Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

câu hỏi lý thuyết kiểm toán căn bản có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.84 KB, 14 trang )

CÂU HỎI LÝ THUYẾT KIỂM TOÁN CĂN BẢN
Câu 1: Khái niệm và bản chất của kiểm toán. Mối quan hệ giữa kế toán và kiểm
toán. Sự cần thiết khách quan của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường?
Trả lời
Kiểm toán là quá trình các kiểm toán viên độc lập và có năng lực tiến hành thu
thập bằng chứng về các thông tin cần được kiểm toán của một tổ chức và đánh giá các
thông tin đó nhằm thâm định và báo cáo về mức độ phù hợp của thông tin với các chuẩn
mực đã được thiết lập.
Bản chất của kiểm toán là hoạt động thẩm định thông tin của kiểm toán viên.
• Mối quan hệ giữa kế toán và kiểm toán
Mọi nghiệp vụ phát sinh của đơn vị được xử lý, ghi chép thông qua hệ thống kế
toán lên các sổ sách kế toán và cuối cùng tổng hợp và trình bày các thông tin trên các
BCTC.
Hàng năm, kiểm toán viên tiến hành kiểm toán các thông tin và BCTC của các đơn
vị đưa ra ý kiến nhận xét về tính trung thực hợp lý của các thông tin trước khi đưa đến
người có nhu cầu sử dụng như : các nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan quản lý nhà nước
(cơ quan thuế, cơ quan tài chính).
• Sự cần thiết khách quan của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường:
Kế toán là công cụ quản lý tất yếu, cung cấp thông tin kinh tế phục vụ quản lý.Xã
hội ngày càng mở rộng đặc biệt là sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các thông tin
kế toán ngày một trở nên đa dạng, phức tạp và tiểm ẩn nhiều rủi ro. . Trong khi đó các
chủ thể trong nền kinh tế có mối quan hệ mật thiết với nhau dẫn đến nhu cầu sử dụng
thông tin ngày càng lớn, các chủ thể đa dạng, phong phú như các nhà đầu tư nhà cho vay,
cổ đông DN, cơ quan NN, Nguyên nhân của việc các thông tin thiếu sự tin cậy là do:
• Sự phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế.
• Khối lượng thông tin quá nhiều.
• Khoảng cách lớn giữa người sử dụng thông tin và người cung cấp.
• Sự gian lận, thiều trung thực khi người cung cấp thông tin cố gắng đưa ra thông tin
có lợi cho mình.
• Do đó, với chức năng chính là thẩm định thông tin, hoạt động kiểm toán ra đời và
đóng vai trò quan trọng giúp:


• Tạo niềm tin cho người sử dụng thông tin => tránh rủi ro khi đưa ra quyết định.
• Hướng dẫn xử lý các nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả của hệ thống kế toán, ổn định
củng cố hoạt động kế toán tài chính nói chung và hoạt động của các DN nói riêng.
• Góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý.
Câu 2: Hãy nêu căn cứ pháp lý và các hình thức tổ chức công ty kiểm toán theo quy
định hiện hành.
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 20 Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12, các loại hình
công ty kiểm toán bao gồm:
• Công ty tư nhân
• Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
• Công ty hợp danh
Các DN kiểm toán thành lập ngoài quy định về thành lập DN còn cần điều kiện có
ít nhất 5 KTV hành nghề và người đại diện theo pháp luật phải là KTV hành nghề do các
thông tin đã được kiểm toán cần có độ tin cậy tránh việc đưa ra quyết định sai lầm của
người sử dụng thông tin do đó cần KTV có trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức nhất
định.
Câu 3: Hệ thống kiểm soát nội bộ là gì? Các nhân tố cơ bản trong môi trường kiểm
soát? Theo anh/chị, nhân tố nào là quan trọng nhất? Vì sao?
Trả lời:
Hệ thống kiểm soát nội bộ là toàn bộ chính sách và thủ tục kiểm soát do BGĐ của
đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo quản lý chặt chẽ và hiệu quả các hoạt động trong khả năng
có thể.
• Các nhân tố ảnh hưởng đến môi trường kiểm soát bao gồm:
• Đặc thù về quản lý: trình độ, đạo đức, phong cách, triết lý của Ban giám đốc.
• Chính sách nhân sự
• Cơ cấu tố chức bộ máy
• Kế hoạch và dự án
• Kiểm toán nội bộ
• Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng bới cơ quan chức năng nhà nước, chủ nợ, trách

nhiệm pháp lý.
Trong các yếu tố cơ bản của môi trường kiểm soát, chính sách nhân sự được coi là
yếu tố quan trọng nhất do nếu đơn vị có đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ và
đạo đức tốt sẽ đảm bảo các hoạt động diễn ra hiệu quả mà không cần có các thủ tục kiểm
soát, ngược lại nếu trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ nhân sự yếu kém thì các
thủ tục kiểm soát dù có nhiều cũng không phát huy hiệu quả. Bên cạnh đó các chính sách
đãi ngộ hợp lý sẽ giúp đội ngũ cán bộ công nhân viên có động lực, khuyến khích hoàn
thành công việc, mục tiêu đề ra, làm cho các thủ tục kiểm soát vận hành có hiệu quả.
Câu 4
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên nên vận dụng phương pháp kiểm
toán như thế nào? Nêu mối quan hệ giữa phương pháp kiểm toán và chi phí và độ
chính xác của thông tin.
Trả lời
Trong quá trình kiểm toán, KTV thường vận dụng 2 phương pháp kiểm toán:
• Phương pháp hệ thống: là quá trình kiểm toán viên tiến hành thu thập các bằng
chứng về tính hiệu lực và hiệu quả của HTKSNB từ đó tìm ra điểm mạnh, điểm
yếu, khoanh vùng rủi ro , xây dựng phương hướng kiểm toán.
• Phương pháp cơ bản: Là quá trình kiểm toán viên thu thập bằng chứng về tính
trung thực, hợp lý của các số liệu do HTKT xử lý và cung cấp.
Cụ thể kiểm toán viên vận dụng 2 phương pháp như sau:
Kiểm toán viên khi lập kế hoahc kiểm toán tiến hành đánh giá về tính hiệu quả của
HTKSNB được quy định so vs mô hình kiểm toán lý tưởng để khoanh vùng rủi ro.Sau đó
tiền hành xem xét hoạt động của HTKSNB trên thực tế so với văn bản quy định hay tính
hiệu quả lực của HTKSNB.Nếu cho rằng HTKSNB hoạt động có hiệu quả, kiểm toán
viên mở rộng các thử nghiệm kiểm soát thu thập bằng chứng chứng minh cho nhận định
và thu hẹp phạm vi thử nghiệm cơ bản.Nếu cho rằng HTKSNB kém hiệu quả hay các thử
nghiệm kiểm soát đưa ra các bằng chứng cho thấy HT hoạt động chưa tốt thì KTV tiến
hành mở rộng các thử nghiệm cơ bản, kiểm tra chi tiết nghiệm vụ và số dư tài khoản để
đưa ra ý kiến nhận xét phù hợp nhất.
Do phương pháp kiểm toán hệ thống chỉ đánh giá được rủi ro tới 1 ngưỡng nhất

định, vẫn còn rủi ro kế toán cao nên cần kết hợp cả 2 phương pháp trên để giảm rủi ro và
tiết kiệm chi phí, thời gian -> cuộc KT có hiệu quả.
Câu 5. Khái niệm trọng yếu? Trong quy trình kiểm toán tính trọng yếu được vận
dụng như thế nào?Cho ví dụ?
Trả lời
Trọng yếu là khái niệm dùng để chỉ tầm cỡ, bản chất của sai phạm( kể ca sai sót) trong
thông tin tài chính( tính riêng lẻ hoặc tính gộp) mà trong bối cảnh cụ thể nếu sử dụng các
thông tin đó để nhận xét thì không chính xác hoặc dẫn đến sai lầm.
Vận dụng trọng yếu trong quy trình kiểm toán thông qua cả 3 giai đoạn lập kế hoạch,
thực hiện KT, hoàn thành và lập BCKT.
-Giai đoạn lập kế hoạch: KTV tiến hnahf 2 bước trong vận dụng trọng yếu:
• (1)ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
• (2) Phân bổ trọng yếu cho các bộ phận, phụ thuộc vào:
 Tính chất quan trọng của khoản mục
 Kinh nghiệm của kiểm toán viên
- Giai đoạn thực hiện kiểm toán: KTV tiến hành 2 bước tiếp theo:
• (3) Ước tính sai sót từng bộ phận, khoản mục: thu thập bằng chứng về CSDL
các khoản mục rồi đưa ra sai sót dự kiến trên mẫu và toàn tổng thể.
• (4) Ước tính sai sót kết hợp toàn BCTC. Từ so sánh dự kiến tưng khoản mục
KTV ước tính SSKH
- Giai đoạn hoàn thành và lập BCTC: KTV tiến hành bước cuối cùng trong vận dụng
trọng yếu:
• (5) So sánh ước tính SSKH với ước lượng ban đầu về tính trọng yếu từ đó đưa
ra ý kiến nhận xét phù hợp:
 Nếu Tổng SSKH< PM và Pei < Tei thì ý kiến chấp nhận toàn phần.
 Nếu Tổng SSKH <PM và Pei >Tei thì ý kiến chấp nhận từng phần.
 Nếu Tổng SSKH > PM thì ý kiến trái ngược.
Câu 6 : Cơ sở dẫn liệu của BCKT là gì ? Việc nắm vững các nội dung của cơ sở dẫn
liệu có vai trò gì với các kiểm toán viên ?
Trả lời :

- CSDL của BCTC là những căn cứ của các khoản mục và thông tin được trình bày
trên BCTC do ban giám đốc hay người đứng đầu đơn vị chịu trách nhiệm thiết lập
trên cơ sở các chuẩn mực và quy định kiểm toán hiện hành . Các căn cứ phải rõ
ràng và có cơ sở cho mỗi chỉ tiêu trên BCTC .
- Yêu cầu của CSDL :
 Sự hiện hữu , phát sinh.
 Tính đầy đủ .
 Tính chính xác
 Trình bày và thuyết minh.
 Quyền và nghĩa vụ .
 Sự đánh giá .
 Sự phân loại.
- Việc nắm giữ nội dung của CSDL có vai trò quan trọng với KTV trong cả 3 gđ của
quy trình kiểm toán .
 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán : giúp KTV xác định xác định khả năng
xảy ra sai phạm trên các khoản mục từ đó xây dựng thủ tục , phương hướng
kiểm toán cụ thể .
 GĐ thực hiện : Các CSDL làm căn cứ giúp KTV xác định mục tiêu đạt
được của các thủ tục kểm toán => thu thập bằng chứng thuyết phục để đưa
ra nhận xét.
 Giai đoạn kết thúc kiểm toán : là cơ sở để KTV đánh giá tính đầy đủ và
trung thực của các báo cáo thu thập được cho mỗi khoản mục được thiết
lập.
Câu 7. Bằng chứng kiểm toán là gì? Các yêu cầu của bằng chứng kiểm toán và mối
quan hệ giữa chúng? Nêu 3 ví dụ về bằng chứng kiểm toán khi kiểm toán khoản
mục hàng tồn kho của 1 Doanh nghiệp?
Trả lời:
Bằng chứng kiểm toán là toàn bộ những thông tin, tài liệu có liên quan đến cuộc
kiểm toán mà KTV thu thập được để làm cơ sở đưa ra ý kiến, đánh giá trên BCTC.
Các yêu cầu của Bằng chứng kiểm toán:

• Tính thích hợp: chỉ lượng các bằng chứng kiểm toán. Các bằng chứng thu thập
được mang tính thuyết phục là cơ sở cho ý kiến của KTV.
• Tính thích hợp của Bằng chứng kiểm toán phụ thuộc vào nguồn gốc và dạng
của bằng chứng.Thông tin bằng chứng bên ngoài đơn vị được kiểm toán được
đánh giá cao hơn và bằng chứng hình ảnh, tài liệu có độ tin cậy cao hơn bằng
chứng lời nói.
Bên cạnh đó tính hiệu quả cảu hệ thống kiểm soát nội bộ cũng ảnh hưởng tới độ
tin cậy của các Bằng chứng kiểm toán.
 Tính đầy đủ: KTV cần thu thập số lượng bằng chứng kiểm toán phù hợp để đưa
ra ý kiến đánh giá.
• Số lượng bằng chứng kiểm toán phụ thuộc vào:
• Độ tin cậy của Bằng chứng kiểm toán: độ tin cậy cao thì bằng chứng ít
• Tính trọng yếu của khoản mục
• Mức độ rủi ro của thông tin được kiểm toán
Khoản mục càng trọng yếu và tiềm ẩn rủi ro cao thì ssos lượng bằng chứng cần thu thập
càng nhiều và yêu cầu về đọ tin cậy càng cao.
Ví dụ về bằng chứng kiểm toán của khoản mục hàng tồn kho:
 Kiểm tra về tính hiện hữu của HTK thì cần thực hiện kiểm kê => bằng chứng ở
đây là tài liệu kiểm kê HTK.
 Kiểm tra về tính đầy đủ, chính xác HTK, KTV cần thu thập bằng chứng là chứng
từ tài liệu như: hóa đơn mua hàng, phiếu xuất kho
Bảng kê hàng tồn kho và các sổ chi tiết tài khoản hàng tồn kho.
- Kiểm tra về sự đánh giá dựa vào các quy định hiện hành bản tường trình của các
nhà quản lý khi đánh giá về dự phòng hàng tồn kho.
Câu 8 : Báo cáo kiểm toán là gì ? Có những loại kiểm toán nào ? Vai trò của
BCKT ?
Trả lời :
• Báo cáo kiểm toán là các văn bản do kiểm toán viên soạn thảo để trình bày ý kiến ,
đánh giá mang tính nghề nghiệp về tính trung thực , hợp lý của các thông tin được
kiểm toán .

• Các dạng BCKT :
 Báo cáo kiểm toán dạng chấp nhận toàn phần : là báo cáo kiểm toán trên đó KTV
chấp nhận toàn bộ các thông tin được kiểm toán trên khía cạnh trọng yếu hoặc các
sai phạm trọng yếu đã được ban lãnh đạo đon vị sửa chữa kịp thời .
 BCKT dạng chấp nhận từng phần bao gồm :
 Dạng tùy thuộc : là báo cáo kiểm toán mà phạm vi kiểm toán bị giới
hạn một phần làm cho KTV không đưa ra ý kiến chưa nhất trí hoặc
không thể diễn đạt ý kiến về khoản mục đó .
 Dạng ngoại trừ : là BCKT mà KTV không đồng ý với ban lãnh đạo
đơn vị một hoặc một số khoản mục của thông tin trên BCTC
 BCKT dạng bày tỏ ý kiến dạng trái ngược : là BCKT mà KTV có bất đồng lớn với
BLĐ đơn vị về các khoản mục trọng yếu trên BCTC , KTV không chấp nhận với
các thông tin trên BCTC .
 BCTC dạng từ chối đưa ra ý kiến nhận xét : do phạm vi kt bị giới hạn nghiêm
trọng , các tái liệu không rõ ràng khiến các KTV không thể thực hiện chương trình
kiểm toán đã đề ra , không có cơ sở để đưa ra các thông tin được kiểm toán .
Vai trò của BCKT
- Đối với người sử dụng thông tin : giúp giảm rủi ro bất cân xứng trong thông tin
là căn cứ đưa ra các quyết định kinh tế và quyết định quản lí cho phù hợp.
- Đối với đơn vị kiểm toán :
+ BCKT là sản phẩm cuối cùng của quá trình kiểm toán ( KT ) mà kiểm toán viên (KTV)
cung cấp cho xã hội giúp đơn vị kiểm toán nâng cao vị thế, uy tín.
+ Làm tài liệu cho các cuộc kiểm toán sau
- Đối với đơn vị được kiểm toán:
+ Giúp nâng cao độ tin cậy của thông tin -> nâng cao uy tín của đơn vị, tận dụng cơ hội
đâu tư hoạt động hiệu quả.
+ Giúp cho nhà quản lí nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị
Câu 9: Rủi ro kiểm toán là gì? Rủi ro kiểm toán gồm những bộ phận cấu thành
nào? Cho biết mỗi quan hệ giữa các rủi ro đó ?
Trả lời:

Rủi ro kiểm toán là rủi ro khi KTV đưa ra ý kiến không thích hợp khi BCTC đã được
kiểm toán nhưng còn chứa các sai phạm trọng yếu
Rủi ro kiểm toán bao gồm:
- Rủi ro tiềm tàng là khả năng các thông tin được kiểm toán chứa đựng các sai
phạm khi tính riêng lẻ hoặc tính gộp với các sai phạm khác dù có hay không có hệ
thông kiểm soát nội bộ ( KSNB)
Rủi ro tiềm tàng phụ thuộc vào :
+ Lĩnh vực hoạt động kinh doanh, bản chất công việc
+ Các nghiệp vụ kinh tế bất thường, tính phức tạp, hướng dẫn mới trong xử lí các nghiệp
vụ
+ Quy mô tổng thể, cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
+ Quy mô số dư tài khoản
- Rủi ro kiểm soát: là khả năng thông tin KT chứa đựng sai phạm khi tính riêng lẻ
hoặc tính gộp các sai phạm khác đã không được hệ thống KSNB của đơn vị phát
hiện và ngan ngừa
Rủi ro kiểm soát phụ thuộc vào:
+ Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị
+ Tính chất mới mẻ, phức tạp của các loại GĐ
+ Khối lượng cường độ giao dịch
+ Tính hiệu lực hợp lí, và hiệu quả các thủ tục kiểm soát và trình tự kiểm soát
- Rủi ro phát hiện : là rủi ro khi kiểm toán viên không phát hiện được các sai phạm
trọng yếu khi tính riêng lẻ hoặc tính gộp các sai phạm khác
Rủi ro phát hiện phụ thuộc:
+ Trình độ năng lực kinh nghiệm của KTV
+ Việc đánh giá sai các RRTT và RRKS dẫn đến áp dụng sai thủ tục và phạm vi kiểm
toán
+ Do gian lận đặc biệt là gian lận từ ban lãnh đạo đơn vị
Mối quan hệ giữa các bộ phận của RRKT được thể hiện qua mô hình sau
AR= IR * CR * DR => DR= AR/(IR*CR)
Trong đó:

 AR là RRKT.
 IR là RRTT
 CR là RRKS
 DR là RRPH
RRTT và RRKS luôn tồn tại khách quan nên KVT không thế t/đ được trong quá trình
kiểm toán
RRTT và RRKS được đánh giá cao sẽ làm giảm RRPH, KVT có thể t/đ làm giảm RRPH
thông qua điều chỉnh quy mô, phạm vi các thử nghiệm cơ bản.
Câu 10: Trình bày mục đích, đặc trưng các phương pháp KT. Nêu ý nghĩa của
phương pháp phân tích, đánh giá tổng quát đối với giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán?
Trả lời:
Các phương pháp kiểm toán:
- Phương pháp KT hệ thống là quá trình KTV thiết lập các thủ tục kiểm soát nhằm
đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống KSNB của đơn vị được KT để biết
điểm mạnh, điểm yếu, khoanh vùng rủi ro xây dựng phương hướng KT
Phương pháp KT hệ thống gồm 2 bước là tìm hiểu hệ thống và xác nhận hệ thống
- Phương pháp KT cơ bản là quá trình KTV sử dụng các thủ tục kiểm toán đánh giá
tính trung thực, hợp lí của các số liệu do hệ thống kế toán sử lí và cung cấp
Phương pháp này gồm 2 nội dung :
+ Phân tích tổng quát các nghiệp vụ và số dư tài khoản
+ Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản
Ý nghĩa của phương pháp phân tích, đánh giá tổng quát đối với giai đoạn lập kế
hoạch:
Giai đoạn lập kế hoạch KTV sử dụng phương pháp phân tích để tìm hiểu mối quan hệ
tổng quát giữa các bộ phận khoản mục cần KT. Từ đó tìm ra những dấu hiệu rủi ro, xác
định những khoản mục trọng yếu khoanh vùng rủi ro tiềm tàng. Cùng với đó KTV tiến
hành phân tích hệ thống KSNB của đơn vị, quy trình kiểm soát để tìm ra điểm mạnh,
điểm yếu xác định RRKS. Từ việc xác định RRTT và RRKS, xác định khoản mục trọng
yếu KTV xây dựng quy mô, phạm vi, thủ tục kiểm soát phù hợp hay kế hoạch và chương

trình kiểm toán để đạt được mục tiêu đề ra
Câu 11 : Liệt kê các yêu cầu đối với KTV độc lập. Trình bày rõ yêu cầu về kĩ năng
và khả năng của KTV? Giải thích yêu cầu này đối với chất lượng công việc kiểm
toán.
Trả lời:
Theo IFAC, KTV cần có tiêu chuẩn điều kiện:
(1) Có năng lực chuyên môn nghiệp vụ
(2) Hiểu và tôn trọng pháp luật
(3) Độc lập về chuyên môn, độc lập về lợi ích kinh tế với đơn vị được kiểm toán, độc
lập về nhân thân
(4) Đạo đức
- Trung thực thắng thắn, bất vụ lợi
- Khách quan công bằng, không phán quyết vội vàng, không áp đặt, không gây sức
ép cho người khác
- Tôn trọng các chuẩn mực nghiệp vụ
- Bảo mật
- Đạo đức ứng xử : tự điều chỉnh, kiềm chế cho phù hợp với uy tín nghề nghiệp,
tránh hđ hủy hoại uy tín
Theo điều 14 luật KT độc lập số 67/2011/QH 12 tiêu chuẩn của KTV độc lập
a. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
b. Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm chính, trung thực, khách
quan
c. Tốt nghiệp đại học trở nên chuyên ngành TC-NH, Kế toán- Kiểm toán và các
chuyên ngành khác theo quy định của bộ tài chính
d. Có chứng chỉ của kiểm toán viên theo quy định của bộ tài chính
Câu 12 : Kiểm toán viên có trách nhiệm gì đối với các sự kiện phát sinh sau ngày kết
thúc niên độ kế toán ?
Trả lời
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ISA 560 trách nhiệm của KTV đối với các sự kiện
phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán được quy định

1 – Sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán nhưng trước ngày ký BCKT ,
KTV đều phải có trách nhiệm xem xét , cân nhắc và đánh giá nhận xét về BCTC đc kiểm
toán
2 – Sự kiện phát sinh sau ngày ký BCKT nhưng trước ngày phát hành BCTC
Khi phát hiện hoặc được thông báo về các sự kiện KTV cần kiểm tra lại và xem xét
đánh giá ảnh hưởng của các sự kiện đến BCTC và đến các ý kiến nhận xét của KTV, thảo
luận với nhà quản lí đơn vị để có biện pháp cụ thể trong từng trường hợp
+ / Nếu nhà quản lí đơn vị sửa chữa theo yêu cầu của KTV thì KTV phải tiến hành các
thủ tục cần thiết phù hợp bổ sung, sửa đổi ý kiến trên BCKT hoặc đưa ra BCKT mới thay
thế
+ / Nếu nhà quản lí đơn vị ko sửa chữa theo yêu cầu của KTV thì tùy thuộc :
-/ BCKT đã được đưa cho KH cần yêu cầu lãnh đạo đơn vị không công bố BCTC và
BCKT, đồng thời áp dụng các biện pháp thích hợp ngăn chặn bên thứ 3 sử dụng BCKT :
thông báo cho lãnh đạo đơn vị về việc KTV sẽ có những hành động cần thiết để làm mất
hiệu lực của BCKT
-/ BCKT chưa giao cho KH, KTV sửa chữa đưa ra ý kiến trái ngược hoặc chấp nhận
từng phần
3 – Các sự kiện sau ngày phát hành BCTC
Với các sự kiện này KTV ko cần bất cứ nghĩa vụ nào buộc phải tiếp tục kiểm tra , nhận
xét
Tuy nhiên nếu sau khi công bố BCTC, KTV phát hiện sự kiện phát sinh có ảnh hưởng
nghiêm trọng đến BCTC đã được KTV cần thảo luận vấn đề với nhà quản lí để có biện
pháp thích hợp
- Nếu nhà quản lí chấp nhận sửa đổi BCTC thì KTV cần tiến hành thủ tục cần thiết
kiểm tra bp mà đơn vị áp dụng để đảm bảo vấn đề được thông báo tới các bên sử
dụng BCTC và BCKT đã phát hành , đồng thời công bố BCKT mới
- Nếu nhà quản lí ko chấp nhận sửa đổi theo yêu cầu của KTV, KTV phải thông báo
về các bp KTV có thể áp dụng để ngăn chặn bên thứ 3 sử dụng BCTC và BCKT.
Trường hợp này KTV có thể tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên gia.
Tìm hiểu về Kiểm toán căn bản

I , Điểm mới của luật kiểm toán độc lập số 37/2011/QH12 với NĐ 105/2004/NĐ-CP
Luật kiểm toán độc lập quản lí chặt chẽ hơn dịch vụ kiểm toán độc lập trên các NĐ
1, Điều kiện thành lập công ty kiểm toán
- Doanh nghiệp kiểm toán theo NĐ 105 khi thành lập phải có ít nhất 3 kiểm toán
viên hành nghề
- Theo luật kiểm toán độc lập số 67 khi thành lập DN kiểm toán phải có ít nhất 5
kiểm toán viên hành nghề và quy định cụ thể cho từng loại hình kiểm toán
2, Các hành vi bị cấm đối với KTV hành nghề cụ thể chi tiết hơn tại điều 13
3, Quy định rõ ràng về 2 chức danh “ KTV “ và “ KTV hành nghề “ . Trong đó KTV hành
nghề là KTV có giấy chứng nhận đăng kí hành nghề do BTC cấp và phải tham gia cập
nhật kiếm thức hang năm theo quy định
4, Mở rộng đối tượng bắt buộc kiểm toán
Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm
II, Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp số 87/2005/QĐ – BTC
1, Mục đích của chuẩn mực
a , Sự tín nhiệm
b , Tính chuyên nghiệp
c , Chất lượng dịch vụ
d , Sự tin cậy
2, Cơ cấu nhóm kiểm toán
- Thành viên HĐQT, chủ phần hùn vốn ( partner ) : chịu trách nhiệm xem xét thẩm
định khách hàng, ký hợp đồng kiểm toán
- Giám đốc phụ trách ( manager ) : là người chịu trách nhiệm chính trong 2 người
chịu trách nhiệm ký BCKT
- Kiểm toán viên chuyên nghiệp ( KTV cao cấp supervinor ) : xây dựn KH kiểm
toán, chương trình kiểm toán, ký BCKT
- KTC chính ( trưởng nhóm KT ) thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, đưa ra ý kiến đánh
giá nhận xét, lập dự thảo BCKT
- Trợ lý kiểm toán : thu thập bằng chứng kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét ban đầu

3, Nguyên tắc cơ bản của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
a , Độc lập
b , Chính trực : thẳng thắn, trung thực , có chính kiến rõ ràng.
c , Khách quan : Công bằng, tôn trọng sự thật, không thành kiến ,thiên vị
d , Năng lực chuyên môn và tính thận trọng : đầy đủ năng lực chuyên môn cần thiết với
sự thận trọng cao nhất và tinh thần chuyên cần. KTV có trách nhiệm duy trì cập nhật và
nâng cao kiến thức trong hoạt động thực tiễn, môi trường pháp lý và các tiến bộ kỹ thuật
e , Tính bảo mật : chỉ công khai khi được đơn vị được KT cho phép hoặc quy định của
pháp luật trong phạm vi quyền hạn của mình.
f , Tư cách nghề nghiệp
g , Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn

×