Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghệ dịch vụ thương mại ANA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.94 KB, 72 trang )

Trường CĐ Công Nghiệp Thực Phẩm Khoa: Kiểm toán-Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường hoạt động dưới sự điều khiển của “bàn tay vô hình“
cùng với sự chi phối của các quy luật kinh tế đặc trưng như quy luật giá trị, quy
luật cạnh tranh, quy luật cung cầu đã tạo nên môi trường kinh doanh hấp dẫn, sôi
động mà cũng đầy rẫy những rủi ro và không kém phần khốc liệt. Để tồn tại và
phát triển, đòi hỏi doanh nghiệp phải biết cách kinh doanh và kinh doanh một
cách có hiệu quả mà biểu hiện là chỉ tiêu lợi nhuận.
Để chiến thắng trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách thu
hút khách hàng, tăng doanh số tiêu thụ sản phẩm và đạt được nhiều lợi nhuận.
Trên cơ sở đó doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, trang trải được các khoản nợ,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, ổn định tình hình tài chính và thực
hiện tái đầu tư theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Cơng ty cổ phần công nghệ dịch vụ thương mại ANA hoạt động trong
lĩnh vực khai thác và phân phối các chủng loại trang thiết bị, vật tư khoa học kỹ
thuật thuộc công nghệ cao trên toàn cầu. Mặc dù là doanh nghiệp tư nhân nhưng
ANA đã và đang cố gắng hoạt động có hiệu quả, phục vụ cho rất nhiều ngành
trong nền kinh tế, đem lại lợi nhuận cho công ty, việc làm cho người lao động và
góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Để hồ nhập với điều kiện
chung của nền kinh tế hiện nay, Công ty đang không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý cũng như tổ chức công tác kế toán nhằm đẩy mạnh và nâng
cao hiệu quả hoạt động để dần dần khẳng định được vị trí của mình trên thị
trường, sẵn sàng đương đầu trước các đối thủ cạnh tranh. Trong đó, kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ là những phần hành kế toán trọng yếu trong hệ
thống hạch toán kế toán của Công ty, nhất là trong điều kiện “nền kinh tế mở”
hiện nay.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần công nghệ dịch vụ thương
mại ANA , với sự hướng dẫn nhiệt tình của cán bộ nhân viên phòng kế toán,
được tiếp cận công việc thực tế công tác kế toán tại công ty, đặc biệt là sự hướng
dẫn tận tình của thầy giáo Trần Đình Chung, em mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn
SV: Dương Văn Long


Trường CĐ Công Nghiệp Thực Phẩm Khoa: Kiểm toán-Kế toán
thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghệ dịch vụ thương mại ANA” .
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được trình bày thành 3 phần
với kết cấu như sau:
Chương 1: Lý luận chung về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh của Công ty CP công nghệ dịch vụ thương mại ANA.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện về công tác kế toán thành
phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP công
nghệ dịch vụ thương mại ANA.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, em sẽ tổng hợp một cách có hệ thống lý
luận về hạch toán tiêu thụ thành phẩm, trình bày ngắn gọn về kế toán xác định
kết quả tiêu thụ để phân tích thực trạng hạch toán các nghiệp vụ này ở Công ty
CP công nghệ dịch vụ thương mại ANA Từ đó mong muốn đưa ra những kiến
nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán thành phẩm,tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh nói riêng tại Công ty ANA.
Do những hạn chế về mặt lý luận cũng như quá trình thâm nhập thực tiễn
còn ít nên em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự ủng
hộ, góp ý, nhận xét của các thầy cô, bạn bè cũng như của anh chị em phòng tài
vụ tại công ty ANA để bản chuyên đề của em được hoàn thiện hơn về mặt lý
luận và có tính thực tiễn cao.
SV: Dương Văn Long
Trường CĐ Công Nghiệp Thực Phẩm Khoa: Kiểm toán-Kế toán
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM.

1.1.1. Khái niệm tiêu thụ thành phẩm và tầm quan trọng của hoạt động tiêu
thụ thành phẩm trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.1. Khái niệm về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
a. Khái niệm về thành phẩm :
Nói đến sản phẩm là nói đến kết quả của quá trình sản xuất gắn liền với
quy trình công nghệ nhất định. Trong phạm vi một doanh nghiệp quy trình công
nghệ sản xuất các loại sản phẩm khác nhau thì các sản phẩm sản xuất ra cũng
khác nhau, đặc biệt là về chất lượng. Trong doanh nghiệp công nghiệp sản xuất
sản phẩm hàng hoá bao gồm thành phẩm, bán thành phẩm và lao vụ có tính chất
công nghiệp trong đó có thành phẩm là chủ yếu, chiếm tỉ trọng lớn.
Thành phẩm là những sản phẩm đã được gia công chế biến xong ở bước
công nghệ cuối cùng của quá trình sản xuất và nó đã được kiểm nghiệm đủ tiêu
chuẩn kỹ thuật cũng như chất lượng quy định. Do vậy thành phẩm chỉ được gọi
là thành phẩm khi nó có đầy đủ các yếu tố sau:
- Đã được chế biến xong ở bước công nghệ cuối cùng của quá trình sản xuất;
- Đã được kiểm tra đúng kỹ thuật và xác định phù hợp với tiêu chuẩn quy định;
- Đảm bảo đúng mục đích sử dụng.
Giữa sản phẩm và thành phẩm có giới hạn khác nhau, sản phẩm có phạm
vi rộng hơn thành phẩm. Vì sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất còn
thành phẩm là kết quả của quá trình sản xuất gắn liền với quy trình công nghệ
nhất định trong phạm vi toàn doanh nghiệp, cho nên sản phẩm bao gồm cả thành
phẩm và bán thành phẩm.
SV: Dương Văn Long
1
Trường CĐ Công Nghiệp Thực Phẩm Khoa: Kiểm toán-Kế toán
Trong phạm vi một doanh nghiệp thì bán thành phẩm còn phải tiếp tục
chế tạo đến hoàn chỉnh, nhưng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bán thành
phẩm của doanh nghiệp có thể bán ra ngoài cho các đơn vị khác sử dụng. Điều
đó có nghĩa thành phẩm và bán thành phẩm chỉ là khái niệm được xét trong từng
doanh nghiệp cụ thể. Do vậy việc xác định đúng đắn thành phẩm trong từng

doanh nghiệp là vấn đề cần thiết và có ý nghĩa, bởi vì thành phẩm phản ánh toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cho từng doanh nghiệp về quy mô trình độ tổ
chức quản lý sản xuất.
Thành phẩm của doanh nghiệp được biểu hiện trên hai mặt hiện vật và giá
trị:
- Hiện vật được biểu hiện cụ thể bằng khối lượng hay phẩm cấp, trong đó
số lượng của thành phẩm được xác định bằng các đơn vị đo lường như khối
lượng, lớt, một… Còn chất lượng của thành phẩm được xác định bằng tỷ lệ tốt,
xấu, phẩm cấp (loại 1, loại 2…)
- Giá trị chính là giá thành của thành phẩm sản xuất nhập kho hay giá vốn
của thành phẩm đem bán.
Việc quản lý thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất gắn liền với việc
quản lý sự tồn tại của từng loại sản phẩm trong quá trình nhập, xuất, tồn kho trên
các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị. Mặt khác thành phẩm là kết quả lao
động sáng tạo của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, vì vậy cần
đảm bảo an toàn đến tối đa, tránh mọi sự rủi ro ảnh hưởng tới tài sản, tiền vốn và
thu nhập của doanh nghiệp.
b. Tiêu thụ thành phẩm:
Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá, là quá
trình doanh nghiệp chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền và
hình thái kết quả tiêu thụ, là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Quá trình trao đổi có thể chia ra thành hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cho khách hàng, giai đoạn
này bên bán căn cứ và hợp đồng kinh tế đã ký kết để giao hàng cho người mua.
Giai đoạn này phản ánh một mặt quá trình vận động của hàng hoá nhưng chưa
SV: Dương Văn Long
2
Trường CĐ Công Nghiệp Thực Phẩm Khoa: Kiểm toán-Kế toán
phản ánh được kết quả quá trình tiêu thụ vì chưa có cơ sở đảm bảo quá trình tiêu
thụ đã hoàn tất.

- Giai đoạn 2: Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền
hàng. Đây là giai đoạn hoàn tất của quá trình tiêu thụ, là thời điểm chuyển giao
quyền sở hữu về sản phẩm, dịch vụ…
Doanh thu bán hàng được xác định và doanh nghiệp có thu nhập để bù
đắp những chi phí đã bỏ ra và hình thành nên kết quả tiêu thụ.
Xét về mặt hành vi quá trình tiêu thụ phải có sự thoả mãn trao đổi giữa
người mua và người bán, người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua và chấp
nhận thanh toán.
Xét về mặt bản chất kinh tế bán hàng là quá trình có sự thay đổi về quyền
sở hữu hàng hoá. Sau khi bán hàng người bán thu được tiền nhưng mất quyền sở
hữu còn người mua mất tiền để có được quyền sở hữu hàng hoá.
Trong quá trình tiêu thụ doanh nghiệp xuất thành phẩm giao cho khách
hàng và nhận lại một khoản tiền tương ứng với giá bán của số hàng đó gọi là
doanh thu bán hàng. Với chức năng trên, có thể thấy tiêu thụ có ý nghĩa rất quan
trọng đối với mọi doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1.2. Tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ sản phẩm có tác dụng nhiều mặt đối với lĩnh vực sản xuất vật
chất, tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn sản xuất kinh
doanh. Trong tiêu dùng, quá trình tiêu thụ cung cấp hàng hoá, đáp ứng mọi nhu
cầu của xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, chức năng của doanh nghiệp sản xuất là sản
xuất hành hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội, bao gồm các khâu cung
ứng, sản xuất, tiêu thụ. Vì vậy các doanh nghiệp không những có nhiệm vụ sản
xuất ra thành phẩm mà còn phải tổ chức tiêu thụ được sản phẩm trên thị trường
mới thực hiện đầy đủ chức năng của mình. Trong quá trình lưu chuyển vốn, tiêu
thụ là khâu giữ vị trí quan trong trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của
doanh nghiệp, các khâu cung ứng và sản xuất sản phẩm đều phụ thuộc vào việc
sản phẩm có thể tiêu thụ được hay không. Vì vậy có thể nói tiêu thụ là cơ sở để
SV: Dương Văn Long
3

Trường CĐ Công Nghiệp Thực Phẩm Khoa: Kiểm toán-Kế toán
bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, quyết định sự thành bại của doanh
nghiệp.
Như vậy, tiêu thụ sản phẩm là một nghiệp vụ rất quan trọng đối với hoạt
động của mỗi doanh nghiệp sản xuất. Trong cơ chế thị trường thì bán hàng là
một nghệ thuật, lượng sản phẩm tiêu thụ là nhân tố trực tiếp làm thay đổi lợi
nhuận của doanh nghiệp, thể hiện sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường, là cơ sở để đánh giá trình độ tổ chức quản lý, hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ là một chỉ tiêu tổng hợp để phân
tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính của doanh nghiệp như cơ cấu tiêu thụ,
mức tiêu thụ, số vòng quay của vốn… Mặt khác nó cũng gián tiếp phản ánh
trình độ tổ chức của các khâu cung ứng sản xuất cũng như công tác dự trữ bảo
quản thành phẩm trong doanh nghiệp.
1.1.2. Mục đích và ý nghĩa của tiêu thụ thành phẩm
1.1.2.1. Mục đích
Đối với bản thân doanh nghiệp sản xuất, có bán được thành phẩm thì mới
có thu nhập để bù đắp chi phí, hình thành kết quả kinh doanh. Thực hiện tốt
khâu tiêu thụ, hoàn thành kế hoạch bán hàng thì doanh nghiệp mới thu hồi vốn,
có điều kiện quay vòng vốn, tiếp tục sản xuất kinh doanh. Ngược lại nếu sản
phẩm không tiêu thụ được sẽ dẫn tới ứ đọng, ế thừa sản phẩm, vốn kinh doanh
không thu hồi được, thu nhập không đủ bù đắp chi phí, Doanh nghiệp bị làm ăn
thua lỗ.
Đối với người tiêu dùng, trong quá trình tiêu thụ sẽ cung cấp hàng hoá cần
thiết một cách kịp thời đầy đủ và đồng bộ về số lượng và chất lượng, đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng. Thông qua tiêu thụ, thì tính hữu ích của sản phẩm mới được
thực hiện, phản ánh sự phù hợp của sản phẩm với người tiêu dùng.
1.1.2.2. Ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ thành phẩm
Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiêu thụ là điều kiện để tiến hành tái
sản xuất xã hội. Quá trình tái sản xuất xã hội bao gồm các khâu: sản xuất - phân
phối - trao đổi - tiêu dùng, giữa các khâu này có quan hệ mật thiết với nhau, nếu

thiếu một trong các khâu đó thì quá trình tái sản xuất sẽ không thực hiện được.
SV: Dương Văn Long
4
Trường CĐ Công Nghiệp Thực Phẩm Khoa: Kiểm toán-Kế toán
Trong đó tiêu thụ (trao đổi) là cầu nối giữa các nhà sản xuất với người tiêu dùng,
phản ánh cung và cầu gặp nhau về hàng hoá, qua đó định hướng về sản xuất.
Thông qua thị trường tiêu thụ góp phần điều hồ giữa quá trình sản xuất và tiêu
dùng; giữa hàng hoá và tiền tệ; giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán…
Đồng thời là điều kiện để đảm bảo sự phát triển cân đối trong từng ngành, từng
vùng cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Qua phân tích trên ta thấy được tiêu thụ thành phẩm cùng với việc xác
định kết quả tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy sử dụng nguồn lực và phân
bổ nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung và đối với doanh
nghiệp nói riêng. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá thông
qua khối lượng hàng hoá được thị trường chấp nhận và lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu được.
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
Hiện nay để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm các doanh nghiệp có
thể sử dụng nhiều phương thức bán hàng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh, mặt hàng tiêu thụ của mình. Công tác tiêu thụ phẩm trong doanh nghiệp
có thể tiến hành theo các phương thức sau:
1.2.1. Các phương thức tiêu thụ.
1.2.1.1. Phương thức bán buôn.
Theo phương thức này, doanh nghiệp bán trực tiếp cho người mua, do bên
mua trực tiếp đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc tại địa điểm mà
doanh nghiệp đã quy định. Thời điểm bán hàng là thời điểm người mua đã ký
nhận hàng, còn thời điểm thanh toán tiền bán hàng phụ thuộc vào điều kiện
thuận lợi của hợp đồng. Cụ thể bán buôn có hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho gồm bán trực tiếp và bán chuyển hàng
+ Bán buôn vận chuyển thẳng gồm thanh toán luôn và nợ lại.

1.2.1.2. Phương thức bán lẻ.
Khách hàng mua hàng tại công ty, cửa hàng giao dịch của công ty và
thanh toán ngay cho nên sản phẩm hàng hoá được ghi nhận doanh thu của đơn vị
một cách trực tiếp.
SV: Dương Văn Long
5
Trường CĐ Công Nghiệp Thực Phẩm Khoa: Kiểm toán-Kế toán
1.2.1.3. Phương thức bán hàng trả góp:
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần và người mua thường phải
chịu một phần lãi suất trên số trả chậm . Và thực chất, quyền sở hữu chỉ
chuyển giao cho người mua khi họ thanh toán hết tiền, nhưng về mặt hạch toán,
khi hàng chuyển giao cho người mua thì được coi là tiêu thụ. Số lãi phải thu của
bên mua được ghi vào thu nhập hoạt động tài chính, còn doanh thu bán hàng vẫn
tính theo giá bình thường.
1.2.1.4. Phương thức bán hàng thông qua đại lý:
Là phương thức bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi
để bán và thanh toán thù lao bán hàng dưới hành thức hoa hồng đại lý. Bên đại
lý sẽ ghi nhận hoa hồng được hưởng vào doanh thu tiêu thụ. Hoa hồng đại lý có
thể được tính trên tổng giá thanh toán hay giá bán (không có VAT) của lượng
hàng tiêu thụ. Khi bên mua thông báo đã bán được số hàng đó thì tại thời điểm
đó kế toán xác định là thời điểm bán hàng.
1.2.1.5. Phương thức bán hàng theo hợp đồng thương mại:
Theo phương thức này bên bán chuyển hàng đi để giao cho bên mua theo
địa chỉ ghi trong hợp đồng. Hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên
bán, chỉ khi nào người mua chấp nhận (một phần hay toàn bộ) mới được coi là
tiêu thụ, bên bán mất quyền sở hữu về toàn bộ số hàng này.
1.2.1.6. Phương thức bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng:
Để thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời giải quyết
lượng hàng tồn kho, nhiều doanh nghiệp đã thực hiện việc trao đổi sản phẩm
hàng hoá của mình để nhận các loại sản phẩm khác. Sản phẩm khi bàn giao cho

khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị xác định doanh thu.
Trong trường hợp này doanh nghiệp vừa là người bán hàng lại vừa là
người mua hàng. Khi doanh nghiệp xuất hàng đi trao đổi và nhận hàng mới về,
trị giá của sản phẩm nhận về do trao đổi sẽ trở thành hàng hoá của đơn vị.
1.2.1.7. Phương thức tiêu thụ nội bộ:
Là việc mua hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ g iữa đơn vị chính với
đơn vị phụ thuộc hay giữa các đơn vị thực thuộc với nhau hay trong cùng một
SV: Dương Văn Long
6
Trường CĐ Công Nghiệp Thực Phẩm Khoa: Kiểm toán-Kế toán
tập đoàn, tổng công ty, liên hiệp… Ngoài ra tiêu thụ nội bộ còn bao gồm giá trị
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ xuất trả lương, biếu tặng, quảng cáo, tiếp thị, xuất
dùng cho sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Các phương thức thanh toán
1.2.2.1. Thanh toán bằng tiền mặt:
Là hình thức bán hàng thu tiền ngay, nghĩa là khi giao hàng cho người
mua thì người mua nộp tiền ngay cho thủ quỹ. Theo phương thức này khách
hàng có thể được hưởng chiết khấu theo hóa đơn.
1.2.2.2. Thanh toán không dùng tiền mặt:
- Chuyển khoản qua ngân hàng
- Séc
- Ngân phiếu
Chứng từ sử dụng trong hình thức thanh toán này là hoá đơn GTGT
1.3. KẾ TOÁN CHI TIẾT TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
1.3.1. Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn giá trị gia tăng: chỉ áp dụng cho doanh nghiệp nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ, khi lập hoá đơn doanh nghiệp phải ghi đủ
các yếu tố: Giá bán chưa có thuế, các khoản phụ thu và phí tính ngoài giá bán
(nếu có), thuế giá trị gia tăng, tổng giá thanh toán.
- Hoá đơn bán hàng: dùng cho doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo

phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi lập hoá đơn, doanh
nghiệp phải ghi đủ các yếu tố: giá bán (gồm cả thuế), các khoản phụ thu và phí
tính ngoài giá bán.
- Hoá đơn tự in hoặc các chứng từ đặc thù: với các chứng từ tự in thì phải
được cơ quan có thẩm quyền cho phép, đối với chứng từ đặc thù giá ghi trên
chứng từ là giá đã có thuế giá trị gia tăng.
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ: được sử dụng khi doanh nghiệp trực
tiếp bán lẻ hàng hoá và cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng không thuộc diện
phải lập hoá đơn bán hàng.
- Ngoài ra còn có các chứng từ trả tiền, trả hàng.
SV: Dương Văn Long
7
Trường CĐ Công Nghiệp Thực Phẩm Khoa: Kiểm toán-Kế toán
1.3.2. Sổ kế toán chi tiết:
- Sổ chi tiết GVHB: là việc mở thẻ chi tiết GVHB cho từng loại thành
phẩm (hàng hoá), mục đích nhằm theo dõi việc xuất, gửi bán thành phẩm (hàng
hoá) và hàng bán bị trả lại.
- Sổ chi tiết chi phí BH, chí phí QLDN: nhằm phản ánh chi phí BH, chi
phí QLDN theo nội dung chi phí.
- Sổ chi tiết doanh thu bán hàng: được lập để theo dõi các chỉ tiêu về DT,
các khoản giảm trừ DT, DTT, Lãi gộp của từng loại thành phẩm đã tiêu thụ. Sổ
được ghi chi tiết cho từng hóa đơn bán hàng, từng lần và theo tài khoản đối ứng.
- Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng: trong trường hợp doanh nghiệp
bán chịu hàng cho khách phải tiến hành mở sổ chi tiết thanh toán với từng người
mua chịu. Trong đó những khách hàng thường xuyên phải phản ánh riêng một
sổ; còn những khách hàng không thường xuyên có thể tập hợp theo dõi chung
trên một sổ.
1.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
• Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Sơ đồ - SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM

THEO PHƯƠNG PHÁP TIÊU THỤ TRỰC TIẾP
TK154 TK 155 TK 632 TK 531, 532 TK 511 TK 111,112,131
(1) (2) (6) (4)
TK911 TK333.1
(3) (8) (7) (5)
Ghi chú:
(1)- Nhập kho TP
(2)- Căn cứ vào hoá đơn phản ánh giá thành thực tế TP giao cho khách hàng
(3)- Xuất TP bán trực tiếp không qua kho
(4)- Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT
SV: Dương Văn Long
8
Trường CĐ Công Nghiệp Thực Phẩm Khoa: Kiểm toán-Kế toán
(5)- Thuế GTGT đầu ra phải nộp
(6)- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
(7)- Kết chuyển doanh thu thuần
(8)- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
• Phương thức hàng đổi hàng:
Sơ đồ - SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
THEO PHƯƠNG THỨC HÀNG ĐỔI HÀNG
TK 155,156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131 TK131,153,211
(1) (5) (4) (3a) (3b)
TK 333.1 TK 133.1
(2a)
Ghi chú:
(1)- Xuất kho thành phẩm giao cho khách
(2a)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi đưa thành phẩm đi đổi kế toán phản ánh
doanh thu bán hàng và thuế GTGT.
(2b)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi nhận lại thành phẩm trao đổi kế toán phản
ánh giá trị hàng hoá nhập kho và thuế GTGT được khấu trừ ở đầu vào.

(3)- Trường hợp bán hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương thức
khấu trừ đổi lấy thành phẩm để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
thành phẩm chịu thuế GTGT hoặc không chịu thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp thì thuế GTGT đầu vào của thành phẩm đổi về sẽ không được tính khấu
trừ và phải tính vào giá trị thành phẩm mua vào.
(3a)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi nhận lại thành phẩm
(3b)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi đưa thành phẩm đi đổi
SV: Dương Văn Long
9
Trường CĐ Công Nghiệp Thực Phẩm Khoa: Kiểm toán-Kế toán
(4)- Kết chuyển doanh thu thuần.
(5)- Kết chuyển giá vốn hàng bán
• Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Sơ đồ - SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
THEO PHƯƠNG THỨC ĐẠI LÝ, KÝ GỬI
TK 155 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131
(1) (5) (6) (4) (2)
TK 333.1 TK641
(3)
Ghi chú:
(1)- Trị giá thực tế hàng gửi bán
(2)- Doanh thu bán hàng + Thuế GTGT phải nộp
(3)- Kết chuyển hoa hồng phải thanh toán cho bên nhận đại lý, ký gửi
(4)- Kết chuyển doanh thu thuần
(5)- Giá trị hàng bán đã tiêu thụ
(6)- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
SV: Dương Văn Long
10
Trường CĐ Công Nghiệp Thực Phẩm Khoa: Kiểm toán-Kế toán
• Phương thức bán hàng trả góp.

Sơ đồ - SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
THEO PHƯƠNG THỨC TRẢ GÓP
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK111,112
(1) (7) (8) (2)
TK 333.1 TK131
(5) (4) (6)
TK 711
(3)
Ghi chú:
(1)- Trị giá thực tế thành phẩm xuất bán trả góp
(2)- Doanh thu bán hàng thu tiền lần đầu
(3)- Lãi trả góp
(4)-Tổng số tiền còn phải thu của người mua
(5)- Thuế GTGT phải nộp
(6)- Thu tiền của người mua ở các kỳ sau
(7)- Kết chuyển doanh thu thuần
(8)- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
SV: Dương Văn Long
11
Trường CĐ Công Nghiệp Thực Phẩm Khoa: Kiểm toán-Kế toán
• Phương thức tiêu thụ nội bộ
Sơ đồ - SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM NỘI BỘ
TK 154 TK 155 TK 632 TK 531,532 TK 512 TK111,112,136
(1) (2) (5) (4)
(3) TK 911 TK333.1
(7) (6)
Ghi chú:
(1)- Nhập kho thành phẩm
(2)- Căn cứ vào hoá đơn phản ánh giá thành thực tế của thành phẩm tiêu thụ
(3)- Xuất bán thành phẩm trực tiếp không qua kho

(4)- Doanh thu tiêu thụ thành nội bộ, chưa có thuế GTGT
(5)- Kết chuyển các khoản làm giảm doanh thu
(6)- Kết chuyển doanh thu thuần
(7)- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán.
1.5. HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.5.1.Tài khoản sử dụng
-TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh: dựng để phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
-TK 421 - Lãi chưa phân phối: dựng để phản ánh kết quả lãi, lỗ từ hoạt
động kinh doanh và tình hình phân phối kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. TK 421 có 2 tài khoản cấp 2 sau:
-TK 421.1: Lợi nhuận năm trước: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh,
SV: Dương Văn Long
12
Trường CĐ Công Nghiệp Thực Phẩm Khoa: Kiểm toán-Kế toán
tình hình phân phối kết quả và số lợi nhuận chưa phân phối thuộc năm trước.
-TK 421.2: Lợi nhuận năm nay: Phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình
phân phối kết quả và số lợi nhuận chưa phân phối của năm nay.
1.5.2. Phương pháp hạch toán:
Để hạch toán kết quả kinh doanh trong một doanh nghiệp ta cần hạch toán
tập hợp một số nghiệp vụ kinh tế liên quan sau:
1.5.2.1. Kế toán chi phí bán hàng:
Khái niệm chi phí bán hàng: là khoản chi phí phát sinh có liên quan đến
hoạt động tiêu thụ bao gồm chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển bao
bì, đóng gói, chi phí quảng cáo, giới thiệu, bảo hành sản phẩm.
Để xác định chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641: tài khoản này dùng
để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm bao
gồm các chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản
phẩm.
TK641 không có số dư cuối kỳ và có 7 TK cấp 2:

TK 6411- Chi phí nhân viên
TK 6412- Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413- Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414- Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6415- Chi phí bảo hành sản phẩm
TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418- Chi phí bằng tiền khác
1.5.2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Để xác định chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng tài khoản 642:
Tài khoản này dựng để phản ánh toàn bộ những khoản chi phí phát sinh có liên
quan đến quản lý hành chính và quản trị kinh doanh mà doanh nghiệp đã chi ra
như lương nhân viên quản lý, chi phí dụng cụ văn phòng. Tài khoản 642 cũng
không có số dư cuối kỳ và có 8 tài khoản cấp 2:
TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý
SV: Dương Văn Long
13
Trường CĐ Công Nghiệp Thực Phẩm Khoa: Kiểm toán-Kế toán
TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424- Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6425- Chi phí thuế, phí, lệ phí
TK 6426- Chi phí dự phòng
TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428- Chi phí bằng tiền khá
Sơ đồ 9: Hạch toán CPBH, CPQLDN
TK 334, 338 TK 641, 642 TK 111, 112
(1) (7)
TK 152, 153 (611), 142 TK 911
(2) (8)


TK 142, 335 TK 1422
(3) (9a) (9b)
TK 214
(4)
TK 111, 112, 331
(5)
TK 133
TK 154 (ct: CPBH) (nÕu cã)
(nếu có)
(6)
(1) Lương và các khoản trích theo lương nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý
(2) Chi phí bao bì, văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ
(3) Chi phí trả trước, chi phí trích trước
SV: Dương Văn Long
14
Trường CĐ Công Nghiệp Thực Phẩm Khoa: Kiểm toán-Kế toán
(4) Chi phí khấu hao TSC§ phục vụ bán hàng và quản lý doanh nghiệp
(5) Chi phí dịch vụ mua ngoài
(6) Chi phí bảo hành
(7) Các khoản giảm CPBH, CPQLDN
(8) Cuối kỳ kết chuyển CPBH, CPQLDN để xác định kết quả
(9a) Nếu trong kỳ, doanh thu ít hoặc không có doanh thu, kết chuyển CPBH và
CPQLDN vào TK 1422
(9b) Kỳ sau có doanh thu, kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả
1.5.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
a. Khái niệm kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá
vốn của sản phẩm bán ra, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Các
chủ doanh nghiệp quan tâm nhất đến những thông tin về kết quả kinh doanh để
phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và có hướng đầu tư, sản xuất kinh doanh

đúng đắn và có hiệu quả cao. Do vậy, các chủ doanh nghiệp thông thường đòi
hỏi kế toán phải cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
của từng loại sản phẩm, từng loại hoạt động, từng đơn vị phụ thuộc. Trong một
doanh nghiệp có thể cùng một lúc có nhiều hoạt động kinh tế khác nhau:
- Hoạt động sản xuất chính: là sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm chính.
- Hoạt động sản xuất phụ: là tận dụng năng lực và mặt bằng để sản xuất
các sản phẩm phụ.
- Hoạt động tài chính: là các hoạt động có liên quan đến vốn như: vay
vốn, cho vay vốn, đầu tư, cho thuê tài sản cố định, liên doanh…
- Các hoạt động mang tính chất bất thường: là các hoạt động như nhượng
bán thanh lý tài sản cố định, thu tiền phạt hay chi tiền bị phạt.
Ứng với mỗi hoạt động đều có kết quả riêng của nó. Tổng hợp kết quả đó
lại thành kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Việc xác định
kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra với thu nhập
của hoạt động kinh doanh đã đạt được:
Nếu thu nhập = chi phí, kết quả: Hoà vốn
SV: Dương Văn Long
15
Trường CĐ Công Nghiệp Thực Phẩm Khoa: Kiểm toán-Kế toán
Nếu thu nhập > chi phí, kết quả: Lãi
Nếu thu nhập < chi phí, kết quả: Lỗ
Việc xác định kết quả được tiến hành và cuối kỳ hạch toán như cuối
tháng, cuối năm tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh:
Mọi hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ đều phải xác định kết quả, đặc
biệt là quá trình tiêu thụ - hoạt động chính phản ánh hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
*Kết quả tiêu thụ được xác định bằng công thức:
Kết quả Doanh Trị giá Chi phí Chi phí
tiêu = thu - vốn hàng - bán hàng - quản lý

thụ thuần xuất bán được phân bổ doanh nghiệp
- Doanh thu bán hàng thuần: doanh thu thuần là phần còn lại của doanh thu bán
hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ.
* Doanh thu thuần được xác định bằng công thức:
Doanh thu
thuần
=
Tổng
doanh thu
-
Các khoản
giảm trừ
Tổng doanh thu là số tiền ghi trên hoá đơn kể cả số doanh thu bị giảm trừ,
chấp nhận cho khách hàng được hưởng nhưng chưa ghi trên hoá đơn bán hàng.
Các khoản giảm trừ bao gồm :
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại: là doanh thu của số lượng hàng đã tiêu
thụ, lao vụ đã cung cấp nhưng bị khách hàng trả lại hoặc bị từ chối do kém phẩm
chất, không đúng quy cách, chủng loại như hợp đồng đã ký kết.
+ Doanh thu giảm giá hàng bán: là các khoản giảm trừ ghi trên giá bán
quy định vì lý do hàng kém phẩm chất hoặc nhằm khuyến mãi khách mua.
+ Chiết khấu bán hàng: Là số tiền thưởng cho khách hàng tính trên số
doanh thu bán hàng.
- Trị giá vốn hàng bán: phản ánh toàn bộ chi phí cần thiết bỏ ra để sản xuất số
thành phẩm đã bán. Trong hạch toán kế toán sản phẩm nhập kho được phản ánh
theo giá vốn tức là phản ánh đúng chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất
SV: Dương Văn Long
16
Trường CĐ Công Nghiệp Thực Phẩm Khoa: Kiểm toán-Kế toán
được số sản phẩm đó. Thông thường số thành phẩm mỗi lần nhập kho là khác
nhau do vậy phải tính toán mới xác định được trị giá vốn sản phẩm sản xuất.

Việc tính toán trị giá vốn hàng bán có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau
nhưng doanh nghiệp đã lựa chọn phương pháp nào thì phải đảm bảo sử dụng
phương pháp đó ít nhất trong một niên độ kế toán.
Để xác định trị giá vốn hàng xuất, doanh nghiệp có thể dựng giá thành sản
xuất từ phân xưởng hoặc nơi sản xuất trực tiếp hoặc giá hạch toán sau đó điều
chỉnh về giá thực tế. Có các phương pháp sau để tính trị giá hàng xuất:
+Phương pháp sử dụng hệ số giá
+Phương pháp nhập trước xuất trước
+Phương pháp nhập sau xuất trước
+Phương pháp thực tế đích danh
+Phương pháp bình quân gia quyền
c. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK 911 “Xác định kết
quả “và TK 421 “Lãi chưa phân phối “. Cuối kỳ kinh doanh, kế toán dựa vào số
liệu đã hạch toán trên các tài khoản liên quan: TK632, TK511, TK641, TK642
để tính toán kết chuyển sang TK 911 theo sơ đồ tài khoản sau để xác định kết
quả kinh doanh.
SV: Dương Văn Long
17
Trường CĐ Công Nghiệp Thực Phẩm Khoa: Kiểm toán-Kế toán
Sơ đồ - SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TK 632 TK 911 TK 511,512
(1) (5)
TK 641,642
(2)
TK 142.2 TK 421
(3) (4) (7)
(6)
Ghi chú:
(1)-Kết chuyển trị giá vốn hàng bán

(2)- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
(3)-Chi phí chờ kết chuyển
(4)- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
(5)- Kết chuyển doanh thu thuần
(6)- Lãi về tiêu thụ
(7)- Lỗ về tiêu thụ
SV: Dương Văn Long
18
Trường CĐ Công Nghiệp Thực Phẩm Khoa: Kiểm toán-Kế toán
1.6. HÌNH THỨC SỔ:
 Có 4 hình thức sổ:
• Hình thức nhật ký chung.
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật kí chung được biểu hiện qua sơ đồ sau :
Sơ đồ : Hình thức nhật ký chung.
SV: Dương Văn Long
Bảng thanh toán tiền lương,
bảng thanh toán BHXH
SỔ NHẬT KÝ ĐẶC
BIỆT
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
SỐ THẺ KẾ
TOÀN CHI TIẾT
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
BẢNG CÂN
ĐỐI
SỐ PHÁT SINH
SỔ CÁI TK 334,
338
BẢNG TỔNG

HỢP CHI TIẾT
19
Trường CĐ Công Nghiệp Thực Phẩm Khoa: Kiểm toán-Kế toán
• Hình thức Nhật ký- Sổ Cái.
Sơ đồ :Hình thức nhật ký – Sổ cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
SV: Dương Văn Long
20
Bảng thanh toán tiền
lương, bảng thanh
toán BHXH
Chứng từ
tổng hợp
Sổ chi tiết
Nhật ký sổ cái TK
334, 338
Sổ quỹ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh các tài
khoản
Các báo cáo
kế toán
Trường CĐ Công Nghiệp Thực Phẩm Khoa: Kiểm toán-Kế toán
• Hình thức nhật ký chứng từ.
Sơ đồ : Hình thức Nhật ký – chứng từ

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
SV: Dương Văn Long
21
Bảng thanh toán tiền lương,
bảng thanh toán BHXH
Bảng phân bổ
Sổ quỹ
Sổ kế toán
chi tiết TK
334, 338
Bảng kê số 4,
5
Nhật ký
chứng từ số 7
Sổ cái TK
334, 338
Bảng chi tiết
số phát sinh
Bảng cân đối kế toán và các báo
cáo kế toán khác
Trường CĐ Công Nghiệp Thực Phẩm Khoa: Kiểm toán-Kế toán
• Hình thức chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ : Hạch toán kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu


SV: Dương Văn Long
Bảng thanh toán tiền
lương, bảng thanh toán
BHXH
SỔ QUỸ
BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG
TỪ GỐC
CHỨNG TỪ
GHI SỔ
SỔ ĐĂNG
KÍ CHỨNG
TỪ GHI Sổ
SỔ(THẺ) KẾ
TOÁN CHI
TIẾT 334, 338
SỔ TỔNG
HỢP CHI
TIẾT
SỔ CÁI TK
334, 338
BẢNG CÂN
ĐỐI SỐ PHÁT
SINH
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
22
Trường CĐ Công Nghiệp Thực Phẩm Khoa: Kiểm toán-Kế toán
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ANA
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ DỊCH VỤ
THƯƠNG MẠI ANA.
2.1.1. Lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Công ty Cổ phần công nghệ dịch vụ thương mại ANA được
thành lập theo quyết định số 0103005984 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố
Hà Nội cấp ngày 27 tháng 12 năm 2004.
* Tân công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ DỊCH VỤ THƯƠNG
MẠI ANA.
* Trụ sở giao dịch của công ty:
- Điện thoại: 04.3.556.7860 hoặc 04.3.556.7861
- Website: /> - Fax: (84-4) 355687785
- MST: 0101588885
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh tại Công ty.
• Chức năng kinh doanh.
- Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là: bán buôn, bán lẻ và lắp
đặt đồ điện tử, điện lạnh và một số mặt hàng gia dụng khác
- Kinh doanh các mặt hàng như tivi, tủ lạnh, máy giặt, điều hũa….của các
hóng như LG, Sony, Samsung, Sanyo.
• Nhiệm vụ tại Cơng ty.
- Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề Công ty đó đăng
ký, chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về sản phẩm dịch vụ mà
Công ty phân phối, đảm bảo đúng chất lượng, hàng hóa, tiêu chuẩn đó đăng
ký.
SV: Dương Văn Long
23

×