Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

báo cáo thực tập GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM E.U.R.O.L.I.N.K

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.58 KB, 57 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Làm bất cứ một công việc gì đi nữa, nếu được nhìn nhận đánh giá lại một
cách khách quan thì hiệu quả của công việc đó cũng được thể hiện ở hiệu quả
của công việc, việc làm tiếp theo!. Báo cáo tổng hợp sau khi đi thực tế và trước
khi ra trường cũng là một đánh giá quan trọng để sinh viên có thể nhận biết
được mình đã chau dồi được những kiến thức gì và hiểu nó đến đâu?
Có thể nói thời buổi này là thời buổi kinh tế thị trường, thời buổi chạy đua
với thời gian. Để hòa nhập với kinh tế toàn cầu, Việt Nam ngày càng hội nhập
sâu rộng với nền kinh tế thế giới, giới hạn về lãnh thổ quốc gia dần bị xoá bỏ.
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngày
càng phổ biến và quan trọng cho nền kinh tế nước nhà.
Xuất nhập khẩu không chỉ giúp chúng ta tận dụng thế hội nhập mới, sử
dụng các nguồn lực , tận dụng các cơ hội do thời cuộc mang lại mà ngoài ra xuất
nhập khẩu còn góp phần vào đóng góp ngân sách nhà nước, tạo công ăn việc
làm cho người lao động, là phúc lợi xã hội. Nhận thức được điều đó, trong
những năm qua, Công ty cổ phần Dược Phẩm E.U.R.O.L.I.N.K đã rất nhạy bén
trong kinh doanh, Công ty đã không ngừng đổi mới, phát triển và đạt được nhiều
thành tựu rất đáng tự hào.
Trong quá trình thực tập tại công ty tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy
giáo PGS. TS Trần Việt Lâm , Cô chú trong ban lãnh đạo, các anh chị công nhân
viên của công ty Cổ phần dược phẩm E.U.R.O.L.I.N.K và rất mong có được sự
giúp đỡ tận tình hơn nữa của lãnh đạo công ty, cán bộ công nhân viên trong
việc tiếp cận, tìm hiểu để thực hiện đề tài chuyên đề tốt nghiệp sắp tới.
1
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM
E.U.R.O.L.I.N.K
1.Lịch sử hình thành công ty
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Dược Phẩm E.U.R.O.L.I.N.K
Tên tiếng Anh:E.U.R.O.L.I.N.K Pharmaceutical Joint Stock Company
Địa chỉ: N7B8 Nguyễn Thị Thập_Trung Hòa_Nhân Chính_Hà Nội


Công ty được thành lập vào ngày 26/12/2007 theo quyết định số 9843/QĐ-
UB của Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội trên cơ sở ban đầu là chi nhánh của
công ty dược phẩm Nam Hà, nay chuyển sang hình thức cổ phần hoá và lấy tên
là công ty Cổ Phần Dược Phẩm E.U.R.O.L.I.N.K. Công ty chiụ sự quản lý trực
tiếp của uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội và cơ quan quản lý chuyên môn là
Sở Y Tế Hà Nội. Công ty được thành lập với số vốn điều lệ là 16 tỷ đồng, với 100
lao động trong đó số nhân viên là 86 người, cán bộ quản lý là 14 người.
Công ty thay đổi lại bản đăng ký kinh doanh lần cuối vào 24/10/2009.
Phạm vi hoạt động của Công ty cổ phần Dược Phẩm E.U.R.O.L.I.N.K theo
giấy đăng ký kinh doanh số 0103007436 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp
ngày 24 tháng 10 năm 2009 Công ty cổ phần Dược Phẩm E.U.R.O.L.I.N.K
được phép kinh doanh và sản xuất trong các lĩnh vực kinh doanh dược phẩm,
mỹ phẩm, sản phẩm vệ sinh, thực phẩm dưỡng sinh, lương thực, thực phẩm,
nguyên liệu làm thuốc, dược liệu, tinh dầu, hương liệu, phụ liệu, hoá chất ( trừ
hoá chất nhà nước cấm), chất màu phục vụ cho dược phẩm, công nghệ, xuất
khập khẩu các mặt hàng kinh doanh, mua bán máy móc, thiết bị y tế, trồng cây
dược liệu. Ngoài ra Công ty cổ phần Dược phẩm E.U.R.O.L.I.N.K còn kinh
doanh bất động sản, cho thuê nhà cửa, văn phòng, kho tàng, dịch vụ môi giới
đầu tư, môi giới thương mại và uỷ thác nhập khẩu.Công ty Cổ Phần Dược phẩm
E.U.R.O.L.I.N.K còn tiến hành hoạt động dịch vụ nhập khẩu uỷ thác cho các
đơn vị bạn để thu phí, nhập khẩu và kinh doanh thực phẩm chức năng…
2
2 Các giai đoạn phát triển của công ty
Mặc dù Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm E.U.R.O.L.I.N.K được thành lập
năm 2007 nhưng cũng đã trải qua nhiều thời kỳ với nhiều sự kiện khác nhau, tuy
nhiên có thể chia quá trình phát triển của công ty Cổ Phần Dược Phẩm
E.U.R.O.L.I.N.K thành hai giai đoạn chính: Giai đoạn trước cổ phần hoá ( từ
năm 2007 đến năm 2008 ) và giai đoạn sau cổ phần hoá ( từ năm 2008 đến nay).
2.1 Giai đoạn trước cổ phần hoá.
Chi nhánh công ty dược phẩm Nam Hà trước kia là doanh nghiêp nhà nước

trực thuộc Sở Y Tế Hà Nội, thành lập năm 2007 với mục đích nhằm phục vụ
nhu cầu chăm sóc sức khoẻ, chữa bệnh cho con người.
Tháng 10/2008 thực hiện quyết định số 9843QĐ/UB ngày 24/10/2008 của
Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội về việc tổ chức sắp xếp lại các đơn vị sản
xuất kinh doanh. Trong đó, công ty Dược Phẩm Nam Hà được tổ chức lai thành
Công ty cổ phần Dược Phẩm E.U.R.O.L.I.N.K
2.2 Giai đoạn sau cổ phần hoá ( từ 2008 đến nay).
Trên cơ sở đề nghị của sở y tế Hà Nội, Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà
Nội đã ra quyết định cho phép chi nhánh công ty Dược Phẩm Nam Hà cổ phần
hoá, trong đó người lao động giữ 60% cổ phần và nhà nước giữ 40% cổ phần.
Từ ngày 24/10/2008 công ty Dược Phẩm Nam Hà được đổi tên thành Công ty cổ
phần Dược Phẩm E.U.R.O.L.I.N.K Từ khi cổ phần hoá công ty vẫn tiếp tục
phát triển mở rộng chức năng kinh doanh dược phẩm đạt kết quả khá cao.
Doanh số sản xuất và kinh doanh của công ty năm 2008 đạt gần 30 tỷ đồng.
2.3 Ngành nghề kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần Dược Phẩm E.U.R.O.L.I.N.K được phép kinh doanh và
sản xuất trong các lĩnh vực kinh doanh dược phẩm, mỹ phẩm, sản phẩm vệ sinh,
thực phẩm dưỡng sinh, lương thực, thực phẩm, nguyên liệu làm thuốc, dược
liệu, tinh dầu, hương liệu, phụ liệu, hoá chất ( trừ hoá chất nhà nước cấm), chất
màu phục vụ cho dược phẩm, công nghệ, xuất khập khẩu các mặt hàng kinh
3
doanh, mua bán máy móc, thiết bị y tế, trồng cây dược liệu. Ngoài ra Công ty cổ
phần Dược Phẩm E.U.R.O.L.I.N.K còn kinh doanh bất động sản, cho thuê nhà
cửa, văn phòng, kho tàng, dịch vụ môi giới đầu tư, môi giới thương mại. Công
ty Cổ Phần Dược phẩm E.U.R.O.L.I.N.K còn tiến hành hoạt động dịch vụ nhập
khẩu uỷ thác cho các đơn vị bạn để thu phí, nhập khẩu và kinh doanh thực phẩm
chức năng…
Dưới đây là các lĩnh vực hoạt động kinh doanh cụ thể của Công ty.
Bảng 1.1:Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
Đơn vị: 1000 USD

Chỉ tiêu Doanh thu
Mảng kinh doanh chính: 3254
+Nguyên liệu làm thuốc 643
+Kinh doanh dược,mỹ phẩm,lương thực thẩm 744
+Nhập khẩu thành phẩm, nguyên liệu 643
+Mua bán máy móc, thiết bị y tế 654
Mảng kinh doanh phụ: 234
+Kinh doanh bất động sản 125
+kinh doanh văn phòng, kho tàng 65
( Nguồn: báo cáo doanh thu năm 2008 – phòng kinh doanh)
Ta có thể nhận thấy tỷ trọng của mạng kinh doanh chính là rất cao (chiếm
tới 85,6%), điều đó nói lên doanh thu của công ty chủ yếu thu được từ các mảng
hoạt động kinh doanh chính và chỉ một phần nhỏ thu được từ hoạt động kinh
doanh phụ
2. Các đặc điểm chủ yếu của công ty trong hoạt động sản xuất và kinh
doanh
Công ty sản xuất và kinh doanh chủ yếu là các mặt hàng về dược phẩm
- Dược phẩm là loại hàng hoá đặc biệt, có tính đặc thù cao, liên quan đến
sức khoẻ và tính mạng của con người: về cơ bản thì dược phẩm cũng là một loại
hàng hoá, nó chịu sự điều tiết của các quy luật kinh tế như: Quy luật cung cầu,
quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh…tuy nhiên, dược phẩm vẫn khác các loại
hàng hoá khác vì nó liên quan trực tiếp đến sức khoẻ và mạng sống con người.
4
Do vậy, khi tham gia kinh doanh dược phẩm thì công ty phải quan tâm đến chất
lượng và tiêu chuẩn về sản phẩm nhiều hơn là lợi nhuận của công ty.
- Sức cầu về sản phẩm dược không hoàn toàn tuân theo quy luật của cung
cầu: Thưòng khi người tiêu dùng mua sản phẩm dược không bao giờ họ trả giá,
và số lượng thuốc họ mua để uống nhiều hay ít phụ thuộc vào các toa đơn kê
thuốc của bác sỹ. Do đó, giá cả của sản phẩm dược có tăng hay giảm cũng
không ảnh hưởng đến cầu.

- Doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm chịu sự quản lý chặt chẽ của bộ y
tế, cụ thể là cục quản lý dược:
Do dược phẩm có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ và tính mạng con người
nên nhà nước quản lý hoạt động kinh doanh mặt hàng này rất chặt chẽ. Dược
phẩm là mặt hàng kinh doanh có điều kiện. Để được sản xuất kinh doanh dược
phẩm đòi hỏi các doanh nghiệp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy phép sản xuất kinh doanh dược phẩm. Đối với hoạt động nhập khẩu, thì với
mỗi chuyến hàng nhập khẩu, doanh nghiệp phải làm đơn hàng lên Bộ Y Tế ( cục
quản lý dược), chỉ khi được bộ y tế phê duyệt thì doanh nghiệp mới được phép
nhập lô hàng đó. Bên cạnh đó, thuốc nhập khẩu phải đảm bảo chất lượng theo
quy định tại chỉ thị số 03/2008/CT-BYT ngày 04/03/2008 của Bộ Trưởng Bộ Y
Tế và quy chế quản lý chất lượng thuốc ban hành kèm theo quyết định của bộ
trưởng bộ y tế số 8547/2008/QĐ-BYT ngày 15/09/2008. khi làm thủ tục thông
quan, doanh nghiệp phải xuất trình hải quan cửa khẩu phiếu kiểm nghiệm gốc
của nhà sản xuất, chỉ khi các thông số trên phiếu kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn
quy định thì hàng hoá mới được thông quan. Ngoài ra, các loại thuốc muốn được
lưu hành trên thị trường thì phải có số đăng ký của cục quản lý dược, nếu thuốc
nào không có số đăng ký thì sẽ không được gia nhập thị trường.
2.1 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
Bộ máy quản trị của Công ty cổ phần Dược Phẩm E.U.R.O.L.I.N.K tổ chức
theo kiểu trực tuyến - chức năng, quyền lực tập trung vào Hội đồng quản trị và
5
ban giám đốc. Hệ thống các phòng ban chịu sự quản lý trực tiếp của Ban giám
đốc và có sự tác động qua lại với nhau đồng thời đóng vai trò tham mưu cho
Tổng Giám Đốc điều hành trực tiếp hoạt động của Công ty. Áp dụng mô hình
này có ưu điểm là kết hợp quản lý tập trung thống nhất với phát huy quyền chủ
động và đang được áp dụng phổ biến hiện nay, nhưng nó lại đang mắc phải một
số những nhược điểm đó là có thể làm chậm quá trình ra quyết định do phải
nghiên cứu nhiều ý kiến và đòi hỏi mỗi người trong Công ty phải biết cách làm
việc trong cơ cấu này thì mới hiệu quả được, người điều hành Công ty cũng phải

là người quyết đoán và có năng lực phân tích tình hình thì mới đưa ra được
những quyết định chính xác. Dưới đây là mô hình tổ chức bộ máy quản trị của
Công ty cổ phần Dược với 4 cấp quản trị và chức năng, nhiệm vụ của các chức
danh, bộ phận chính trong bộ máy quản trị Công ty cổ phần Dược Phẩm
E.U.R.O.L.I.N.K (Xem hình số 2 trang bên)
1.1. Sơ đồ chức năng
6
CHỦ TỊCH HĐQT
Thủ kho
QUẢN ĐỐC PX
GMP
QUẢN ĐỐC PX HOÁ CHẤT
QUẢN ĐỐC PX ĐÔNG
DƯỢC
TRƯỞNG CA 1 TRƯỞNG CA 1 TRƯỞNG CA 1 TRƯỞNG CA 2TRƯỞNG CA 2 TRƯỞNG CA 2
TT1 TT2 T
T1
TT1 TT1 TT1 TT1
TT2
TT2TT2TT2TT2
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
TỔNG GIÁM ĐỐC
TP.BĐ
CL
TP.
NC&PT
TP.TC
HC
TP.KT

-TV
TP.X
K
TP
NK&KHSX
P.TỔNG GIÁM ĐỐC
Trưởng nhóm
TDV-ETC
Trưởng nhóm
TDV-OTC
Trưởng nhóm
TDV-CT
Trưởng nhóm TDV-
Tỉnh
Hình 2: Sơ đồ bộ máy quản trị của Công ty cổ phần Dược
Phẩm EUROLINKG
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính)
7
1.2 Chức năng nhiệm vụ các bộ phận
Chủ tịch Hội đồng quản trị: Là người đứng đầu Hội đồng quản trị, có
trách nhiệm triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản trị, giám sát và
đôn đốc việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng quản trị.
Tổng giám đốc: Là người được Hội đồng quản trị giao trách nhiệm quản trị
Công ty, người chỉ huy cao nhất trong công ty có nhiệm vụ quản lý toàn diện
các vấn đề của Công ty, chịu trách nhiệm về mọi vấn đề của công ty. Nhiệm vụ
chính của tổng giám đốc là đưa ra quyết định và tổ chức thực hiện các quyết
định liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó tổng giám đốc: Là người giúp việc trực tiếp cho tổng giám đốc. Chức
năng, nhiệm vụ của phó tổng giám đốc là điều hành việc thực hiện hoạt động
kinh doanh trong nước và đưa ra các kế hoạch kinh doanh trong nước.

Trưởng phòng Tổ chức – Hành chính: Là người có quyền hành và trách
nhiệm cao nhất trong phòng Tổ chức – Hành chính, phụ trách toàn bộ các vấn đề
liên quan đến tổ chức – hành chính như: Quản lý công tác đào tạo, quản lý
nguồn nhân lực, quản lý công tác tuyển dụng
Trưởng phòng Nhập khẩu & Kế hoạch sản xuất: Là người có quyền hạn
và trách nhiệm cao nhất trong phòng Nhập khẩu & Kế hoạch sản xuất có chức
năng phụ trách các vấn đề về hoạt động nhập khẩu và điều phối, đôn đốc hoạt
động sản xuất theo đúng tiến độ được định ra.
Trưởng phòng Kế toán – Tài vụ: Là người có quyền hành và trách nhiệm
cao nhất trong phòng Kế toán – tài vụ, phụ trách công tác kế toán tài chính, theo
dõi sổ sách, lập các báo cáo tổng hợp số liệu về kêt quả kinh doanh của Công ty
đồng thời là người giúp các lãnh đạo cấp trên nắm rõ được tình hình tài chính,
vạch ra các mặt trong việc quản lý nguồn tài chính của doanh nghiệp, giải trình
các báo cáo tài chính với các cơ quan quản lý cấp trên và đưa ra báo cáo thường
kỳ hàng năm.
8
Trưởng phòng Xuất khẩu: Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất
trong phòng Xuất khẩu, phụ trách toàn bộ mảng hoạt động xuất khẩu thuốc của
Công ty ra các thị trường nước ngoài.
Trưởng phòng Bảo đảm chất lượng: Là người có quyền hạn và trách
nhiệm cao nhất trong phòng Bảo đảm chất lượng có chức năng phụ trách quá
trình sản xuất thực hiện theo đúng các tiêu chuẩn đã được đặt ra ( phía bên ngoài
của sản phẩm).
Trưởng phòng Nghiên cứu & Phát triển: Là người có quyền hạn và trách
nhiệm cao nhất trong phòng Nghiên cứu & Phát triển có chức năng nghiên cứu
có nhiệm vụ khảo sát, định hướng hình thành và phát triển các loại hoá chất,
dược liệu mới hoặc cải tiến các loại hoá chất, dược liệu cũ.
Trưởng nhóm trình dược viên OTC: Có chức năng làm tham mưu cho các
trinh dược viên đi giới thiệu thuốc ở các cửa hàng thuốc trên tưng địa bàn mà
mỗi trình dược viên được giao.

Nhiệm vụ của là Trưởng nhóm trình dược viên OTC:
Quản lý quy trình làm việc và theo dõi việc thực hiện quy trình.
Thực hiện quy chế mà công ty đề ra. Thực hiện chế độ vệ sinh môi trường,
vệ sinh ngoại cảnh, chống ô nhiễm chéo trong quá trình làm việc tại công ty.
Trưởng nhóm trình dược viên ETC:Có chức năng làm tham mưu cho các
trinh dược viên đi giới thiệu thuốc ở các bệnh viện lớn nhỏ trong tưng địa bàn
mà mỗi trình dược viên đó được giao nhận.
Nghiên cứu phương án đấu thầu thuốc bảo hiểm tại các bênh viện
Gặp gỡ giao lưu cá khách hàng vip và tham mưu tư vấn phương án giới
thiệu sản phẩm
Tổ chức học tập, nghe báo cáo, tham quan những cơ sở tiên tiến cho cán bộ
trong phòng và đồng nghiệp.
Trưởng nhóm cộng tác viên:Chức năng chính của trưởng nhóm cộng tác
viên là kiểm tra những thành quả của những cộng tác xem có đúng sự thật hay
9
không, bán hàng có lộn sang địa bàn của người khác hay đưa cho một ai đó làm
không đảm bảo uy tin của công ty…
Trưởng kho: Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong tổng
kho, phụ trách việc kiểm soát lượng hàng ra vào kho để trách thất thoát và tránh
nhập các mặt hàng trái phép hoặc chưa được cấp phép vào kho. Trưởng kho phải
thường xuyên kiểm soát được lượng hàng trong kho để báo cáo lên Phó tổng
giám đốc giúp Phó tổng giám đốc kiểm soát tốt được tốc độ luân chuyển hàng
hoá.
Quản đốc phân xưởng: Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất
trong một phân xưởng, nhìn chung quản đốc phân xưởng không thực hiện các
chức năng quản lý như tuyển dụng lao động, mua sắm vật tư, … mà là người
theo dõi, đôn đốc hoạt động sản xuất ở phân xưởng theo đúng quy định.
Trưởng ca: Là thủ trưởng cao nhất trong ca làm việc có trách nhiệm chỉ
huy điều hành mọi người và chịu trách nhiệm về vấn đề xảy ra trong ca làm việc
đó.

Tổ trưởng: Là thủ trưởng trực tiếp trong tổ sản xuất có trách nhiệm chỉ huy
toàn bộ các tổ viên hoạt động theo quy định của trưởng ca.
2.2 Đặc điểm về đội ngũ lao động
Con người là động lực của sự phát triển, nhưng cũng sẽ là vật cản nếu
không biết khơi dậy ở đó khả năng tiềm tang. Việc sắp xếp, bố trí hợp lý đúng
người, đúng việc, đúng khả năng trình độ của từng nhân lực cụ thể sẽ tạo thành
một hệ thống chặt chẽ với đầy đủ sức mạnh và khả năng hoạt động đạt hiệu quả
cao. Ý thức được vai trò to lớn đó ngay từ những ngày đầu, công ty đã chú trọng
chăm lo công tác nhân sự cả về số lượng lẫn chất lượng cùng các mối quan hệ xã
hội khác nhau, các biện pháp khác nhau động viên thu hút, đào tạo nhân lực một
cách hệ thống, kết hợp với sắp xếp tổ chức hợp lý.
10
Bảng 1.2: Đặc điểm chung về số lượng lao động tính đến 31/12/ 2008 của
công ty
Chỉ tiêu Tổng số Nữ Nam Tỷ trọng % Nữ % Nam
Lao động trực tiếp
Lao động phục vụ
Lao động gián tiếp
76
18
6
39
6
5
37
12
1
76%
18%
6%

39%
6%
5%
37%
12%
1%
Tổng 100 50 50 100% 50% 50%
( nguồn: phòng tổ chức - hành chính)
Từ bảng số liệu trên ta thấy, tổng số lao động là 100 trong đó riêng nữ là 50
chiếm tỷ trọng 50%. Đây là một tỷ lệ khá cao phù hợp với đặc điểm kinh doanh
của công ty đòi hỏi sự khéo léo, cần cù và nhanh nhẹn chứ không đòi hỏi yêu
cầu nặng nhọc.
Sự thay đổi lao động của công ty giai đoạn 2008 -2012
Thực ra từ năm 2008 đến năm 2012 công ty cũng không có thay đổi về
nhân sự nhiều lắm vì đây cũng đúng là lúc nền kinh tế Việt Nam cũng như thế
giới đang bị khủng hoảng.
Bảng 1.3: Trình độ học vấn, kinh nghiệm của lao động ( năm 2012)
Các phòng ban Số lượng
Trình độ
Thâm niên công
tác
ĐH CĐ CN <5 năm >5 năm
1- Ban quản lý
2- Ban văn phòng
3 - Ban giao hàng
4- nhóm Tdv Hà nội
5- Nhóm trình dược
viên tỉnh
11
15

23
28
23
5
3
2
1
7
5
4
5
5
8
1
8
16
22
8
7
10
13
16
21
4
5
10
12
2
Tổng số 100 18 27 55 67 33
( nguồn: phòng tổ chức- hành chính)

Nhìn chung,chất lượng lao động của công ty như vậy là chưa cao vì số
lượng lao động đạt trình độ là trung cấp khá nhiều. Trong khi đó hiện nay, số lao
11
động có trình độ đại học, cao đẳng về dược là khá nhiều.
Theo trưởng tổ chức hành chính thì công ty cổ phần dược phẩm
E.U.R.O.L.I.N.K đang từng bước thay đổi về cơ cấu nhân sự cũng như chất
lượng lao động. Công ty có kế hoạch tuyển thêm nhân sự chủ yếu trình độ đại
học và cao đẳng để thay thế một số vị trí, và thêm vào một số vị trí mới.
Lao động phải làm sao có trình độ và năng lực để sử dụng những máy móc
thiết bị mà công ty đã đầu tư và cũng xuất phát từ đặc điểm sản xuất của công ty
Dược Phẩm E.U.R.O.L.I.N.K ta thấy việc sản xuất ở đây phần lớn là cơ giới hoá
(đặc biệt ở hai công đoạn pha chế và dập viên). Do đó, máy móc đóng một vai
trò hết sức quan trọng trong việc sản xuất kinh doanh của công ty. Nó thể hiện
qua quy trình sản xuất
Nhận thức được vấn đề này, ban lãnh đạo công ty tìm nguồn vốn bổ sung
cho quỹ phát triển của công ty, đầu tư vào mua sắm một số thiết bị sản xuất
nhằm đảm bảo cho sự phát triển của công ty có đủ sức cạnh tranh trên thương
trường hiện nay.
Có thể nói rằng thuốc là một sản phẩm đặc biệt, yêu cầu kỹ thuật tỷ mỷ và
quy trình sản xuất chặt chẽ theo những công thức được quy định và phê duyêt từ
bộ y tế. Chính vì vậy việc bố trí sắp xếp dây chuyền sản xuất ( cả về công nghệ
lẫn lao động) phải tính đến yếu tố này mới đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Nhìn chung mỗi sản phẩm thuốc đều được sản xuất theo một công nghệ
quy trình nhất định: Với quy trình sản xuất thuốc viên tân dược thì người công
nhân sản xuất phải theo các quy trình: Pha chế, dập viên, thành phẩm.
Mỗi một quy trình sản xuất có các thao tác, động tác thực hiện nhất định
nên hao phí lao động để thực hiệnchúng cũng hoàn toàn khác nhau. Nên việc
xây dựng định mức áp dụng cho từng quy trình hoàn toàn khác nhau.
2.3 Đặc điểm về tình hình tài chính của công ty
Công ty được thành lập năm 2007; trải qua 5 năm hoạt động, công ty đã lớn

12
nên cả về quy mô và nguồn lực cũng như nguồn vốn. Công ty cổ phần dược
phẩm E.U.R.O.L.I.N.K vẫn giữ nguyên tên gọi như ban đầu nhưng hinh thức
kinh doanh thì lại được cập nhập tùng thời điểm khác nhau để kinh doanh
Năm 2007, chi nhánh công ty dược phẩm Nam Hà được chính thức thành
lập theo quyết định số 784/QĐ – UBND ngày 26/12/2007 của thành phố Hà
Nội. Lúc này, công ty hoạt động với số vốn kinh doanh là 4512,4 triệu đồng.
Trong đó vốn cố định là 3097,8 triệu đồng và vốn lưu động là 1128,3 triệu đồng,
vốn khác 286,3 triệu đồng.
Năm 2008, xí nghiệp dược phẩm Nam Hà chuyển sang là công ty cổ phần
dược phẩm E.U.R.O.L.I.N.K với số vốn điều lệ là 30 tỷ đồng. Công ty thay đổi
bản đăng ký kinh doanh lần cuối vào ngày 14/10/2012 với số vốn điều lệ 70 tỷ
đồng.
Như vậy, qua 5 năm hoạt động nhưng nguồn vốn của công ty hầu như
không thay đổi. Nguồn vốn của công ty vẫn chủ yếu là vốn của nhà nước, chiếm
hơn 50% tổng số vốn của công ty; số vốn còn lại của công ty được huy động
dưới các cá nhân và tổ chức khác.
Ta thấy công ty cổ phần dược phẩm E.U.R.O.L.I.N.K là một công ty cổ
phần nhưng lại có số vốn của nhà nước chiếm rất lớn, nên mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty phải chịu sự quản lý của nhà nướcbằng các cơ quan
chủ quản (người đại diện cho nhà nước về nguồn vốn nhà nước và bộ y tế), do
đó nguồn vốn của công ty đôi khi không chủ động trong sản xuất kinh doanh, và
hình thành nên tư tưởng dựa vào nguồn vốn của nhà nước, không tích cực trong
việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn công ty.
Từ tình hình tài chính trên dẫn đến những đặc điểm về nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu cung cấp để làm một sản phẩm của xí nghiệp nó không chỉ
có một vài nguyên vật liệu nhất định mà nó có thể bao gồm nhiều loại nguyên
vật liệu chính cùng với nhiều loại tá dược, hóa chất kèm theo.
Phần nhiều những nguyên vật liệu này là quý hiếm, có nguyên liệu nhập từ
13

nước ngoài như bột B, bột C… trong đó rất nhiều loại chỉ có tác dụng sử dụng
trong một thời gian ngắn nhất định. Vì vậy việc cung cấp nguyên liệu, phụ liệu,
tá dược hóa chất luôn phải đồng bộ, kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng, và
theo tiêu chuẩn chặt chẽ.
Bên cạnh đó, yêu cầu về phụ liệu bao bì đều có quy cách được phê duyệt,
chấp nhận mẫu mã của cơ quan quản lý. Nên không thể mua bừa bãi ở thị trường
mà phải dự trù, hợp đồng theo yêu cầu sản xuất.
Bên cạnh đó công ty chủ yếu nhập các loại hàng hóa và nguyên vật liệu từ
thị trường các nước khác như: Ấn độ, Trung Quốc, Singapore, …do đó, công ty
luôn đảm bảo chất lượng, sự đa dạng, uy tín của sản phẩm của công ty trên thị
trường.
Bảng 1.4: Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng của công ty cổ phần dược
Phẩm E.U.R.O.L.I.N.K từ năm 2008 đến nay
Đơn vị tính: 1000 USD
Mặt hàng
Năm 2008 Năm2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
GT TT% GT TT% GT TT% GT TT% GT TT%
Nguyên liệu 1098 29,9 1140 26,42 1125 28,2 1230 30,56 1240 30,8
Tốcđộ tăng % 3,83 -1,32 9,33 0,8
Thành phẩm 2074 70,1 3175 73,58 2864 71,8 2795 69,44 2875 69,2
Tốcđộ tăng % 23,35 -9,79 -2,4 2,86
Tổng 3672 100 4315 100 3989 100 4025 100 4115
(Nguồn: phòng XNK & ĐĐSX)
Ta thấy công ty nhập khẩu mặt hàng thành phẩm với số lượng khá lớn, tuy
nhiên công ty nhập khẩu thuốc thành phẩm theo hình thức dịch vụ nhận ủy thác
nhập khẩu từ các công ty khác ở trong nước, nên kim ngạch nhập khẩu được
tính cả giá trị hợp đồng ( tức là cả phí ủy thác nhập khẩu và phần giá vốn của
khách hàng trong kinh doanh dịch vụ ủy thác). Chính sách của công ty là ưu tiên
nhập khẩu đối với mặt hàng nguyên liệu hơn. Vì đối với mặt hàng này công ty
vừa làm nhận ủy thác nhập khẩu vừa nhập khẩu trực tiếp về để trực tiếp kinh

doanh nên doanh thu cũng như lợi nhuận thu được đối với hoạt động kinh doanh
14
từ mặt hàng này luôn cao hơn mặt hàng thành phẩm.
Thị trường nhập khẩu của công ty cổ phần dược Phẩm E.U.R.O.L.I.N.K, đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng 1.5: Kim ngạch nhập khẩu của công ty theo thị trường.
Đơn vị tính: 1000 USD
Stt Thị
trường
Năm 2009 Năm 2010 Năm 20011 Năm 20012
GT TT% GT TT% GT TT% GT TT%
1 Đức 1679,6 38,92 1532,9 38,43 1438,4 35,74 1497,1 37,05
2 Đức 765,8 17,75 795,3 19,94 870,5 21,63 906,4 21,96
3 Ilan 334,1 7,743 284,6 7,135 302,6 7,518 397,3 8,096
4 Italy 96,3 2,232 84,7 2,123 78,6 1,953 106,4 1,727
5 Hà lan 217,4 5,038 189,8 4,758 204,5 5,081 263,7 5,458
6 Đức 118,2 2,739 109,1 2,735 120,9 3,004 106,1 2,889
7 Hàn quốc 137,4 3,184 148,9 3,733 169,7 4,216 114,5 3,118
8 Nhật bản 243,5 5,643 235,4 5,901 208,8 5,118 187,2 5,098
9 Mỹ 114,2 2,647 99,7 2,499 95,2 2,365 104,3 2,84
10 Pháp 93,7 2,171 91 2,281 107,4 2,668 109,7 2,987
11 Bungari 88,5 2,051 77,2 1,935 73,2 1,819 102,1 2,781
12 Canada 72,6 1,683 61,3 1,537 56,8 1,411 89,9 2,448
13 Nước
khác
353,7 8,197 279,1 6,997 298,4 7,414 130,3 3,548
14 Tổng 4315 100 3989 100 4025 100 4115 100
(Nguồn: phòng XNK & ĐĐSX)
Thị trường nhập khẩu của công ty hầu hết là các nước công nghiệp phát
triển, có nền sản xuất thuốc nổi tiếng trên thế giới, do đó thuốc của công ty nhập

về đảm bảo chất lượng và uy tín. Và theo bảng 1.6 thì thấy tỉ trọng nhập khẩu
của công ty là kha đều qua các năm, mặc dù có sự chênh lệch nhưng nó không
đáng kể. như vậy thị trường tiêu thụ của công ty là khá ổn định
2.4 Đặc điểm về cơ sở vật chất
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của công ty Dược Phẩm E.U.R.O.L.I.N.K
ta thấy việc sản xuất ở đây phần lớn là cơ giới hoá (đặc biệt ở hai công đoạn pha
chế và dập viên). Do đó, máy móc đóng một vai trò hết sức quan trọng trong
việc sản xuất kinh doanh của công ty. Nó thể hiện qua quy trình sản xuất
15
Nhận thức được vấn đề này, ban lãnh đạo công ty tìm nguồn vốn bổ sung
cho quỹ phát triển của công ty, đầu tư vào mua sắm một số thiết bị sản xuất
nhằm đảm bảo cho sự phát triển của công ty có đủ sức cạnh tranh trên thương
trường hiện nay.
Có thể nói rằng thuốc là một sản phẩm đặc biệt, yêu cầu kỹ thuật tỷ mỷ và
quy trình sản xuất chặt chẽ theo những công thức được quy định và phê duyêt từ
bộ y tế. Chính vì vậy việc bố trí sắp xếp dây chuyền sản xuất ( cả về công nghệ
lẫn lao động) phải tính đến yếu tố này mới đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Nhìn chung mỗi sản phẩm thuốc đều được sản xuất theo một công nghệ
quy trình nhất định: Với quy trình sản xuất thuốc viên tân dược thì người công
nhân sản xuất phải theo các quy trình: Pha chế, dập viên, thành phẩm.
Mỗi một quy trình sản xuất có các thao tác, động tác thực hiện nhất định
nên hao phí lao động để thực hiệnchúng cũng hoàn toàn khác nhau. Nên việc
xây dựng định mức áp dụng cho từng quy trình hoàn toàn khác nhau
2.4.1Tình hình máy móc, thiết bị, nhà xưởng của công ty như thế nào?
- Các lọai máy móc cho hoạt động quản lý
Hiện nay, trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp coi
việc có công nghệ quản lý riêng thay cho việc quản lý qua sổ sách là quan trọng
và cần thiết, nó giúp cho việc hoạt động của Công ty nhanh chóng hơn, bí mật
hơn và gọn gàng hơn.
Tất cả các văn phòng, nhân viên trong Công ty cổ phần Dược phẩm

E.U.R.O.L.I.N.K đều được trang bị mỗi người 1 máy tính riêng, và hệ thống
quản lý của Công ty dựa trên nền của Foxfro và được thay đổi để phù hợp với
mục đích quản lý của Công ty.
Ngoài ra, Công ty cổ phần Dược phẩm E.U.R.O.L.I.N.K còn sử dụng
internet như một công cụ để quảng bá hình ảnh của mình. Hiện tại website chính
thức của Công ty là />- Máy móc cho hoạt động sản xuất
16
Nội dung cơ bản của GMP áp dụng cho các cơ sở sản xuất thuốc:
1/ Nhân sự
2/ Nhà xưởng
3/ Thiết bị
4/ Vệ sinh
5/ Sản xuất
6/ Đảm bảo và kiểm tra chất lượng
7/ Tự kiểm tra
8/ Xử lý khiếu nại và xử lý sản phẩm thu hồi
9/ Hồ sơ, tài liệu
Như vậy. GMP đề cập đến mọi khía cạnh của quá trình sản xuất, bảo quản
và phân phối sản phẩm, kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình
thành chất lượng sản phẩm ở mọi khía cạnh.
Dưới đây, chỉ xem xét cụ thể vào 2 góc độ là thiết bị và nhà xưởng của
Công ty cổ phần Dược phẩm E.U.R.O.L.I.N.K.
2.4.2 Thiết bị
Thiết bị cũng là một mặt quan trọng trong các tiêu chuẩn của WHO. Dưới
đây ta xem xét liệu rằng thiết bị của Công ty cổ phần Dược phẩm
E.U.R.O.L.I.N.K có đáp ứng được các tiêu chuẩn đặt ra
Bảng 1.6:Cơ cấu thiết bị của Công ty cổ phần Dược phẩm E.U.R.O.L.I.N.K
Đơn vị: máy
TT Tên thiết bị
Năm

SX
Năm NK
Nguồn
gốc
Số
lượng
Giá trị còn
lại ( %)
1 Máy xay 2007 2008 Đức 2 100%
2 Máy giã 2007 2008 Đức 2 100%
3 Máy nhào cao tốc 2007 2009 Đan Mạch 1 100%
4 Máy sấy tầng sôi 2007 2008 Pháp 2 100%
5 Máy bao trộn 2007 2008 Pháp 2 100%
6 Máy dập viên 2007 2008 Ấn độ 8 100%
17
7 Máy đập 2007 2008 Hàn Quốc 2 100%
8 Máy bao phim 2007 2008 Hàn Quốc 2 100%
9 Máy ép vỉ 2006 2008 Đan Mạch 3 100%
10 Máy đếm viên 2007 2009 Pháp 1 100%
11 Máy in phun 2007 2008 Pháp 1 100%
12 Máy điện lạnh 2007 2008 Ấn Độ 1 100%
13 Máy nén khí 2007 2008 Nhật Bản 1 100%
14 Máy hút chân
không
2006 2008 Nhật Bản 1 98%
15 Máy cấp hơi 20088 2008 Hàn Quốc 1 98%
(Nguồn: phòng kế toán tài vụ Công ty cổ phần Dược phẩm
E.U.R.O.L.I.N.K)
Cùng với nhà xưởng đạt tiêu chuẩn GMP, máy móc thiết bị đồng bộ, có
hiệu năng sử dụng cao và có bền mặt không hấp thu, không phản ứng, nhẵn và

dễ làm sạch cũng là một tiêu chuẩn quan trọng khác. Nhận thức được tầm quan
trọng của máy móc thiết bị, năm 2008 Công ty khởi công xây nhà xưởng khi bắt
đầu có ý tưởng, Công ty đã cử cán bộ đi nghiên cứu các loại máy móc thiết bị
sản xuất thuốc của các nước Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Pháp, Đan Mạch
và lựa chọn nhà cung cấp trang thiết bị cho Công ty. Tất cả các máy móc thiết bị
tuy không cùng một nước sản xuất những đều đạt tiêu chuẩn GMP và đồng bộ
với nhau. Nhìn trên bảng cơ cấu thiết bị ta thấy, tất cả máy móc thiết bị đều
được sản xuất trong thời gian gần đây và được nhập về nguyên chiếc với giá trị
sử dụng còn lại hầu hết là 100%.
2.4.3 Nhà xưởng
Trong chín nội dung cơ bản của GMP, nhà xưởng có vai trò hết sức quan
trọng. Yêu cầu chung của GMP về nhà xưởng đó là phải có diện tích đủ thoáng,
sàn, tường, trần nhà phải nhẵn, dễ làm vệ sinh, đường đi của quá trình sản xuất phải
thuận chiều, tránh gây ô nhiễm, hệ thống điều hoà phải ở khắp mọi nơi, nhà xưởng
phải xa các nguồn ô nhiễm và có hệ thống đường đi làm bằng chất liệu cứng.
Năm 2008, Công ty cổ phần Dược phẩm E.U.R.O.L.I.N.K đã xây dựng nhà
máy có diện tích 985m2, bố trí theo chiều dọc của trục máy sản xuất, rộng 10m,
18
dài 98.5m. Xưởng sản xuất được thiết kế dạng bê tông cốt thép một tầng, toàn
bộ khung nhà được đổ bê tông và tường được xây theo kích cỡ 40cm trả bằng xi
măng có bả matit, được sơn bằng loại sơn đặc biệt chống thấm, chống hấp thụ.
Hệ thống điều hoà trong xưởng là hệ thống điều hoà trung tâm. Trong xưởng có
8 phòng vệ sinh để công nhân vệ sinh trước khi bước vào sản xuất. Hệ thống cửa
được làm bằng nhôm kính. Như vậy, hệ thống nhà xưởng cơ bản đáp ứng được
yêu cầu của Bộ tiêu chuẩn GMP.
Ngoài ra, Công ty còn có 2 kho đạt tiêu chuẩn GSP, một kho chứa nguyên
liệu, một kho chứa thành phẩm và có lối đi riêng dẫn vào khu sản xuất. Các
nguyên liệu và thành phẩm được sắp xếp gọn gàng,dễ tìm, dễ lấy và luôn có hệ
thống điều hoà được bố trí theo quy định nhằm bảo quản thuốc tốt nhất.
2.5 Đặc điểm của khách hàng, đối thủ cạnh tranh

2.5.1 Đặc điểm của khách hàng
Công ty Dược phẩm E.U.R.O.L.I.N.K phục vụ nhiều đối tượng khách
hàng. Các đối tượng này rất phong phú và đa dạng, bao gồm khách hàng nước
ngoài và khách hàng trong nước (bao gồm các bệnh viện, các doanh nghiệp
trung gian, và người tiêu dùng cuối cùng). Trên mỗi thị trường khác nhau, đối
tượng này cũng được phân chia thành những khách hàng trọng yếu và thứ yếu
khách nhau và tùy vào đặc điểm của từng loại thị trường để tập trung vào phục
vụ những nhóm khách hàng được coi là trọng tâm.
Nhóm 1: Khách hàng nước ngoài
Các doanh nghiệp, các công ty nước ngoài mà Công ty cổ phần Dược phẩm
E.U.R.O.L.I.N.K xuất khẩu hàng sang Châu Phi, Ấn độ. Hiện tại, doanh thu từ
thị trường này còn thấp, chỉ chiếm tỷ trọng 7 – 10% / năm. Công ty đang nghiên
cứu nhằm nâng cao các sản phẩm, đưa doanh thu từ thị trường này tăng lên, thị
trường nước ngoài là thị trường lớn song sức cạnh tranh rất cao.
Bảng 1.7: Doanh thu theo nhóm khách hàng thời kỳ 20010 - 2012
TT Nhóm khách hàng
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh TT Doanh TT Doanh TT
19
số(trđ) (%) số(trđ) (%) số(trđ) (%)
1 Khách hàng nước ngoài 30 353 7 33 423 7 50 000 10
2 Bệnh viện 92 456 20 93 000 21 130 456 27
3 Doanh nghiệp 176 893 40 183 042 41 187 236 39
4 Người tiêu dùng 141 033 32 132 012 31 112 365 24
Tổng 440 735 100 441 477 100 480 057 100
(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty cổ phần Dược TW)
Nhóm 2: Khách hàng trung gian
Công ty Dược phẩm E.U.R.O.L.I.N.K thường phân phối sản phẩm của
mình thong qua trung gian, đó là các bệnh viện, trung tâm y tế, Cục quân y, Cục
y tế, và các chương trình đấu thầu Y Tế. Tiền mua thuốc do Ngân sách Nhà

nước cấp là chủ yếu và sử dụng trực tiếp cho người bệnh. Gần đây chủ yếu là
thực hiện theo cơ chế đấu thầu trực tiếp cho người bệnh. Gần đây chủ yếu là
thực hiện theo cơ chế đấu thầu nhằm cung cấp thuốc kịp thời, đầy đủ, đảm bảo
chất lượng với giá cả hợp lý. Thuốc nhập vào bệnh viện chủ yếu là các loại
thuốc phục vụ cho bệnh nhân có bảo hiểm xã hội, con số giao động từ 20 – 27%
mỗi năm.
Ngoài ra, Công ty còn thông qua Công ty TNHH, Công ty cổ phần, các nhà
bán buôn và các hiệu thuốc bán lẻ để mở rộng kênh phân phối của mình. Sản
phẩm của Công ty được bán với giá cả cạnh tranh, chính vì thế, các trung gian
này thường mua hàng với số lượng lớn, giá cả cạnh tranh và đặc biệt, thường
được thanh toán ngay. Tỷ trọng lượng hàng tiêu thụ qua kênh phân phối này cao
nhất trong các năm: 40% trong năm 2005, 41% trong năm 2010 và 39% trong
năm 2011.
Nhóm 3 Người tiêu dùng cuối cùng
Đây là đối tượng khách hang có nhu cầu tiêu dùng trực tiếp. Họ là khách
hàng trực tiếp của các công ty trung gian, hay các đại lý dược phẩm cũng như
của Công ty Dược phẩm E.U.R.O.L.I.N.K. Chỉ khi nào mắc bệnh, nhóm người
này mới có nhu cầu, khối lượng mua mỗi lần thường ít và đa dạng phụ thuộc vào
thu nhập, mức chi dùng cho sức khoẻ, trình độ hiểu biết của từng người và tình
20
trạng sức khoẻ hiện tại. Nhóm người tiêu dùng cuối cùng này có ảnh hưởng rất
lớn đối với nhóm khách hàng trên và chia họ thành những người tự điều trị hoặc
bệnh nhân. Nhưng bệnh nhân lại chịu sự chi phối của bác sỹ (do bệnh nhân
không thể tự mình điều trị mà phải có chuẩn đoán và kê đơn của bác sỹ) vì thế
con số vẫn khá cao từ 24% - 32%/năm.
Phục vụ nhiều đối tượng khách hàng. Các đối tượng này rất phong phú và
đa dạng, bao gồm khách hàng nước ngoài và khách hàng trong nước (bao gồm
các bệnh viện, các doanh nghiệp trung gian, và người tiêu dùng cuối cùng). Trên
mỗi thị trường khác nhau, đối tượng này cũng được phân chia thành những
khách hàng trọng yếu và thứ yếu khách nhau và tùy vào đặc điểm của từng loại

thị trường để tập trung vào phục vụ những nhóm khách hàng được coi là trọng
tâm.
Đặc điểm thị trường và tiêu thụ
Hiện nay công ty sản xuất kinh doanh các mặt hàng chủ yếu.
Chuyên sản xuất các dạng:
Thuốc viên nén, viên bao đường, bao film, thuốc viên nén đóng gói, trong
lọ, trong hộp, ép vỉ và một số loại viên nang.
Sản xuất thuốc tiêm các loại.
Sản xuất các loại Xirô, rượu thuốc, kem mỡ bôi da và các thuốc dùng ngoài
khác.
Và các hoạt động kinh doanh khác như: xuất nhập khẩu các lọai thuốc, cho
thuê văn phòng làm việc và kho chứa hàng hóa, nguyên liệu, bao bì, thành
phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, tang thiết bị y tế. Hoạt động kinh doanh sữa.
Công ty tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là phân phối cho các công ty khác, tổ
chức, bệnh viện; và ngoài ra có cả cá nhân. Tuy nhiên thị trường tiêu thụ của
công ty hiên nay mới chỉ tập trung ở khu vực miền bắc, công ty đang xây dựng
kế hoạch để phân phối sản phẩm vào thị trường miền nam. Dưới đây là một số
công ty là khách hàng của công ty dược phẩm E.U.R.O.L.I.N.K.
21
2.5.2. Đối thủ cạnh tranh
Đơn vị tính: 1000 USD
Stt Thị trường Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
GT TT% GT TT% GT TT% GT TT%
1 Thiên thảo 1073,2 24,87 1015,7 25,46 902,5 22,42 910,8 22,13
2 Hà lan 898,6 20,83 701,3 17,58 776,1 19,28 766,5 18,87
3 Đại bắc 905,7 20,99 754,9 18,92 752,3 18,69 611,4 14,86
4 Phươngđông 204,5 4,73 126,7 3,17 179,8 4,47 275,6 6,69
5 Trường sơn 208,1 4,82 219,2 5,49 237,4 5,9 227,1 5,52
6 T&B 101,7 2,36 173,5 4,35 204,3 5,08 232,9 5,66
7 Việt mỹ 205,3 4,76 204,1 5,12 275,1 6,84 278 6,76

8 Đông đô 123,6 2,86 211,2 5,29 163,5 4,06 150,7 3,66
9 Sao đỏ 117,8 2,73 135,3 3,39 109,8 2,73 217,5 5,28
10 Công tykhác 476,5 11,04 447,1 11,21 424,2 10,54 444,5 10,80
11 Tổng 4315 100 3989 100 4025 100 4115 100
(Nguồn : phòng XNK & ĐĐSX)
Thị trường chủ yếu của công ty là miền bắc, chiếm tỷ trọng70%. Hiện nay,
công ty đang cạnh tranh và cũng là bạn hàng với hơn 20 công ty trong nước, tuy
nhiên chỉ có một số công ty là khách hàng chủ yếu và thường xuyên.
Theo bảng 2.3 ta thấy đối thủ chủ yếu của công ty là ba công ty Thiên
Thảo, Hà Lan và Đại Bắc. Đây là ba đối thủ mà cũng là khách hàng có quan hệ
lâu dài đối với công ty cổ phần dược phẩm EUROLINK, họ vừa là khách hàng
nhập khẩu có uy tín vừa là khách hàng liên kết nhiều mặt hàng trong sản xuất.
Do đó công ty phải có chế dộ đãi ngộ hợp lý để đuy trì khách hàng và tiếp tục
mở rộng với các khách hàng khác.
Các công ty dược phẩm như Trường Sơn, Traphaco, công ty thiết bị y tế
dược phẩm Hà nội… sẽ cạnh tranh trực tiếp với công ty cổ phần dược phẩm
EUROLINK.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2009 đến 2012
3.1 Kết quả về sản xuất sản phẩm
Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của Công ty có nhiều mặt
22
thành công trên các phương diện hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ khi cổ phần
hóa, hoạt động này đã không ngừng được chú trọng và tăng cường, đưa Công ty
phát triển lên tầm cao mới.
Công ty đã sản xuất được nhiều mặt hàng đáp ứng được nhu cầu của các
đối tượng khách hàng khác nhau, nhờ đó doanh thu của Công ty không ngừng
tăng qua các năm. Nhiều mặt hàng mới có tính năng và công dụng mới phù hợp
với thu nhập của người dân, có hiệu nghiệm và đặc trị.
3.2.Kết quả về việc mở rộng thị trường
- Hoạt động kinh doanh được tăng cường qua các năm.

- Các mảng kinh doanh của Công ty ngày càng đa dạng và được mở rộng,
không chỉ bó hẹp trong việc sản xuất và tiêu thụ dược phẩm như trước kia mà
giờ đây còn tập trung vào kinh doanh nguyên liệu làm thuốc, mua bán máy móc,
thiết bị y tế,…Những mảng mới này đã giúp Công ty mở rộng thị phần của
mình, và có tác dụng hỗ trợ rất lớn tới kênh phân phối dược phẩm của mình. Vì
thông qua đó, Công ty có thể tận dụng thị trường để tiêu thụ dược phẩm của
mình cũng như tìm kiếm các đối tác mới.
- Kênh phân phối có quy mô ngày càng lớn. Công ty đã triển khai mạng
lưới trên phạm vi cả nước để phục vụ thị trường đầu ra, đặc biệt các tỉnh lớn như
Nghệ An, Thanh Hóa, Hải Phòng, Sài Gòn,
- Hệ thống quản lý chất lượng của Công ty ngày càng phát huy tác dụng và
tạo hiệu quả tích cực đến nhiều mặt hoạt động của Công ty.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, được đào tạo căn bản, nắm vững
công nghệ và có kinh nghiệm vững vàng. Công ty đã tạo những điều kiện làm
việc tốt và nhiều phúc lợi cho người lao động, thường xuyên chăm lo đào tạo
nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ nhân viên. Tuyển dụng, phát hiện, bồi
dưỡng và đào tạo các cấp quản lý trung gian. Bên cạnh đó, các cán bộ quản lý
cấp cao của Công ty đa số là những cán bộ lâu năm trong ngành với nhiều kinh
nghiệm, được thường xuyên đào tạo hoặc tự đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ nâng
23
cao năng lực quản lý
- Thị trường của Công ty ở nước ngoài ngày càng mở rộng hơn. Không chỉ
còn là 1 số nước ở châu Phi như Angeri, Ả rập, mà hiện nay, thị trường đã vươn
tới nhiều nước khác.
3.3 Kết quả về doanh thu lợi nhuận
Về vốn điều lệ: Vốn được tăng lên qua các năm. Nếu như năm 2008, vốn
điều lệ mới chỉ là 30 tỷ thì đến năm 2009, Công ty đã tăng lên 45 tỷ đồng, gấp
1,5 lần so với năm 2010. Đến năm 20011, vốn điều lệ đã được điều chỉnh lên tới
70 tỷ, gấp 2,3 lần so với năm 2010.
Về doanh thu, tỷ lệ tăng doanh thu của Công ty có tăng qua các năm, nhưng

tốc độ tăng chưa cao. Nếu như năm 2008 doanh thu đạt 500 tỷ, thì đến năm
2009, tốc độ tăng chỉ đạt 12%, và đến năm 2010, tốc độ này còn ít hơn, chỉ đạt
10.7% so với năm 2009.
Qua các năm cổ phần hóa, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng đều, từ
2,080 tỷ năm 2008 lên tới 4,608 năm 2009, và năm 2010, tốc độ tăng là 50% so
với năm 2009.
Qua đó cho thấy hoạt động qua các năm 2008, 2009, 20010 của Công ty cổ
phần Dược phẩm E.U.R.O.L.I.N.K đạt hiệu quả, kết quả doanh thu, lợi nhuận
tăng qua các năm. Tuy con số này chưa tăng mạnh, nhưng cũng phản ánh được
tốc độ phát triển của Công ty những năm qua (bảng 5)
Bảng 1.8:Các chỉ tiêu chung
Đơn vì: Tỷ đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1
Vốn điều lệ 30 45 70
Tốc độ tăng ( %) 50 33.3
2
Doanh thu 500 560 620
Tốc độ tăng ( %) 12 10.7
3
Các khoản nộp NSNN 15 16 18
Tỷ lệ tăng ( %) 6.6 12.5
4
Lợi nhuận trước thuế 3, 9 6 ,4 9, 6
Tỷ lệ tăng ( %) 64.1 50
24
5 Lợi nhuận sau thuế 2 ,808 4 ,608 6, 912
Tỷ lệ tăng ( %) 64.1 50
6
Cổ tức bình quân 10 12 18

Tỷ lệ tăng ( %) 20% 50
7
Lao động bình quân 370 400 420
Tỷ lệ tăng ( %) 8.1 5
(Nguồn:)
3.4 Kết quả nộp ngân sách và thu thập bình quân đầu người lao động
- Đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước.
Công ty Cổ Phần Dược phẩm E.U.R.O.L.I.N.K chưa phải là một công ty
lớn, song hàng năm công ty đã đóng góp vào ngân sách nhà nước đáng kể, cụ
thể trung bình một số năm gần đây trung bình hàng năm công ty nộp ngân sách
nhà nước hơn 2 tỷ đồng, trong đó phải kể tới là đóng góp của hoạt động kinh
doanh nhập khẩu là hơn 1 tỷ. điều này cho thấy vai trò của hoạt động nhập khẩu
của công ty là rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả xã hội.
25

×