Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

phương pháp luận sử học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.03 KB, 21 trang )

Phần 1
Lý do nộp đề tài
Khoa học lịch sử nói chung, phơng pháp biện chứng lịch sử nói riêng là một
môn khoa học hết sức cần thiết với sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Lịch sử
giúp chúng ta hiểu đợc những gì xảy ra trong quá khứ của lịch sử loài ngời để
phục vụ cho hiện tại, định hớng cho tơng lai bởi đó mà có ngời đã mạnh dạn nhận
định Lịch sử là cô giáo của cuộc sống. Phơng pháp luật sử học đa các nhà
nghiên cứu và giảng dạy lịch sử biến một cách sâu sắc và toàn diện về khoa học
không thể mày mò tuỳ tiện mà phải có cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
phù hợp với đặc trng và nội dung lịch sử. Trong khi đó, quá trình phát triển của xã
hội loài ngời là một quá trình phát triển liên tục, nhiều mặt bao gồm nhiều sự kiện,
thể hiện sự phát triển đi lên hợp qui luật. Việc nghiên cứu lịch sử luôn phải xuất
phát phát từ sự vận động của lịch sử, đồng thời để nhận thức đợc quy luật của lịch
sử phải hiểu biết đúng sự kiện cụ thể, sự kiện đợc xem nh là nguyên liệu không thể
thiếu đợc để hình thành tri thức khoa học. Nhà sử học bao giờ chú ý khai thác để
tìm ra sự kiện mới cha ai biết đến. Khi phát hiện ra các sự kiện này, trớc hết nhà sử
học xác minh, phân tích và so sánh các sự kiện ấy rồi mới đa vào hệ thống kiến
thức. Vì vậy, chỉ trên cơ sở sự kiện, nhà sử học mới xây dựng đợc lí thuyết của
mình. Song xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của sự kiện nó đợc khoa học
nghiên cứu hoàn toàn không phải là một vấn đề đơn giản mà là hết sức phức tạm
và đầy mâu thuẫn. Giữa những sự kiện và khái quát, một thao tác t duy, có liên
quan chặt chẽ: Trong hệ thống nhận thức khoa học, sự liên quan chặt chẽ với lý
thuyết. Vì thuyết tác động đến nhận thức sự kiện, không phải nó nhận thức mà còn
hớng dẫn việc tìm tòi khoa học, sự định hớng của nghiên cứu K.Méc - Đôn.
Theo nhận xét của nhà sử học Liên Xô cũ N.A.Eropheep: Trong một thời
gian dài, các nhà sử học không đánh giá đợc ngay bản chất phức tạm của sự kiện
và khái quát. Đối vói họ sự kiện là một cái gì đó đơn giản và rõ ràng, nhiệm vụ của
ngời nghiên cứu chỉ giới hạn ở việc phát hiện và su tầm sự kiện. Do đó, họ có thái
độ không tin vào sự khái quát, thậm chí tỏ ra dè dặt.
1
Một số ngời khác lại quá nhấn mạnh trong việc diễn đạt chính xác các sự


kiện, lại rơi vào sai lầm đối lập sự kiện với khái quát. Sự kiện mà không có sự khái
quát là sự kiện câm .
Từ tầm quan trọng của sự nắm vững những vấn đề cơ bản của phơng pháp
luận sử học và hiểu đúng bản chất của sự kiện lịch sử. Các nhà nghiên cứu và
giảng dạy lịch sử phải chú ý những vấn đề trên. Bên cạnh đó lại có nhiều quan
điểm, trờng phái khác nhau về sự kiện lịch sử nhất là sử học Maxit và sử học t bản.
2
Phần 2
Nội dung
1. Những nhận thức mới về những vấn đề cơ bản ph ơng pháp luận sử học:
1.1, Khái niệm ph ơng pháp luận sử học .
Đây là một vấn đề gây nhiều tranh cãi giữa các trờng phái sử học dẫn tới
nhiều quan điểm khác nhau.
Thuyết bất khả tri phủ định khả năng nhận thức đợc đầy đủ đối tợng nhận
thức dù là đối tợng nào, Can Tơ chúng ta chỉ nhận thức đợc những hiện tợng chứ
không nắm đợc bản chất sự vật.
Chủ nghĩa hoài nghi triết học lại cho rằng: Ngời ta không thể đi đến chân
lí trong quá trình phát triển của loài ng ời kể từ khi xuất hiện giai cấp và nhà nớc
thì vấn đề nghiên cứu một sự kiện hiện tợng lịch sử lại có nhiều kết quả nghiên
cứu khác nhau, thậm chí trái ngợc nhau và lúc đó xuất hiện khái niệm phơng pháp
luận sử học vì nhằm mục đích bảo vệ kết quả nghiên cứu của mình, mà mỗi nhóm,
mỗi ngời lại đa ra cơ sở xuất phát của mình, từ đó xuất hiện phơng pháp luận sử
học.
Từ khi xuất hiện đến nay, trải qua hàng nghìn năm không có phơng pháp
luận chung cho giới sử học. Mỗi một nhà sử học lại đứng trên một lập trờng, quan
điểm, thế giới quan, dân tộc, giai cấp để nhìn nhận lịch sử và ai cũng cho rằng
quan điểm của mình là đúng, trong khi đó hiện thực lịch sử thì tồn tại khách quan,
cho nên có nhiều trờng phái phơng pháp luận lịch sử khác nhau nh: Phơng pháp
luận sử học phong kiến, T sản, Macxit Chúng ta là tr ờng phái phơng pháp luận
sử học Macxit lấy triết học duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và Chủ nghĩa Mac

Lê nin làm cơ sở, định hớng cho công tác nghiên cứu và nó đối lập với Phơng
pháp luận sử học Phơng Tây.
1.2, Ph ơng pháp luận đối t ợng:
Đối tợng của khoa học lịch sử cũng là vấn đề gây ra nhiều tranh cãi và
không có tiếng nói chung. Hầu hết đều nhất trí rằng nghiên cứu lịch sử là nghiên
cứu những gì diễn ra trong quá khứ của xã hội loài ngời. Song vấn đề không đơn
giản nh vậy vì khi quan niệm nh vậy thì lại xuất hiện Vì sao những
3
sự kiện sảy ra trong quá khứ chỉ là một mà ngời viết sử lại có nhiều kết quả
nghiên cứu khác nhau? Những thắc mắc nh vậy là có cơ sở. Nh đã nói , thực tế bao
giờ cũng có khoảng cách nhất định giữa hiện thực lịch sử khách quan và nhận thức
lịch sử.
Khoa học lịch sử vừa mang tính chủ quan vừa mang tính khách quan.
Không có hiện thực lịch sử thì không có nhận thức lịch sử mà không có nhận thức
lịch sử thì không có khoa học lịch sử xác nhận thì không có lịch sử. Ngợc lại,
không có hiện thực lịch sử mà có lịch sử thì đó là lịch sử bịa đặt. Vậy nên, đòi hỏi
nhà sử học phải hiểu đúng đối tợng nghiên cứu của mình. Chỉ khi nào đi từ sự
kiện, hiện tợng rồi khái quát thành lí luận thì mới thực sự chính xác đúng đắn.
Đây chính là lí do, mà nhiều nhà sử học Phơng Tây phủ nhận tính hiện thực
lịch sử, đề cao chủ nghĩa chủ quan. Họ cho rằng: Lịch sử là cái đã qua không còn
tồn tại nữa nên dờng nh sự kiện hiện tợng lịch sử chỉ tồn tại trong óc của nhà sử
học, do ngời viết ra.
Chúng ta thừa nhận hiện thực lịch sử và cho rằng con ngời có khả năng
nhận biết, khôi phục lại lịch sử. Vì chúng ta quan niệm rằng Mọi cái hiện tợng
đều tồn tại, nhng không phải tất cả cái tồn tại đều hiện có
Ví dụ: Tổng tấn công và nổi dậy mùa xuân năm 1975 là hiện tợng lịch sử
của quá khứ, nhng nó vẫn tồn tại trong ký ức, hồi ký, các tác phẩm sử học và đợc
các nhà sử học hệ thống thành khoa học lịch sử gọi nó là: Cuộc tổng tiến công và
nổi dậy mùa xuân năm 1975.
Những cái không tồn tại vẫn tồn tại

Ví dụ: Thời kỳ An Dơng Vơng hơn 2000 năm không tồn tại nữa, nhng vẫn
tồn tại những di tích hiện có chứng minh thời kỳ đó vẫn tồn tại.
Tồn tại về mặt thời gian
Ví dụ: Tinh thần yêu nớc tạo chủ nghĩa yêu nớc Việt Nam, sống qua nhiều
thời đại, không bị mất đi chứng tỏ quá khứ vẫn còn sống trong hiện tại, trong
truyền thống dân tộc.
Lịch sử là những sự kiện đã xảy ra không lặp lại, nhng lặp lại trên cơ sở
mức độ cao hơn, nếu không có sự kế thừa thì không có sự phát triển.
4
Lịch sử là quá khứ thôi thì không đủ, lịch sử còn là những sự kiện đang sảy
ra ở hiện tại và có mầm mống sẽ ở tơng lai.
Từ những quan niệm nh vậy, chúng ta cho đối tợng của khoa học lịch sử là
quá trình phát triển thực tế của xã hội loài ngời, cũng nh từng nớc, toàn dân tộc
trong toàn bộ tính thống nhất, tính phức tạp, tính muôn màu muôn vẻ của nó. Nói
cách khác, đó là những chuyển biến cụ thể của các phơng pháp sản xuất trong lịch
sử thế giới, lịch sử toàn dân tộc, là biểu hiện cụ thể, phong phú đa dạng của các
công cuộc đấu tranh giai cấp trong lịch sử, thể hiện vai trò sáng tạo quyết định của
quần chúng nhân dân lao động nói chung.
1.3, Ph ơng pháp luận nhận thức .
Lịch sử là những sự kiện đã xảy ra trong quá khứ, sự kiện lịch sử chỉ có một
nhng ngời viết sử lại có những ý kiến khác nhâu thậm chí trái ngợc nhau. Đó chính
là phơng pháp luận nhận thức, trong đó đặc biệt là tính Đảng và tính khoa học và
mối quan hệ của nó. Đây là một vấn đề đợc đa ra bàn luận nhiều nhất trong lịch sử
học nói chung và giới sử học Macxit nói riêng.
Trong khi các nhà sử học Macxit công khai thừa nhận tính Đảng, thậm chí
đòi hỏi quán triệt tính Đảng trong nghiên cứu sử học thì các sử gia t sản lại không
thừa nhận, bác bỏ tính Đảng, cho tính Đảng là vô thần, là thiên vị, là chủ quan áp
đặt. Nhng về phơng diện lịch sử thì không ở đâu, khi nào và không bao giờ mà ng-
ời viết sử lại không chi phối bởi thời đại, hoàn cảnh mà ngời đó đang sống, đồng
thời họ còn bị chi phối bởi ý thức hệ, hệ t tởng để xem xét và nghiên cứu lịch sử.

Lênin khẳng định Tính phi Đảng là tính t sản, tính Đảng là tính vô sản. Bởi giai
cấp t sản bao giờ cũng che đậy, phủ nhận tính chủ quan, tính giai cấp của mình ,
nhng thực ra chúng lại thể hiện rất rõ vấn đề này. Khi chúng không thừa nhận tính
Đảng là chúng thể hiện bản chất t tởng t sản để biện minh cho chủ nghĩa thực dân
Nó biến tất cả thành hàng hoá, lịch sử thành hàng hoá, công trình nghiên cứu có
giá trịn nhất của t sẩn đợc trả nhiều tiền nhất là công trình sáng tác phục vụ cho
giai cấp mình.
Giai cấp vô sản do vị trí lịch sử, sứ mệnh lịch sử cho nên có khả năng hiểu
biết và nhu cầu hiểu biết lịch sử, vì giai cấp vô sản đại diện cho lực lợng tiến bộ
nhất, đấu tranh giải phóng chính mình, đồng thời giải phóng cho nhân dân lao
5
động bị áp bức. Cho nên giai cấp vô sẩn có sự thống nhất giữa tính đảng và tính
khoa học trong nghiên cứu lịch sử.
1.4, Ph ơng pháp trình bày:
Phơng pháp trình bày đặc biệt quan trọng là phơng pháp logic và phơng
pháp lịch sử trong nghiên cứu lịch sử là do sự vận dụng một cách củ thể các phạm
trù biện chứng lịch sử và logic. Từ chỗ nhận thức rõ ràng quan hệ biện chứng
giữa lịch sử và logic chúng ta bớc sang nhận thức thống nhất trong sự khác biệt
giữa phơng pháp lịch sử và phơng pháp logic.
Phơng pháp lịch sử diễn lại tiến trình phát triển của các hiện tợng và các sự
kiện với mọi tính chất cụ thể của chúng. Khác với phơng pháp logic là phơng pháp
nghiên cứu các hình thức tổng quát, nhằm vạch ra bản chất, quy luật, khuynh hớng
chung trong sự vận động của chúng.
Phơng pháp lịch sử phải dựa vào những sự kiện cụ thể để theo sát tiến trình
phát triển của lịch sử. Diễn lại mọi bớc quanh co, ngẫu nhiên, thụt lùi tạm thời của
quá trình phát triển hiện thực, nhng không phải là miêu tả lịch sử một cách kinh
nghiệm chủ quan, chất đống tài liệu mà là miêu tả theo một sợi dây logic nhất
định của sự phát triển lịch sử, không phải miêu tả sự kiện lịch sử một cách mù
quáng mà là phát triển có quy luật.
Phơng pháp logic tuy không nói đến những chi tiết, sự kiện lịch sử, những bớc

quanh co, ngẫu nhiên của lịch sử, nhng không phải thể vì đó mà bỏ qua việc nghiên
cứu lịch sử cụ thể, chỉ đa ra những khái quát lý luận vô căn cứ, những quy luật những
phạm trù trừu tợng không có nội dung lịch sử cụ thể. Phơng pháp logic không phải là
một sự ghi chép đơn giản, một sự phản ánh không sinh động về hiện thực lịch sử, mà là
phản ánh biết rút ra từ trong lịch sử cái chủ yếu và làm cho cái chủ yếu ấy thể hiện đợc
bản chất của quá trình lịch sử.
Tóm lại, vì lịch sử phát triển một cách có quy luật nên phơng pháp lịch sử
chỉ đạt đợc kết quả khi tác phẩm lịch sử đã toát lên cái logic khách quan sự phát
triển của sự vật, tức là tác phẩm phải có tính chất lí luận. Bên cạnh đó, vì lý luận
phải dựa trên cơ sở thấm nhuần quan điểm lịch sử , nên phơng pháp logic phải
phản ánh trong tác phẩm một cách đúng đắn tiến trình phát triển của lịch sử, tức
6
tác phẩm lý luận phải thể hiện bản chất của lịch sử. Đây là hai phơng pháp có vị
trí quan trọng nhất trong nghiên cứu lịch sử buộc các nhà nghiên cứu và giảng dạy
lịch sử phải năm chắc và áp dụng một cách linh hoạt.
1.5, Vấn đề chủ nghĩa chủ quan và chủ nghĩa khách quan.
Trong thời đại chúng ta, cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra phức tạm, gay gắt
trên nhiều lĩnh vực nhất là lĩnh vực t tởng và văn hoá. Trong sử học, cuộc đấu
tranh giữa nền sử học Mac xít với nền sử học t sản cũng không kém phần quyết
liệt, nhất là trên các vấn đề về phơng pháp luận.
Vấn đề chủ nghĩa chủ quan và khách quan là một trong những vấn đề quan
trọng về phơng pháp luận sử học đã từ lâu đợc bàn luận nhiều. Đó không phải chỉ
là những vấn đề thuộc về phơng pháp nghiên cứu mà đó còn thuộc về quan điểm
lập trờng giai cấp của nhà nghiên cứu. Tuỳ theo cách giải quyết vấn đề này nh thế
nào có thể phân biệt đợc quan điểm Mac xít với quan điểm phi Mac xít về việc
nhận thức và trình bày chân lý khách quan của lịch sử. Tìm hiểu vấn đề chủ nghĩa
chủ quan và chủ nghĩa khách quan trong sử học có thể làm sáng tỏ những vấn đề
khác của phơng pháp luận sử học, nh vấn đề đối tợng nghiên cứu của khoa học
lịch sử, vấn đề tính Đảng trong nghiên cứu, vấn đề phân kỳ lịch sử Cho nên vấn
đề chủ nghĩa khách quan và chủ quan trong sử học có ý nghĩa quan trọng về mặt

lý luận cũng nh về mặt thực tiễn đối với những ngời nghiên cứu và giảng dạy trong
lịch sử.
Trong khoa học nhất là khoa học xã hội nhân văn , ngời nghiên cứu cũng
đứng trên lập trờng quan điểm nhất định. Bởi vậy, sử học t sản xây dựng cơ sở cho
mình trên nền tảng triết học duy tâm. Nhng có từng thời kỳ, từng giai đoạn và
từng lúc triết học t sản có khuynh hớng khác nhau trong sử học t sản. Trong đó hai
khuynh hớng lớn là chủ nghĩa duy tâm khách quan. Tuy hai khuynh hớng này có
vẻ nh đối lập nhau nhng xét cho cùng chúng lại xác lập vào nhau, không có một
ranh giới tuyệt đối nào. Đây là hai biểu hiện khác nhau của một triết học duy tâm.
Ví dụ: Duy tâm khách quan nói sự tồn tại của sự vật. Mác nói sự tồn tại khách
quan của sự vật dờng nh gặp nhau ở t tởng khách quan nhng thực ra là không
giống nhau.
7
Chủ nghĩa duy tâm khách quan cho rằng sự kiện, nhân vật lịch sử nó tồn tại
khách quan ở bên ngoài ta nhng mà theo một cái ngẫu nhiên không theo một trình
tự nào. ở đây giai cấp t sản dùng khái niệm khách quan để che dấu cho ý định chủ
quan nên quy luật chính là phủ định quy luật.
Chủ nghĩa khách quan của ta là thừa nhận sự tồn tại bên ngoài độc lập của
những sự vật hiện tợng với chúng ta, nhng chúng ta theo sự phát triển, xu hớng tiếp
tục, biện chứng của nó, tìm mối quan hệ trong bản thân sự vật cũng nh mối quan
hệ với bên ngoài.
Ví dụ: Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trng thì chủ nghĩa khách quan t sản cắt đứt
với bối cảnh lịch sử.
Chủ nghĩa khách quan t sản thấy sự cô lập, cái riêng, không công nhận mối
liên hệ còn chủ nghĩa duy vật thì tìm ra bản chất, tồn tại của sự vật, thừa nhận sự
vật nhng chỉ ra mối quan hệ của hiện tợng sự vật.
Chủ nghĩa chủ quan đợc biểu hiện trong sử học t sản nh cờng điệu tính độc
lập, tính cá biệt của sự kiện lịch sử qua các thời đại. Đồng thời thuyết đồng hoá
những điểm giống nhau trong lịch sử. Họ thừa nhận và chứng minh sự tồn tại
khách quan để che giấu yếu tố chủ quan. Họ đề cao tính ngẫu nhiên trong quá

trình phát triển lịch sử để phủ nhận cái tất yếu.
Ví dụ: Cách mạng t sản Pháp, tháng 2 là ngẫu nhiên do tổ chức bữa tiệc, nh-
ng tất yếu do cách mạng t sản nổ ra là do mâu thuẫn trong lòng xã hội nớc Pháp
dẫn tới cuộc đấu tranh mạnh mẽ của quần chúng và xác lập lại Vơng Triều Buốc
Bông .
Chủ nghĩa khách quan t sản nói đến tính quy luật nhng lại phủ nhận quy
luật bằng việc cơ giới hoá nhận thức quy luật bao giờ trong phát triển lịch sử
cũng là sự phát triển về số lợng đến một mức nào đó có biến đổi về chất.
Chủ nghĩa chủ quan trong sử học t sản lại xây dựng trên cơ sở triết học duy
tâm chủ quan. Nghĩa là đặt cá nhân là trung tâm, quyết định của sự tồn tại thế giới.
Thuyết này phát triển đến cực đoan mọi sự vật tồn tại vì tôi tồn tại, sự vật tồn tại
vì tôi ý thức vì sự tồn tại đó. Nghĩa là phủ nhận sự tồn tại khách quan.
T tởng của sử học t sản làm theo trào lu này còn quan niệm Lịch sử quá
khứ tổng cộng, tổng số hoạt động của con ngời, do con ngời tồn tại tạo ra nên khi
8

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×