Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

SKKN TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRUỜNG QUA MÔN CÔNG NGHỆ LỚP 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.62 KB, 7 trang )

1
ĐỀ TÀI: TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRUỜNG
QUA MÔN CÔNG NGHỆ LỚP 7
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tình hình môi trường thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng hiện
nay đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Trước tình hình đó việc giáo dục ý thức,
trách nhiệm cho học sinh giáo viên và mọi người nói chung biết bảo vệ môi
trường là điều hết sức cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội.
Giáo dục môi trường được tích hợp vào nhiều môn học ở trường THCS
như: sinh học, công nghệ, văn, lịch sử, địa lý, giáo dục công dân, vật lý, hóa
học. Trong đó môn công nghệ lớp 7 là một trong nhứng bộ môn có khả năng
đưa giáo dục môi trường vào một cách thuận lợi nhất vì các nội dung trong
chương trình công nghệ lớp 7 đều có khả năng đề cập nội dung giáo dục môi
trường. Chính vì vậy mà tôi mạnh dạng chọn đề tài: “Tích hợp giáo dục bảo
vệ môi truờng qua môn công nghệ lớp 7”.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Những hiểm họa suy thoái môi trường đang ngày càng đe dọa cuộc
sống của loài người. Chính vì vậy, bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của
nhân loại và của mỗi Quốc gia.
Nguyên nhân cơ bản gây suy thoái môi trường là do sự thiếu hiểu biết,
thiếu ý thức của con người
Giáo dục bảo vệ môi trường (BVMT) là một trong những biện pháp
hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững trong các biện pháp để thực
hiện mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước.
Thông qua giáo dục, từng người và cộng đồng được trang bị kiến thức
về môi trường, ý thức bảo vệ môi trường, năng lực phát hiện và xử lý các vấn
đề môi trường.
Giáo dục bảo vệ môi trường còn góp phần hình thành người lao động
mới, người chủ tương lai của đất nước.
III. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Chủ trương của Đảng và Nhà nước, của ngành Giáo dục & Đào tạo


về công tác giáo dục bảo vệ môi trường có một số nội dung cơ bản:
2
- Công dân Việt Nam được giáo dục toàn diện về môi trường nhằm
nâng cao hiểu biết và ý thức bảo vệ môi trường.
- Giáo dục về môi trường là một nội dung của chương trình chính khóa
của các cấp học phổ thông (trích điều 107, Luật bảo vệ môi trường năm
2005)
- Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong các trường Trung học cơ
sở:
Giáo dục BVMT nói chung có mục tiêu đem lại cho người học các vấn
đề sau:
- Hiểu biết bản chất của các vấn đề môi trường: Tính phức tạp, quan hệ
nhiều mặt, nhiều chiều, tính hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên và khả năng
chịu tải của môi trường; quan hệ chặt chẽ giữa môi trường và phát triển, giữa
môi trường Địa phương, vùng, quốc gia với môi trường khu vực và toàn cầu.
- Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trường
như một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển của mỗi cá nhân, cộng
đồng, quốc gia và quốc tế. Từ đó có thái độ, cách ứng xử đúng đắn trước các
vấn đề về môi trường, xây dựng quan niệm đúng về ý thức trách nhiệm, về giá
trị nhân cách để dần hình thành các kĩ năng thu thập số liệu và phát triển sự
đánh giá thẩm mỹ.
- Có tri thức, kĩ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực
lựa chọn phong cách sống, thích hợp với việc sử dụng hợp lí và khôn ngoan
các nguồn tài nguyên thiên nhiên; có thể tham gia có hiệu quả vào việc phòng
ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường cụ thể nơi sinh sống và làm việc.
IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
A. Chương trình tích hợp giáo dục môi trường (GDMT) cấp THCS:
Giáo dục môi trường được tích hợp vào nhiều môn học ở trường
THCS, trong đó có môn công nghệ lớp 7. Đây là một trong những bộ môn có
khả năng đưa giáo dục môi trường vào một cách thuận lợi nhất vì các nội

dung trong chương trình công nghệ đều có khả năng đề cập nội dung GDMT.
- Khi soạn giáo án, Giáo viên cần xem xét, nghiên cứu và chọn lọc
những nội dung GDMT phù hợp để đưa vào nội dung bài giảng dưới dạng :
+ Lồng ghép toàn phần (nếu toàn bài có nội dung giáo dục môi trường).
3
+ Lồng ghép một phần (trong bài có một mục, một đoạn hay một vài
câu có nội dung GDMT)
Ví dụ: Bài: Khai thác rừng.
+ Liên hệ (Nếu kiến thức trong bài có một hoặc nhiều chỗ có khả năng
liên hệ, bổ sung thêm kiến thức giáo dục môi trường mà SGK chưa đề cập.
- Khi tích hợp kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường cần tuân thủ các
nguyên tắc sau :
+ Đảm bảo tính đặc trưng và tính hệ thống của bộ môn, tránh mọi sự
gượng ép.
+ Tránh làm nặng nề thêm các kiến thức sẵn có. Xem xét và chọn lọc
những nội dung có thể lồng ghép nội dung GDMT một cách thuận lợi nhất và
đem lại hiệu quả cao nhất nhưng vẫn tự nhiên và nhẹ nhàng.
+ Phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức.
B. Phương pháp tích hợp giáo dục môi trường trong môn công nghệ 7:
1. Quan niệm tích hợp kiến thức giáo dục môi trường vào các môn học:
* Tích hợp là sự kết hợp một cách có hệ thống các kiến thức giáo dục
môi trường và kiến thức môn học thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt
chẽ với nhau dựa trên những mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập
trong bài học.
Sự tích hợp kiến thức giáo dục môi trường vào môn học, đối với môn
sinh học công nghệ có thể phân thành 2 dạng khác nhau :
a) Dạng lồng ghép: Kiến thức GDMT đã có trong chương trình và
SGK.
- Kiến thức GDMT được lồng ghép có thể:
- Chiếm một hoặc một số bài trọn vẹn (Lồng ghép toàn phần)

- Chiếm một mục, một đoạn hay một câu trong bài học (lồng ghép một
phần)
b) Dạng liên hệ : Các kiến thức GDMT không được đưa vào chương
trình và SGK, nhưng dựa vào nội dung bài học, GV có thể bổ sung kiến thức
GDMT có liên quan với bài học qua giờ giảng trên lớp.
2. Các hình thức tổ chức dạy học giáo dục môi trường:
a). Hình thức dạy học nội khóa:
Bao gồm hình thức dạy học trên lớp và ngoài lớp (các bài thực hành
tìm hiểu về môi trường, thiên nhiên, …)
b). Hình thức dạy học ngoại khóa:
4
- Tổ chức nói chuyện giao lưu về môi trường.
- Tổ chức thi tìm hiểu môi trường địa phương, đố vui về môi trường.
- Tổ chức xem phim về môi trường.
- Nghiên cứu môi trường địa phương.
- Tổ chức tham quan về môi trường.
- Tổ chức hoạt động bảo vệ môi trường trường học và môi trường địa
phương theo chế độ thường xuyên hay định kì,
3. Phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường :
a. Phương pháp trần thuật: Đây là phương pháp dùng lời. Sử dụng
phương pháp này để mô tả sự vật, hiện tượng của môi trường.
VD : Kể chuyện cho HS về 1 số cảnh quan thiên nhiên.
b. Phương pháp giảng giải:
Thường sử dụng khi giải thích các vấn đề. GV nêu ra các dẫn chứng để
làm rõ những kiến thức mới và khó về môi trường.
VD : Khi nói về hiện tượng ô nhiễm không khí thì nêu rõ nguyên nhân
dẫn đến hiện tượng ô nhiễm không khí,…
c. Phương pháp vấn đáp:
GV đưa ra câu hỏi, HS trả lời, cũng có khi HS hỏi, GV trả lời hoặc giữa
HS và HS.

VD : “Vì sao diện tích đồi trọc ngày càng tăng ?”
d. Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan:
Các phương tiện trực quan như: Tranh ảnh, băng hình video, phim ảnh
đó là những phương tiện rất hữu ích cho việc giảng dạy kiến thức về giáo
dục môi trường. Việc sử dụng các phương tiện trực quan gây hứng thú và ấn
tượng sâu sắc cho học sinh.
e. Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ:
Lớp được chia thành các nhóm nhỏ. Các nhóm được giao cùng nhiệm
vụ hoặc các nhiệm vụ khác nhau.
f. Phương pháp dạy học đặt vấn đề và giải quyết vấn đề:
VD : Chủ đề ô nhiễm nước.
- Tạo tình huống, nêu vấn đề: Một dòng suối nằm bên lề thị trấn đã qua
rất nhiều thế hệ, đó là một địa điểm bơi lội lí tưởng và các hoạt động giải trí
khác. Một nhà máy sản xuất giấy được xây dựng gần đó. Gần đây, người ta
thấy để trẻ em ra suối bơi không còn an toàn nữa vì một số lớn cá ở suối này
đã chết.
5
Học sinh có thể tự nêu vấn đề:Vì sao cá ở suối này bị chết?
- Giải quyết vấn đề: Học sinh nêu ra các nguyên nhân làm cho cá chết:
có thể là do thuốc trừ sâu, do nước thải sinh hoạt, do phân hóa học thải ra từ
đồng ruộng, do nước thải ra từ các nhà máy …
- Giáo viên cho học sinh xem một số hình ảnh về việc thải trực tiếp
nước từ các nhà máy xuống dòng suối mà không qua xử lí. Đa số học sinh
nhận ra nguyên nhân chính dẫn đến việc cá bị chết là do nước thải ra từ nhà
máy.
- Kết luận: Nguyên nhân làm cho cá chết: Nước thải ra từ nhà máy đã
làm cho dòng suối bị ô nhiễm nặng.
Biện pháp: Cần có biện pháp xử lí nước thải công nghiệp.
g. Phương pháp động não:
Khái niệm: Động não là một kĩ thuật giúp cho người học trong một thời

gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về vấn đề nào đó.
Giáo viên nêu vấn đề cần tìm hiểu trước lớp hoặc nhóm.
VD: Chúng ta nên làm gì để hạn chế ô nhiễm môi trường nước ?
h. Phương pháp giao cho học sinh làm các bài tập thực hành ở nhà:
Các bài tập giúp cho học sinh vận dụng các kiến thức đã học vào thực
tiễn. Vì vậy, hình thành cho học sinh kĩ năng học tập, kĩ năng bảo vệ môi
trường.
VD: Tìm hiểu về tình hình khai thác rừng ở địa phương.
i. Phương pháp thí nghiệm :
Phương pháp này nhằm minh họa cho những kiến thức đã học hoặc tìm
lời giải đáp cho một vấn đề nào đó đã đặt ra.
V. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
A. So sánh kết quả giờ học:
a/ Lớp 7/3: Không có tích hợp giáo dục bảo vệ môi truờng trong bài học
Trong tiết học, học sinh được hoạt động ít, một số kiến thức học sinh tự
tìm hiểu nhiều chỗ còn hời hợt, chưa sâu, lớp học trầm, học sinh ít hứng thú
tìm hiểu bài và ý thức bảo vệ môi truờng của các em chưa tốt
b/ Lớp 7/4:Có tích hợp giáo dục bảo vệ môi truờng trong bài học
Học sinh có hứng thú trong học tập, thích tìm tòi, sáng tạo, đặc biệt với
các tiết thực hành, ý thức bảo vệ môi truờng của các em thể hiện rõ ràng và
6
tốt hơn. Từ đó, các em hình thành được ý thức bảo vệ môi truờng ở lớp, ở
truờng…
B. So sánh các bài kiểm tra – đánh giá về ý thức bảo vệ môi truờng:
Qua thời gian dạy thực nghiệm và đối chứng hai bài tôi cho học sinh làm bài
kiểm tra khảo sát chất lượng và đánh giá kết quả về ý thức bảo vệ môi truờng
đã thu được kết quả chung như sau:
Lớp Số bài Điểm 0 - 4 Điểm 5 - 6 Điểm 7 - 10
Số bài % Số bài % Số bài %
7/3 29 11 37.9 12 41.3 6 20.8

7/4 30 3 10 11 36.7 16 53.3
Căn cứ vào sự đối chứng trên ta có thể thấy rằng nếu có tích hợp giáo dục
môi truờng vào các giờ học nói chung và giờ Công nghệ nói riêng là có thể và
làm được tốt. Từ đó, hình thành đuợc ý thức bảo vệ môi truờng cho các em,
đồng thời học sinh thực sự hứng thú
VI. KẾT LUẬN
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường đưa vào môn học một cách phù
hợp sẽ hình thành cho học sinh kiến thức về bảo vệ môi trường từ đó có thái
độ cách ứng xử đứng đắn trước các vấn đề về môi trường.
Xây dựng quan niệm đúng đắn về ý thức trách nhiệm về giá trị nhân
cách. Đồng thời tham gia có hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các
vấn đề về môi trường cụ thể nơi sinh sống và làm việc.
VII. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT.
Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường, của từng môn học giáo
viên cần tăng cường tích hợp lồng ghép kiến thức BVMT vào trong bài dạy
một cách phù hợp nhằm để nâng cao chất lượng dạy và học.
Nội dung chuyên đề không thể tránh được những hạn chế và tồn tại, rất
mong sự quan tâm của đồng nghiệp và các cấp quản lý cho ý kiến góp ý và
nhận xét, để tôi hoàn thiện và nghiên cứu sâu hơn đề tài này trong thời gian
tới.
VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Thiết kế bài giảng Công nghệ 7.
2. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng môn học Công nghệ THCS.
7
3. Tạp chí giáo dục.
4. Các trang web: Giaovien.net; Bài giảng điện tử
IX. MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
II. CƠ SỞ LÍ LUẬN
III. CƠ SỞ THỰC TIỄN

IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
A. Chương trình tích hợp giáo dục môi trường cấp THCS……………….
B. Phương pháp tích hợp giáo dục môi trường trong môn công nghệ 7…
V. KẾT QUẢ
A. So sánh kết quả giờ học……… ……….……………………………….
B. So sánh các bài kiểm tra – đánh giá về ý thức bảo vệ môi truờng….….
VI. KẾT LUẬN
VII. ĐỀ NGHỊ
VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đại Hưng, tháng 3 năm 2012
Người viết
Nguyễn Thị Hiền

×