Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

Bài giảng lý thuyết kiểm toán chương 2: các tổ chức và hoạt động của các tổ chức kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.58 KB, 20 trang )

MÔN HỌC LÝ THUYẾT KIỂM TOÁN

Chương2
CÁC TỔ CHỨC KIỂM TOÁN VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC
KIỂM TOÁN
Kết cấu chương 2
2.1.Tổ chức kiểm toán độc lập
2.2.Tổ chức kiểm toán Nhà nước
2.3.Tổ chức kiểm toán nội bộ
2.4.Phân biệt kiểm toán báo cáo tài chính với
kiểm tra kế toán, thanh tra tài chính và
thanh tra Nhà nước
MỤC TIÊUVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
MỤC TIÊU: nghiên cứu về 3 tổ chức kiểm toán (KTĐL,
KTNN và KTNB) trên các góc độ: sự ra đời, vai trò, chức
năng, cách thức tổ chức và hoạt động của từng tổ chức
kiểm toán; Đồng thời cũng đề cập đến KTV và hiệp hội
nghề nghiệp tương ứng => giúp SV nắm và phân biệt rõ
các tổ chức kiểm toán.
TÀI LIỆU: - Giáo trình Lý thuyết kiểm toán - Chương 2;
Các CMKTVN: số 700; Luật KTNN; QĐ số 832/ (ch 1, 3,
4 ); NĐ 105/CP 30/3/2004 (ch 1, 2, 3)
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Giáo viên giới thiệu vấn
đề, gợi ý các khía cạnh hoặc hướng dẫn thảo luận => Sinh
viên tham gia thảo luận tập thể hoặc theo nhóm) xây dựng
bài => GV cùng SV tổng kết xây dựng bài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-
Giáo trình Lý thuyết kiểm toán của Học


viện tài chính
-
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700
-
Luật kiểm toán Nhà nước
-
Quyết định số 832 (chương 1,2,3)
-
Nghị định 105/CP 30/3/2004 (chương 1,2,3)
2.1.Tổ chức kiểm toán độc lập
2.1.1.Sự ra đời và vai trò của tổ chức kiểm
toán độc lập
2.1.2.Tổ chức và hoạt động của tổ chức kiểm
toán độc lập
2.1.3.Kiểm toán viên và Hiệp hội nghề nghiệp
2.1.1.Sự ra đời và vai trò của tổ chức
kiểm toán độc lập

Sự ra đời của tổ chức kiểm toán độc lập
Link1

Sự ra đời của tổ chức kiểm toán độc lập

Sự cần thiết của kiểm toán độc lập BCTC

Vai trò của tổ chức kiểm toán độc lập Link2

Vai trò của tổ chức kiểm toán độc lập

Ý nghĩa của kiểm toán độc lập BCTC

Sự ra đời của tổ chức kiểm toán độc lập

Sự ra đời của tổ chức kiểm toán độc lập:

Xuất phát từ nhu cầu thẩm định lại thông tin về độ tin cậy (do có nhiều nguyên
nhân khách quan và chủ quan tác động đến nội dung và độ tin cậy của thông tin)

Sự phá sản của một loạt tổ chức tài chính, tín dụng lớn ở Bắc Mỹ và Tây Âu

Sự tách biệt giữa thực trạng hoạt động tài chính với sự ghi nhận, phản ánh thông
tin do kế toán thực hiện
- Những thông tin được kế toán thu nhận cần được
kiểm tra xem có trung thực hay không
- Những thông tin chưa được ghi nhận trong kế toán
cũng cần được kiểm tra

Sự cần thiết phải kiểm toán độc lập BCTC

Sự tách biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản

Các chủ thể kinh tế hình thành và phát triển có sự liên hệ ràng buộc và chi phối lẫn nhau
BCTC hàng năm do đơn vị lập ra trở thành đối tượng quan tâm của các bên có
liên quan, mỗi bên quan tâm ở góc độ khác nhau
Đòi hỏi BCTC phải được sự thẩm định của một bên thứ ba độc lập để kiểm toán
độc lập BCTC
Vai trò của kiểm tổ chức kiểm toán độc lập

Vai trò của tổ chức kiểm toán độc lập: là một bên độc lập (bên thứ ba)
thực hiện chức năng thẩm định thông tin do một đơn vị báo cáo và đưa ra
lời xác nhận về mức độ tin cậy của những thông tin này.


Ý nghĩa của kiểm toán độc lập BCTC

Kiểm toán độc lập BCTC thực hiện chức năng thẩm định thông tin và
đưa ra lời xác nhận về mức độ tin cậy của những thông tin này.Từ
thông tin tài chính (BCTC) đã được kiểm toán độc lập xác nhận, người
sử dụng thông tin sẽ có cơ sở tin cậy cho việc đưa ra các quyết định,
đối sách thích hợp

Kết quả kiểm toán cũng giúp cho đơn vị được kiểm toán hiểu biết lại
mình một cách khách quan hơn, từ đó có thể đưa ra những điều chỉnh
uốn nắn cần thiết

Góp phần làm công khai và lành mạnh hóa nền tài chính, thu hút vốn
và thúc đẩy thêm hoạt động đầu tư.
2.1.2.Tổ chức và hoạt động của tổ chức kiểm
toán độc lập

Tổ chức bộ máy:
- Tổ chức bộ máy: theo mô hình doanh nghiệp (thường gọi là công ty hoặc hãng kiểm toán)
- Hình thức tổ chức phổ biến: Công ty tư nhân và công ty hợp danh
- Hình thức tổ chức đặc thù: Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn

Hoạt động của tổ chức kiểm toán độc lập
- Hoạt động: Cung cấp dịch vụ kiểm toán và thực hiện một số dịch vụ khác cho khách hàng
- Các loại dịch vụ phổ biến:

Dịch vụ xác nhận: là việc thực hiện kiểm tra (kiểm toán) và đưa ra lời xác nhận về
mức độ tin cậy của các thông tin tài chính của đơn vị được kiểm toán


Dịch vụ khác
Dịch vụ tư vấn: tư vấn thuế, tư vấn về tài chính, tư vấn về nguồn nhân lực
Dịch vụ kế toán
Dịch vụ kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục đã thỏa thuận
Dịch vụ định giá tài sản
Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về tài chính, kế toán, kiểm toán.
Dịch vụ khác…
2.1.3.Kiểm toán viên và Hiệp hội nghề nghiệp

Kiểm toán viên độc lập
-
Trình độ chuyên môn: được đào tạo trang bị kiến thức chuyên môn về mặt
lý luận và thực tiễn.Phải được cập nhật kiến thức thường xuyên, phải có
năng lực thực hiện và tổ chức công việc kiểm tra phân tích, thu thập bằng
chứng
-
Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp: Độc lập, Chính trực, Khách quan, Năng
lực chuyên môn và Tính thận trọng; Tính bảo mật; Tính chuyên nghiệp

Hiệp hội nghề nghiệp:
-
Trên phạm vi quốc tê: IFAC (International Federation of Accountants)
-
Trên phạm vi quốc gia: Hội kiểm toán viên hành nghề VACPA (Vietnam
Association Certified Practicing Auditors)
-
Hoạt động chủ yếu: xây dựng ban hành các chuẩn mực quốc gia về kế
toán, kiểm toán và hướng dẫn thực hiện các thông lệ, chuẩn mực…
2.2.Tổ chức kiểm toán Nhà nước
2.2.1.Chức năng và vai trò của tổ chức kiểm toán

Nhà nước
2.2.2.Tổ chức và hoạt động của tổ chức kiểm
toán Nhà nước
2.2.3.Kiểm toán viên và Hiệp hội nghề nghiệp
2.2.1.Chức năng và vai trò của tổ chức
kiểm toán Nhà nước

Chức năng: Tổ chức kiểm toán Nhà nước là một tổ chức chuyên môn
thuộc hệ thống cơ quan quản lý của nhà nước, được thành lập để thực
hiện công việc kiểm toán đối với các đơn vị, tổ chức thuộc sở hữu Nhà
nước

Vai trò: là một công cụ quản lý của Nhà nước, đặc biệt là trong quản
lý chi tiêu ngân sách Nhà nước; giúp Nhà nước nắm bắt và củng cố
điều hành hoạt động của các đơn vị, các tổ chức trong việc tuân thủ
luật pháp

Ở Việt Nam, hoạt động của kiểm toán Nhà nước được thể chế bằng
Luật kiểm toán Nhà nước (Quốc hội khóa 11, kỳ họp thứ 7 thông qua
tháng 5 năm 2005 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2006)
2.2.2.Tổ chức và hoạt động của tổ chức kiểm
toán Nhà nước

Tổ chức: thành lập dưới dạng một cơ quan chuyên môn

Mô hình tổ chức bộ máy kiểm toán Nhà nước độc lập với hệ thống cơ quan
lập pháp và hệ thống cơ quan hành pháp

Mô hình tổ chức bộ máy kiểm toán Nhà nước trực thuộc một hệ thống
(hành pháp hay lập pháp)

Nếu trực thuộc hệ thống cơ quan hành pháp > thì có thể trực
thuộc Chính phủ (nội các)
Nếu trực thuộc hệ thống cơ quan lập pháp > thì có thể là một cơ
quan chuyên môn của Quốc hội

Hoạt động
Có thể thực hiện kiểm toán BCTC, kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ
(chủ yếu là kiểm toán tuân thủ)
Tại Việt Nam, theo Luật Kiểm toán Nhà nước, kiểm toán Nhà nước là một cơ
quan do Quốc hội lập ra và hoạt động độc lập theo quy định của pháp luật
2.2.3.Kiểm toán viên và Hiệp hội nghề nghiệp

Kiểm toán viên nhà nước
-
KTV trong bộ máy kiểm toán Nhà nước > KTV Nhà nước (State Auditors)
-
Phải đảm bảo các tiêu chuẩn về chuyên môn cũng như các tiêu chuẩn khác ở
mức độ nhất định
-
Hoạt động chuyên môn của KTV Nhà nước phù hợp với luật pháp và với quy
định chuyên môn

Hiệp hội nghề nghiệp

Trên phạm vi quốc tế: INTOSAI (International Organization Standard Audit
Institute) có hơn 170 nước tham gia

Trên phạm vi khu vực: ASOSAI (Asian Organization Standard Audit Institute)
có hơn 40 thành viên.
Là cầu nối chung giữa các KTV và là diễn đàn chung để cung cấp thông tin về

hoạt động, trao đổi chuyên môn và kinh nghiệm
2.3.Tổ chức kiểm toán nội bộ
2.3.1.Chức năng và vai trò của tổ chức kiểm
toán nội bộ
2.3.2.Tổ chức và hoạt động của tổ chức kiểm
toán nội bộ
2.3.3.Kiểm toán viên và Hiệp hội nghề nghiệp
2.3.1.Chức năng và vai trò của tổ chức kiểm
toán nội bộ
-
“Kiểm toán nội bộ là một chức năng đánh giá độc lập bên trong tổ chức,
để kiểm tra và đánh giá các hoạt động của tổ chức, như là một hoạt động
phục vụ tổ chức”
-
Chức năng: Là thực hiện việc kiểm tra và đánh giá đối với các hoạt động
trong bản thân đơn vị.
+ Chức năng cụ thể:
- Rà soát lại hoạt động của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát
nội bộ
- Kiểm tra lại các thông tin trong các lĩnh vực của đơn vị bao gồm cả
thông tin tài chính và thông tin phi tài chính (thông tin điều hành )
- Kiểm tra đánh giá tính kinh tế, tính hiệu lực, hiệu quả của các hoạt
động
+ Ở Việt Nam, tổ chức kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp nhà nước
còn có chức năng “xác nhận” đối với các thông tin tài chính của đơn vị
-
Vai trò: là một công cụ quản lý của các nhà quản lý đơn vị, phục vụ đắc
lực cho quản lý hoạt động của chính đơn vị.
2.3.2.Tổ chức và hoạt động của tổ chức
kiểm toán nội bộ


Tổ chức: được thiết lập dưới hình thức là một bộ phận chuyên môn
(phòng, ban ) và trực thuộc bộ máy lãnh đạo cao cấp của đơn vị.
-
Hình thức của tổ chức: là một bộ phận của đơn vị , không có tư cách
pháp nhân và phạm vi chỉ giới hạn trong đơn vị đó.
-
Thành viên: thường bao gồm những người có trình độ chuyên môn có
liên quan đến tài chính- kế toán và các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của
đơn vị
-
Chỉ chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình trước các nhà
lãnh đạo đơn vị

Hoạt động:
Về nguyên tắc hoạt động kiểm toán nội bộ thường không được quy định
bởi pháp luật (trừ trường hợp đặc thù như ở Việt Nam)
Có thể thực hiện kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán
BCTC (chủ yếu là kiểm toán hoạt động)
2.3.3.Kiểm toán viên và Hiệp hội nghề nghiệp

Kiểm toán viên nội bộ (Internal Audit)
- Các KTV trong bộ máy kiểm toán nội bộ > KTV nội bộ
- Phải đảm bảo những yêu cầu chung: trình độ chuyên môn và
năng lực hoạt động: phải có trình độ chuyên môn tương xứng ở
lĩnh vực kiểm toán thực hiên; đạo đức nghề nghiệp và tính độc
lập cần thiết

Hiệp hội nghề nghiệp
-

Trên bình diện quốc tế: có Hiệp hội KTV nội bộ IIA (Institute ò
Internal Auditors)
Là cầu nối giữa các KTV nội bộ giữa các quốc gia và thực
hiện việc tuyên truyền phổ biến những kinh nghiệm hoạt động
nghiệp vụ
-
Trên bình diện quốc gia: chưa ra đời hiệp hội KTV nội bộ
2.4.Phân biệt kiểm toán BCTC với kiểm tra kế toán,
thanh tra tài chính và thanh tra Nhà nước

Phân biệt Link3
CÂU HỎI THẢO LUẬN
1 Ba loại kiểm toán nội bộ, kiểm toán nhà
nước và kiểm toán độc lập hoàn toàn có
thể thay thế cho nhau.
A. Đúng B. Sai
Hãy giải thích?
2 Hãy so sánh sự khác biệt giữa tổ chức kiểm
toán độc lâp, kiểm toán Nhà nước, kiểm
toán nội bộ theo các tiêu thức cơ bản?

×