Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

luận văn tài chính ngân hàng Hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty Cơ khí – Điện – Điện tử tàu thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 93 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG 1 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH 3
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 3
1.1 Khái quát chung về tài chính doanh nghiệp 3
1.2 Khái niệm, ý nghĩa và mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp 4
1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nhiệp 4
1.2.2 Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp 4
1.2.3 Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp 5
1.3 Tài liệu phân tích tài chính doanh nghiệp 6
1.3.1 Bảng cân đối kế toán 6
1.3.2 Báo cáo kết quả kinh doanh 7
1.3.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 8
1.3.4 Thuyết minh báo cáo tài chính 8
1.4 Quy trình và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 9
1.4.1 Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp 9
1.4.2 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 11
1.5 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 15
1.5.1 Phân tích khái quát báo cáo tài chính 15
1.5.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu 24
1.6 Nhân tố ảnh hưởng đến công tác hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp 32
1.6.1 Nhân tố chủ quan 32
1.6.2 Nhân tố khách quan 35
CHƯƠNG 2 37
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CƠ
KHÍ-ĐIỆN-ĐIỆN TỬ TÀU THỦY 37
2.1 Khái quát chung về Công ty Cơ khí – Điện – Điện tử tàu thủy 37
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 37
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ khí – Điện – Điện tử tàu thủy. .38
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy phòng kế toán 39


2.2 Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cơ khí – Điện – Điện tử tàu thủy
42
2.2.1 Công tác phân tích tài chính tại Công ty 42
2.2.2 Nguồn thông tin và phương pháp phân tích tài chính tại Công ty Cơ khí – Điện –
Điện tử tàu thủy 43
2.2.3 Nội dung phân tích tài chính tại Công ty Cơ khí – Điện – Điện tử tàu thủy 44
2.2.4 Đánh giá tình hình phân tích tài chính tài Công ty Cơ khí – Điện – Điện tử tàu
thủy 54
CHƯƠNG 3 58
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CƠ KHÍ – ĐIỆN – ĐIỆN TỬ 58
TÀU THUỶ 58
3.1 Định hướng hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty Cơ khí – Điện – Điện tử tàu
thủy 58
3.1.2 Định hướng hoàn thiện phân tích tài chính 59
3.2 Kiến nghị hoàn hiện phân tích tài chính tại Công ty Cơ khí – Điện – Điện tử tàu thủy
59
3.2.1 Xây dựng đội ngũ cán bộ phân tích chuyên nghiệp 60
3.2.2 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phân tích 60
3.2.3 Nâng cao chất lượng thông tin phục vụ phân tích 61
3.2.3 Thiết lập quy chế riêng cho công tác phân tích tài chính tại Công ty 61
3.2.4 Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính 62
3.2.5 Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính 71
KẾT LUẬN 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1: Bảng phân tích số liệu Bảng cân đối kế toán Error: Reference source not
found
Bảng 1.2: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh: Error: Reference source not found

Bảng 1.3: Bảng phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Error: Reference source not
found
Bảng 2.1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn Error: Reference source not
found
Bảng 2.2: Bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008 - 2010 Error:
Reference source not found
Bảng 2.3: Bảng phân tích khả năng thanh toán Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu về cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn Error: Reference source not
found
Bảng 2.5: Nhóm chi tiêu về khả năng sinh lời Error: Reference source not found
Bảng 3.1: Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn Error: Reference source not found
Bảng 3.2: Nhóm tỷ số về năng lực hoạt động Error: Reference source not found
Bảng 3.4: Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2008-2010 Error: Reference
source not found
Bảng 3.4: Phân tích ROA, ROE theo phương pháp Dupont Error: Reference source
not found
Bảng 3.4: Phân tích bảng cân đối kết toán năm 2008-2010 Error: Reference source
not found
SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH 3
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 3
1.1 Khái quát chung về tài chính doanh nghiệp 3
1.2 Khái niệm, ý nghĩa và mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp 4
1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nhiệp 4
1.2.2 Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp 4
1.2.3 Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp 5
1.3 Tài liệu phân tích tài chính doanh nghiệp 6
1.3.1 Bảng cân đối kế toán 6
1.3.2 Báo cáo kết quả kinh doanh 7

1.3.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 8
1.3.4 Thuyết minh báo cáo tài chính 8
1.4 Quy trình và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 9
1.4.1 Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp 9
1.4.2 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 11
1.5 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 15
1.5.1 Phân tích khái quát báo cáo tài chính 15
1.5.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu 24
1.6 Nhân tố ảnh hưởng đến công tác hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp 32
1.6.1 Nhân tố chủ quan 32
1.6.2 Nhân tố khách quan 35
CHƯƠNG 2 37
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CƠ
KHÍ-ĐIỆN-ĐIỆN TỬ TÀU THỦY 37
2.1 Khái quát chung về Công ty Cơ khí – Điện – Điện tử tàu thủy 37
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 37
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ khí – Điện – Điện tử tàu thủy. .38
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy phòng kế toán 39
2.2 Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cơ khí – Điện – Điện tử tàu thủy
42
2.2.1 Công tác phân tích tài chính tại Công ty 42
2.2.2 Nguồn thông tin và phương pháp phân tích tài chính tại Công ty Cơ khí – Điện –
Điện tử tàu thủy 43
2.2.3 Nội dung phân tích tài chính tại Công ty Cơ khí – Điện – Điện tử tàu thủy 44
2.2.4 Đánh giá tình hình phân tích tài chính tài Công ty Cơ khí – Điện – Điện tử tàu
thủy 54
CHƯƠNG 3 58
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CƠ KHÍ – ĐIỆN – ĐIỆN TỬ 58
TÀU THUỶ 58

3.1 Định hướng hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty Cơ khí – Điện – Điện tử tàu
thủy 58
3.1.2 Định hướng hoàn thiện phân tích tài chính 59
3.2 Kiến nghị hoàn hiện phân tích tài chính tại Công ty Cơ khí – Điện – Điện tử tàu thủy
59
3.2.1 Xây dựng đội ngũ cán bộ phân tích chuyên nghiệp 60
3.2.2 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phân tích 60
3.2.3 Nâng cao chất lượng thông tin phục vụ phân tích 61
3.2.3 Thiết lập quy chế riêng cho công tác phân tích tài chính tại Công ty 61
3.2.4 Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính 62
3.2.5 Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính 71
KẾT LUẬN 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hiện nay, khủng hoảng kinh tế diễn ra khắp nơi trên toàn thế
giới. Nền kinh tế Việt Nam chúng ta cũng không ngoại lệ, nhiều doanh nghiệp rất
khó khăn trong sản xuất kinh doanh, thậm chí có doanh nghiệp không khả năng
chống choại dẫn đến bị phá sản. Còn các doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh,
vẫn cố gắng điều hành sản xuất kinh doanh để có thể đứng vững trong tình hình
kinh tế hiện nay. Để có một quyết định sản xuất kinh doanh đúng đắn, doanh nghiệp
nào cũng phải dựa trên một cơ sở nhất định. Đó là tình hình tài chính đã diễn ra và
đang diễn ra của doanh nghiệp, hay nó các khác là phải dựa vào báo cáo phân tích
tài chính doanh nghiệp trong thời gian nhất định. Phân tích tài chính doanh nghiệp
là việc đọc hiểu các con số, nắm chắc các con số, tức là sử dụng các công cụ phân
tích tài chính như một phương tiện hỗ trợ hiểu rõ các con số tài chính trong báo cáo
tài chính. Từ đó, đối tượng sử dụng báo cáo phân tích thấy được tình hình tài chính
doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại, có thể ước tính tốt nhất diễn biến của doanh
nghiệp trong tương lai để đưa ra quyết định sản xuất kinh doanh đứng đắn và kịp
thời. Mặt khác, nhờ có phân tích tài chính mà các nhà quả trị doanh nghiệp điều

hành doanh nghiệp và ra quyết định tài chính có cơ sở hơn, làm giảm quyết định
dựa vào linh cảm và kinh nghiệm nghề nghiệp.
Với nền kinh tế đang gặp khủng hoảng hiện nay, việc tiến hành phân tích tài
doanh nghiệp là hết sức cần thiết và mang tính sống còn của nhiều doanh nghiệp.
Tại Việt Nam cũng như tại Công ty Cơ khí – Điện – Điện tử tàu thủy, công tác phân
tích tài chính doanh nghiệp chưa được chú trọng và đầu tư đúng mực. Do vậy, công
tác phân tích tài chính doanh nghiệp chưa được hoàn thiện, gây khó khăn cho nhà
quản lý ra quyết định tài chính. Vấn đề bức thiết đặt ra cho Công ty Cơ khí – Điện –
Điện tử thủy là hoàn thiện công tác phân tích tài chính công ty. Đề tài: “Hoàn thiện
phân tích tài chính tại Công ty Cơ khí – Điện – Điện tử tàu thủy” được chọn
nghiên cứu nhằm đáp ứng nhu cầu trên của thực tiễn.
1
Mục đích
- Nghiên cứu lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty Cơ khí – Điện
– Điện tử tàu thủy.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Cơ
khí – Điện – Điện tử tàu thủy.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác phân tích tài chính của doanh
nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác phân tích tài chính tại Công ty Cơ khí – Điện
– Điện tử tàu thủy, trên giác độ nhà quản trị doanh nghiệp, thời gian từ 2008 đến
2010.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài, cho ta hệ thống hóa được lý luận chung về phân tích tài
chính doanh nghiệp, đánh giá thực trạng phân tích tài chính tài Công ty Cơ khí –
Điện – Điện tử tàu thủy. Từ đó, đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác phân tích tài chính của Công ty Cơ khí – Điện – Điện tử tàu thủy.
Kết cấu luận văn

Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được
kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình phân tích tài chính tại Công
ty Cơ khí – Điện – Điện tử tàu thủy
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phân tích tài chính tại
Công ty Cơ khí – Điện – Điện tử tàu thủy
2
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát chung về tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động
kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Ở Việt Nam, doanh nghiệp hoạt động dưới các loại hình sau: Doanh nghiệp
Nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, công ty hợp danh, công
ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân. Nhưng dù ở dưới loại hình nào doanh nghiệp
đều mong muốn đạt được mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ doanh nghiệp.
Để đạt được mục tiêu đó, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải giải quyết ba vấn đề
kinh tế cơ bản: quyết định sản xuất cái gì, quyết định sản xuất như thế nào và quyết
định sản xuất cho ai. Tài chính là công cụ hữu hiệu giúp cho việc thực hiện ba vấn
đề kinh tế cơ bản trên. Và quản lý tài chính là một hoạt động trọng yếu trong hoạt
động quản lý của doanh nghiệp, nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong
quá trình sản xuất - kinh doanh.
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế, như: quan hệ với Nhà Nước; quan hệ với
thị trường tài chính; quan hệ với thị trường khác; quan hệ trong nội bộ doanh
nghiệp. Các quan hệ này được thể hiện trong quá trình sản xuất – kinh doanh của
doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất – kinh doanh, doanh nghiệp phải xử lý các quan hệ tài

chính thông qua phương thức giải quyết ba vấn đề quan trọng sau đây:
Một là, nên đầu tư dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với loại hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để làm cơ sở lên dự toán vốn đầu tư.
Hai là, nguồn đầu tư mà doanh nghiệp có thể khai thác là nguồn nào?
Ba là, doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào?
3
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi vấn đề về tài chính doanh nghiệp,
nhưng đó là ba vấn đề lớn nhất và quan trọng nhất. Nghiên cứu Tài chính doanh
nghiệp thực chất là nghiên cứu phương thức giải quyết ba vấn đề đó.
1.2 Khái niệm, ý nghĩa và mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nhiệp
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
công cụ để thu thập và xử lý các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm
đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử
dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích báo cáo tài chính
và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống các phương pháp, công
cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa
đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động
tài chính doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài
chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.2.2 Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tài
chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động
thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, phân
tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp và
các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Một bản phân tích tài chính đầy đủ,
chính xác, rõ ràng và chi tiết mang tính thời sự cập nhật, sẽ là cơ sở để các nhà quản

lý doanh nghiệp đưa ra các quyết định, các biện pháp chiến lược sách lược trong kế
hoạch kinh doanh. Đồng thời, khắc phục những khuyết điểm, tồn đọng và xúc tiến
những giải pháp kinh doanh mới.
4
Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn
vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin
về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng
của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công
tác quản lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư.
Đối với các nhà cho vay: Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ
của doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc
biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ
đó có thể so sánh được và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Đồng thời ta cũng quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì đó chính là
cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay.
Đối với cơ quan nhà nước và người lao động: Đối với cơ quan quản lý nhà
nước, qua việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, sẽ đánh giá được năng
lực lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư bổ sung vốn cho
các doanh nghiệp nhà nước nữa hay không.
Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư người lao động có nhu cầu
thông tin cơ bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến
khách hàng hiện tại và tương lai của họ.
1.2.3 Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp
Như chúng ta đã biết mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong
thể tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái
thực của chúng. Mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình
hình tài chính của mình như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp… với những
góc độ khác nhau. Song nhìn chung, họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền
mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Bởi vậy phân

tích tình hình tài chính của doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu sau:
5
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích
cho đối tượng sử dụng. Thông tin phải dễ hiểu đối với những người có một trình độ
tương đối về kinh doanh và về các hoạt động kinh tế mà muốn nghiên cứu các
thông tin này.
- Phân tích tình hình tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan trọng nhất
cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác
đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc
tiền lãi.
- Phân tích tình hình tài chính cũng phải cung cấp tin về các nguồn lực kinh
tế, vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm biến
đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Qua đó cho biết thêm nghĩa
vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của những nghiệp
vụ kinh tế, giúp cho chủ doanh nghiệp dự đoán chính xác quá trình phát triển doanh
nghiệp trong tương lai.
Phân tích tình hình tài doanh nghiệp là cơ sở để đánh giá đầy đủ mặt mạnh,
mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp và tìm ra các biện pháp sát thực để
tăng cường các hoạt động kinh tế và còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự
đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.3 Tài liệu phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính – được
hình thành thông qua việc xử lý các báo kế toán chủ yếu, là: Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh tài chính.
1.3.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của
một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Nó có ý nghĩa với mọi đối tượng có
quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Bởi nhìn
vào Bảng cân đối kế toán, các nhà phân tích có thể biết được loại hình doanh
nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Do đó Bảng cân đối tài

6
chính là một tài liệu quan trọng nhất giúp cho nhà phân tích đánh giá được khả năng
cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài
khoản kế toán: một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh
nghiệp.
Bên tài sản của Bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện
có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: đó
là tài sản cố định và tài sản lưu động. Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành
các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: đó là vốn của chủ (vốn
tự có) và các khoản nợ. Và các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán được sắp xếp
theo khả năng chuyển hóa thành tiền giảm dần từ trên xuống.
1.3.2 Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất – kinh
doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết được sự dịch chuyển của dòng tiền trong quá
trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, cho biết lãi hay lỗ trong năm và cho
phép dự đoán được khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Ngoài ra,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với
nhà nước của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh đó.
Như vậy, Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp thông tin tổng hợp về tình
hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản
lý sản xuất – doanh của doanh nghiệp. Do đó, nó cũng là thông tin không kém phần
quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính.
Báo cáo kết quả kinh doanh được chia làm 2 phần: phần phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh và phần phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
của doanh nghiệp.
7
1.3.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Nếu Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực

của cải và nguồn gốc của tài sản đó; và Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu
nhập và chi phí phát sinh để tính ra được lỗ, lãi trong kỳ kinh doanh, thì Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ sẽ trả lời các vấn đề liên quan đến các luồng tiền vào, ra trong
doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời
kỳ.
Những thông tin về luồng tiền vào, ra của tiền và coi như tiền, những khoản
đầu tư ngắn hạn có tính lưu động cao trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể nhanh
chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành khoản tiền biết trước ít chịu rủi ro lỗ về giá trị
so những thay đổi về lãi suất. Những luồng tiền này được chia làm 3 nhóm: lưu
chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh; lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động
đầu tư và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và được lập theo phươn pháp
trực tiếp hoặc gián tiếp.
1.3.4 Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình
hình sản xuất, kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải
thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo chưa được trình bày, giải thích một
cách rõ ràng và cụ thể.
Bản thuyết minh báo cáo tài chính thường được trình bày theo thứ tự sau đây
và cần duy trì nhất quán nhằm giúp cho người sử dụng hiểu được báo cáo tài chính
của doanh nghiệp và có thể so sánh với báo cáo tài chính của doanh nghiệp khác:
- Tuyên bố về việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam;
- Giải trình cơ sở đánh giá và chính sách kế toán được áp dụng;
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục được trình bày trong mỗi báo cáo tài
chính theo thứ tự trình bày mỗi khoản mục hàng dọc và mỗi báo cáo tài chính;
- Trình bày những biến động trong nguồn vốn chủ sở hữu
8
- Những thông tin khác, gồm:
+ Những khoản nợ tiềm tàng, những khoản cam kết và những thông tin tài
chính khác.
+ Những thông tin phi tài chính

Ngoài những thông tin quan trọng được lấy ra từ các báo cáo tài chính,
doanh nghiệp cần phải thu thập thêm các thông tin khác trong nội bộ doanh nghiệp
và thông tin bên ngoài doanh nghiệp như thông tin về môi trường kinh tế, thông tin
về ngành kinh tế, chúng ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
1.4 Quy trình và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1 Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp thường phải trải qua các giai đoạn sau:
* Xác định mục tiêu phân tích:
Mục tiêu phân tích là đích của quá trình phân tích cần đạt được. Thực hiện
quá trình phân tích, xác định mục tiêu phân tích là công việc đầu tiên. Nó là cơ sở
để lập kế hoạch phân tích, làm cho quá trình phân tích đi đúng hướng. Vào từng
thời kỳ doanh nghiệp sẽ có những mục tiêu phân tích khác nhau và liên quan đến
những vấn đề mà doanh nghiệp cần giải quyết.
* Lập kế hoạch phân tích:
Đây là bước tiếp của quá trình phân tích. Từ mục tiêu phân tích trên bộ phận
phân tích phải xác định rõ phạm vi phân tích, thời gian tiến hành, phân công trách
nhiệm bố trí nhân sự cho công tác phân tích tài chính.
Phạm vi phân tích có thể chia ra phân tích theo chuyên đề hay phân tích toàn
diện.
Thời gian phân tích, kế hoạch phân tích phải xác định rõ việc phân tích là
phân tích trước, phân tích hiện hành hay phân tích sau kế hoạch sản xuất kinh
doanh.
9
Phân tích trước là phân tích trước khi tiến hành một kế hoạch kinh doanh nào
đó. Phân tích trước thường đưa ra những dự đoán về nhu cầu, cách thức phân bổ các
nguồn lực tài chính và lập kế hoạch thu hồi vốn của doanh nghiệp.
Phân tích hiện hành là việc phân tích đồng thời với quá trình kinh doanh
nhằm xác minh tính hợp lý về mặt tài chính của các dự án, dự đoán kế hoạch phục
vụ cho việc điều chỉnh kịp thời các dự án, dự đoán kế hoạch đó.

Phân tích sau là việc phân tích các kết quả trên giác độ tài chính sau khi đã
thực hiện toàn bộ công việc.
Đối với bố trí nhân sự, công tác phân tích tài chính phải được thực hiện bởi
đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm và có tinh thần trách nhiệm cao
* Thu thập thông tin:
Nhà phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin từ những thông tin nội
bộ cho đến những thông tin bên ngoài, nếu chúng có khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng hoạt tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài
chính. Tuy nhiên, thông tin nội bộ là nguồn tin sử dụng chủ yếu trong quá trình
phân tích tài chính. Trong đó, báo cáo tài chính là nguồn tin đặc biệt quan trọng. Do
vậy, trên thực tế phân tài chính chủ yếu là phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Nguồn thông tin bên ngoài cũng rất quan trọng, làm cho báo cáo phân tích tài
chính hoàn chỉnh, chính xác và đầy đủ hơn. Đó là những thông tin chung về nền
kinh tế, thông tin về ngành nghề kinh doanh, …
Công tác thu thập thông tin là khâu rất quan trọng trong phân tích tài chính.
Do đó yêu cầu thông tin thu thập phải chính xác, kịp thời và trung thực.
* Tiến hành công tác phân tích:
Công tác phân tích tài chính dựa trên cơ sở các yêu cầu về nội dung, phương
pháp phân tích đã đề ra, dựa trên các thông tin và số liệu đã thu thập và xử lý, sau
đó được tiến hành như sau:
10
Một là, đánh giá chung tình hình tài chính: sử dụng các phương pháp và các
chỉ tiêu đã lựa chọn tính toán để đánh giá theo từng chỉ tiêu cụ thể, từ đó tổng kết
khái quát toàn bộ xu hướng phát triển và mối quan hệ qua lại giữa các mặt hoạt
động của doanh nghiệp.
Hai là, xác định các nhân tổ ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố đối với đối tượng phân tích. Tuỳ theo yêu cầu quản lý và điều kiện cung cấp
thông tin để xác định số lượng các nhân tố sử dụng trong phân tích, qua các phương
pháp phân tích mà xác định chiều hướng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới đối
tượng phân tích.

Ba là, tổng hợp kết quả phân tích, rút ra kết luận, nguyên nhân tác động và
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
* Lập báo cáo phân tích tài chính:
Đây là bước cuối cùng trong việc thực hiện công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp. Kết quả phân tích phải được viết thành báo cáo gửi cho Ban giám
đốc doanh nghiệp, những đối tượng có nhu cầu để phục vụ công tác quản lý doanh
nghiệp.
1.4.2 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp:
1.4.2.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được dùng phổ biến trong phân tích,
để xác định xu hướng phát triển và mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện:
11
- Về chỉ tiêu tài chính: phải thống nhất về không gian và thời gian, nội dung,
tích chất và đơn vị tính.
- Về mục đích : xác định được gốc so sánh. Gốc so sánh về mặt thời gian
hoặc không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị
so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hay số bình quân.
Nội dung so sánh:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tình hình tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay
giảm sút trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.

- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành, của
các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt
hay xấu.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương
đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.4.2.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp tỷ lệ là phương pháp phản ánh kết cấu, mối quan hệ giữa các
chỉ tiêu tài chính và sự biến đổi của lượng tài chính thông qua hàng loạt tỷ lệ theo
chuỗi thời gian liên tục và theo từng giai đoạn.
Vì nó dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các
quan hệ tài chính, nên nó là phương pháp được áp dụng phổ biến trong phân tích tài
chính, nó giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích
một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng
giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy
đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt
các tỷ lệ như:
12
- Tỷ lệ về khả năng thanh toán : Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này
phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
- Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh : Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng
cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
- Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
nhất của doanh nghiệp.
Chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích chúng chắc chắn ta sẽ đánh giá
được tình hình tài chính. Phân tích số tỷ số có thể làm bộc lộ ra các xu thế biến
động mà các xu thế này thường khó xác định bằng sự kiểm tra riêng rẽ các bộ phận
cấu thành tỷ số.

Tuy nhiên, một tỷ số đơn lẻ không mang lại nhiều ý nghĩa, do vậy khi phân
tích tỷ số chúng ta cần phải có sự so sánh:
- So sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong ngành
và với các tiêu chuẩn của ngành cho phép người phân tích rút ra những nhận định
có ý nghĩa về vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, sức mạnh tài chính của doanh
nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh…Trên cơ sở đó, các nhà quản trị có thể đưa ra
các quyết định phù hợp với khả năng của doanh nghiệp.
- So sánh các tỷ số của doanh nghiệp theo thời gian để thấy được xu hướng
biến động của tỷ số là tốt lên hay xấu đi.
1.4.2.3 Phương pháp DUPONT
Phương pháp DUPONT là sử dụng mối quan hệ tương hỗ giữa các tỷ lệ tài
chính để phân tích các tỷ số tài chính. Dupont là tên của một công ty ở Mỹ, lần đầu
tiên sử dụng phương pháp này để phân tích các tài chính.
Nội dung của phương pháp:
13
Đầu tiên, xem xét mối quan hệ tương tác giữa hệ số sinh lợi doanh thu với
hiệu số sử dụng tổng tài sản là tỷ số doanh lợi tổng tài sản, ký hiệu: ROA.
ROA =
Lợi nhuận sau
thuế
x
Doanh thu
thuần
=
Lợi nhuận sau
thuế
Doanh thu thuần Tổng tài sản Tổng tài sản
Tỷ số này phụ thuộc vào 2 yếu tố: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trên
một đồng doanh thu và một đồng tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nên
khi phân tích ROA cho phép xác định và đánh giá chính xác nguồn gốc làm thay

đổi lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ đó nhà quản trị đưa ra các giải pháp nhằm tăng
tiêu thụ hay tiết kiệm chi phí.
Tiếp theo là, xem xét tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
được tạo thành bởi các mối quan hệ, như giữa tỷ số: Tổng tài sản/vốn chủ sở hữu
với ROA là tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu và ký hiệu ROE.
ROE =
ROA
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
x
Tổng tài sản
Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số = Tổng tài sản/Vốn chủ sở hữu, có thể được biểu diễn thành tỷ số sau:
Tổng tài sản
Tổng tài sản – Nợ phải trả
14
Khi chia cả tử và mẫu cho Tổng tài sản ta có tỷ số:
1
1
-
Nợ phải trả
Tổng tài sản

Tỷ số Nợ phải trả/Tổng tài sản là hệ số nợ tổng tài sản. Khi đó, ROE được
tính dưới công thức sau:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
x
1
Doanh thu thuần Tổng tài sản 1- Hệ số nợ
Như vậy, vận dụng phương pháp Dupont có thể giúp ta phân tích những
nguyên nhân tác động tới doanh lợi trên vốn chủ sở hữu đó là: Doanh lợi tiêu thụ
sản phẩm, hiệu suất sử dụng tổng tài sản, tỷ số nợ. Từ đó, có giải pháp tài chính
thích hợp để tác động tới từng yếu tố gây ảnh hưởng nhằm làm tăng doanh lợi vốn
chủ sở hữu.
1.5 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.5.1 Phân tích khái quát báo cáo tài chính
1.5.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán
Phân tích bảng cân đối kế toán cần xem xét, xác định và nghiên cứu các vấn
đề cơ bản sau:
Một là, xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản
thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối
của tổng số tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy được sự
biến động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Khi xem
xét vấn đề này cần quan tâm, để ý đến tác động của từng loại tài sản đối với quá
trình kinh doanh. Cụ thể:
* Sự chuyển biến của tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến khả
năng ứng phó đối vớicác khoản nợ đến hạn.
15
* Sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng lớn bởi quá trình sản xuất
kinh doanh từ khoản dự trữ sản xuất đến khâu bán hàng.

* Sự biến động của các khoản thu chi chịu ảnh hưởng của công việc thanh
toán và chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Điều đó ảnh
hưởng lớn đến việc quản lý và sử dụng vốn.
* Sự biến động của tài sản cố định cho thấy qui mô và năng lực sản xuất hiện
có của doanh nghiệp…
Hai là, xem xét cơ cấu vốn (vốn được phân bổ cho từng loại) có hợp lý hay
không? Cơ cấu vốn tác động nhanh như thế nào đến quá trình kinh doanh? Thông
qua việc xác định tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản đồng thời so sánh
tỷ trọng từng loại giữa cuối kỳ với đầu năm để thấy sự biến động của cơ cấu vốn.
Điều này chỉ thực sự phát huy tác dụng khi để ý đến tính chất và ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp. Kết hợp với việc xem xét tác động của từng loại tài sản
đến quá trình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ. Có như vậy
mới đưa ra được quyết định hợp lý về việc phân bổ vốn cho từng giai đoạn, từng
loại tài sản của doanh nghiệp.
Ba là, khái quát xác định mức độ đối lập hoặc phụ thuộc về mặt tài chính của
doanh nghiệp qua việc so sánh từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu năm cả về
số tuyệt đối lẫn tương đối, xác định và so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm về tỷ trọng
từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng cao và có xu hướng tăng thì điều đó cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài
chính của doanh nghiệp là cao, mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ
nợ thấp và ngược lại.
Bốn là, xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục trên
bảng cân đối kế toán, như:
Nguồn vốn chủ sở hữu (nguồn vốn) = Tiền đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng
tồn kho, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, chi phí sự nghiệp + Tài sản cố
định, đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang
16
Điều đó có nghĩa là nguồn vốn chủ sở hữu vừa đủ trang trải các loại tài sản
cho các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp mà không phải đi vay hoặc chiếm
dụng. Song đây chỉ là cân đối mang tính lý thuyết. Trong thực tế, thường xảy ra một

trong hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Doanh nghiệp thừa nguồn vốn, không sử dụng hết nên đã bị
chiếm dụng.
Trường hợp 2: Doanh nghiệp thiếu nguồn vốn để trang trải cho các tài sản
đang sử dụng nên phải vay mượn. Việc sử dụng vốn vay trong kinh doanh nếu chưa
quá hạn thanh toán là điều bình thường.
Do luôn tồn tại mối quan hệ kinh tế với các đối tượng khác nên luôn xảy ra
hiện tượng chiếm dụng và bị chiếm dụng. Vấn đề quan tâm là tính chất hợp lý và
hợp pháp của các khoản chiếm dụng và bị chiếm dụng.
TSCĐ và đầu tư dài hạn = Nguồn vốn chủ sở hữu + Vay dài hạn
Điều này cho thấy cách tài trợ các loại tài sản ở doanh nghiệp mang lại sự ổn
định và an tâm về mặt tài chính. Bởi lẽ doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn dài hạn để
tài trợ cho sử dụng dài hạn vừa đủ. Tuy nhiên trong thực tế có thể xảy ra một trong
hai trường hợp.
Trường hợp 1: Vế phải>Vế trái. Điều đó cho thấy việc tài trợ ở doanh nghiệp
từ các nguồn vốn là rất tốt, nguồn vốn dài hạn thừa để tài trợ cho tài sản cố định và
đầu tư dài hạn. Phần thừa này doanh nghiệp giành cho sử dụng ngắn hạn. Đồng thời
tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn thể hiện khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn hoặc là xấu hoặc tốt.
Trường hợp 2: Vế trái>Vế phải: nguồn vốn sử dụng dài hạn nhỏ hơn tài sản
cố định và đầu tư dài hạn. Doanh nghiệp đã dùng nợ ngắn hạn tài trợ cho sử dụng
dài hạn, điều này cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp là không sáng sủa.
Trường hợp này thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp là yếu vì chỉ có tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn mới có thể chuyển đổi thành tiền trong thời gian
ngắn để đảm bảo cho việc trả nợ.
17
Năm là, xem xét trong năm doanh nghiệp đã có những khoản đầu tư nào, làm
cách nào doanh nghiệp mua sắm được tài sản? doanh nghiệp đang gặp khó khăn hay
phát triển? thông qua việc phân tích tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài trợ
vốn trong năm. Để phân tích, trước hết cần liệt kê sự thay đổi các chỉ tiêu trên bảng

cân đối giữa năm nay với năm kế trước. Sau đó cô lập bảng phân tích tình hình sử
dụng nguồn tài trợ trong năm theo tiêu thức:
* Nếu tăng phần tài sản, giảm phần nguồn vốn ghi vào phần sử dụng vốn.
* Nếu tăng phần nguồn vốn, giảm phần tài sản thì ghi vào phần nguồn tài trợ
vốn.
18
Bảng 1.1: Bảng phân tích số liệu Bảng cân đối kế toán
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ Tăng, giảm Tăng, giảm
Tài Sản
A. Tài sản ngắn hạn
1. Tiền
2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
3. Các khoản phải thu ngắn hạn
4. Hàng tồn kho
5. Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn
1. Các khoản phải thu dài hạn
2. Tài sản cố định
3. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
4. Tài sản dài hạn khác
Tổng cộng tài sản
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn
B. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn chủ sở hữu
2. Nguồn kinh phí và quỹ khác
Tổng cộng nguồn vốn
19

1.5.1.2 Phân tích kết quả kinh doanh
Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét, xác định
các vấn đề cơ bản sau:
Xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi, lỗ giữa kỳ này với kỳ
trước (năm nay với năm trước). So sánh cả về số tuyệt đối và tương đối trên từng
chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước (năm nay với năm trước). Điều này sẽ có tác dụng
rất lớn nếu đi sâu xem xét những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của
từng chỉ tiêu.
Tính toán và phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi
phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử
dụng chi phí gồm:
- Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần = (Giá vốn hàng bán)/(Doanh
thu thuần) x 100%
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu được, giá vốn hàng bán chiếm
bao nhiêu % hay cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải bỏ ra
bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các
khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
- Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần = (Chi phí bán hàng) x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp
phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng.Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ công tác
bán hàng càng có hiệu quả và ngược lại.
- Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần = (Chi phí quản lý
doanh nghiệp)/(Doanh thu thuần) x 100%
Chỉ tiêu này cho biết đã thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp
phải chi bao nhiêu chi phí quản lý.Tỉ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu
thuần càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh:
20
- Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần = (Lợi nhuận gộp)/(Doanh thu
thuần) x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó cho
biết cứ 100 đồng = doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp.
- Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần = (Lợi nhuận thuần)/(Doanh
thu thuần) x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó
biểu hiện cứ 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần = (Lợi nhuận sau thuế)/
(Doanh thu thuần) x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh nó biểu
hiện: cứ 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.Thực chất
của việc tính toán nhóm các chỉ tiêu trên là việc xác định tỷ lệ từng chỉ tiêu trên báo
cáo kết quả kinh doanh so với tổng thể là doanh thu thuần. Có nghĩa là tổng doanh
thu thuần làm tổng thể quy mô chung, còn những chỉ tiêu khác trên báo cáo kết quả
kinh doanh là tỷ trọng từng phần trong quy mô chung đó.
21

×