bán hàng,kết quả bán hàng.
Hoạt động sản xuất của con người là hoạt động tự giác có ý thức và có
mục đích, được lặp đi lặp lại và không ngừng được đổi mới, hình thành quá

trình tái sản xuất xã hội, gồm các giai đoạn: Sản xuất - lưu thông - phân phối -
tiêu dùng. Các giai đoạn này diễn ra một cách tuần tự và tiêu thụ là khâu cuối
cùng quyết định đến sự thành công hay thất bại của một Doanh nghiệp.
Sản phẩm của doanh nghiệp sau khi được sản xuất xong thì vấn đề
hàng đầu mà tất cả các doanh nghiệp quan tâm tới là vấn đề tiêu thụ. Tiêu thụ
hay bán hàng là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái
giá trị "tiền tệ" và hình thành kết quả bán hàng. Hoặc nói một cách khác bán
hàng việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá gắn với phần lợi Ých
hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.Mối quan hệ trao đổi giữa doanh nghiệp với người mua là
quan hệ "thuận mua vừa bán" Doanh nghiệp với tư cách là người bán phải
chuyển giao sản phẩm cho người mua theo đúng các điều khoản quy định
trong hợp đồng kinh tế đã ký giữa hai bên. quá trình bán hàng được coi là kết
thúc khi đã hoàn tất việc giao hàng và bên mua đã trả tiền hoặc chấp nhận
thanh toán cho số sản phẩm hàng hoá đó. Khi quá trình bán hàng chấm dứt
doanh nghiệp sẽ có một khoản doanh thu về tiêu thụ sản phẩm, vật tư hàng
hoá hay còn gọi là doanh thu bán hàng.
SV:Lã Thị Hồng Lớp:CQ 46/21.16
3
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
Nh chóng ta đã biết hoạt động bán hàng chỉ là cơ sở để xác định kết quả
bán hàng của doanh nghiệp, thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có
thể biết được lợi nhuận cao hay thấp? Từ đó sẽ biết được tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghịêp mình như thế nào để có phương hướng quản lý
tốt hơn.
1.1.2.Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, kết quả bán hàng.
Quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là một yêu cầu thực tế,
nó xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt
khâu bán hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và
đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do

vậy vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là:
+ Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với
từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế.
+ Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản
phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
+ Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình
hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn
để tránh hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. Doanh nghiệp phải lựa
chọn hình thức tiêu thụ sản phẩm đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng
khách hàng nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ đồng thời phải tiến hành
thăm dò, nghiên cứu thị trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài
nước.
+ Quản lý chặt chẽ vốn của thành phẩm đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ
các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lý của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo
cho việc xác định tiêu thụ được chính xác, hợp lý.
SV:Lã Thị Hồng Lớp:CQ 46/21.16
4
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
+ Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm
bảo việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám
đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.
SV:Lã Thị Hồng Lớp:CQ 46/21.16
5
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
1.1.3.Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng, xác định kết quả bán
hàng.
Nhìn trên phạm vi Doanh nghiệp tiêu thụ thành phẩm hay bán hàng là
nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tiêu thụ
thể hiện sức cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nó là cơ

sở để đánh giá trình độ tổ chức quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Mặt khác nó cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu
cung ứng, sản xuất cũng như công tác dự trữ. Bảo quản thành phẩm.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt , nó
vừa là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản
xuất với người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng
hoá, qua đó định hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Với mét doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng
vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Từ đó sẽ nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Trong doanh nghiệp kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất
và tiêu thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng và kết
quả bán hàng nói riêng giúp cho doanh nghiệp và cấp có thẩm quyền đánh giá
được mức độ hoàn thành của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và
lợi nhuận.
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán bán hàng và kết
quả bán hàng phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau:
*Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám sát chặt
chẽ tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm.
*Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp.
SV:Lã Thị Hồng Lớp:CQ 46/21.16
6
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
*Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
*Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng , xác

định và phân phối kết quả. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
phải luôn gắn liền với nhau.
1.2. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các
doanh nghiệp sản xuất:
1.2.1.Phương thức bán hàng.
Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể được tiến hành theo
những phương thức sau:
*Phương thức bán buôn:
Bán buôn là việc bán sản phẩm của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp
khác, các cửa hàng, đại lý Với số lượng lớn để các đơn vị tiếp tục bán cho
các tổ chức khác hay phục vụ cho việc khác nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế.
Có 2 phương thức bán buôn.
+ Bán buôn qua kho.
+ Bán buôn không qua kho.
* Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cá nhân và bộ phận nhu cầu kinh tế tập thể. Số lần
tiêu thụ của mỗi lần bán thường nhỏ, có nhiều phương thức bán lẻ:
+ Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp.
+ Phương thức bán hàng đại lý(ký gửi).
+ Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm.
+ Các phương thức bán hàng khác.
1.2.2.Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh
thu:
SV:Lã Thị Hồng Lớp:CQ 46/21.16
7
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
1.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng:
Theo chuẩn mực số 14 ban hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001
của Bộ tài chính thì:

Doanh thu là tổng giá trị các lợi Ých kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận
giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định
bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Chỉ ghi nhận Doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các
điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng sau:
*Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi Ých gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
*Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh người
sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
*Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
*Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi Ých kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
 Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản
giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm:
- Hóa đơn GTGT (MÉu 01 – GTKT – 3LL).
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02 – GTTT – 3LL).
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 01 - BH).
- Thẻ quầy hàng (Mẫu 02 - BH).
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán
,ủy nhiệm thu, giấy báo Có NH, bảng sao kê của ngân hàng…)
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiÕu nhập kho hàng trả lại…
SV:Lã Thị Hồng Lớp:CQ 46/21.16
8
Hc vin ti chớnh Lun vn cui khúa
Ti khon k toỏn s dng:
- TK 511: Doanh thu bỏn hng v cung cp dch v

TK 511 cú 6 TK cp 2:
+ TK 5111: Doanh thu bỏn hng húa
+ TK 5112: Doanh thu bỏn thnh phm
+ TK 5113: Doanh thu CCDV
+ Tk 5114: Doanh thu tr cp, tr giỏ
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh BS u t
+ TK 5118: Doanh thu khỏc
- TK 512: Doanh thu ni b
TK 512 gm 3 TK cp 2:
+ TK 5121 Doanh thu bỏn hng húa.
+ TK 5122 Doanh thu bỏn thnh phm.
+ TK 5123 Doanh thu cung cp dch v.
- TK 3387 : Doanh thu cha thc hin
Trỡnh t hch toỏn mt s nghip v ch yu:
SV:Ló Th Hng Lp:CQ 46/21.16
9
TK 511
- Doanh thu bán hàng hóa
và cung cấp dịch vụ doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc thuế xuất khẩu và
thuế GTGT tính theo PP
trực tiếp phải nộp tính trên
doanh thu thực tế của DN
trong kỳ
- Các khoản ghi giảm
doanh thu
- Kết chuyển doanh thu
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa

- Trường hợp bán hàng thông thường: (Sơ đồ 1)
Sơ đồ 1:
SV:Lã Thị Hồng Lớp:CQ 46/21.16
10
TK 911 TK 511, 512
3)Kết chuyển doanh
thu thuần
TK 111,112,131
TK 3331
2)K/C c¸c khoản giả
m trõ
doanh thu
1a) DT b¸n h ng p/sà
1b)Thuế
GTGT đầu
ra
TK 521, 531, 532
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
- Trường hợp bán hàng đại lý:(Sơ đồ 2)
Sơ đồ 2:
Tại bên chủ hàng: Các đại lý:
SV:Lã Thị Hồng Lớp:CQ 46/21.16
11
1b) Thu tiÒn b¸n hµng
TK 331Tk 111, 112
TK 511
TK 111, 112
2a) Khi
TT víi
chñ

hµng
Hoa hång(TT riªng)
Hoa
hång
Tk 511
TK 111,112,131
TK 641
TK 3331
TK 133
1)Doanh thu
b¸n hµng
Hoa
hång
(TT
riªng
)
Hoa hång (nÕu
trõ trùc tiÕp
vµo tiÒn hµng
ThuÕ
GTGT
1a) NhËn
hµng
2b)B¸n
hµng
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
- Trường hợp bán hàng trả chậm trả góp: (Sơ đồ 3)
Sơ đồ 3:
1.2.2.2.Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
Các khoản giảm trừ doanh thu nh: chiÕt khấu thương mại, giảm giá

hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. Các khoản giảm trừ
doanh thu là cơ sở đÓ tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế
toán.
SV:Lã Thị Hồng Lớp:CQ 46/21.16
12
TK 511 TK 111, 112
1c) ST ®· thu
2a)
§Þnh kú
thu tiÒn
1d)
ST
cha
thu
1a) Doanh thu
1b) ThuÕ GTGT
TK 3331
TK 3387
1e) L·i
2b) §Þnh kú,
pbæ l·i
TK 515
TK 131
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
Doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch vụ
=
Tổng DT bán hàng
và cung cấp dịch vụ

-
Các khoản giảm trừ
doanh thu
A – Kế toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại
TK 521: Chiết khấu thương mại
Tài khoản này dùng đÓ phản ánh khoản chiết khấu mà doanh nghiệp đã
giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc ngưêi mua hàng đã
mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết
khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua,
bán hàng. Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5211 – Chiết khấu hàng hóa.
+ TK 5212 – Chiết khấu thành phẩm.
+ TK 5213 – Chiết khấu dịch vụ.
TK 531: Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hóa đã tiêu
thụ bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp. Tài khoản 531 không có số
dư cuối kỳ.
TK 532 : Giảm giá hàng bán
Tài khoản này phản ánh khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ
cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lÝ do hàng bán bị kém phẩm
chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp
đồng. Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
 Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: (Sơ đồ 4)
Sơ đồ 4:
SV:Lã Thị Hồng Lớp:CQ 46/21.16
13
TK 111, 112, 131
TK 521

TK 511
TK 3331
1)ChiÕt khÊu TM
4)K/C gi¶m
DT
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
B – Kế toán các loại thuế
- Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một loại thuế gián thu, được tính trên
giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất,
lưu thông đÕn tiêu dùng.
Thuế GTGT phải nộp có thể được xác định theo 1 trong 2 phương
pháp: khÊu trừ thuế hoặc tính thuế trực tiếp trên GTGT.
+ Phương pháp khÊu trừ thuế:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT =
Giá tính thuế của hàng
hóa dịch vụ
*
Thuế suất thuế
GTGT (%)
+ Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:
SV:Lã Thị Hồng Lớp:CQ 46/21.16
14
TK 532
TK 531
3)Gi¶m gi¸ hµng b¸n
2)Hµng b¸n bÞ tr¶
l¹i
5)K/C gi¶m DT

6)K/C gi¶m DT
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Giá trị gia tăng của
hàng hóa dịch vụ
*
Thuế suất thuế
GTGT (%)
Trong đó: GTGT bằng giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ bán ra trừ
giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
Tài khoản sử dụng: TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
- Thuế tiêu thụ đặc biệt được đánh vào doanh thu các doanh nghiệp sản
xuất một số mặt hàng đặc biệt. Do vậy ta không nghiên cứu ở đây.
- Thuế xuất khẩu: được đánh vào tÊt cả hàng hóa, dịch vụ mua bán trao
đổi ra nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi biên giới Việt Nam.
Đèi tượng nộp thuế xuất khẩu: Tất cả các đơn vị kinh tế trực tiếp xuất
khẩu hoặc xuất khẩu ủy thác.
Thuế xuất khẩu phải nộp do Hải quan tính trên cơ sở trị giá bán tại cửa
khẩu ghi trong hợp đồng của lô hàng xuất (thường là giá FOB) và thuế suất
thuế xuất khẩu của mặt hàng xuất và được quy đổi về đồng Việt Nam theo tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do NH nhà
nước công bố tại thời điÓm xuất khẩu.
Tài khoản sử dụng: TK 3333 – Thuế Xuất nhập khẩu
 Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: (Sơ đồ 5)
Sơ đồ 5:
SV:Lã Thị Hồng Lớp:CQ 46/21.16
15
TK 111, 112

TK 3331 (theo
pp trùc tiÕp)
TK 511
TK 3333
1b)Khi nép
thuÕ
2b)Khi nép thuÕ
2a)ThuÕ ph¶i nép
1a) Cuèi kú, p/¸ thuÕ ph¶i
nép
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV:Lã Thị Hồng Lớp:CQ 46/21.16
16
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
1.2.3. Kế toán giá vốn hàng xuất bán
* Trị giá vốn hàng xuất bán
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán được xác định bằng 1 trong 4 phương
pháp và đồng thời phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất.
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán hoặc thành phẩm hoàn thành không
nhập kho đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm
xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành, có 4
phương pháp tính.
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất
kho thành phẩm thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và giá thành
thực tế nhập kho của lô đó để tính giá trị xuất kho.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: với giả thiết thành phẩm nào
nhập kho trước thì sẽ xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất
kho theo giá đó, sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính thực tế xuất kho.
Nh vậy giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo giá

thành thực tế của thành phẩm thuộc các lần nhập sau cùng.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước: Với giả thiết thành phẩm nào nhập
kho sau thì xuất trước, thành phẩm nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó, sau
đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá trị xuất kho. Nh vậy giá vốn
thực tế của thành phẩm tồn kho được tính theo giá thành thực tế của thành
phẩm thuộc các lần nhập đầu tiên.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này trị giá vốn
của thành phẩm xuất kho để bán được căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất
kho và đơn giá bình quân gia quyền (giá thành sản xuất thực tế đơn vị bình
quân).
SV:Lã Thị Hồng Lớp:CQ 46/21.16
17
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
Giá thành sản
xuất
đơn vị bình
quân
=
Giá thành sản xuất thực
tế của thành phẩm tồn
kho đầu kỳ
+
Giá thành sản xuất thực tế
của thành phẩm tồn kho
trong kỳ
Số lượng thành phẩm tồn
kho đầu kỳ
+
Số lượng thành phẩm tồn
kho trong kỳ

Giá thành của thành
phẩm xuất kho
=
Số lượng thành
phẩm xuất kho
*
Giá thành thực tế đơn
vị bình quân
SV:Lã Thị Hồng Lớp:CQ 46/21.16
18
Hc vin ti chớnh Lun vn cui khúa
Trờn õy l cỏch tớnh n giỏ bỡnh quõn gia quyn c nh ca ton b
s thnh phm tn u k v nhp trong k. Ngoi ra cú th tớnh theo n giỏ
bỡnh quõn gia quyn liờn hon (n giỏ bỡnh quõn c xỏc nh sau mi ln
nhp).
Mi phng phỏp tớnh giỏ thnh thc t ca thnh phm xut kho trờn
u cú u im, nhc im riờng. La chn phng phỏp phự hp nht thỡ
doanh nghip phi cn c vo tỡnh hỡnh thc t yờu cu hch toỏn ca doanh
nghip, ng thi m bo nguyờn tc nht quỏn cỏc bỏo cỏo ti chớnh cú
th so sỏnh c v m bo nguyờn tc cụng khai. C ba phng phỏp u
mun ỏp dng c u phi cú n giỏ thc t nhp kho ca tng ln nhp,
trong khi hu ht cỏc doanh nghip u khụng th lm c iu ú vi thnh
phm cho nờn hu nh nú khụng c s dng trong thc t.
+ i vi doanh nghip thng mi:
- Tr giỏ vn ca hng xut kho ó bỏn bao gm: Tr giỏ mua thc t
ca hng xut kho ó bỏn v chi phớ mua hng phõn b cho s hng ó bỏn.
- Tr giỏ mua thc t ca hng xut kho ó bỏn c xỏc nh theo một
trong 4 phng phỏp tớnh giỏ tng t nh trờn.
- Chi phớ mua hng phõn b cho s hng ó bỏn: Do chi phớ mua hng
liờn quan n nhiu chng loi hng hoỏ, liờn quan c n khi lng hng

hoỏ trong k v hng hoỏ u k, cho nờn cn phõn b chi phớ mua hng cho
hng ó bỏn trong k v hng tn cui k.
Tiờu chun phõn b chi phớ mua hng c la chn l:
- S lng.
- Trng lng .
- Tr giỏ mua thc t ca hng hoỏ.
Ti khon s dng: TK 632 Giỏ vn hng bỏn
TK 632- Giỏ vn hng bỏn
SV:Ló Th Hng Lp:CQ 46/21.16
19
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế để
xác định kết quả kinh doanh
- Hoàn nhập số chênh lệch dự
phòng giảm giá HTK cuối năm
trớc lớn hơn mức cần lập cuối năm
nay
- Trị giá thực tế của hàng hóa,
dịch vụ đã bán (Theo phơng
pháp KKTX)
- Chênh lệch mức dự phòng
giảm giá HTK phải lập cuối
năm nay lớn hơn khoản đã lập
dự phòng cuối năm trớc
- Kết chuyển giá vốn hàng đã
bán trong kỳ từ TK 611 (Theo
phơng pháp KKĐK
Hc vin ti chớnh Lun vn cui khúa
Trỡnh tự mt s nghip v k toỏn giỏ vn hng bỏn
A.Doanh nghip k toỏn hng tn kho theo phng phỏp kờ khai thng
xuyờn:(S 6)

S 6:
B Doanh nghip k toỏn hng tn kho theo phng phỏp kiểm kờ nh k:
(S 7)
S 7:
SV:Ló Th Hng Lp:CQ 46/21.16
20
1)Mua hàng không qua kho bán thẳng
TK 331, 111
TK
TK 632
TK 911
3) Xuất kho bán hàng
TK 156
2) NK Hàng
hóa
TK 157
4a)XK gửi
bán
4b)KH thanh
toán hoặc
chấp nhận
TT
5) NK lại hàng thừa, hàng
bị trả lại
6) K/C GV
hàng đã bán
TK 632
TK 156, 157
TK 611
TK 911

TK 156, 157
1) K/C Tồn kho ĐK 3) K.chuyển GV hàng đã bán
2) K.chuyển GV hàng
đã bán
4) K/C tồn kho
CK
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
1.2.5. Kế toán chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đÕn quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Chi phí bán hàng gồm các yếu tố:
- Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả
cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa,
vận chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương.
- Chi phí vật liệu, bao bì: là khoản chi phí về vật liệu, bao bì đÓ đóng
gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong
quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lường, tính toán làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: đÓ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận
chuyển, bốc dỡ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm: là khoản chi phí bỏ ra đÓ sửa chữa, bảo
hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như: chi phí thuê tài
sản, thuê kho, thuê bến bãi…
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi
phí kể trên như: chi phí tiÕp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo

giới thiệu sản phẩm hàng hóa…
 Tài khoản sử dụng:
TK 641 – Chi phí bán hàng: Tài khoản này dùng đÓ tập hợp và kết
chuyển CPBH thực tế phát sinh trong kỳ đÓ xác định kết quả kinh doanh. Tài
khoản 641 không có số dư.
SV:Lã Thị Hồng Lớp:CQ 46/21.16
21
Hc vin ti chớnh Lun vn cui khúa
Ti khon 641 cú 7 TK cp 2:
+ TK 6411 Chi phớ nhõn viờn
+ TK 6412 Chi phớ vt liu
+ TK 6413 Chi phớ dng c, dựng
+ TK 6414 Chi phớ khu hao TSC
+ TK 6415 Chi phớ bo hnh
+ TK 6417 Chi phớ dch v mua ngoi
+ TK 6418 Chi phớ bng tin khỏc
Trỡnh t k toỏn mt s nghip v ch yu nh sau: (S 8)
S 8:
TK 334,338 TK 641 TK 911
SV:Ló Th Hng Lp:CQ 46/21.16
22
TK 142, 242, 153
2) Phân bổ CCDC
TK 214
3) Trích khấu hao
TSCĐ
4) Các CP khác
phát sinh chi bằng
tiền, công nợ
TK 111, 112, 331,


1) Trích T.lơng và các
khoản trích theo lơng
6)Kết chuyển CP bán
hàng để XĐ KQKD
TK 352
TK 154, 336
5b) Các chi phí liên
quan đến dự phòng
bảo hành HH p/s
5a) Trích lập
dự phòng phải
trả
5c2)Hoàn nhập dự phòng
5c1)Trích bổ
sung)
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
1.2.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đÕn hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính
chất chung toàn doanh nghiệp.
Theo quy định của chế độ hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp chi
tiết thành các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban
giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ trên tiÒn lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu
xuất dụng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp
vụ của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ… dùng chung của doanh
nghiệp.

- Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lỳ chung của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: khÊu hao của những TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp nh văn phòng làm việc, kho tàng, phương tiện truyền dẫn…
- Thuế, phí, lệ phí: các khoản thuế nh thuÕ nhà đÊt, thuế môn bài… vầ
các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà…
- Chi phí dự phòng: khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả tính vảo chi phí sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi về dịch vụ mua ngoài phục
vô chung toàn doanh nghiệp như: tiÒn điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ, tiÒn
mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế phân bổ dần,
chi phí trả cho nhà thầu phụ.
- Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản
đã kể trên, nh chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ và
các khoản chi khác…
SV:Lã Thị Hồng Lớp:CQ 46/21.16
23
Hc vin ti chớnh Lun vn cui khúa
Ti khon k toỏn s dng:
TK 642 Chi phớ qun lý doanh nghip: Ti khon ny dựng ể tp
hp v kt chuyn cỏc chi phớ qun lý kinh doanh, qun lý hnh chớnh v chi
phớ khỏc liờn quan ến hot ng. Ti khon 642 khụng cú s d cui k.
TK 642 cú 8 ti khon cp 2:
+ TK 6421 Chi phớ nhõn viờn qun lý
+ TK 6422 Chi phớ vt liu qun lý
+ TK 6423 Chi phớ dựng vn phũng
+ TK 6424 Chi phớ khu hao TSC
+ TK 6425 Thu, phớ, l phớ
+ TK 6426 Chi phớ d phũng
+ TK 6427 Chi phớ dch v mua ngoi

+ TK 6428 Chi phớ bng tin khỏc
Trỡnh t k toỏn mt s nghip v ch yu: (S 9)
S 9:
TK 642 TK 911
SV:Ló Th Hng Lp:CQ 46/21.16
24
TK 334, 338
TK 142, 242, 152, 153
TK 214, 139
TK 111, 112, 131
1)Trích TL và các khoản
trích theo lơng
2)Phân bổ CCDC, VL
3)Trích KH TSCĐ, lập dự
phải thu khó đòi
4)Các chi phí khác PS trong
kỳ bằng tiền , công nợ
5)Kết chuyển CP
QLDN để XĐ KQKD
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
1.2.7. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là thuế tính trên thu nhập chịu thuế của
các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
 Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 821 – Chi phí thuế TNDN. Tài khoản này dùng đÓ phản ánh chi phí
thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại làm căn
cứ xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện
hành.
+ Tài khoản 8211 – Chi phí thuế thu nhập hiện hành. Tài khoản này
phản ánh số thuế TNDN phải nộp tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành phát

sinh trong năm. Tài khoản 8211 không có số dư cuối kỳ.
+ Tài khoản 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Tài
khoản này dùng đÓ phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
phát sinh trong năm của doanh nghiệp. Tài khoản 8212 không có số dư cuối
kỳ.
 Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: (Sơ đồ 10)
Sơ đồ 10:
A – Kế toán chi phí thuế TNDN hiện hành
SV:Lã Thị Hồng Lớp:CQ 46/21.16
25

×