Tải bản đầy đủ (.doc) (272 trang)

Ôn tập Ngữ văn 9 2014 - 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 272 trang )

Giỏo ỏn ph o Ng vn 9
Ngy son: 20/9/2015
Ngy dy: 25/9/2015
ễN TP
CHUYN NGI CON GI NAM XNG
(Trớch Truyn k mn lc - Nguyn D)
A.Mc tiờu cn t :
- Qua tit hc, hs nm c tờn tỏc gi, tỏc phm, túm tt ni dung v hiu giỏ tr
ni dung, ngh thut ca tỏc phm vn hc Trung i.
- Rốn k nng c- túm tt, hiu, phõn tớch nhõn vt ca vn bn.
- Giỏo dc giỏ tr nhõn vn, phờ phỏn nhng h tc phong kin
B. Chun b
- GV: giỏo ỏn
- HS: ụn tp tỏc phm
C. Tin trỡnh
1. ổn định
2. Kiểm tra: Sự chuẩn bị của hs( kt hp trong gi)
3. Ôn tập
Cõu 1: Khỏi quỏt chung v tỏc phm
1. Tỏc gi: ( hc sgk)
- Nguyn D (cha rừ nm sinh, nm mt), quờ Hi Dng.
- Nguyn D sng vo na u th k XVI, l thi k Triu ỡnh nh Lờ ó bt u
khng hong, cỏc tp on phong kin Lờ, Mc, Trnh tranh ginh quyn lc, gõy ra
nhng cuc ni chin kộo di.
- ễng hc rng, ti cao nhng ch lm quan mt nm ri cỏo v, sng n dt vựng
nỳi Thanh Hoỏ. ú l cỏch phn khỏng ca nhiu tri thc tõm huyt ng thi.
2. Tỏc phm:
a. Xut x: Chuyn ngi con gỏi Nam Xng l truyn th 16 trong s 20
truyn nm trong tỏc phm ni ting nht ca Nguyn D Truyn k mn lc. Truyn
cú ngun gc t mt truyn c dõn gian trong kho tng c tớch Vit Nam V chng
Trng.


b. Th loi: Truyn truyn k mn lc (ghi chộp tn mn nhng truyn k l vn
c lu truyn). Vit bng ch Hỏn.
c. Ch : Qua cõu chuyn v cuc i v cỏi cht thng tõm ca V Nng,
Chuyn ngi con gỏi Nam Xng th hin nim thng cm i vi s phn oan
nghit, ng thi ca ngi v p truyn thng ca nhng ph n Vit Nam di ch
phong kin.
Cõu 2: . Túm tt vn bn:
V Th Thit (V Nng) l ngi con gỏi p ngi, p nt quờ Nam Xng.
Ly chng l Trng Sinh mt ngi k cú hc, tớnh li a nghi hay ghen, nhng nng
luụn c x ỳng mc khụng v chũng phi tht hũa.
Khụng lõu sau TS phi i lớnh . Nng nh, mt mỡnh sinh con, va nuụi con nh
va chm súc m chng au m ri lm ma chu ỏo khi b mt.
Nm sau gic tan Trng Sinh tr v, nghe li con, nghi v tht tit nờn ỏnh ui
i mc cho VN thanh minh, hng xúm khuyờn can. V Nng ut c gieo mỡnh xung
sụng Hong Giang t vn.
Mt ờm hai cha con TS ngi bun di ỏnh ốn du, bộ n ch cỏi búng ca TS
trờn tng v núi l cha n. Lỳc ny TS thu ni oan ca v nhng tt c ó mun.
1
Giỏo ỏn ph o Ng vn 9
V Nng gieo mỡnh xung sụng Hong Giang t vn nhng c c thn Rựa
Linh Phi v cỏc tiờn n cu. di thy cung, V Nng gp Phan Lang - ngi cựng
lng cht ui cng c Linh Phi cu. Khi Lang tr v, V Nng nh gi chic hoa
vng nhn chng Trng lp n gii oan cho nng. Trng Sinh lp n gii oan bn
HG . Trogn l gii oan búng V Nng n hin v lng ly vi c hoa vừng lng gia
dũng, núi vng vo b a t tỡnh chng ri dn bin mt.
Câu 4 Giá trị nội dung và nghệ thuật của Chuyện ngời con gái NXNg.Dữ.
? Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản?
a. Giá trị nội dung
- Truyện ca ngợi VN ngời phụ nữ đảm đang,đức hạnh, thuỷ chung, hiếu nghĩa.
- Qua cái chết oan khuất của VN tác giả thể hiện niềm cảm thơng đối với số phận oan

nghiệt của ngời phụ nữ trong xã hội cũ.
- Cái chết của VN cũng là lời tố cáo XHPK thối nát bất công.
- Qua truyện tác giả cũng thể hiện khát vọng ngàn đời của nhân dân về lẽ công bằng, ở
hiền gặp lành nên ngời tốt nh VN dù có chịu bao oan khuất nhng cuối cùng vẫn đợc
minh oan.
b. Giá trị nghệ thuật.
- Truyện đợc xây dựng trên cốt truyện dân gian nhng cách dựng truyện khéo léo , cách
kể sinh động hấp dẫn, các tình tiết đợc sắp xếp hợp lí.
- Chi tiết chiếc bóng đợc đa vào khéo léo vừa thắt nút và mở nút câu chuyện góp
phần làm tăng tính bi kịch của số phận ngời phụ nữ trong xã hội cũ.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật phù hợp, kết hợp hài hoà yếu tố tự sự và trữ tình
làm nổi bật tính cách nhân vật.
- Kết hợp hài hoà giữa yếu tố thực và yếu tố ảo tạo nên tính da nghĩa cho tác phẩm.
Câu 5: Giới thiệu về nhà văn Ng. Dữ và giá trị của văn bản: Chuyện ngời con gái
Nam Xơng.
GV h ng dn HS lp dn b i ý chi tit
I. MB
Nguyễn Dữ là nhà văn lỗi lạc của đất nớc ta TK XVI. Tên tuổi của ông gắn liền với tập
Truyền kì . Trong tập truyện tiêu biểu hơn cả là Chuyện . . Truyện kể về Vũ
Nơng ngời phụ nữ đức hạnh nết na nhng số phận bất hạnh. Để hiểu rõ hơn về t/g
Ng.Dữ và chuyện Xơng chúng ta cùng đi tìm hiểu.
II. TB
1. Giới thiệu t/g Ng. Dữ. ( SGK)
2. Giới thiệu văn bản Chuyện ng ời con gái NX
* Truyện hấp dẫn ngời đọc trớc hết ở giá trị nội dung.
a. Giá trị nội dung đầu tiên của truyện là đề cao, trân trọng, ngợi ca nhân vật VN- ng ời
con gái đẹp ng ời đẹp nết quê ở NX.
Vẻ đẹp khiến chúng ta trân trọng ở VN không chỉ ở nhan sắc mà là ở đức hạnh.
- Trớc hết VN là một ngời vợ nết na thuỷ chung rất mực yêu thơng chồng. Khi mới
lấy chồng hiểu tính chồng đa nghi, hay ghen nên nàng luôn giữ khuôn phép không để vợ

chồng phải thất hoà.
+ Khi tiễn chồng đi lính VN đằm thắm yêu thơng qua hành động rót riệu tiền chồng
cùng lời nói dịu dàng khiến ai nghe cũng cảm động: chàng đi chuyến này thiếp chẳng
mong đợc đeo ấn phong hầu mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo hai
chữ bình yên thế là đủ. Câu nói thể hiện sự yêu thơng, niềm mong ớc của một ngời vợ
khát khao cuộc sống bình yên hạnh phúc mà không màng vinh hoa phú quý. Tình yêu
thơng chồng còn đợc thể hiện qua sự quan tâm lo lắng với những vất vả gian nan của
chồng nơi trận mạc : chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc khôn lờng
2
Giỏo ỏn ph o Ng vn 9
+ Khi chồng đi lính ở nhà VN một mực thuỷ chung yêu nhớ chồng: cách biệt 3 năm
giữ gìn một tiết. Nỗi buồn nhớ chồng kéo dài theo năm tháng: mỗi khi thấy bớm lợn
đầy vờn mây che kín núi thì nỗi buồn nơi chân trời góc bể không thể nào ngăn đợc.
+ Khi bị chồng nghi oan mà VN không thể thanh minh nàng đã nhảy xuống bến HG tự
vẫn để chứng minh cho tấm lòng trinh bạch của mình.
+ Dù ở thế giới bên kia nhng nàng vẫn nhỏ lệ xót thơng, nặng lòng với gia đình khi
nghe PL kể về về gia đình, phần mộ tổ tiên cỏ mọc thành rừng mà không có ngời chăm
sóc.
- Đối với mẹ chồng rất mực hiếu thảo, hết lòng phụ dỡng.
+ Khi mẹ chồng ốm nàng chăm sóc không chỉ vì trách nhiệm của ngời con dâu mà
chăm sóc mẹ chồng với cả tấm lòng của một nàng dâu hiếu thảo.: hết sức thuốc thang lễ
bái thần phật, lấy lời ngon ngọt khuyên lơn.
+ Khi mẹ chồng chết VN lo ma chay nh với cha mẹ đẻ. Lời trăn trối của ngời mẹ chồng
trớc lúc qua đời là lời ghi nhận công lao của VN với nhà chồng.
- Đối với con rất mực yêu thơng.
+ Vì yêu thơng con sống thiếu sự chăm sóc của cha nên hàng đêm VN chỉ cáI bóng của
mình trên tờng và nói là cha Đản.
- VN còn là một ngời phụ nữ rất mực đảm đang tháo vát. Chồng đi lính VN ở nhà
thay chồng ghánh vác mọi công việc gia đình: vừa làm lụng nuôi con, vừa chăm sóc mẹ
chồng già yếu.

b . ND thứ 2 của văn bản là thái độ lên án, tố cáo xa xhội Pk bất công trọng nam khinh
nữ, thói gia tr ởng, vũ phu, thói ghen tuông ích kỉ hồ đồcùng những hủ tục đã đẩy ng ời
phụ nữ đức hạnh nh Vn đến cái chết.
- Chồng nàng vì tin lời con thơ nên đã phụ tấm lòng thuỷ chung của nàng. TS vốn tính
đa nghi, hay ghen lại ít học nên khi nghe con thơ dại nói: Có một ngời đàn ông đêm
nào cũng đến, mẹ Đản đI cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi nhng chẳng bao giờ bế Đản
cả đã không suy xét, không để VN thanh minh, hàng xóm khuyên can
- VN một mực thuỷ chung với chồng, coi HP gia đình là niềm vui duy nhất. Vậy mà giờ
đây HP không còn, danh dự bị bôi nhọ, nàng không còn cách nào khác đã chọn cái chết
ở bến HG để bảo vệ danh dự cho mình. Thực chất nàng bị bức tử.
c. N.Dữ không muốn một ng ời con gái đức hạnh nh Vn phải chết oan khuất nên ông đã
sáng tạo thêm những chi tiết li kì về nàng sau khi chết.
- Để hoàn chỉnh thêm nét đẹp vốn có của nàng dù chết vẫn nhớ về gia đình, quê hơng và
mong đợc giải oan. Đồng thời thể hiện ớc mơ ngàn đời của nhân dân ở hiền gặp lành.
VN chết nhng nàg đợc Lp dới thuỷ cung cứu. Đợc sống cuộc sống đầy tình thân áI, đầy
đủ vật chất dới thuỷ cung và lại đợc TS lập đàn giải oan ở bến HG. - Đến khi TS lập đàn
giải oan ở bến HG thì VN hiện về lộng lẫy giữa dòng với câu nói đa tạ tình chàng rồi
thanh thản ra đi mãi mãi để lại trần gian một bé Đản mồ coi mẹ và một TS ân hận vì
nông nổi.
4. Nghệ thuật
- - Truyện đợc xây dựng trên cốt truyện dân gian nhng cách dựng truyện khéo léo , cách
kể sinh động hấp dẫn, các tình tiết đợc sắp xếp hợp lí.
- Để làm nổi bật những phẩm chất tốt đẹp và cái chết oan khiên của VN T/g đã đặc biệt
thành công về nghệ thuật dựng truyện, miêu tả tâm lí nhân vật, kết hợp hài hoà yếu tố tự
sự và trữ tình, yếu tố thực và yếu tố ảo.
- Đồng thời Chi tiết chiếc bóng đợc đa vào khéo léo vừa thắt nút vừa mở nút câu
chuyện góp phần làm tăng tính bi kịch của số phận VN nói riêng và ngời phụ nữ trong
xã hội cũ.
3
Giỏo ỏn ph o Ng vn 9

KB - Chuyện ngời con gái Nam Xơng là một thiên truyền kì giàu tính nhân văn.
Truyện tiêu biểu cho sáng tạo của Nguyễn Dữ về số phận đầy tính bi kịch của ngời phị
nữ trong chế độ phong kiến.
- Tác giả thấu hiểu nỗi đau thơng của họ và có tài biểu hiện bi kịch đó khá sâu sắc.
4. Củng cố, dặn dò
- về học bài
- ôn tập những bài tiếp theo.
5. Rỳt kinh nghim

Ngy 22 thỏng 9 nm 2015
Ngy son: 24/9/2015
Ngy dy: 1 / 10/2015
ễN tp vn bn: HONG Lấ NHT THNG TR
Ngụ Gia Vn Phỏi
A.Mc tiờu cn t :
- Qua tit hc, hs nm c tờn tỏc gi, tỏc phm, túm tt ni dung v hiu giỏ tr
ni dung, ngh thut ca tỏc phm vn hc Trung i.
- Rốn k nng c- túm tt, hiu, phõn tớch nhõn vt ca vn bn.
- Giỏo dc giỏ tr nhõn vn, phờ phỏn nhng h tc phong kin
B. Chun b
- GV: giỏo ỏn
- HS: ụn tp tỏc phm
C. Tin trỡnh
1. ổn định
2. Kiểm tra: kin thc tit ụn tp trc
3. Ôn tập
Cõu 1: Khỏi quỏt chung v tỏc phm: ( hc sgk)
1. Tỏc gi: Ngụ Gia Vn Phỏi: mt nhúm tỏc gi dũng h Ngụ Thỡ, lng T Thanh
Oai, nay thuc huyn Thanh Oai, tnh H Tõy, trong ú hai tỏc gi chớnh l Ngụ Thỡ
Chớ (1753-1788), lm quan thi Lờ Chiờu Thng, v Ngụ Thỡ Du (1772-1840), lm

quan di chiu nh Nguyn.
2. Tỏc phm:
a. Nhan : Hong Lờ nht thng chớ vit bng ch Hỏn ghi chộp v s thng
nht ca vng triu nh Lờ vo thi im Tõy Sn dit Trnh, tr li Bc H cho vua
Lờ. Nú khụng ch dng li s thng nht ca vng triu nh Lờ, m cũn c vit
tip, tỏi hin mt giai on lch s y bin ng ca xó hi phong kin Vit Nam vo
30 nm cui th k XVIII v my nm u th k XIX. Cun tiu thuyt cú tt c 17
hi.
b. Th loi: (chớ l mt li vn ghi chộp s vt, s vic).
Cng cú th xem Hong Lờ nht thng chớ l mt cun tiu thuyt lch s vit theo
li chng hi.
c. Hon cnh: hi th 14, vit v s kin Quang Trung i phỏ quõn Thanh.
c. Khỏi quỏt ni dung v ngh thut
- Ni dung: Vi quan im lch s ỳng n v nim t ho dõn tc, cỏc tỏc gi
Hong Lờ nht thng chớ ó tỏi hin chõn thc hỡnh nh ngi anh hựng dõn tc
4
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 9
Nguyễn Huệ qua chiến công thần tốc đại phá quân Thanh, sự thảm hại của quân tướng
nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống.
- Nghệ thuật: Kể chuyện xen kẽ miêu tả một cách sinh động cụ thể, gây được ấn
tượng mạnh.
Câu 2 :. Tóm tắt hồi 14 “Hoàng Lê nhất thống chí”
- Trước thế mạnh của giặc, quân Tây Sơn ở Thăng Long, rút quân về Tam Điệp và
cho người vào Phủ Xuân cấp báo với Nguyễn Huệ.
- Nhận được tin ngày 24/11, Nguyễn Huệ liền tổ chức lại lực lượng chia quân làm
hai đạo thuỷ - bộ.
- Ngày 25 tháng Chạp, làm lễ lên ngôi lấy hiệu là Quang Trung, trực tiếp chỉ đạo
hai đạo quân tiến ra Bắc.
- Ngày 29 tháng Chạp, quân Tây Sơn ra đến Nghệ An, Quang Trung cho dừng lại
một ngày, tuyển thêm hơn 1 vạn tinh binh, mở một cuộc duyệt binh lớn.

- Ngày 30, quân của Quang Trung ra đến Tam Điệp, hội cùng Sở và Lân. Quang
Trung đã khẳng định : "Chẳng quá mười ngày có thể đuổi được người Thanh". Cũng
trong ngày 30, giặc giã chưa yên, binh đao hãy còn mà ông đã nghĩ đến kế sách xây
dựng đất nước mười năm sau chiến tranh. Ông còn mở tiệc khao quân, ngầm hẹn mùng
7 sẽ có mặt ở thành Thăng Long mở tiệc lớn. Ngay đêm đó, nghĩa quân lại tiếp tục lên
đường. Khi quân Tây Sơn ra đến sông Thanh Quyết gặp đám do thám của quân Thanh,
Quang Trung ra lệnh bắt hết không để sót một tên.
- Rạng sáng ngày 3 Tết, nghĩa quân bí mật bao vây đồn Hạ Hồi và dùng mưu để
quân Thanh đầu hàng ngay, hạ đồn dễ dàng.
- Rạng sáng ngày mùng 5 Tết, nghĩa quân tấn công đồn Ngọc Hồi. Quân giặc
chống trả quyết liệt, dùng ống phun khói lửa ra nhằm làm ta rối loạn, nhưng gió lại đổi
chiều thành ra chúng tự hại mình. Cuối cùng, quân Thanh phải chịu đầu hàng, thái thú
Điền châu Sầm Nghi Đống thắt cổ tự tử.
- Trưa mùng 5 Tết, Quang Trung đã dẫn đầu đoàn quân thắng trận tiến vào Thăng
Long. Đám tàn quân của giặc tìm về phía đê Yên Duyên gặp phục binh của ta, trốn theo
đường Vịnh Kiều lại bị quân voi ở Đại áng dồn xuống đầm Mực giày xáo, chết hàng
vạn tên. Một số chạy lên cầu phao, cầu phao đứt, xác người ngựa chết làm tắc cả khúc
sông Nhị Hà. Mùng 4 Tết nghe tin quân Tây Sơn tấn công, Tôn Sỹ Nghị và Lê Chiêu
Thống đã vội vã bỏ lên biên giới phía bắc. Khi gặp lại nhau, Nghị có vẻ xấu hổ nhưng
vẫn huyênh hoang. Cả hai thu nhặt tàn quân, kéo về đất Bắc.
Câu 3: Cảm nhận ( phân tích) của em về vẻ đẹp của hình tượng người anh hùng
áo vải Quang Trung qua hồi thứ 14 của tác phẩm “Hoàng Lê nhất thống chí” của
Ngô Gia Văn Phái.
GV h ướng dẫn HS lập dàn b ài ý chi tiết
I. Mở bài :
- "Hoàng Lê nhất thống chí" là một cuốn tiểu thuyết lịch sử bằng chữ Hán được
viết theo thể chương hồi do nhiều tác giả trong Ngô Gia Văn Phái (Ngô Thì Chí, Ngô
Thì Du…) sáng tác. Đây là một bức tranh sâu rộng vừa phản ánh được sự thối nát, suy
tàn của triều đình Lê Trịnh, vừa phản ánh được sự phát triển của phong trào Tây Sơn.
- Trong hồi thứ 14 của tác phẩm, hình tượng người anh hùng Quang Trung hiện lên

thật cao đẹp với khí phách hào hùng, trí tuệ sáng suốt và tài thao lược hơn người.
II. Thân bài:
1. Trước hết Quang Trung là một con người hành động mạnh mẽ quyết đoán:
5
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 9
- Từ đầu đến cuối đoạn trích, Nguyễn Huệ luôn luôn là con người hành động một
cách xông xáo, nhanh gọn có chủ đích và rất quả quyết.
- Nghe tin giặc đã đánh chiếm đến tận Thăng Long mất cả một vùng đất đai rộng lớn
mà ông không hề nao núng “định thân chinh cầm quân đi ngay”.
- Rồi chỉ trong vòng hơn một tháng, Nguyễn Huệ đã làm được bao nhiêu việc lớn:
“tế cáo trời đất”, lên ngôi hoàng đế, dốc xuất đại binh ra Bắc…
2. Đó là một con người có trí tuệ sáng suốt và nhạy bén:
* Ngay khi mấy chục vạn quân Thanh do Tôn Sĩ Nghị hùng hổ kéo vào nước ta, thế
giặc đang mạnh, tình thế khẩn cấp, vận mệnh đất nước “ngàn cân treo sợi tóc”, Nguyễn
Huệ đã quyết định lên ngôi hoàng đế để chính danh vị, lấy niên hiệu là Quang Trung.
Việc lên ngôi đã được tính kỹ với mục đích thống nhất nội bộ, hội tụ anh tài và quan
trọng hơn là “để yên kẻ phản trắc và giữ lấy lòng người”, được dân ủng hộ.
* Sáng suốt trong việc nhận định tình hình địch và ta:
- Qua lời dụ tướng sĩ trước lúc lên đường ở Nghệ An, Quang Trung đã chỉ rõ “đất
nào sao ấy” người phương Bắc không phải nòi giống nước ta, bụng dạ ắt khác”. Ông
còn vạch rõ tội ác của chúng đối với nhân dân ta: “Từ đời nhà hán đến nay, chúng đã
mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại dân ta, vơ vét của cải, người mình không thể chịu
nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi”.
- Quang Trung đã khích lệ tướng sĩ dưới quyền bằng những tấm gương chiến đấu
dũng cảm chống giặc ngoại xâm giành lại độc lập của cha ông ta từ ngàn xưa như:
Trưng nữ Vương, Đinh Tiên Hoàng, Lê Đại Hành…
- Quang Trung đã dự kiến được việc Lê Chiêu Thống về nước có thể làm cho một số
người Phù Lê “thay lòng đổi dạ” với mình nên ông đã có lời dụ với quân lính chí tình,
vừa nghiêm khắc: “các người đều là những người có lương tri, hãy nên cùng ta đồng
tâm hiệp lực để dựng lên công lớn. Chớ có quen thói cũ, ăn ở hai lòng, nếu như việc

phát giác ra sẽ bị giết chết ngay tức khắc, không tha một ai”.
* Sáng suốt trong việc sét đoán bê bối:
- Trong dịp hội quân ở Tam Điệp, qua lời nói của Quang Trung với Sở và Lân ta
thấy rõ: Ông rất hiểu việc rút quân của hai vị tướng giỏi này. Đúng ra thì “quân thua
chém tướng” nhưng không hiểu lòng họ, sức mình ít không địch nổi đội quân hùng
tướng hổ nhà Thanh nên đành phải bỏ thành Thăng Long rút về Tam Điệp để tập hợp
lực lượng. Vậy Sở và Lân không bị trừng phạt mà còn được ngợi khen.
- Đối với Ngô Thì Nhậm, ông đánh giá rất cao và sử dụng như một vị quân sĩ “đa
mưu túc trí” việc Sở và Lân rút chạy Quang Trung cũng đoán là do Nhậm chủ mưu,
vừa là để bảo toàn lực lượng, vừa gây cho địch sự chủ quan. Ông đã tính đến việc dùng
Nhậm là người biết dùng lời khéo léo để dẹp việc binh đao.
3. Quang Trung là người có tầm nhìn xa trông rộng:
- Mới khởi binh đánh giặc, chưa giành được tấc đất nào vậy mà vua Quang Trung đã
nói chắc như đinh đóng cột “phương lược tiến đánh đã có tính sẵn”.
- Đang ngồi trên lưng ngựa, Quang Trung đã nói với Nhậm về quyết sách ngoại giao
và kế hoạch 10 tới ta hoà bình. Đối với địch, thường thì biết là thắng việc binh đao
không thể dứt ngay được vì xỉ nhục của nước lớn còn đó. Nếu “chờ 10 năm nữa ta
được yên ổn mà nuôi dưỡng lực lượng, bấy giờ nước giàu quân mạnh thì ta có sợ gì
chúng”.
4. Quang Trung là vị tướng có tài thao lược hơn người:
- Cuộc hành quân thần tốc do Quang Trung chỉ huy đến nay vẫn còn làm chúng ta
kinh ngạc. Vừa hành quân, vừa đánh giặc mà vua Quang Trung hoạch định kế hoạch từ
6
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 9
25 tháng chạp đến mùng 7 tháng giêng sẽ vào ăn tiết ở Thăng Long, trong thực tế đã
vượt mức 2 ngày.
- Hành quân xa, liên tục như vậy nhưng đội quân vẫn chỉnh tề cũng là do tài tổ chức
của người cầm quân.
5. Hình ảnh vị vua lẫm liệt trong chiến trận:
- Vua Quang Trung thân chinh cầm quân không phải chỉ trên danh nghĩa. Ông làm

tổng chỉ huy chiến dịch thực sự.
- Dưới sự lãnh đạo tài tình của vị tổng chỉ huy này, nghĩa quân Tây Sơn đã đánh
những trận thật đẹp, thắng áp đảo kẻ thù.
- Khí thế đội quân làm cho kẻ thù khiếp vía và hình ảnh người anh hùng cũng được
khắc hoạ lẫm liệt: trong cảnh “khói tỏ mù trời, cách gang tấc không thấy gì” nổi bật
hình ảnh nhà vua “cưỡi voi đi đốc thúc” với tấm áo bào màu đỏ đã sạm đen khói súng.
- Hình ảnh người anh hùng được khắc hoạ khá đậm nét với tính cách mạnh mẽ, trí
tuệ sáng suốt, nhạy bén, tài dùng binh như thần; là người tổ chức và là linh hồn của
chiến công vĩ đại.
III. Kết bài
Với quan điểm lịch sử đúng đăn và lòng tự hào dân tộc, các tác giả Ngô Gia Văn
Phái đã tái hiện lại chân thực hình ảnh người anh hùng dân tộc và chiến công lẫy lừng
của nghĩa quân Tây Sơn, làm nổi bật hình ảnh vua Quang Trung với trí tuệ sáng suốt
tài ba . Đây là hình ảnh để lại trong lòng bạn đọc…
Câu 4:. Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê
Chiêu Thống phản nước, hại dân đã được miêu tả như thế nào? Em có nhận xét gì
về lối văn trần thuật ở đây?
GV h ướng dẫn HS lập dàn b ài ý chi tiết
1. Đối lập với hình ảnh nghĩa quân Tây Sơn là chân dung của kẻ thù xâm lược: -
Tôn Sỹ Nghị kiêu căng, tự mãn, chủ quan:
+ Kéo quân vào Thăng Long dễ dàng “ngày đi đêm nghỉ” như “đi trên đất bằng”,
cho là vô sự, không đề phòng gì, chỉ lảng vảng ở bên bờ sông, lấy thanh thế suông để
doạ dẫm.
+ Hơn nữa y còn là một tên tướng bất tài, cầm quân mà không biết tình hình thực hư
ra sao. Dù được vua tôi Lê Chiêu Thống báo trước, y vẫn không chút đề phòng suốt
mấy ngày Tết “chỉ chăm chú vào việc yến tiệc vui mừng, không hề lo chi đến việc bất
chắc”, cho quân lính mặc sắc vui chơi.
- Khi quân Tây Sơn đánh đến nơi, tướng thì sợ mất mật, ngựa không kịp đóng yên,
người không kịp mặc giáp… chuồng trước qua cầu phao, quân thì lúc lâm trận “ ai nấy
đều rụng rời, sợ hãi , xin ra hàng hoặc bỏ chạy toán loạn, giày xéo lên nhau mà chết ” ,

“quân sĩ các doanh nghe thấy đều hoảng hốt, tan tác bỏ chạy, tranh nhau qua cầu sang
sông, xô đẩy nhau rơi xuống mà chết rất nhiều”, “đến nỗi nước sông Nhị Hà vì thế mà
tắc nghẽn không chảy được nữa”. Cả đội binh hùng, tướng mạnh, chỉ quen diễu võ
dương oai bây giờ chỉ còn biết tháo chạy, mạnh ai nấy chạy, “đêm ngày đi gấp, không
dám nghỉ ngơi”.
* Nghệ thuật: kể chuyện, xen kẽ với những chi tiết tả thực thật cụ thể, chi tiết, sống
động với nhịp điệu nhanh, dồn dập, gấp gáp gợi sự hoảng hốt của kẻ thù. Ngòi bút miêu
tả khách quan nhưng vẫn hàm chứng tâm trạng hả hê, sung sướng của người viết cũng
như của dân tộc trước thắng lợi của Sơn Tây.
2. Số phận thảm hại của bọn vua tôi Lê Chiêu Thống phản nước, hại dân
- Lê Chiêu Thống và những bề tôi trung thành của ông ta đã vì lợi ích riêng của
dòng họ mà đem vận mệnh của cả dân tộc đặt vào tay kẻ thù xâm lược, lẽ tất nhiên họ
7
Giỏo ỏn ph o Ng vn 9
phi chu ng ni s nhc ca k i cu cnh, van xin, khụng cũn õu t cỏch bc quõn
vng, v kt cc cng phi chu chung s phn bi thm ca k vng quc.
- Khi cú bin, quõn Thanh tan ró, Lờ Chiờu Thng vi vó cựng my b tụi thõn tớn
a thỏi hu ra ngoi, chy bỏn sng bỏn cht, cp c thuyn dõn qua sụng,
luụn my ngy khụng n. May gp ngi th ho thng tỡnh ún v cho n v ch
ng cho chy trn. ui kp Tụn S Ngh, vua tụi ch cũn bit nhỡn nhau than th,
oỏn gin chy nc mt, v sau khi sang n Trung Quc phi co u, tt túc, n mc
ging ngi Món Thanh v cui cựng gi nm xng tn ni t khỏch quờ ngi.
Ngh thut: Xen k k vi t sinh ng, c th gõy n tng mnh. Ngũi bỳt m
chỳt xút thng ca tỏc gi b tụi trung thnh ca nh Lờ.
Cõu 5: So sỏnh ngũi bỳt ca tỏc gi khi miờu t hai cuc thỏo chy (mt ca
quõn tng nh Thanh v mt ca vua tụi Lờ Chiờu Thng) cú gỡ khỏc bit? Gii
thớch vỡ sao cú s khỏc bit ú?
- Tt c u l t thc, vi nhng chi tit c th, nhng õm hng li rt khỏc nhau:
- on vn trờn nhp iu nhanh, mnh, hi h nga khụng kp úng yờn, ngi
khụng kp mc ỏo giỏp, tan tỏc b chy, tranh nhau qua cu sang sụng, xụ y

nhau, ngũi bỳt miờu t khỏch quan nhng vn hm cha tõm trng h hờ, sung
sng ca ngi thng trn trc s thm bi ca l cp nc.
- on vn di, nhp iu cú chm hn, tỏc gi dng li miờu t t m nhng git
nc mt thng cm ca ngi th ho, nc mt ti h ca vua tụi Lờ Chiờu Thng,
cuc theớet ói thnh tỡnh git g, lm cm ca k b tụi õm hng cú phn ngm
ngựi, chua xút. L nhng cu thn ca nh Lờ, cỏc tỏc gi khụng th khụng mi lũng
trc s sp ca mt vng triu m mỡnh tng phng th, tuy vn hiu ú l kt
cc khụng th trỏnh khi.
4. Củng cố, dặn dò
- về học bài
- ôn tập những bài tiếp theo.
5. Rỳt kinh nghim

Ngy 25 thỏng 9 nm 2015
_________________________________________________
Ngy son: 5/10/2015
Ngy dy: 10 / 10/2015
ễn tp TRUYN KIU - Nguyn Du
Vn bn: Ch em Thỳy Kiu
A.Mc tiờu cn t :
- Qua tit hc, hs nm c tờn tỏc gi, tỏc phm, túm tt ni dung v hiu giỏ tr ni dung,
ngh thut ca tỏc phm vn hc Trung i.
- Rốn k nng c- túm tt, hiu, phõn tớch cỏc on trớch hc ca vn bn.
- Giỏo dc giỏ tr nhõn vn, phờ phỏn nhng h tc phong kin
B. Chun b
- GV: giỏo ỏn
- HS: ụn tp tỏc phm
C. Tin trỡnh
1. ổn định
2. Kiểm tra: kin thc tit ụn tp trc

3. Ôn tập
8
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 9
Câu 1: Kiến thức cơ bản
1. Tác giả Nguyễn Du ( học SGK)
Hãy nêu những nét chính về thời đại, gia đình, cuộc đời Nguyễn Du đã có ảnh
hưởng tới việc sáng tác Truyện Kiều.
a. Thời đại:
Nguyễn Du sinh trưởng trong một thời đại có nhiều biến động dữ dội, xã hội phong
kiến Việt Nam khủng hoảng sâu sắc, phong trào nông dân khởi nghĩa nổ ra liên tục,
đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa Tây Sơn đã “Một phen thay đổi sơn hà”. Nhưng triều đại
Tây Sơn ngắn ngủi, triều Nguyễn lên thay. Những thay đổi kinh thiên động địa ấy tác
động mạnh tới nhận thức tình cảm của Nguyễn Du để ông hướng ngòi bút của mình vào
hiện thực, vào “Những điều trông thấy mà đau đớn lòng”.
b. Gia đình:
Gia đình Nguyễn Du là gia đình đại quý tộc nhiều đời làm quan và có truyền thống
văn chương. Nhưng gia đình ông cũng bị sa sút. Nhà thơ mồ côi cha năm 9 tuổi, mồ côi
mẹ năm 12 tuổi. Hoàn cảnh đó cũng tác động lớn tới cuộc đời Nguyễn Du.
c. Cuộc đời:
Nguyễn Du có năng khiếu văn học bẩm sinh, ham học, có hiểu biết sâu rộng và từng
trải, có vốn sống phong phú với nhiều năm lưu lạc, tiếp xúc với nhiều cảnh đời, nhiều
con người số phận khác nhau. Ông từng đi sứ sang Trung Quốc, qua nhiều vùng đất
Trung Hoa rộng lớn với nền văn hoá rực rỡ. Tất cả những điều đó đều có ảnh hưởng tới
sáng tác của nhà thơ.
Nguyễn Du là con người có trái tim giàu lòng yêu thương. Chính nhà thơ đã từng
viết trong Truyện Kiều “Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài”. Mộng Liên Đường Chủ
Nhân trong lời Tựa Truyện Kiều cũng đề cao tấm lòng của Nguyễn Du với con người,
với cuộc đời: “Lời văn tả ra hình như có máu chảy ở đầu ngọn bút, nước mắt thấm trên
tờ giấy khiến ai đọc đến cũng phải thấm thía, ngậm ngùi, đau đớn đến đứt ruột…”. Nếu
không phải có con mắt trông thấu cả sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời thì tài nào

có cái bút lực ấy.
Về sự nghiệp văn học của Nguyễn Du:
- Sáng tác nhiều tác phẩm chữ Hán và chữ Nôm.
+ 3 tập thơ chữ Hán gồm 243 bài.
+ Tác phẩm chữ Nôm có Văn chiêu hồn, xuất sắc nhất là Đoạn trường tân thanh
thường gọi là Truyện Kiều.
2. Tác phẩm truyện Kiều ( học sgk)
a. Nguồn gốc và sự sáng tạo:
- Xuất xứ Truyện Kiều :
* Viết Truyện Kiều Nguyễn Du có dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của
Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc).
* Tuy nhiên phần sáng tạo của Nguyễn Du là hết sức lớn, mang ý nghĩa quyết định
thành công của tác phẩm:
- Nội dung : Từ câu truyện tình ở TQ đời Minh biến thành một khúc ca đau lòng
thương người bạc mệnh (vượt xa Thanh Tâm Tài Nhân ở tinh thần nhân đạo).
- Nghệ thuật:
+ Thể loại: Chuyển thể văn xuôi thành thơ lục bát – thể thơ lục bát truyền thống của
dân tộc gồm 3254 câu.
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả thiên nhiên, đặc biệt là bút pháp tả cảnh
ngụ tình.
+ Ngôn ngữ: Truyện Kiều đạt tới đỉnh cao của ngôn ngữ nghệ thuật.
9
Giỏo ỏn ph o Ng vn 9
b. Th loi: Truyn Nụm: loi truyn th vit bng ch Nụm. Truyn cú khi c
vit bng th th lc bỏt. Cú hai loi truyn Nụm: truyn nụm bỡnh dõn hu ht khụng
cú tờn tỏc gi, c vit trờn c s truyn dõn gian; truyn Nụm bỏc hc phn nhiu cú
tờn tỏc gi, c vit trờn c s ct truyn cú sn ca vn hc Trung Quc hoc do tỏc
gi sỏng to ra. Truyn Nụm phỏt trin mnh m nht na cui th ký XVIII v th k
XIX.
c. í ngha nhan :

Truyn Kiu cú 2 tờn ch bỏn v 1 tờn ch nụm.
- Tờn ch hỏn: Kim Võn Kiu truyn ca Thanh Tõm Ti Nhõn: tờn ca 3 nhõn vt
trong truyn: Kim Trng, Thuý Võn, Thuý Kiu.
on trng tõn thanh: ting kờu mi kộo di v ni au thng t rut: bc l
ch tỏc phm (ting kờu cu cho s phn ngi ph n).
- Tờn ch nụm: Truyn Kiu: Tờn nhõn vt chớnh - Thuý Kiu (do nhõn dõn t).
Cõu 2. Túm tt Truyn Kiu. ( hc sgk)
a. Phn th nht : Gp g v ớnh c.
Vng Thuý Kiu l mt thiu n ti sc vn ton, con gỏi u lũng mt gia ỡnh
trung lu lng thin, sng trong cnh "ờm m trng r mn che" bờn cnh cha m
v hai em l Thuý Võn, Vng Quan. Trong bui du xuõn nhõn tit Thanh minh, Kiu
gp chng Kim Trng "phong t ti mo tút vi". Gia hai ngi chm n mt mi
tỡnh p. Kim Trng dn n tr cnh nh Thuý Kiu. Nhõn tr chic thoa ri, Kim
Trng gp Kiu by t tõm tỡnh. Hai ngi ch ng, t do ớnh c vi nhau.
b. Phn th hai : Gia bin v lu lc
Trong khi Kim Trng v Liờu Dng chu tang chỳ, gia ỡnh Kiu b mc oan. Kiu
nh Võn tr ngha cho Kim Trng cũn nng thỡ bỏn mỡnh chuc cha. Nng b bn buụn
ngi l Mó Giỏm Sinh, Tỳ B, S Khanh la gt, y vo lu xanh. Sau ú, nng c
Thỳc Sinh mt khỏch lng chi ho phúng cu vt khi cuc i k n. Nhng ri
nng li b v c ca Thỳc Sinh l Hon Th ghen tuụng, y o. Kiu phi trn n
nng nh ni ca Pht. S Giỏc Duyờn vụ tỡnh gi nng cho Bc B - mt k buụn
ngi nh Tỳ B, nờn Kiu ln th hai ri vo lu xanh. Ti õy, nng gp T Hi, mt
anh hựng i tri p t. T Hi ly Kiu, giỳp nng bỏo õn bỏo oỏn. Do mc la quan
tng c trng thn H Tụn Hin. T Hi b git. Kiu phi hu n hu ru H Tụn
Hin ri ộp g cho viờn th quan. au n, ti nhc, nng trm mỡnh sụng Tin
ng v c s Giỏc Duyờn cu, ln th hai Kiu nng nh ca Pht.
c. Phn th ba: on t:
Sau na nm v chu tang chỳ, Kim Trng tr li tỡm Kiu. Hay tin gia ỡnh Kiu
gp tai bin v nng phi bỏn mỡnh chuc cha, chng vụ cựng au n. Tuy kt duyờn
vi Thuý Võn nhng chng vn khụng th quờn mi tỡnh u say m. Chng quyt ct

cụng ln li i tỡm Kiu. Nh gp c s Giỏc Duyờn m Kim, Kiu tỡm c nhau,
gia ỡnh on t. Chiu theo ý mi ngi, Thuý Kiu ni li duyờn c vi Kim Trong
nhng c hai cựng nguyn c Duyờn ụi la cng l duyờn bn by.
Câu 3 : Trình bầy cảm nhận của em về đoạn trích: Chị em Thuý Kiều T.Kiều-
N.Du.
GV h ng dn HS lp dn b i ý chi tit
1. Mở bài:
- Đoạn trích Chị TK trích T.Kiều- Ng.Du là một trong những đoạn trích tiêu biểu
nhất của T.Kiều. Đoạn trích đã khắc hoạ đặc biệt thành công vẻ đẹp nhan sắc, tài năng,
đức hạnh của hai chị em Thuý Kiều. Đây là đoạn trích đã để lại trong lòng độc giả bao
thế hệ những ấn tợng sâu sắc khó phai.
10
Giỏo ỏn ph o Ng vn 9
2. Thân bài.
a. Bốn câu thơ dầu. Giới thiệu chung về 2 chị em TK
- Mở đầu đoạn trích là lời giới thiệu chung về 2 chị em Tk:
Đầu lòng Thuý Vân
Lời thơ cho ta biết TK và TV là hai chị em ruột và là con đầu lòng của gia đình Vơng
Ông; trong đó TK là chị còn TV là em. Từ tố nga cho chúng ta thấy họ là 2 cô gái rất
xinh đẹp.
- ở hai câu thơ tiếp theo bằng bút pháp ớc lệ tợng trng, biện pháp nghệ thuật ấn dụ, t/g
đã lấy những vẻ đẹp mĩ lệ của tự nhiên nh mai, tuyết để so sánh với vẻ đẹp của hai thiếu
nữ: Mai cốt cách . Thần. Hai cô có hình dáng xinh đẹp mảnh dẻ nh cây mai còn
tâm hồn trong trắng nh tuyết. Vẻ đẹp nhan sắc hài hoà với vẻ đẹp tâm hồn. Cả 2 cô đều
đẹp đến độ hoàn mĩ lí tởng 10 phân vẹn 10 nhng mỗi ngời lại mang một vẻ đẹp khác
nhau mỗi ngời mỗi vẻ.
-> ẩn trong từng câu chữ ta đều thấy thái độ trân trọng ngợi ca của tác giả N.Du với 2
cô gái.
b. Bốn câu thơ tiếp: Vẻ đẹp của Thuý Vân.
Những câu thơ tiếp theo tác giả cụ thể vẻ đẹp của từng ngời và trớc hết là vẻ đẹp của

Thuý Vân.
Vân xem trang màu da.
- Bút pháp ớc lệ tợng trng, từ chọn lọc cùng các biện pháp nghệ thuật nhân hoá, so sánh,
ấn dụ tài tình làm nổi bật vẻ đẹp của TV. Tv có khuôn mặt đầy đặn tròn trịa rạng rỡ nh
trăng rằm; lông mày đẹp nh mày ngài; nụ cời tơi nh hoa nở; giọng nói trong nh ngọc;
mái tóc óng ả đến mây phải thua; da trắng đến tuyêt phải nhờng. TV mang vẻ đẹp đầy
đặn, tròn trịa, phúc hậu, đoan trang, dịu dàng mà sang trọng, quý phái.
- Nguyễn Du đã lấy những vẻ đẹp mang tính chuẩn mực của tự nhiên nh: trăng, hoa,
mây, tuyết để so sánh với vẻ đẹp của TV. Có lẽ vẻ đẹp của TV mang tính chuẩn mực
của ngời phụ nữ xa nên đứng trớc vẻ đẹp ấy thiên nhiên chỉ biết thua nhờng thừa nhận.
-> Chõn dung Thuý Võn l chõn dung mang tớnh cỏch, s phn. Võn p hn nhng
gỡ m l nht ca thiờn nhiờn nhng to s ho hp ờm m vi xung quanh: mõy thua,
tuyt nhng. Thuý Võn hn cú mt tớnh cỏch ung dung, im m, mt cuc i bỡnh
yờn khụng súng giú.
c. 12 câu thơ tiếp : Tài sắc của Thuý Kiều
- Không phải ngẫu nhiên t/g miêu tả vẻ đẹp của TV trớc và TK sau mà đó là một dụng
ý nghệ thuật. ở đây t/g đã sử dụng nghệ thuật đòn bẩy trên nền của TV một vẻ đẹp
hoàn mĩ , t/g muốn làm nổi bật tài sắc vẹn toàn của TK.
Kiều càng phần hơn.
- Nếu TV mang vẻ đẹp đầy đặn phúc hậu thì TK lại mang vẻ đẹp sắc sảo mặn mà,
hơn hẳn TV cả tài lẫn sắc.
- Miêu tả vẻ đẹp của TK N.Du ko miêu tả chi tiết nh TV mà chỉ đặc tả Kiều ở đôi mắt
mà lông mày bởi đôi mắt là cửa sổ tâm hồn. Qua đôi mắt ngời ta ko chỉ cảm nhận đ-
ợc vẻ đẹp mà cả thế giới tâm hồn cũng đợc bộc lộ.
Làn thu thuỷ kém xanh.
Bút phap ớc lệ tợng trng cùng biện pháp nghệ thuật nhân hoá, ẩn dụ quen thuộc đã tái
hiện đôi mắt trong nh làn nớc mùa thu nhìn tận đáy và lông mày thanh thoát nh nét núi
mùa xuân của Kiều. Kiều mang vẻ đẹp của một tuyệt thế giai nhân khiến cho những vẻ
đẹp chuẩn mực của tự nhiên nh hoa, liễu cũng phải hờn ghen đố kị. Còn con ngời say
mê đến mất nớc mất thành: Một hai thành. Câu thơ sử dụng những điển tích, điển

cố khiến ta cảm nhận đợc sức hấp dẫn lôi cuốn lòng ngời của TK.
11
Giỏo ỏn ph o Ng vn 9
- Tài sắc vẹn toàn của TK đã đợc khái quát qua câu thơ: Sắc đành đòi 1 tài đành hoạ
hai- Sắc chỉ có 1 trên đời còn tài may ra có ngời thứ 2 sánh kịp.
- TK không chỉ đẹp về sắc mà rất mực thông minh, tài năng.
Thông minh não nhân.
- Biện pháp nghệ thuật liệt kê cho thấy nàng có rất nhiều tài: Tài thơ, tài hoạ, tài đàn,
hát, sáng tác , tài nào cũng đạt đến mức lí tởng. Đặc biệt tài đàn của TK nh một sở trờng
nằng khiếu vợt lên hẳn mọi ngời ( nghề riêng ăn đứt). Bản nhạc mà Kiều sáng tác có
tên bạc mệnh ghi lại tiếng lòng của một trái tim đa sầu đa cảm khóc thơng cho
những số phận bất hạnh đã có sức lay động lòng ngời khiến ngời nghe phải sầu não,
đồng cảm.
-> Tài sắc vẹn toàn của TK cùng những thông điệp nghệ thuật: hờn, ghen nh lời dự
báo về một kiếp sống hồng nhan bạc mệnh, chữ tài đi với chữ tai một vần của TK.
Đó là dụng ý nghệ thuật của N.Du và theo dõi toàn bộ tác phẩm chúng ta thấy lời
d. 4 câu thơ cuối: Đức hạnh của chị em TK
- Bốn câu thơ cuối hoàn chỉnh thêm vẻ đẹp của chị em TK:
Phong lu mặc ai.
- Bằng những h/a gợi tả t/g cho thấy một cuộc sống phong lu của chị em Kiều. Mặc dù 2
chị em đã đến tuần cập kê tuổi búi tóc cài trâm kén chồng nhng cả hai vẫn giữ nếp
sống của một gia đình Nho gia đứng đắn không lả lơi ong bớm.
3. Kết bài - Tóm lại bằng việc sử dụng tài tình các biện pháp nghệ thuật: nhân hoá, ấn
dụ , so sánh, ngôn ngữ chọn lọc cùng bút pháp nghệ thuật ớc lệ tợng trng, N.Du đã vẽ
nên trớc mắt ngời đọc vẻ đẹp hoàn mĩ của hai chị em TK đặc biệt là vẻ đẹp của Tk
một vẻ đẹp kết tinh của tự nhiên đất trời, hài hoà giữa tài - sắc tâm hồn. Đây mãi
đoạn trích đặc sắc nhất của tác phâm truyện Kiều khiến mỗi chúng ta nhớ mãi.
4. Củng cố, dặn dò
- về học bài
- ôn tập những bài tiếp theo.

Ngy 6 thỏng 10 nm 2015

Ngy son: 10/10/2015
Ngy dy: 15 / 10/2015
ễn tp TRUYN KIU - Nguyn Du
Vn bn: Cnh ngy xuõn, Kiu lu Ngng Bớch
* V trớ: Cnh ngy xuõn l on th t cnh ngy mựa xuõn trong tit Thanh
minh v cnh du xuõn ca ch em Kiu, nm sau on t ti sc hai ch em Kiu, trc
on Kiu gp nm m m Tiờn v gp Kim Trng. on trớch l bc tranh thiờn
nhiờn, l hi mựa xuõn ti p, trong sỏng, nỏo nhit.
Câu 4 : Trình bầy cảm nhận về đoạn trích : Cảnh ngày xuân - Truyện Kiều -
Nguyễn Du
GV h ng dn HS lp dn b i ý chi tit
1. Mở bài :
- Với tác phẩm T.Kiều, Nguyễn Du ko chỉ là bậc thày trong trong tả ngời mà còn là bậc
thày trong tả cảnh. Trong truyện Kiều, bức tranh 4 mùa Xuân, hạ, thu, đông hiện lên
thật đẹp và lộng lẫy. Đặc biệt là bức tranh mùa xuân. Bức tranh mùa xuân đã đợc tái
12
Giỏo ỏn ph o Ng vn 9
hiện sinh động, đặc sắc qua đoạn trích cảnh ngày xuân. Đây là đoạn trích đã để lại
trong lòng bạn đọc bao ấn tợng sâu sắc khó phai.
2. Thân bài
a. Bốn câu thơ đầu.
- Bốn câu thơ đầu đoạn trích là bức tranh mùa xuân tuyệt đẹp tràn đầy hơng sắc.
Ngày xuân con đã ngoài sáu mơi.
Lời thơ đã mở ra trớc mắt ngời đọc một không gian mùa xuân trong sáng tơi đẹp. Giữa
bầu trời bao la là những cánh én trao liệng nh thoi đa. H/a con én đa thoi vừa là h/a
nhân hoá vừa mang tính ẩn dụ gợi sự trôi chảy của thời gian và sự nuối tiếc của lòng ng-
ời khi thời gian mùa xuân trôi nhanh, thấm thoát tiết xuân đã ở những ngày cuối cùng.
Các số từ chín chục, sáu mơi đã xác định cụ thể thời gian mùa xuân có 90 ngày thì

hơn 60 ngày đã trôi qua, tiết trời đã sang tháng 3 tháng cuối cùng của mùa xuân. Dù
đã sang tháng 3 nhng cảnh sắc vân xvô cùng rực rỡ, náo nức. Hai tiếng thiều quang
gợi ra màu hồng của sắc xuân trong không gian mênh mông của đất trời.
- Nhng có lẽ cái thần thái tuyệt diệu của ngaỳ xuân đọng lại ở 2 câu thơ:
Cỏ non bông hoa.
Bằng việc sử dụng từ ngữ chọn lọc, những h/a thơ tiêu biểu, bút pháp gợi có tính điểm
xuyết chấm phá, sự phối hợp giữa 2 gam màu xanh và trắng tài tình đã vẽ ra một bức
tranh xuân tuyệt đẹp: có màu xanh của cỏ non trải dài, rộng tới tận cuối chân trời và
trên nền của màu xanh non ấy điểm xuyết một vài bông hoa lê trắng, vừa làm bức tranh
xuân thêm sống động, hài hoà, vừa tạo nên sự mới mẻ, tinh khôi, thoáng đạt trong trẻo
và tràn đầy sức sống. Chữ điểm làm cho cảnh vật có hồn chứ không tình tại, vô hồn.
Bn cõu th t cnh thiờn nhiờn ca Nguyn Du qu l tuyt bỳt! Ngũi bỳt ca
Nguyn Du ti hoa, giu cht to hỡnh ngụn ng biu cm, gi t. Tỏc gi ó rt thnh
cụng trong bỳt phỏp ngh thut kt hp gia t v gi. Qua ú, ta thy tõm hn con
ngi ti vui, phn chn qua cỏi nhỡn thiờn nhiờn trong tro, ti tn, hn nhiờn, nhy
cm tha thit vi v p thiờn nhiờn.
b. Tám câu thơ tiếp
- Sau bức tranh xuân là cảnh vui xuân chẩy hộ trong tiết tháng 3.
Lễ là .đạp thanh.
- Trong tết thanh minh có 2 hoạt động cùng diễn ra là lễ tảo mộ thể hiện tấm lòng thành
kính biết ơn với ngời đã khuất và hội du xuân trên đồng quê.
- Cảnh lễ hội đã đợc nhà thơ tái hiện thật tng bừng náo nức.
Gần xa nh nêm
- Biện pháp nghệ thuật so sánh, ẩn dụ cựng nhng t ghột l nhng danh t, ng t,
tớnh t giu sc thỏi biu cm ó gi t tỏi hin li khụng khớ l hi tht ụng vui, tp
np, nỏo nc, rn rng đã làm sống lại cả một không gian lẽ hội truyền thống diễn ra từ
bao đời đồng thời cũng cho ta thấy đợc nếp sống phong lu của 3 chị em Kiều. Khung
cảnh lẽ hội thật đông vui từng bừng, náo nhiệt. Trên những nẻo đờng gần xa, những
dòng ngời nô nức đi chảy hội. Có biết bao tài tử, giai nhân vai cùng vai sánh bớc. Trong
đám tài tử giai nhân ấy có 3 chị em TK. Câu thơ Chị em chơi xuân mới đọc qua t-

ởng nh một lời thông báo nhng sâu sắc hơn nó ẩn chứa bao nỗi niềm mong đợi háo hức
của lòng ngời, những bộ quần áo đẹp nhất đợc chuẩn bị đi tảo mộ du xuân.
- H/a thơ : Ngổn ngang giấy bay đã hco ta hiểu rõ hơn đời sống tâm linh, phong tục
dân gian cổ truyền trong lễ tảo mộ.Cõi âm và cõi dơng đồng hiện lên trên những gò
đống ngổn ngang trong lễ tảo mộ. Có thể sau hơn 200 năm câu thơ của N.Du ra đời,
suy nghĩ của ngời đời có ít nhiều thay đổi trớc cảnh thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay
nhng đây mãi là những h/a đẹp thể hiện tấm lòng của ngời sống với ngời đã khuất.
13
Giỏo ỏn ph o Ng vn 9
L v hi trong tit Thanh minh l mt s giao ho c ỏo gia cừi trn v õm.
Chng t nh th rt yờu quý, trõn trng v p v giỏ tr truyn thng vn hoỏ dõn tc.
c. Sáu câu thơ cuối.
- Cuộc vui nào rồi cũng đến lúc tàn. Sáu câu thơ cuối là cảnh chị em TK du xuân trở về
khi mặt trời đã ngả về tây:
Tà tà ngang.
- Cnh vn mang cỏi thanh, cỏi du ca mựa xuõn: nng nht, khe nc nh, mt
nhp cu bc ngang nhng ó nhum mu tõm trng.
- Búng tch dng ó chờnh chch x chiu: T t búng ng v õy, dũng nc
un quanh. Nhng õy khụng ch l hong hụn ca cnh vt m dng nh con ngi
cng chỡm trong mt cm giỏc bõng khuõng khú t. Cuc du ngon xuõn cnh ó tn, l
hi tng bng, nỏo nhit ó chm dt, tõm hn con ngi nh cng chuyn iu cựng
cnh vt, bc chõn ngi th thn. Cnh nh nht dn, lng dn, mi chuyn ng
u nh nhng, khụng gian mang dỏng dp nh nhoi, bộ hp, phng pht bun. Tõm
trng con ngi cú cỏi bõng khuõng xao xuyn v cuc du xuõn ó tn, cú c linh cm
v vic gp g nm m m Tiờn v chng th sinh Kim Trng phong t ti mo tút
vi.
- Ngh thut: s dng nhiu t lỏy nh nao nao, t t, thanh thanh khụng ch biu
t sc thỏi cnh vt m cũn bc l tõm trng con ngi, c bit hai ch nao nao
thoỏng gi nờn mt nột bun khú hiu. Hai ch th thn cú sc gi rt ln, ch em
Kiu ra v trong s bn thn, nui tic, lng bun. Dan tay tng l vui nhng thc

ra l chia s cỏi bun khụng núi ht. Cm giỏ bõng khuõng xao xuyn v mt ngy vui
xuõn ó hộ m mt v p tõm hn thiu n tha thit vi nim vui cuc sng, nhy cm
v sõu lng. Chớnh cỏc t ny ó nhum mu tõm trng lờn cnh vt.
on th cũn hay bi ó s dng bỳt phỏp c in: t cnh gn vi t tỡnh, t cnh
ng tỡnh, tỡnh v cnh tng hp.
3. KB :
- on th Cnh ngy xuõn, Nguyn Du ó v nờn bc tranh thiờn nhiờn mựa
xuõn tht p. Nh th im vi chi tit, t cnh gi l chớnh.
- T ng hỡnh nh giu cht to hỡnh.
- Thiờn nhiờn c miờu t trong nhng thi gian, thi im khỏc nhau.
Đoạn trích Cảnh là bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tơi đẹp, trong sáng đợc gợi
lên qua những từ ngữ, bút pháp miêu tả giầu chất tạo hình của N.Du
* HS : viết thành bài hoàn chỉnh
Vn bn: Kiu lu Ngng Bớch
*V trớ on trớch:
on trớch nm phn th hai Gia bin v lu lc . Sau khi b Mó Giỏm Sinh la
gt, lm nhc, b Tỳ b mng nhic, Kiu nht quyt khụng chu tip khỏch lng chi,
khụng chu chp nhn cuc sng lu xanh. au n, phn ut, ti nhc nng nh t
vn. Tỳ b s mt vn bốn la li khuyờn gii, d d Kiu. M v chm súc thuc
thang, ha hn khi nng bỡnh phc s g nng cho ngi t t. Tỳ b a Kiu ra sng
riờng lu Ngng Bớch, thc cht l giam lng nng thc hin õm mu mi ờ tin
hn, tn bo hn.
Câu5: Cảm nhận đoạn trích Kiều ở lầu Ngng Bích
GV h ng dn HS lp dn b i ý chi tit
1. MB
14
Giỏo ỏn ph o Ng vn 9
- Đoạn trích Kiều ở lầu Ngừn Bích (T.Kiều- Ng.Du) là một trong những đoạn trích tả
cảnh ngụ tình đặc sắc nhất của T.Kiều. Đoạn trich đã tái hiện lại tâm trạng cô dơn buồn
tủi, nỗi nhớ ngời thân, quê hơng của T.Kiều . Đây là đoạn trích đã để lại trong lòng độc

giả bao thế hệ những ấn tợng sâu sắc khó phai.
2. TB
- Đoạn trích nằm ở phần 2 của tác phẩm Gia biến và lu lạc . Sau khi gia đình gặp
ati biến, TK phẩi bán mình để cứu cha và em, thật không ngờ nàng bị rơi vào tay bọn
buôn ngời MGS và bị éplàm gái lầu xanh. TK tự sát phản đối. Biết cha lừa đợc con gái
nhà lành nên Tú Bà cho TK ra ở lầu Ngng Bích để hoãn binh tính kế. Đoạn trích là tâm
trạng của Kiều khi ở lầu Ngừn Bích.
a. Sáu câu thơ đầu.
- Những câu thơ mở đầu đoạn trích là bức tranh thiên nhiên ở lầu Ngng Bích đợc tái
hiện qua cái nhìn đầy tâm trạng của TK.
Trớc lầu Ngng Bích
tấm lòng.
ng trờn lu cao nhỡn xung quanh, bn b bỏt ngỏt mờnh mụng, tri di ngỳt
tm mt, vi nhng cỏt vng, bi hng, kộo di ngn dm xa.Trong cnh cú mu
vng ca trng, ca cỏt, mu xanh ca nỳi, ca bin, ca tri, mu hng ca bi. Cnh
trc lu NB nh mt bc tranh sn mi dim l. Cú mng sỏng, mng ti, cú cao, cú
thp, cỏ gam mu núng to cho bc tranh phong cnh p, rc r. Qua cỏc ch t n,
kia ch v trớ khụng gian khụng xỏc nh, v cỏc tớnh t xa, gn ch khong cỏch
gia cỏc vt, ta thy cnh vt tuy p nhng khụng qun t, tỏch ri nhau cho ta thy
s bi ri, ngn ngang trm ni trong lũng Kiu.
- Sống trong ko gian mênh mông hoang vắng ấy tâm trạng cô đơn, buồn tủi, bẽ bàng
trào dâng trong TK. Nhng nàng ko có ai để san sẻ giãi bầy nên nàng sớm chỉ biết làm
bạn với mây, khuya làm bạn với đèn nên nỗi buồn tủi cô đơn bẽ bàng nh càng nhân lên
gấp bội, nó làm tan nát lòng Kiều, làm nàng ngổn ngang trăm mối tơ vò. Cm t mõy
sm ốn khuya gi thi gian tun hon, khộp kớn. Tt c nh giam hóm con ngi, nh
khc sõu thờm ni cụ n khin Kiu cng b bng, chỏn ngỏn, bun ti b bng mõy
sm ốn khuya sm v khuya, ngy v ờm, Kiu thui thi quờ ngi mt thõn v
dn ti lp lp nhng ni nim chua xút au thng khin tm lũng Kiu nh b chia
x: Na tỡnh na cnh nh chia tm lũng (Nh chúng ta đã biết Kiều là cô gái sống
trong cảnh: Êm đềm ai và đay có lẽ là lần đầu tiên Kiều xa nhà xa quê lại sống

trong cảnh ngộ này thì sao ko buồn ko tủi.)
- ở đây bút pháp nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đợc N.Du sử dụng sáng tạo thành công.
Qua bức thiên nhiên đã làm nổi bật bức tranh tâm trạng của TK. Giữa cảnh và ngời vừa
có nét tơng đồng vừa có sự tơng phản: cảnh buồn, ngời buồn, thiên nhiên thì rộng lớn
mênh mông còn con ngời thì nhỏ bé cô đơn.
b. Tám câu thơ tiếp
* Nỗi nhớ Kim Trọng.
- Sống trong cảnh cô đơn hoang vắng nơi lầu Ngng Bích một nỗi nhớ trào dâng trong
lòng Kiều và trớc hết nàng nhớ đến KT ngời yêu nàng.
Tởng ngời .cho phai.
- Nhớ tới Kt nàng nhớ kỉ niệm hai ngời ngày nào uống cạn chén riệu thề ớc dới vầng
trăng ngày nào. Hôm nay vầng trăng vẫn còn đây mà sao mỗi ngời mỗi ngả. Nàng hình
dung ra KT ở đất Liêu Dơng xa xôi chắc cha hay về bi kịch của nàng nên vẫn ngày đêm
trông ngóng tin nàng khiến Kiều xót xa.
- Từ nỗi nhớ da diết KT Kiều quay lại đối diện với lòng mình nàng cũng ý thức đợc tình
cảnh bơ bơ trơ trọi nơi chân trời góc bể của mình và mối tình thuỷ chungáon sắt dành
15
Giỏo ỏn ph o Ng vn 9
cho KT ko biết bao giờ mới nguôi ngoai. Điều đó chứng tỏ Kiều là một ngời tình thuỷ
chung.
* Nỗi nhớ cha mẹ.
- Sau nỗi nhớ KT là tấm lòng lo lắng, xót thơng cha mẹ của TK.
Xót ngời ôm.
- Nhớ cha mẹ, nàng hình dung cha mẹ nàng vẫn sớm hôm tựa cat trông ngóng tin tức
đứa con gái hiếu hạnh nơi xa.
- Dù đến lúc này Kiều mới xa nhà 2 tháng nhng nàng thấy nh Kiều đã xa nhà lâu lắm
rồi,cảnh vật quê nhà đã thay đổi nhiều, chắc gốc tử cây thị trớc nhà giờ đã vừa ngời
ôm. Điều thay đổi lớn nhất khiến Kiều lo lắng là cha mẹ nàng đã già ko biết ai là ngời
phụng dỡng cha mẹ già khi trái nắng trở trời. Rất nhiều điển cố, điển tích đợc sử dụng
để làm nổi bật tấm lòng hiếu thảo của TK.

->Trong cảnh ngộ cô đơn buồn tủi một mình ở lầu Ngng Bích nhng Kiều vẫn nén nỗi
đau riêng để lo lắng, xót thơng cho ngời thân cho thấy nàng là ngời có tấm lòng vị tha
chan chứa tình yêu thơng.
c. Tám câu thơ cuối.
- Nỗi cô đơn buồn tủi của TK thấm đợm trong toàn đoạn thơ nhng lắng đọng nhất ở 8
câu thơ cuối. Đây cũng là 8 câu thơ tả cảnh gnụ tình đặc sắc nhất trong đoạn thơ, trong
đó khung cảnh thiên nhiên cũng là khung cảnh tâm trạng.
- Trích thơ
- Tám câu thơ đợc chia thành 4 cặp lục bát và đều bắt đầu bằng điệp ngữ Buồn trông.
Buồn trông có nghĩa là buồn mà trông ngóng một điều gì đó sẽ đến để làm thay đổi
hoàn cảnh hiện tại và mỗi lần buồn trông lại mở ra một nét tâm trạng của TK. Đầu tiên
Kiều nhìn về phía cửa biển buổi chiều :
Buồn trông xa xa.
- H/a cánh buồm thấp thoáng khi tỏ khi mờ trên biển trong buổi chiều tàn gợi trong lòng
Kiều nỗi nhớ quê hơng, gia đình da diết. Đặc biệt trong cảnh biển bao la ấy chỉ có một
cánh buồm thấp thoáng nh xoáy sâu nỗi buồn về thân phận cô đơn lẻ loi của Kiều nơi
đất khách.
- Nhìn cánh hoa trôi giữa dòng trên biển mênh mông bị sóng nớc vùi dập lại khiến Kiều
lo lắng về một kiếp sống hoa trôi bèo dạt, lờnh ờnh vụ nh, ba chỡm by ni gia súng
nc cuc i. Không biết sóng biển sẽ sô đẩy những cánh hoa mỏng manh kia trôi dạt
về đâu cũng nh con sóng đời sẽ sô đẩy Kiều về phơng nào.
Buồn trông về đâu.
- Nhìn gần rồi Kiều đa mắt về tận cuối chân mây, mặt đất :
Buồn xanh xanh.
- Nhìn đồng cỏ đã úa tàn rập nát nên từ xa chỉ thấy một màu xanh xanh xa tít tắp. Màu
sắc nhạt nhoà tê tái thê lơng khiến Kiều thấy chán chờng cuộc sống vô vị, tẻ nhạt, cuộc
đời bị vùi dập còn tơng lai thì mờ mịt của mình.
- Cuối cùng Kiều : Buồn ghế ngồi.
Từ láy ầm ầm cùng nghệ thuật nhân hoá sóng kêu gợi h/a những đợt sóng cuộn lên
dữ dội cùng những tiếng rít gào của gió, tất cả nh đang bủa vây xung quanh chực nhấn

chìm Kiều. Những am thanh dữ dội là lời dự báo cho những tai hoạ khủng khiếp đang
trực dáng xuống đầu nàng khiến Kiều lo sợ hãi hùng.
-> Tám câu thơ bên cạnh việc sử dụng tài tình các biện pháp nghệ thuật quen thuộc :
điệp từ, điệp ngừ, điệp cấu trúc cú pháp cùng một loạt những từ láy, cách miêu tả từ gần
đến xa, từ tĩnh đến động, mu sc t nht nhũa n m, tt c đã tái hiện lại các sắc
thái tình cảm khác nhau của TK ni bun t man mỏc, mụng lung n lo õu, kinh s .
Và đây cũng là những câu thơ tả cảnh ngụ tình đặc sắc nhất.
3. KB :
16
Giỏo ỏn ph o Ng vn 9
4. Củng cố, dặn dò- về học bài
- ôn tập những bài tiếp theo.
5. Rỳt kinh nghim:


Ngy 11 thỏng 10 nm 2015
__________________________________________
Ngy son: 19/10/2015
Ngy dy: 24/10/2015 NG CH
Chớnh Hu
A.Mc tiờu cn t :
- Qua tit hc, hs nm c tờn tỏc gi, tỏc phm, hiu giỏ tr ni dung, ngh thut
ca tỏc phm.
- Rốn k nng c- hiu, phõn tớch, cm th vn bn.
- Giỏo dc lũng yờu nc, ý thc c lp, t ho lch s dõn tc.
B. Chun b
- GV: giỏo ỏn
- HS: ụn tp tỏc phm
C. Tin trỡnh
1. ổn định

2. Kiểm tra: kin thc tit ụn tp trc
3. Ôn tập
Cõu 1: Kin thc c bn ( hc sgk)
1. Tỏc gi: (1926-2007)
- Tờn tht: Trn ỡnh c. Bỳt danh : Chớnh Hu.
- L nh th - chin s trong sut thi gian chng Phỏp M.
- Sỏng tỏc ch yu tp trung vo hỡnh nh ngi lớnh trong hai cuc khỏng chin.
c bit l tỡnh cm ng chớ, ng i, s gn bú ca tin tuyn vi hu phng.
- Phong cỏch th: Bỡnh d, cm xỳc dn nộn, va thit tha, trm hựng li va sõu
lng, hm sỳc.
2. Tỏc phm:
a. Hon cnh sỏng tỏc: Bi th sỏng tỏc mựa xuõn 1948, thi k u ca cuc
khỏng chin chng thc dõn Phỏp.
-> Bi th c ỏnh giỏ l tiờu biu ca th ca khỏng chin giai on 1946-1954,
nú ó lm sang trng mt hn th chin s ca Chớnh Hu.
b. Ni dung chớnh: Bi th núi v tỡnh ng chớ, ng i thm thit, sõu nng ca
nhng ngi lớnh cỏch mng. ng thi cũn lm hin lờn hỡnh nh chõn thc, gin d
m cao p ca anh b i c H thi k u ca cuc khỏng chin chng Phỏp.
Ngh thut: Bi th s dng nhng chi tit, hỡnh nh, ngụn ng gin d, chõn thc,
cụ ng v giu sc biu cm.
c. Nhan : (ng l cựng; chớ l chớ hng) ng chớ l chung chớ hng, chung lý
tng. Ngi cựng trong mt on th chớnh tr hay mt t chc cỏch mng thng gi
nhau l ng chớ. T sau Cỏch mng thỏng Tỏm 1945 ng chớ l cỏch xng hụ
quen thuc trong cỏc c quan, on th cỏch mng, n v b i. Vỡ vy, tỡnh ng chớ
l bn cht cỏch mng ca tỡnh ng i v th hin sõu sc tỡnh ng i.
e. Mch cm xỳc v b cc:
17
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 9
* Mạch cảm xúc: Bài thơ theo thể tự do, 20 dòng chia làm 3 đoạn. Cả bài thơ tập
trung thể hiện vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí, đồng đội, nhưng ở mỗi đoạn sức

nặng của tư tưởng và cảm xúc được dẫn dắt để dồn tụ vào những dòng thơ gây ấn tượng
sâu đậm (các dòng 7, 17 và 20).
Sáu dòng đầu có thể xem là sự lý giải về cơ sở của tình đồng chí. Dòng 7 có cấu trúc
đặc biệt (chỉ một từ với dấu chấm than) như một phát hiện, một lời khẳng định sự kết
tinh tình cảm giữa những người lính.
Mười dòng tiếp theo, mạch cảm xúc sau khi dồn tụ ở dòng 7 lại tiếp tục khơi mở
trong những hình ảnh, chi tiết biểu hiện cụ thể, thấm thía tình đồng chí và sức mạnh của
nó.
Ba dòng thơ cuối được tác giả tách ra thành một đoạn kết, đọng lại và ngân rung với
hình ảnh đặc sắc “Đầu súng trăng treo” như là một biểu tượng giàu chất thơ về người
lính.
* Bố cục: 3 đoạn
+ Đoạn 1: 7 câu thơ đầu: Cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính.
+ Đoạn 2: 10 câu thơ tiếp theo: những biểu hiện của tình đồng chí và sức mạnh của
tình cảm ấy ở những người lính.
+ Đoạn 3: 3 câu kết: Biểu tượng đẹp về tình đồng chí.
Câu 2: Phân tích bài thơ
1. Trước hết, ở đoạn đầu, với 7 câu tự do, dài ngắn khác nhau, có thể xem là sự
lý giải về cơ sở của tình đồng chí.
- Mở đầu bằng hai câu đối nhau rất chỉnh :
“Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”
Hai câu thơ đầu tiên giới thiệu quê hương "anh" và “tôi” – những người lính xuất
thân là nông dân. "Nước mặt đồng chua" là vùng đất ven biển nhiễm phèn khó làm ăn,
"đất cày lên sỏi đá" là nơi đồi núi, trung du, đất bị đá ong hoá, khó canh tác. Hai câu chỉ
nói về đất đai - mối quan tâm hàng đầu của người nông dân, cho thấy sự tương đồng về
cảnh ngộ xuất thân nghèo khó là cơ sở sự đồng cảm giai cấp của những người lính cách
mạng.
"Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau”

- Từ “tôi” chỉ 2 người, 2 đối tượng chẳng thể tách rời nhau kết hợp với từ “xa lạ”
làm cho ý xa lạ được nhấn mạnh hơn.
Tự phương trời tuy chẳng quen nhau nhưng cùng một nhịp đập của trái tim, cùng
tham gia chiến đấu, giữa họ đã nảy nở một thứ tình cảm cao đẹp: Tình đồng chí - tình
cảm ấy không phải chỉ là cùng cảnh ngộ mà còn là sự gắn kết trọn vẹn cả về lý trí, lẫn
lý tưởng và mục đích cao cả: chiến đấu giành độc lập tự do cho tổ quốc.
“Súng bên súng, đầu sát bên đầu”
- Tình đồng chí còn được nảy nở và trở thành bền chặt trong sự chan hoà chia sẻ
mọi gian lao cũng như niềm vui, nỗi buồn. Đó là mối tình tri kỷ của những người bạn
chí cốt được biểu hiện bằng hình ảnh cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm: “Đêm rét
chung chăn thành đôi tri kỷ”. “Chung chăn” có nghĩa là chung cái khắc nghiệt, khó
khăn của cuộc đời người lính, nhất là chung hơi ấm để vượt qua cái lạnh, mà sự gắn bó
là thành thật với nhau. Câu thơ đầy ắp kỷ niệm và ấm áp tình đồng chí, đồng đội.
- Cả 7 câu thơ có duy nhất! Từ “chung” nhưng bao hàm nhiều ý: chung cảnh ngộ,
chung giai cấp, chung chí hướng, chung một khát vọng…
18
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 9
- Nhìn lại cả 7 câu thơ đầu những từ ngữ nói về người lính: đầu tiên là “anh” và
“tôi” trên từng dòng thơ như một kiểu xưng danh khi mới gặp gỡ, dường như vẫn là hai
thế giới riêng biệt. Rồi “anh” với “tôi” trong cùng một dòng, đến “đôi người” nhưng là
“đôi người xa lạ”, và rồi đã biến thành đôi tri kỷ - một tình bạn keo sơn, gắn bó. Và cao
hơn nữa là đồng chí. Như vậy, từ rời rạc riêng lẻ, hai người đã dần nhập thành chung,
thành một, khó tách rời.
- Hai tiếng “Đồng chí!” kết thúc khổ thơ thật đặc biệt, sâu lắng chỉ với hai chữ
“ Đồng chí ” và dấu chấm cảm , tạo một nét nhấn như một điểm tựa, điểm chốt, như đòn
gánh, gánh hai đầu là những câu thơ đồ sộ. Nó vang lên như một phát hiện, một lời
khẳng định, một tiếng gọi trầm xúc động từ trong tim, lắng đọng trong lòng người về 2
tiếng mới mẻ, thiêng liêng ấy. Câu thơ như một bản lề gắn kết hai phần bài thơ làm nổi
rõ một kết luận: cùng hoàn cảnh xuất thân, cùng lý tưởng thì trở thành đồng chí của
nhau. Đồng thời nó cũng mở ra ý tiếp theo: đồng chí còn là những biểu hiện cụ thể và

cảm động ở mười câu thơ sau.
-> như một nốt nhạc làm bừng sáng cả bài thơ, là kết tinh của 1 tình cảm Cách mạng
mới mẻ chỉ có ở thời đại mới. Câu thơ thứ 7 là một câu thơ đặc biệt.
2. Mười câu thơ tiếp theo diễn tả những biểu hiện cụ thể về vẻ đẹp và sức mạnh
của tình đồng chí đồng đội.
- Đồng chí đó là sự cảm thông sâu xa những tâm tư, nỗi lòng thầm kín của nhau:
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”
Đó là tình tri kỷ, hiểu bạn như hiểu mình và còn vì mình là người trong cuộc, người
cùng cảnh ngộ. Với người nông dân, ruộng nương, căn nhà là cả cơ nghiệp, là ước mơ
ngàn đời của họ; họ luôn gắn bó, giữ gìn và chắt bóp cho những gì mình có. Vậy mà họ
đã gác lại tất cả để ra đi đánh giặc. Câu thơ “ Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay ” hết
sức tạo hình và biểu cảm. Để cả cơ nghiệp của mình hoang trống mà ra đi biết người
thân ở lại trống trải nhưng cũng “mặc kệ” thì đó quả là sự hy sinh lớn lao và đó cũng là
quyết ra đi mà không dửng dưng vô tình. Các anh hiểu rõ lòng nhau và còn hiểu rõ nỗi
niềm người thân của nhau ở hậu phương: “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”,
“Giếng nước”, “gốc đa” là hình ảnh hoán dụ gợi về quê hương, về người thân nơi hậu
phương của người lính. Như vậy, câu thơ nói quê hương nhớ người lính mà thực chất là
người lính nhớ nhà, nỗi nhớ hai chiều ngày càng da diết. Vậy là người lính đã chia sẻ
vớinhau mọi tâm tư, nỗi niềm, chia sẻ cả những chuyện thầm kín, riêng tư nhất. Họ
cùng sống với nhau trong kỷ niệm, trong nỗi nhớ và vượt lên trên nỗi nhớ.
- Không chỉ chia sẻ cùng nhau những niềm vui, nỗi buồn hay các câu chuyện tâm
tình nơi quê nhà mà họ còn chia sẻ những gian lao thiếu thốn của cuộc đời người lính -
"sốt run người vầng trán ướt mồ hôi”. Họ đã nhìn thấu và thương nhau từ những chi tiết
nhỏ của đời sống, cùng chịu bệnh tật và những cơn sốt rét rừng ghê gớm mà hầu như
người lính nào cũng phải trải qua. Họ cùng thiếu, cùng rách. Đây là hoàn cảnh chung
của bộ đội ta trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp.
- Những hình ảnh thơ được đưa ra rất chân thực nhưng cô đọng và gợi cảm biết bao
-> diễn ta sâu sắc sự gắn bó đồng cam cộng khổ của các anh, giúp vượt qua mọi thiếu

thốn gian truân, cục nhọc của đời lính.
“Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày”
19
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 9
Tác giả đã xây dựng những cặp câu sóng đôi, đối ứng nhau (trong từng cặp câu và
từng câu). Đáng chú ý là người lính bao giờ cũng nhìn bạn, nói về bjan trước khi nói về
mình, chữ “anh” bao giờ cũng xuất hiện trước chữ “tôi”. Cách nói ấy phải chăng thể
hiện nét đẹp trong tình cảm thương người như thể thương thân, trọng người hơn trọng
mình. Chính tình đồng đội đã làm ấm lòng những người lính để họ vẫn cười trong buốt
giá và vượt lên trên buốt giá.
- Họ quên mình đi để động viên nhau, truyền cho nhau hơi ấm: “Thương nhau tay
nắm lấy bàn tay”. Đây là một cử chỉ rất cảm động chứa chan tình cảm chân thành. Nó
không phải cái bắt tay thông thường mà là hai bàn tay tự tìm đến với nhau truyền cho
nhau hơi ấm để vượt lên buốt giá, những bàn tay như biết nói. Và đó không phải sự gắn
bó bất chợt mà là sự gắn bó trong chiến đấu, đồng cam cộng khổ khiến tình đồng chí
thêm sâu dày để đi tới chiều cao: cùng sống chết cho lý tưởng. Trong suốt cuộc kháng
chiến trường kỳ đầy gian lao vất vả ấy, tình cảm đồng chí đã đi vào chiều sâu của sự
sống và tâm hồn người chiến sĩ để trở thành những kỷ niệm không bao giờ quên.
Câu thơ không chỉ nói lên tình cảm gắn bó sâu nặng của những người lính mà còn
thể hiện sức mạnh của tình cảm ấy.
-> Bài thơ “Đồng chí” không rực rỡ chiến công mà rực rỡ tình đồng đội ấm nồng
khiến họ có thể sống và làm nên bao chiến công hiển hách.
3. Ba câu cuối của bài thơ là biểu tượng đẹp nhất, giàu chất thơ nhất về tình
đồng chí, đồng đội cao đẹp.
- Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh rất đặc sắc:
“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo”.
công việc thực sự của người lính, và tình đồng chí được tôi luyện trong thử thách
gian lao, trong công việc đánh giặc thực sự là thử thách lớn nhất. Cũng chính ở cái nơi
mà sự sống, cái chết chỉ kề nhau trong tích tắc ấy thì tình đồng chí mới thực sự thiêng
liêng, cao đẹp. Ba câu thơ cuối như đã dựng lên bức tượng đài sừng sững về tình đồng
chí. Trên cái nền hùng vĩ và khắc nghiệt của thiên nhiên: Trong cảnh “rừng hoang
sương muối” - rừng mùa đông ở Việt Bắc sương muối phủ đầy trời, nhưng những
người lính vẫn đứng cạnh bên nhau, im lặng, phục kích chờ giặc tới. Từ “chờ” -> tư thế
chủ động. Hình ảnh của họ sát cánh bên nhau vững chãi làm mờ đi cái gian khổ ác liệt
của cuộc chiến, tạo nên tư thế thành đồng vách sắt trước quân thù. Tình đồng chí khiến
họ vẫn bình thản và lãng mạn bên thềm cuộc chiến đấu, thấy cuộc đời vẫn đẹp đẽ và
thơ mộng ngay giữa nguy hiểm, giao lao.
- Hai câu thơ đối nhau thật chỉnh và gợi cảm giữa khung cảnh và toàn cảnh. Khung
cảnh lạnh lẽo, buốt giá. Toàn cảnh và tình cảm ấm nồng của người lính với đồng đội
của anh -> Ca ngợi sức mạnh của tình đồng đội đã giúp người lính vượt lên tất cả sự
khắc nghiệt của thời tiết. Tình đồng đội đã sưởi ấm lòng các anh giữa rừng hoang mùa
đông và sương muối buốt giá.
- Hình ảnh “đầu súng trăng treo” là hình ảnh độc đáo, bất ngờ, là điểm nhấn của 3
phần, điểm sáng của toàn bài thơ. Hình ảnh thơ rất thực và cũng rất lãng mạn. Hình ảnh
này là có thật trong cảnh giác, được nhận ra từ những đêm hành quân, phục kích chờ
giặc. Trong những đêm phục kích giặc giữa rừng khuya, người lính còn có thêm một
người bạn là trăng. Trăng treo trên nền trời, nhìn lên trăng như treo trên đầu ngọn súng.
Nhịp thơ ở đây là nhịp 2-2 như gợi lên nhịp lắc của một cái gì chung chiêng lơ lửng
trong bát ngát chứ không phải là cột chặt, vừa thực vừa gợi lên nhiều liên tưởng phong
phú: súng là hình ảnh của chiến tranh khói lửa, trăng là hình ảnh của thiên nhiên trong
20
Giỏo ỏn ph o Ng vn 9
mỏt, ca cuc sng thanh bỡnh. S ho nhp gia sỳng v trng va toỏt lờn v p tõm
hn ngi lớnh v tỡnh ng chớ ca h, va núi lờn ý ngha cao c ca cuc chin tranh
yờu nc: ngi lớnh cm sỳng l bo v cuc sng ho bỡnh, c lp, t do cho T

quc. Sỳng v trng l gn v xa, l chin s v thi s, l thc ti v m mng. Tt c ó
ho qun, b sung cho nhau trong cuc i ngi lớnh cỏch mng. Cõu th nh nhón t
ca c bi, va mang tớnh hin thc, va mang sc thỏi lóng mn, l mt biu tng cao
p ca tỡnh ng chớ thõn thit.
- Ch 3 cõu -> l bc tranh p v tỡnh ng chớ ng i ca ngi lớnh, l biu
tng p giu cht th v cuc i ngi chin s, ca tỡnh ng chớ, ng i.
4. ỏnh giỏ:
- Ngụn ng th cụ ng hỡnh nh chõn thc, gi t, cú sc khỏi quỏt cao nhm din
t c th quỏ trỡnh phỏt trin ca 1 tỡnh cm Cỏch mng thiờng liờng: Tỡnh ng chớ -
mt tỡnh cm chõn thc khụng phụ trng m li vụ cựng lóng mn v thi v.
- Ging th sõu lng, xỳc ng nh mt li tõm tỡnh, tha thit.
- Bi th ó ỏnh du 1 bc ngot mi cho khuynh hng sỏng tỏc ca th ca
khỏng chin.
c bit l cỏch xõy dng hỡnh tng ngi chin s Cỏch mng, anh b i C H
trong thi k u ca cuc khỏng chin chng thc dõn Phỏp.
4. Củng cố, dặn dò- về học bài
- ôn tập những bài tiếp theo.
Ngy 20 thỏng 10 nm 2015
Ngy son: 26/10/2015
Ngy dy: 1/ 11/2015
BI TH V TIU I XE KHễNG KNH
Phm Tin Dut
A.Mc tiờu cn t :
- Qua tit hc, hs nm c tờn tỏc gi, tỏc phm, hiu giỏ tr ni dung, ngh thut
ca tỏc phm.
- Rốn k nng c- hiu, phõn tớch, cm th vn bn, vit thnh on vn, bi vn.
- Giỏo dc lũng yờu nc, ý thc c lp, t ho lch s dõn tc.
B. Chun b
- GV: giỏo ỏn
- HS: ụn tp tỏc phm

C. Tin trỡnh
1. ổn định
2. Kiểm tra: kin thc tit ụn tp trc
3. Ôn tập
A. KIN THC C BN
I. Tỏc gi:
- Phm Tin Dut (1941-2007), quờ huyn Thanh Ba, tnh Phỳ Th.
- Sau khi tt nghip trng i hc S phm H Ni, nm 1964, Phm Tin Dut
gia nhp quõn i, hot ng trờn tuyn ng Trng Sn v tr thnh mt trong
nhng gng mt tiờu biu ca th h cỏc nh th tr thi chng M cu nc.
21
Giỏo ỏn ph o Ng vn 9
- Th Phm Tin Dut tp trung th hin hỡnh nh th h tr trong cuc khỏng chin
chng M qua cỏc hỡnh tng ngi lớnh v cụ thanh niờn xung phong trờn tuyn
ng Trng Sn.
- Th ụng cú ging iu sụi ni, tr trung, hn nhiờn, tinh nghch m sõu sc.
II. Tỏc phm:
1. Hon cnh sỏng tỏc:
- Bi th vit nm 1969, thi k cuc khỏng chin chng M din ra rt ỏc lit trờn
con ng chin lc Trng Sn.
- Bi th c tng gii nht cuc thi th ca bỏo Vn ngh nm 1969 v c a
vo tp th Vng trng qung la ca tỏc gi.
2. Khỏi quỏt giỏ tr ni dung v ngh thut:
* Ni dung: Bi th v tiu i xe khụng kớnh" ca Phm Tin Dut ó khc ho
mt hỡnh nh c ỏo: nhng chic xe khụng kớnh. Qua ú, tỏc gi khc ho ni bt
hỡnh nh nhng ngi lớnh lỏi xe Trng Sn trong thi chng M, vi t th hiờn
ngang, tinh thn lc quan, dng cm, bt chp khú khn nguy him v ý chớ chin u
gii phúng min Nam.
* Ngh thut: Tỏc gi ó a vo bi th cht liu hin thc sinh ng ca cuc
sng chin trng, ngụn ng v ging iu giu tớnh khu ng t nhiờn, kho khon.

B. TC PHM
Cõu 1: Nhng nột c ỏo, khỏc l ca bi th:
1. Nhan : di, tng nh cú ch tha nhng thu hỳt ngi c cỏi v l c ỏo
ca nú.
- Lm ni bt hỡnh nh ton bi: nhng chic xe khụng kớnh.
- Hai ch bi th thờm vo cho thy rừ hn cỏch nhỡn, cỏch khai thỏc hin thc ca
tỏc gi mun núi v cht th ca hin thc khc lit thi chin tranh, cht th ca tui
tr hiờn ngang, dng cm vt lờn thiu thn, gian kh him nguy ca thi chin.
Cõu 2: Phõn tớch
1. MB
Viết hay và đặc sắc về hình ảnh những ngời klính láI xe trên tuyến đờng T.Sơn máu lửa
những năm chốngMĩ phảI kể đến bài thơ Bài thơ của PTD. Bài thơ đ ợc sáng tác
năm 1969 thời kì cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra vô cùng ác liệt. Qua hình
ảnh những chiếc xe không kính tác giả đã làm nổi bật những chiến sĩ lái xe hiên ngang
dũng cảm bất chấp hiểm nguy với quyết tâm giải phóng miền Nam.
2. TB.
* Khổ 1.
- Ngay ở những câu thơ đầu tiên bằng ngôn ngữ tự nhiên nh lời nói thờng ngày, tác giả
đã lí giải cho chúng ta biết vì sao xe không có kính: Không có đI rồi.
- Điệp từ bom cùng các động từ mạnh bom giật, bom rung đã tái hiện lại sự ác
liệt của chiến tranh đã tàn phá khiến những chiếc xe vữ hết kính.
- Hai câu thơ tiếp theo là h/a những ngời lính láI xe: Ung thẳng. Từ láy ung
dung đợc đảo lên đầu câu cùng điệp từ nhìn đã diễn tả t thế hiên ngang, ung dung, đ-
ờng hoàng, bình thản, dũng cảm và sự tập trung cao độ của ngời lính láI xe để đa xe tiến
về phía trớc.
*Khổ 2
- Khi xe không có kính trở ngạị đầu tiên các anh gặp phảI là gió làm cay mắt nhng các
anh gió chỉ xoa nhẹ mơn man làm mắt đắng.
- Khi xe không có kính các anh còn cảm nhận đợc tốc độ khi xe chạy nhanh nh chạy
thẳng vào tim. Cảm nhận sự giao hoà tuyệt đối giữa con ngời với thiên nhiên : thấy

22
Giỏo ỏn ph o Ng vn 9
sao trời và .lái. Vi t th y, h ó bin nhng nguy him tr ngi trờn ng thnh
nim vui thớch.
-Sự giao hoà đó xuất phát từ tâm hồn lãng mạn, lạc quan tình yêu thiên nhiên của các
anh chiến sĩ.
* Khổ 3,4
- Điệp khúc Không có kính đợc điệp lại ở đầu hai khổ thơ 3,4 giúp chúng ta hiểu rõ
hơn những khó khăn mà các anh gặp phảI khi xe không có kính: nắng thì bụi, ma thì ớt
nh ngoài trời. Bụi phun già M a tuôn trời.
- Song các anh chẳng bận tâm mà bình thản đón nhận nh một tất yếu: Cha cần rửa
điếu thuốc Cha cần thay nữa. Điệp từ ừ vang lên nh một thách thức : ừ thì có
bụi ừ thì ớt áo
- Các anh đã biến những khó khăn thành niềm vui : Nhìn nhau mặt ha Một cái c ời
thoải mái rất lính.
- Tinh thần lạc quan bất chấp khó khăn đó xuất phát từ quyết tâm hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ đợc giao vì miền Nam phía trớc. Dù thế nào cũng phải lái trăm cây số nữa.
Mọi gian khổ của5 T.Sơn với 2 mùa ma nắng không làm các anh bận lòng.
* Khổ 5,6
- Càng đi sâu vào chiến trờng thì cuộc chiến càng diễn ra ác liệt
trích khổ 5
- H/A những chiếc xe từ trong bom rơigợi sự ác liệt của chiến tranh sự tàn phá của kẻ
thù. Nhng với các anh lính xe không có kính lại hoá ra tiện lợi. Các anh có thể thoải mái
bắt tay đồng đội suốt chặng đờng mà không cần phải mở của.
- Bom đạn không thể ngăn đợc tình đồng chí đồng đội của các anh. Tình đồng chí đồng
đội đợc phát triển thành tình anh em ruột thịt, với một suy nghĩ rất dơn giản chỉ cần
chung bất đũa là gia đình.
Bếp Hoàng Cầm đấy
- Đến đây chúng ta càng hiểu thêm cuộc sống và chién đấu đầy gian khổ của những ng-
ời lính . Chuyện ăn, ở của họ đều hoàn toàn tạm bợ. nhng sinh hot, ngh ngi tht

ngn ngi, cỏi n, gic ng tht gin d, gian kh nhng tõm hn ngi lớnh tht vui
ti, lc quan, cú cỏi gỡ xao xuyn: Vừng mc chụng chờnh ng xe chy.Nhng
chẳng gian khổ nguy hiểm nào khiến họ lùi bớc: Lại đi xanh thêm. Hai chữ lại đi
đợc điệp lại cùng biện pháp nghệ thuật ẩn dụ cho thấy những đoàn xe vẫn nối đuôi
nhau Nam tiến vì bầu trời bình yên vì tơng lai tơi sáng của cuộc kháng chiến.
* Khổ 7
- Đến khổ thơ 7 h/a những chiếc xe không kính lại xuất hiện nhng thơng tích ngày càng
nặng nề hơn.
Trích thơ
- Điệp từ không cùng phép liệt kê đèn, mui, thùng xe giúp chúng ta cảm nhận đợc
những khó khăn ngày càng chồng chất. Những chiếc xe không kính rồi không đèn,
không mui, thùng xe có xớc cho thấy càng đi sâu vào chiến trờng cuộc chiến càng diễn
ra ác liệt, gian khổ nàgy càng tăng.
- Nhng đối lập lại với tình trạng h hỏng ngaỳ càng nặng của chiếc xe lại là tinh thần bất
khuất kiên cờng của những chiến sĩ lái xe.Những chiếc xe vẫn nối đuôi nhau ra trận?
Vậy sức mạnh nào đã khiến họ tiến lê phía trớc? Đó chính là ý chí giảI phóng miền
Nam: Chỉ cần trong xe có một trái tim. Trái tim là h/a hoán dụ tợng trng cho tình
yêu nớc nồng nàn, quyết tâm giải phóng miền Nam. Trỏi tim nng chỏy mt l sng cao
p v thiờng liờng: tt c vỡ Min Nam thõn yờu, trỏi tim cha ng bn lnh hiờn
ngang, lũng dng cm tuyt vi. Trỏi tim mang tinh thn lc quan v mt nim tin
mónh lit vo ngy thng nht Bc Nam. Thỡ ra ci ngun sc mnh ca c on xe,
23
Giỏo ỏn ph o Ng vn 9
gc r, phm cht anh hựng ca ngi cm lỏi tớch t, ng kt li cỏi trỏi tim gan
gúc, kiờn cng, giu bn lnh v chan cha tỡnh yờu thng ny. Nh vn ó tụ m
nhng cỏi khụng lm ni bt cỏi cú lm ni bt chõn lớ ca thi i: bom
n, chin tranh cú th lm mộo mú nhng chic xe, hu hoi nhng giỏ tr vt cht
nhng khụng th b gy c nhng giỏ tr tinh thn cao p. ri mt nc nh
nh Vit Nam ó chin thng mt cng quc ln.
* Nghệ thuật

- Bằng những H/a thơ chọn lọc, ngôn ngữ thơ mộc mạc giản dịgiầu tính khẩu ngữ, đậm
chất lính, các biện pháp tu từ: ẩn dụ, hoán dụ đợc sử dụng khéo léo tài tình, tác giả đã
xây dựng lên H/ a độc đáo đó chính là những chiếc xe không kính vẫn băng băng trên đ-
ờng ra trận để rồi qua đó làm nổi bật h/a những chiến sĩ láI xe.
KB.
- H/ a những chiến sĩ lái xe T. Sơn trong bài thơ cũng chính là h/a thế hệ trẻ
V.Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nớc.
- Liên hệ bản thân
Tham khao: Hỡnh nh nhng chic xe khụng kớnh gõy s chỳ ý khỏc l c
a ra thc n trn tri vn bng bng ra chin trng:
a. Xa nay, hỡnh nh tu xe vo th thng c m l hoỏ, lóng mn hoỏ nhng
Phm Tin Dut a mt hỡnh nh thc n trn tri nhng chic xe khụng kớnh. Tỏc
gi gii thớch nguyờn nhõn cng rt thc bng 2 cõu th rt gn vi vn xuụi li cú
ging thn nhiờn:
Khụng cú kớnh khụng phi xe khụng cú kớnh
Bom git, bom rung kớnh v i ri
Cng gõy s chỳ ý v v khỏc l ca nú.
b. Cõu th th 2 nhc li hai ln ch bom vi nhng ng t mnh git , rung
khin cho kớnh v i ri cng tng gp bi s d di ca cuc chin u.
c. Bom n chin tranh cũn lm chỳng bin dng thờm, trn tri hn.
Khụng cú kớnh, ri xe khụng cú ốn,
Khụng cú mui xe, thựng xe cú xc,
d. Hỡnh nh ny khụng him trong chin tranh nhng phi cú hn th nhy cm vi
nột ngang tng v tinh nghch, thớch cỏi l nh Phm Tin Dut mi nhn ra c v
a vo thnh hỡnh tng th c ỏo ca thi chin tranh chng M.
3. Ging iu v ngụn ng: Ging th rt gn vi li núi thng, cú nhng cõu nh
vn xuụi tng nh khú chp nhn trong mt bi th Khụng cú kớnh khụng phi vỡ xe
khụng cú kớnh Khụng cú kớnh, thỡ cúi bi, Chung bỏt a ngha l gia ỡnh
y Nhng õy li chớnh l nột c ỏo to nờn mt ging iu ngang tng, tr
trung, sụi ni, tinh ngch, t nhiờn, th hin cỏi hiờn ngang, bt chp mi khú khn,

nguy him ca cỏc anh lớnh lỏi xe Trng Sn.
II. Hỡnh nh ngi lớnh lỏi xe
- Hỡnh nh ngi lớnh lỏi xe trờn tuyn ng Trng Sn trong thi k chin tranh
chng M c khc ho m nột trong bi th. Hỡnh nh ca h c miờu t gn lin
vi nhng chic xe, ng thi cng ni bt lờn trong ton bi.
- Hỡnh nh nhng chic xe khụng kớnh ó lm ni bt hỡnh nh nhng chin s lỏi xe
Trng Sn. Thiu i nhng phng tin vt cht ti thiu li l hon cnh ngi
lỏi xe bc l nhng phm cht cao p, sc mnh tỡnh th ln lao ca h c bit l
lũng dng cm, tinh thn bt chp gian kh, khú khn.
- ng thi vi hỡnh nh ca nhng chic xe khụng kớnh c ỏo l hỡnh tng p
ca nhng ngi lỏi xe x dc Trng Sn i cu nc.
24
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 9
- Họ là chủ nhân của những chiếc xe không kính nên khi miêu tả về họ, nhà thơ đã
khắc hoạ họ với những ấn tượng, cảm giác cụ thể, sinh động khi ngồi trên những chiếc
xe không kính trong tư thế “nhìn trời, nhìn đất, nhìn thẳng” qua khung cửa xe đã không
còn kính chắn gió. Người lái xe như tiếp xúc trực tiếp với thế giới bên ngoài:
“Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa như ùa vào buồng lái”.
- Những câu thơ tả thực tới từng chi tiết, diễn tả cảm giác về tốc độ của những chiếc
xe đang lao nhanh trên đường. Không có kính chắn gió, các anh đối mặt với bao khó
khăn, nguy hiểm, nào “gió vào xoa mắt đắng” rồi “sao trên trời”, “chim dưới đất”, đột
ngột, bất ngờ như sa, như ùa – rơi rụng, va đạp, quăng ném… vào buồng lái, vào mặt
mũi, thân mình. Những hình ảnh gió, con đường, sao trời, cánh chim vừa thực vừa thơ,
là cái thi vị nảy sinh trên những con đường bom rơi đạn nổ. Hiện thực thì khốc liệt,
nhưng người chiến sĩ cảm nhận nó bằng một tâm hồn trẻ trung, lãng mạn nhạy cảm với
cái đẹp – một nghị lực, một bản lĩnh phi thường. Đặc biệt hình ảnh “Con đường chạy
thẳng vào tim” là một khái quát đặc sắc của con đường trái tim. Đường Trường Sơn,

con đường giải phóng miền Nam, chính là con đường của trái tim. Những câu thơ trên
hé lộ diện mạo tinh thần thầm kín của người chiến sĩ.
- Cảm giác, ấn tượng, căng thẳng, đầy thử thách. Song người chiến sĩ không run sợ
hoảng hốt. Trái lại họ hiện ra trong tư thế ung dung, hiên ngang, tự tin, tự hào:
“Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn trời, nhìn đất, nhìn thẳng”,
Kết cấu thơ 6 chữ với nhịp 2/2/2 đều đặn, điệp từ “nhìn”, chữ “ung dung” đảo lên
đầu làm nổi bật tư thế ấy. “Nhìn thẳng” là cái nhìn có vẻ trang nghiêm, bất khuất không
thẹn với đất với trời, nhìn thẳng vào mọi gian khổ hy sinh mà không hề run sợ, né
tránh. Dường như ở phía trước, cả không gian, đất trời thu vào tầm mắt của họ, và cái
đích họ muốn đưa chiếc xe tới chính là nơi chiến trường khói lửa. Tư thế của họ mới
thật đàng hoàng làm sao.
- Cùng với tư thế nổi bật ấy là tầm quan sát cao rộng với điệp ngữ “nhìn” biểu hiện
sự tập trung cao độ, một tinh thần trách nhiệm nhưng của một tâm hồn lãng mạn, bình
thản, chủ động chiêm ngưỡng và tận hưởng từng vẻ đẹp của thiên nhiên qua ô cửa kính
vỡ.
Không có kính ừ thì có bụi
Bụi phun tóc trắng như người già
Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha.
Không có kính ừ thì ướt áo
Mưa tuôn mưa xối như ngoài trời
Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa
Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi.
- Thiên nhiên còn là sự khốc liệt của bụi, gió, mưa nhưng với một thái độ ngang
tàng thách thức, bất chấp mọi gian khổ, khó khăn với tinh thần quả cảm, người chiến sĩ
lái xe buông những tiếng chắc gọn “Không có… ừ thì” như một lời nói thường, nôm na
mà cứng cỏi biến những khó khăn thành điều thú vị, với ý nghĩa táo tợn “Chưa cần…
cây số nữa”.
Giọng nang tàng, bất chấp thể hiện rõ trong cấu trúc từ lặp: “Không có kính ừ thì…

chưa cần” và trong các chi tiết “phì phèo châm điếu thuốc”, “cười ha ha” hay “lái trăm
25

×