Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo &PTNT chi nhánh Chợ Hôm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.23 KB, 58 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LờI NóI ĐầU
Hiện nay, nớc ta đã gia nhập WTO, bớc vào chặng đờng mới của hội
nhập và mở cửa, sự đầu t của cả trong nớc và nớc ngoài là rất lớn. Cơ sở của
việc đầu t cho nền kinh tế là tính khả thi và nguồn lực để thực thi, trong đó
NHTM là đơn vị quan trọng nhất cung cấp về vấn đề nguồn vốn. Ngân hàng
thơng mại là doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Nhiệm vụ chủ
yếu là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cho vay và cung ứng dịch vụ
Ngân hàng cho nền kinh tế. Đối với một NHTM thì vốn tự có chỉ chiếm một
tỷ lệ nhỏ, còn lại chủ yếu là vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác. Trong
đó vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất. Do vậy huy động vốn là điều kiện
đầu tiên, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi Ngân hàng.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trờng có rất nhiều tổ chức đợc huy động vốn
đó là các NHTM, NHCP, Bu điện, Kho bạc Nhà nớc, Công ty Bảo hiểm
Một điều dễ thấy rằng, tốc độ vốn tăng lên trong nền kinh tế không thể bằng
tốc độ tăng lên của các tổ chức huy động vốn. Do vậy, thu hút vốn là vấn đề
cạnh tranh giữa các Ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Trong thực tiễn hoạt
động của NHNNo & PTNT Việt Nam nói chung và NHNNo & PTNT chi
nhánh Chợ Hôm nói riêng công tác huy động vốn đã đợc coi trọng đúng
mức và đã đạt đợc kết quả nhất định. Song bên cạnh đó, còn bộc lộ một số
tồn tại, do vậy cần phải đợc tiếp tục nghiên cứu về cả phơng diện lý luận và
thực tiễn để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng nhằm phục vụ tốt
công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc.
Với những lý do trên, em xin chọn đề tài: Giải pháp tăng c ờng
công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo &PTNT chi nhánh Chợ
Hôm''.
Nội dung chính của chuyên đề đợc trình bày trong 3 chơng.
Ch ơng 1 : những vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn của Ngân
hàng thong mại.
Ch ơng 2 : Thực trạng công tác huy động vốn tại ngân hàng NHNNo
& PTNT chi nhánh Chợ Hôm.


Ch ơng 3: Giải pháp nhằm tăng cờng công tác huy động vốn tại chi
nhánh ngân hàng NNo&PTNT Chợ Hôm.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ch ơng 1: Những vấn đề cơ bản về công
tác huy động vốn Của ngân hàng thơng mại
I. công tác huy động vốn trong kinh doanh của ngân hàng
thơng mại hoạt động.
1.1. Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thơng mại .
1.1.1.. Khái niệm NHTM
Hiện nay có quan niệm về NHTM khác nhau, nhng nhìn chung họ
đều xem NHTM là một tổ chức trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ với
nội dung chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả
và sử dụng số tiền này để cho vay, đầu t và cung ứng dịch vụ tài chính cho
nền kinh tế.
NHTM hình thành và phát triển trong một quá trình lâu dài, qua nhiều
hình thái kinh tế xã hội, nó ra đời trên cơ sở nền sản xuất lu thông hàng hoá
phát triển. Khái niệm Ngân hàng đã xuất hiện từ hơn 2000 năm, trớc lúc đó
mỗi Quốc gia, thậm chí mỗi địa phơng sử dụng một loại tiền, điều đó gây trở
ngại cho hoạt động trao đổi và lu thông hàng hoá. Để giải quyết khắc phục
trở ngại này, khái niệm NHTM ra đời với nghiệp vụ sơ khai là đổi loại tiền
này sang loại tiền kia, sau đó là cất giữ và bảo quản tiền cho ngời gửi dới
dạng tiền đúc, ngời gửi tiền sẽ đợc cấp một giấy biên nhận để thuận tiện cho
viêc lấy tiền ra. Sau đó ngời ta nhận thấy rằng có thể dùng các giấy biên
nhận làm các phơng tiện thanh toán tiện lợi hơn việc dùng tiền đúc, tiền nén.
Ngời cất giữ nhận thấy số tiền nhàn rỗi mà họ đang bảo quản có thể cho vay
để kiếm lời .
Theo thời gian, sản xuất và lu thông tiền tệ phát triển, dần hoàn thiện.
Để thu hút tiền gửi trong xã hội Ngân hàng sơ khai ngoài việc trả lãi cho
ngời gửi tiền họ còn làm trung gian thanh toán, chuyển tiền... Tất cả dần trở

thành nghiệp vụ chuyên môn của họ dẫn đến sự cần thiết để ra đời Ngân
hàng thực thụ.
Từ thế kỷ XV đến cuối thế kỷ XVIII, các Ngân hàng đóng vai trò vừa
kinh doanh tiền tệ, vừa phát hành giấy bạc. Đến cuối thế kỷ XIX, Nhà nớc
can thiệp bằng cách hạn chế lợng các Ngân hàng phát hành tiền tệ vào lu
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thông và có thể nói, giai đoạn này hệ thống Ngân hàng mới thực sự ra đời.
Nó bao gồm Ngân hàng phát hành và các NHTM.
1.1.2. Những hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.2.1 Hoạt động thanh toán cho nền kinh tế.
Thứ nhất : Nhận tiền gửi
Cho vay đợc coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các Ngân hàng đã
tìm mọi cách để huy động nguồn vốn của mình. Một trong những nguồn
vốn quan trọng là các khoản tiền gửi quan trọng của khách hàng một quỹ
sinh lời đợc gửi tại Ngân hàng trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều
tháng, nhiều năm, đôi khi đợc hởng mức lãi suất tơng đối cao.
Thứ hai: Chiết khấu thơng phiếu và cho vay Thơng mại.
Ngay ở thời kỳ đầu, các Ngân hàng đã chiết khấu thơng phiếu mà thực
tế là cho vay đối với các thơng nhân địa phơng, những ngời bán các khoản
nợ (khoản phải thu) của các khách hàng cho Ngân hàng để lấy tiền mặt. Đó
là bớc chuyển tiếp từ chiết khấu thơng phiếu sang cho vay trực tiếp đối với
các khách hàng, giúp họ co vốn để mua hàng dự trữ hoặc xây dựng văn
phòng và mua sắm thiết bị sản xuất.
Thứ ba: Bảo quản vật có giá
Ngay từ thời kỳ trung cổ, các Ngân hàng đã bắt đầu thực hiện việc lu
trữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Một
điều hấp dẫn là các giấy chứng nhận do Ngân hàng ký thác cho khách hàng
(ghi nhận về các tài sản đang đợc lu trữ) có thể đợc lu hành nh tiền- đó là
hình thức đầu tiên của séc và thẻ tín dụng. Ngày nay nghiệp vụ bảo quản vật

co giá cho khách hàng thờng do phòng Bảo quản của Ngân hàng thực
hiện.
Thứ t : Tài trợ các hoạt động của Chính phủ
Trong thời kỳ trung cổ và những năm đầu cách mạng công nghiệp,
huy động vốn để cho vay với khối lợng lớn của Ngân hàng đợc cấp giấy
phép thành lập với điều kiện là họ phải mua trái phiếu Chính phủ theo một
một tỷ lệ nhất định trên tổng lợng tiền gửi mà Ngân hàng huy động đợc. Các
Ngân hàng đã cam kết cho Chính phủ Mỹ vay trong thời kỳ chiến tranh.
Ngân hàng Bank of North American đợc Quốc hội cho phép thành lập năm
1781, Ngân hàng này đợc thành lập để tài trợ cho cuộc đấu tranh xoá bỏ sự
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đô hộ của thời kỳ nội chiến, Quốc hội đã thành lập ra một Ngân hàng liên
bang mới, chấp nhận các Ngân hàng quốc gia ở mọi tiểu bang là các Ngân
hàng nay phải lập quỹ phục vụ chiến tranh.
Thứ năm: Cung cấp các tài khoản giao dịch.
Cuộc cách mạng ở Châu Âu và Châu Mỹ đã đánh dấu sự ra đời những
hoạt động và dịch vụ Ngân hàng mới. Một dịch vụ mới quan trọng nhất đợc
phát triển trong thời kỳ này là tài khoản tiền gửi giao dịch một tài khoản
tiền gửi cho phép ngời gửi viết séc thanh toán cho việc mua hàng hoá và
dịch vụ. Việc đa ra loại tài khoản tiền gửi mới này đợc xem là một trong
những bớc đi quan trọng nhất trong công việc Ngân hàng bởi vì nó cải thiện
đáng kể hiệu quả của quá trình thanh toán, làm cho các công việc kinh
doanh trở lên dễ dàng hơn, nhanh chóng và an toàn hơn.
Thứ sáu: Cung cấp dịch vụ uỷ thác
Từ nhiều năm nay, các Ngân hàng đã thực hiện việc quản lý tài sản và
quản lý hoạt động tài chính do cá nhân và doanh nghiệp thơng mại theo đó,
Ngân hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô vốn họ quản
lý. Chức năng quản lý tài sản này đợc gọi la dịch vụ uỷ thác. Hầu hết các
Ngân hàng đều cung cấp cả hai loại dịch vụ uỷ thác thông thờng cho cá

nhân, hộ gia đình và uỷ thác thơng mại cho các doanh nghiệp.
Thông qua phòng uỷ thác cá nhân, các khách hàng có thể tiết kiệm
các khoản tiền để cho con đi học. Ngân hàng sẽ quản lý và đầu t khoản tiền
đó cho đến khi khách hàng cần. Thậm chí phổ biến hơn, các Ngân hàng
đóng vai trò là ngời đợc uỷ thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách
hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá trị,
đầu t có hiệu quả và đảm bảo cho ngời thừa kế hợp pháp việc nhận khoản
thừa kế. Trong phòng Uỷ thác Thơng mại, Ngân hàng quản lý danh mục đầu
t chứng khoán và kế hoạch tiền lơng cho các Công ty kinh doanh. Ngân
hàng đóng vai trò nh những ngời đại lý cho các Công ty, thu hồi các chứng
khoán khi đến hạn bằng cách thanh toán toàn bộ cho những ngời nắm giữ
chứng khoán.
1.1.2.2. Những dịch vụ Ngân hàng mới phát triển gần đây:
Thứ nhất: Cho vay tiêu dùng
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong lịch sử, hầu hết các Ngân hàng không tích cực cho vay đối với
cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng nói
trên có quy mô rất nhỏ với rủi ro tơng đối cao và do đó làm cho chúng trở
nên có mức sinh lời thấp. Từ đầu thế kỷ XIX, các Ngân hàng bắt đầu dựa
nhiều hơn vào tiền gửi của khách hàng để tài trợ cho những món vay Thơng
mại lớn. Và rồi sự cạnh tranh khốc liệt trong việc giành giật khách hàng
trung thành tiềm năng. Cho tới những năm 1923 và 1930, nhiều Ngân hàng
lớn đã thành lập những phòng tín dụng tiêu dùng lớn mạnh. Sau chiến tranh
thế giới lần thứ hai, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại
hình tín dụng có mức tăng trởng nhanh nhất.
Thứ hai: T vấn tài chính
Các Ngân hàng từ lâu đã đợc khách hàng yêu cầu thực hiện t vấn về
tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu t. Ngân hàng ngày nay đã cung cấp
nhiều dịch vụ t vấn tài chính đa dạng, từ thuế và kế hoạch tài chính cho các

khách hàng của họ.
Thứ ba: Quản lý tiền mặt
Qua nhiều năm, các Ngân hàng đã phát hiện ra rằng một số dịch vụ
mà họ làm cho bản thân mình cũng có ích đối với khách hàng. Một trong
những ví dụ nổi bật nhất là dịch vụ quản lý tiền mặt, trong đó Ngân hàng
quản lý việc thu chi cho một Công ty kinh doanh và tiến hành đầu t phần
thặng d tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng cho đến
khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
Trong khi các Ngân hàng có khuynh hớng chuyên môn hoá vào dịch
vụ quản lý tiền mặt cho các tổ chức, hiện nay có một xu hớng đang gia tăng
việc cung cấp các dịch vụ tơng tự cho ngời tiêu dùng. Sở dĩ khuynh hớng
này đang lan rộng là do các Công ty môi giới chứng khoán, các tập đoàn tài
chính khác cung cấp cho ngời tiêu dùng tài khoản môi giới với hàng loạt
dịch vụ tài chính liên quan.
Thứ t : Dịch vụ cho thuê thiết bị
Rất nhiều ngời tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn
mua các thiết bị máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua thiết bị
phải trả tiền thuê (mà cuối cùng đủ để trang trải chi phi mua thiết bị) đồng
thời phải chịu chi phí sửa chữa và thuế.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ năm: Cho vay tài trợ dự án
Các Ngân hàng ngày nay trở lên năng động trong việc tài trợ cho chi
phí xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao. Do
rủi ro trong loại hình tín dụng này nói chung là cao lên chúng thờng đợc
thực hiện qua một Công ty đầu t, là thành viên sở hữu Ngân hàng, cùng với
sự tham gia của các thể chế đầu t khác để chia sẻ rủi ro.
Thứ sáu: Cung ứng các dịch vụ bảo hiểm.
Từ nhiều năm nay, các Ngân hàng đã bán Bảo hiểm tín dụng cho
khách hàng, điều đó đảm bảo cho viêc hoàn trả trong trờng hợp khách hàng

vay vốn bị chết hay bị tàn phế. Trong khi các quy định ở Mỹ cấm Ngân
hàng Thơng mại trực tiếp bán các dịch vụ bảo hiểm, nhiều Ngân hàng hy
vọng có thể đa ra các hợp đồng bảo hiểm cá nhân thông thờng và hợp đồng
bảo hiểm tổn thất tài sản nh ô tô hay nhà cửa trong tơng lai. Hiện nay, Ngân
hàng thơng mại bảo hiểm cho khách hàng thông qua các liên doanh hoặc
các thoả thuận đại lý kinh doanh độc quyền theo đó mà một Công ty bảo
hiểm đồng ý đặt tại hành lang của Ngân hàng và Ngân hàng sẽ nhận một
phần thu nhập từ các dịch vụ đó.
Thứ bảy: Cung cấp các kế hoạch hu trí.
Phòng uỷ thác của Ngân hàng rất năng động trong việc quản lý kế
hoạch hu trí mà hầu hết các doanh nghiệp lập cho ngời lao động, đầu t vốn
và phát lơng hu cho những ngời đã nghỉ hu hoặc tàn phế. Ngân hàng cũng
bán các kế hoạch tiền gửi hu trí cho các cá nhân và giữ nguồn tiền gửi cho
đến khi ngời sở hữu các kế hoạch này cần đến.
Thứ tám: Cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán.
Trên thị trờng tài chính hiện nay, nhiều Ngân hàng đang phấn đấu để
trở thành một Bách hoá tài chính thực sự, phải cung cấp đủ các dịch vụ tài
chính cho phép khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu tại một thời điểm. Đây là
một trong những lý do chính khiến các Ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ
môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái
phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến ngời khinh doanh
chứng khoán. Trong một vài trờng hợp họ mua lại một Công ty môi giới
đang hoạt động hoặc thành lập các liên doanh với các Công ty môi giới.
Thứ chín: Cung cấp dịch vụ quỹ tơng hỗ và trợ cấp
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do Ngân hàng cung cấp các tài khoản tiền gửi truyền thống với lãi
suất quá thấp, nhiều khách hàng đã hớng tới việc sử dụng cái gọi là sản
phẩm đầu t đặc biệt là các tài khoản của quỹ hỗ trợ và hợp đồng trợ cấp,
những loại hình cung cấp triển vọng thu nhập cao hơn tài khoản tiền gửi nh-

ng kèm theo rủi ro lớn hơn. Hợp đồng trợ cấp bao gồm các kế hoạch tiết
kiệm dài hạn cam kết thanh toán một khoản tiền mặt hàng năm cho khách
hàng bắt đầu từ một ngày nhất định trong tơng lai (chẳng hạn nh ngày nghỉ
hu). Ngợc lại quỹ tơng hỗ bao gồm các chơng trình đầu t đợc quản lý một
cách chuyên nghiệp nhằm vào việc mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng
khoán phù hợp với mục tiêu của quỹ (Ví dụ: Tối đa hoá thu nhập hay đạt đợc
sự tăng giá trị vốn).
Thứ m ời: Cung cấp dịch vụ Ngân hàng đầu t và Ngân hàng bán buôn.
Ngân hàng ngày nay đang theo chân các tổ chức tài chính hàng đầu
trong việc cung cấp dịch vụ Ngân hàng, đầu t và dịch vụ Ngân hang bán
buôn cho các tập đoàn lớn. Những dịch vụ này bao gồm xác định mục tiêu
hợp nhất, tài trợ mua Công ty, mua bán chứng khoán cho khách hàng (ví dụ:
Bảo lãnh phát hành chứng khoán) cung cấp công cụ Marketing chiến lợc,
các dịch vụ hạn chế rủi ro để bảo vệ khách hàng. Các Ngân hàng cũng dẫn
sâu vào thị trờng bảo đảm, hỗ trợ các khoản nợ do Chính phủ và Công ty
phát hành để những khách hàng này có thể vay vốn với chi phí thấp nhất từ
thị trờng tự do hay từ các tổ chức cho vay khác.
1.2. Nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dới hình thức huyđộng, cho vay, đầu t
và cung cấp các dịch vụ khác. Hoạt động vốn - hoạt động tạo nguồn vốn cho
ngân hàng thơng mại - đóng vai trò quan trọng, ảnh hởng tới chất lợng hoạt
động của ngân hàng. Phần này tập trung nghiên cứu các loại nguồn tiền đợc
truyền tải đến ngân hàng theo các kênh dẫn khác nhau.
1.2.1. Khái niệm về vốn
Vốn của Ngân hàng Thơng mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng
Thơng mại tạo lập hoặc huy động để cho vay đầu t hoặc thực hiện các dịch
vụ kinh doanh khác.
1.2.2. Kết cấu vốn của Ngân hàng Thơng mại
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tuỳ thuộc vào nguồn hình thành và yêu cầu quản lý, ngời ta chia vốn
của Ngân hàng thành các loại vốn khác nhau. Về cơ bản, vốn của Ngân
hàng gồm:
-Vốn tự có
-Vốn huy động
-Vốn đi vay
-Vốn khác
1.2.3.1. Vốn tự có.
Để bắt đầu hoạt động ngân hàng( đợc pháp luật cho phép) chủ ngân
hàng phải có một lợng vốn nhất định. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử
dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn
hình thành và nghiệp vụ hình thành nên loại vốn này rất đa dạng tùy theo
tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát
triển của thị trờng. Nguồn vốn này bao gồm:
- Nguồn vốn hình thành ban đầu
Tùy theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn
ban đầu khác nhau. Nếu là ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nớc, ngân sách Nhà
nớc cấp(vốn của Nhà nớc). Nếu là ngân hàng cổ phần, các cổ đông đóng
góp thông qua mua cổ phần hoặc cổ phiếu. Ngân hàng liên doanh góp; ngân
hàng t nhân là vốn thuộc sở hữu t nhân.
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia tăng vốn của chủ theo nhiều
phơng thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể.
Nguồn từ lợi nhuận: Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không,
chủ ngân hàng có xu hớng gia tăng vốn của chủ bằng cách chuyển một phần
thu nhập ròng thành vốn đầu t. Tỷ lệ tích lũy tùy thuộc vào cân nhắc của chủ
ngân hàng về tích lũy và tiêu dùng. Những ngân hàng lâu năm, thu nhập
ròng lớn, nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận sẽ cao hơn vốn của chủ hình thành
ban đầu.
Nguồn vốn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm...

để mở rộng quy mô hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp
ứng nhu cầu gia tăng vốn của chủ do ngân hàng nhà nớc quy định... đặc
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
điểm của hình thức huy động này là không thờng xuyên, xong giúp cho
ngân hàng có đợc lợng vốn chủ sở hữu lớn vào lúc cần thiết.
- Các quỹ
Ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi quỹ có mục đích riêng. Trớc tiên là quỹ
dự phòng tổn thất. Quỹ này đợc trích lập hàng năm và đợc tích lũy lại nhằm
bù đắp những tổn thất xảy ra. Quỹ bảo tồn vốn nhằm bù đắp hao mòn của
vốn dới tác động của lạm phát. Quỹ thặng d là phần đánh giá lại tìa sản của
ngân hàng và chênh lệch giữa thị giá và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ
phiếu mới. Tùy theo quy định cụ thể của từng nớc, các ngân hàng còn có thể
có quỹ phúc lợi, quỹ khen thởng, quỹ giám đốc...
Các quỹ của ngân hàng thuộc sở hữu của hủ ngân hàng. Nguồn hình
thành các quỹ này là từ thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên một số quỹ ngân
hàng không thể sử dụng lâu dài.
- Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần.
Các khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng thơng mại mà có khả
năng chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể đợc coi là một vộ phận của vốn
sở hữu của ngân hàng( vốn bổ sung) do nguồn này có một số đặc diểm nh sử
dụng lâu dài, có thể đầu t vào nhà cửa, đất đai và có thể không phải hoàn trả
khi đến hạn.
Từ những năm 1920 trở về trớc các nhà kinh doanh Ngân hàng và các
nhà quản lý Ngân hàng ít quan tâm đến quy mô vốn tự có của NHTM, nhng
thực tế trên thế giới, số lợng các Ngân hàng phá sản đạt con số kỷ lục đã dẫn
đến các cuộc khủng hoảng tài chính trầm trọng, trong những năm 1920 có
khoảng 600 Ngân hàng bị phá sản, từ những năm 1930 1933 trung bình
mỗi năm có khoảng 2000 Ngân hàng bị phá sản. Sự phá sản của các Ngân
hàng do nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân quan trọng là

vốn tự có của NHTM là quá nhỏ và có sự suy giảm mạnh cụ thể ở Châu Âu
và Châu Mỹ đầu thế kỷ XIX hệ số vốn tự có/ tổng tài sản ở mức trung bình
là 50% đến cuối thế kỷ XIX giảm xuống còn 30% và tiếp tục giảm, trong thế
kỷ XX chỉ còn dới 10%. Sự suy giảm tỷ lệ vốn tự có của NHTM thực chất là
sự tăng trởng nhanh của nền kinh tế các nớc đòi hỏi tăng khối lợng tín dụng
trong khi tốc độ tăng vốn của các NHTM lại không tơng xứng. Điều quan
trọng hơn là các nhà quản trị Ngân hàng lại muốn duy trì lợi tức cổ phần cao
cho các cổ đông, buộc họ phải giảm tỷ lệ vốn tự có/tổng tài sản. Do vậy, các
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhà quản lý Ngân hàng đã đa ra quy chế tỷ lệ vốn tự có/tổng tài sản. Do vậy,
các nhà quản lý Ngân hàng đã đa ra quy chế quản lý vốn tự có thông qua các
hệ số nhằm hạn chế rủi ro, bảo đảm an toàn trong hệ thống Ngân hàng và
bảo vệ quyền lợi của khách hàng.
Cụ thể:
- Hệ số vốn tự có/tiền gửi: ở Mỹ tối thiểu là 1/10.
- Hệ số vốn tự có/tổng tài sản có:10%
- Hệ số vốn tự có/tài sản có rủi ro chuyển đổi: 8%.
1.2.3.2. Vốn huy động.
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động đợc từ
các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực
hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và
đợc dùng làm vốn để kinh doanh.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau,
Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách
nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi khị đến hạn (tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi
khách hàng có nhu cầu rút vốn (tiền gửi không kỳ hạn).
Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của một
NHTM. Nó đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng.

Vốn huy động bao gồm:
Huy động tiền gửi:
+ Tiền gửi khách hàng.
+ Tiền gửi tiết kiệm.
Huy động qua phát hành các công cụ nợ:
+ Phát hành kỳ phiếu.
+ Phát hành trái phiếu.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi.
1.2.3.3. Vốn đi vay.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, đôi khi các Ngân hàng lâm vào
tình trạng tạm thời thiếu vốn khả dụng. Có nghĩa là, khi đó Ngân hàng đã sử
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn cho hoạt động. Giải pháp th-
ờng đợc các Ngân hàng sử dụng trong trờng hợp này là đi vay.
Vốn đi vay đợc hình thành trên cơ sở quan hệ vay mợn giữa NHTM
với NHTW hoặc giữa NHTM với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác.
Các NHTM có thể vay vốn của nhau thông qua thị trơng liên Ngân
hàng hoặc vay vốn của các TCTD trong và ngoài nớc theo lãi suất thoả thuận
và có thể tín chấp.
Trong trờng hợp vốn vay trên vẫn không tiếp tục đáp ứng đủ nhu cầu
sử dụng thì các NHTM sẽ sử dụng biện pháp cứu cánh cuối cùng là vay
NHTW.
Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, vốn vay NHTW đợc
chia thành các loại: Vốn vay ngắn hạn bổ sung, vay để thanh toán và vay tái
cấp vốn.
Vay vốn ngắn hạn bổ sung: Là hình thức các NHTM xin vay để
bổ sung vốn ngắn hạn của mình. Trong hình thức vay này, các NHTM chỉ đ-
ợc vay khi còn hạn mức tín dụng và trong hạn mức tín dụng đã thoả thuận.
Vốn vay để thanh toán: các NHTM vay NHTW nhằm thực hiện

các công tác thanh toán giữa Ngân hàng nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời
trong thanh toán (thời hạn vay loại này thờng ngắn).
Tái cấp vốn: NHTW cho NHTM vay trên cơ sở chứng từ có giá.
Các chứng từ này phải là các chứng từ có chất lợng, tức phải thoả mãn
những điều kiện hợp lệ, đảm bảo an toàn. Tái cấp vốn bao gồm hai hình
thức:
+ Cho vay tái chiết khấu: NHTW nhận các chứng từ có giá mà các
NHTM đã chiết khấu trớc đáy để thực hiện các nghiệp vụ giống nh các
NHTM đã làm. Tuy nhiên, việc ho vay tái chiết khấu đối với NHTM đã đợc
giới hạn trong mức cho phép (hạn mức tái chiết khấu).
+ Cho vay có đảm bảo: Là hình thức các NHTM đem các giấy tờ
có giá đến NHTW để làm đảm bảo xin vay vốn. Căn cứ trên tổng mệnh giá
các chứng từ có giá làm đảm bảo, NHTW sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tuỳ
theo sự quản lý của Nhà nớc.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vốn vay NHTW là quan hệ trực tiếp giữa NHTM với NHTW sử dụng
công cụ thị trờng mở, mua bán các trái phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn, hệ thống
NHTM phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ của NHTW.
1.2.3.4. Vốn khác.
Là phần vốn phát sinh khi Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ đại lý,
thanh toán, nhận uỷ thác...
Bao gồm các nguồn vốn trong thanh toán (ký quỹ, chênh lệch thanh
toán liên Ngân hàng). Thực chất đây cũng là vốn tiền gửi nhng do yêu cầu
quản lý, ngời ta tách riêng.
Trong quá trình làm kinh doanh thanh toán, NHTM tạo ra đợc một
khoản vốn trong thanh toán: Vốn trên tài khoản mở tín dụng, tài khoản tiền
gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả do Ngân hàng
chấp nhận hối phiếu thơng mại... Các khoản tiền tạm thời đợc trích khỏi tài
khoản này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng nên đợc coi là tiền nhàn rỗi.

Thông qua nghiệp vụ đại lý, NHTM cũng thu hút đợc một khối lợng
vốn đáng kể trong quá trình thu, chi hộ khách hàng hay cho dự án đầu t.
Vốn uỷ thác đầu t: Là nguồn vốn tài trợ, uỷ thác đầu t của Nhà nớc,
của tổ các chức cá nhân trong nớc và Quốc tế đầu t vốn một cách gián tiếp
vào nền kinh tế dới dạng vốn bằng tiền hoặc dây truyền sản xuất theo các tr-
ơng trình, dự án có mục tiêu riêng. Ngân hàng chỉ đóng vai trò là ngời trung
gian hởng phí. Đây là nguồn mà qua đó Ngân hàng dùng để đáp ứng cho
nền kinh tế và nó có một đặc trng hấp dẫn là rất rẻ hoặc không mất phí. Do
vậy hiện nay nguồn vốn này luôn đợc các Ngân hàng quan tâm, tìm kiếm và
khai thác.
Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của Ngân hàng
trên thơng trờng.
Để tồn tại và ngày càng phát triển đòi hỏi Ngân hàng phải coi trọng
uy tín và uy tín là điều quan trọng nhất, uy tín phải thể hiện ở khả năng
thanh toán, chi trả mọi nơi, mọi lúc, theo nhu cầu của khách hàng. Khả năng
thanh toán của Ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của Ngân hàng càng
lớn, vốn của Ngân hàng càng lớn thì Ngân hàng có thể hoạt động kinh
doanh với quy mô càng mở rộng, đáp ứng khả năng thanh toán chi trả của
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khách hàng nhằm giữ chữ tín và nâng cao thanh thế trên thơng trờng càng
tạo thế vững mạnh cho Ngân hàng.
1.3 Các hình thức huy động của vốn.
1.3.1. Vai trò của công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của
NHTM.
Nh chúng ta đã biết NHTM là doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực
tiến tệ, mà suy cho cùng sản phẩm cuả Ngân hàng cung cấp là tiền tệ hoặc
biểu hiện dới trạng thái tiền tệ. Cái mà thuật ngữ kinh tế gọi là vốn.
Trong NHTM thì vốn huy động chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong
tổng nguồn vốn của Ngân hàng. Nó chi phối toàn bộ hoạt động và quyết

định đối với việc thực hiện chức năng của NHTM. ý thức đợc vai trò của vốn
và công tác huy động vốn trong Ngân hàng. Vào ngày 23/3/1994, Thống
đốc NHNN Cao Sỹ Kiêm có bài: Ngân hàng với chiến lợc huy động vốn
trong năm 1994 và những năm tiếp theo và ngày 15/2- 15/4/1997, NHNN
Việt Nam phối hợp với NHTM Hàn Quốc tổ chức cuộc thi viết về đề tài
Ngân hàng Việt Nam với việc huy động vốn phục vụ công nghiệp hoá-
hiện đại hoá đất nớc. Trên quy mô rộng lớn để tìm các giải pháp huy động
vốn qua hệ thống Ngân hàng.
Sở dĩ cuộc thi đó đợc diễn ra là do công tác huy động vốn có những
vai trò sau:
_ Huy động vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh:
Có thể nói huy động vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh
của Ngân hàng. Ngoài vốn ban đầu cần thiết (vốn điều lệ) thì Ngân hàng
phải thờng xuyên chăm lo phát triển tăng trởng nguồn vốn của mình. Vốn
huy động chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng,
hay nói cách khác, mọi hoạt động của Ngân hàng phụ thuộc vào công tác
huy động vốn. Một cách giải thích khác Ngân hàng là một trung gian tài
chính là nơi kết nối giữa cầu vốn và cung vốn. Ngân hàng tiếp cận với cung
vốn chủ yếu qua nghiệp vụ tín dụng, tiếp cận với cầu vốn chủ yếu qua
nghiệp vụ huy động vốn. Vốn phản ánh năng lực chủ yếu quyết định khả
năng kinh doanh Ngân hàng không có vấn đề thì không thể tồn tại đợc do
đặc thù của ngành Ngân hàng là chức năng huy động vốn của nền kinh tế
Ngân hàng trờng vốn là Ngân hàng có nhiều thế mạnh trong hoạt động kinh
doanh.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
_ Huy động vốn là nền tảng quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các
hoạt động khác của Ngân hàng:
Vốn của các Ngân hàng Thơng mại quyết định đến việc mở rộng hay
thu hẹp khối lợng tín dụng và nghiệp vụ kinh doanh khác. Thông thờng thì

trong một nền kinh tế, ngời dân có thói quen đầu t gián tiếp qua Ngân hàng,
hay vốn trong Ngân hàng Thơng mại chủ yếu là vốn huy động dới mọi hình
thức để phục vụ cho hoạt động nhu cầu vốn rất lớn mà Ngân hàng Thơng
mại không huy động đợc thì không thể đáp ứng đợc nhu cầu cho vay. Nếu
Ngân hàng Thơng mại đó có khả năng vốn dồi dào thì chắc chắn sẽ có đủ
điều kiện mở rộng thị trờng tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. Điều đó khẳng
định rõ tầm quan trọng của vốn cũng nh công tác huy động vốn trong hoạt
động kinh doanh Ngân hàng.
_ Huy động vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thơng
mại:
Thực tế chứng minh: Quy mô, trình độ nghiệp vụ, phơng tiện kỹ thuật
hiện đại của Ngân hàng Thơng mại là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn và
các công tác huy động vốn làm cho vốn của Ngân hàng đợc đảm bảo là điều
kiện thuật lợi đối với Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với
các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lợng tín dụng, chủ động về
thời gian, thời hạn cho vay thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải cho
khách hàng. Doanh số hoật động của NHTM nhờ đó đợc tăng lên và Ngân
hàng có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh, đồng thời huy động vốn tốt
làm cho Ngân hàng có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị
trờng không chỉ đơn thuần là cho vay, mà còn mở rộng các hình thức liên
doanh liên kết, kinh doanh dịch vụ thuê mua... Chính các hình thức này góp
phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và Ngân hàng Thơng mại
lớn sẽ thu hút đợc khách hàng lớn, có uy tín, kinh doanh có hiệu quả: Một
vũ khí cạnh tranh lợi hại nhất trong kinh doanh nói chung và kinh doanh
Ngân hàng nói riêng.
1.3.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM.
ý thức đợc vai trò quan trọng của công tác huy động vốn các Ngân
hàng Thơng mại đã ngày càng tập trung nhiều hơn và việc hoàn thiện các
hình thức huy động vốn. Thông thờng các Ngân hàng huy động vốn dới các
hình thức sau:

14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ nhất: Nhận tiền gửi
Là số tiền của khách hàng là các tổ chức, cá nhân, tổ chức tín dụng
khác trong và ngoài nớc gửi vào Ngân hàng và đợc Ngân hàng cung cấp cho
tài khoản tiền gửi.
* Tiền gửi không kỳ hạn (hay còn gọi là tiền gửi thanh toán)
Là loại tiền gửi do khách hàng gửi vào Ngân hàng nhằm mục đích
giao dịch thanh toán, chi trả cho các hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ
và các chi phí phát sinh trong kinh doanh một cách an toàn và thuận lợi.
Loại tiền gửi này không có sự thoả thuận về rút tiền, khách hàng có thể sử
dụng tiền vào bất cứ khi nào họ có nhu cầu. Tiền gửi không kỳ hạn có lãi
suất thấp hoặc không trả lãi. Đối với Ngân hàng, đây là một khoản nợ mà
Ngân hàng luôn phải chủ động trả cho khách hàng vào bất cứ lúc nào. Tuy
nhiên trong mỗi Ngân hàng, do có sự không khớp nhịp giữa xuất và nhập
nên mỗi tài khoản tiền gửi thanh toán làm cho nhập lớn hơn xuất, tạo nên
tồn trên tài khoản mà Ngân hàng đợc phép sử dụng một phần làm vốn kinh
doanh.
Đây là nguồn vốn huy động có chi phí rất thấp đem lại lợi nhuận cao
cho Ngân hàng. ở các nớc phát triển, loại tiền gửi này thờng không đợc h-
ởng lãi, nhng bù lại khách hàng có thể sử dụng các dịch vụ Ngân hàng một
cách miễn phí. ở nớc ta khách hàng có thể đợc sử dụng các dịch vụ Ngân
hàng một cách miễn phí, ở nớc ta khách hàng đợc đap ứng một lãi suất nhất
định.
* Tiền gửi có kỳ hạn:
Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận giữa khách hàng và Ngân hàng
về thời hạn rút tiền. Khách hàng sử dụng loại tiền gửi có kỳ hạn để tích luỹ,
để quy đổi lấy tài sản của họ. Có nghĩa là họ gửi tiền nhằm mục đích hởng
lãi hoặc chi tiêu trong tơng lai. Đặc tính chung của loại tiền gửi này là hởng
mức lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán và mức lãi suất này tỷ lệ

thuận với thời hạn gửi và ngời gửi tiền không đợc phát hành séc hoặc sử
dụng các dịch vụ Ngân hàng từ tiền gửi này.
Tiền gửi có kỳ hạn về nguyên tắc đợc rút ra khi đáo hạn, nhng trên
thực tế cạnh tranh, các NHTM chấp nhận việc khách hàng có nhu cầu rút
tiền trớc kỳ hạn cho hởng lãi suất bằng lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tiền gửi này là nguồn vốn tơng đối ổn định, Ngân hàng có thể sử
dụng phần lớn nguồn tiền vào kinh doanh, chính vì vậy các Ngân hàng Th-
ơng mại luôn tìm cách đa dạng hoá loại tiền gửi này băng cách áp dụng
nhiều kỳ hạn lãi suất khác nhau với mức lãi suất linh hoạt cùng với nhiều
chính sách khách hàng để thu hút tối đa nguồn vốn.
Thứ hai: Nhận tiền gửi tiết kiệm
Là nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tầng lớp c dân. Về bản chất
đây là thu nhập của cá nhân, ngời lao động do cha có nhu cầu sử dụng ngay
cho tiêu dùng. Họ gửi tiền vào Ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một
cách an toàn và tạo thêm thu nhập từ số tiền đó. Ngời gửi tiền tiết kiệm
không đợc sử dụng séc và các dịch vụ Ngân hàng từ số tiền này.
Có hai loại tiền gửi tiết kiêm:
* Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Là khoản tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào, Ngân hàng trả lãi theo số
bình quân hàng tháng với lãi suất tơng ứng, số tiền lãi đợc nhập vào gốc
hàng tháng hoặc quý.
* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về tiền gửi rút tiền giữa khách
hàng, Ngân hàng có mức lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi không kỳ
hạn. Nếu đến hạn, ngời gửi không có nhu cầu sử dụng thì Ngân hàng tự
động nhập lãi vào gốc và tiếp tục cho hởng lãi kỳ tiếp theo với gốc mới.
Khách hàng có nhu cầu lĩnh ra trớc hạn có thể đợc hởng lãi suất không kỳ
hạn.

Thứ ba: Phát hành giấy tờ có giá.
Để huy động vốn với khối lợng lớn theo nhu cầu kinh doanh của từng
thời kỳ NHTM còn có thể phát hành giấy tờ có giá. Thực chất nghiệp vụ này
là Ngân hàng huy động vốn tiền tệ bằng việc phát hành chứng từ có giá
trong đó kỳ phiếu là loại phiếu nợ ngắn hạn, trái phiếu là nợ trung và dài
hạn. Hai loại phiếu nợ trên đợc Ngân hàng phát hành từng đợt với mục đích
và số lợng cụ thể và đợc sự chấp thuận của NHTW.
Trái phiếu Ngân hàng là một công cụ nợ dài hạn của Ngân hàng, với
cam kết thanh toán gốc vào ngày đáo hạn và thanh toán lãi vào theo thoả
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thuận. Trái phiếu dùng để huy động vốn trung và dài hạn phục vụ cho những
kế hoạch phát triển kinh doanh có quy mô lớn và dài hạn.
Trái phiếu gồm nhiều loại: Có ghi tên, không ghi tên, trả lãi trớc, trả
lãi sau, có thể chuyên nhợng và thừa kế... Các loại trái phiếu có một số đặc
trng là có sự xác định về mệnh giá (tức giá ghi trên trái phiếu), ngày đáo hạn
(tức thời hạn thanh toán gốc) lãi suất công bố khi phát hành.
Nh vậy, trái phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng là những hình thức huy động
rất tiện lợi, tuỳ theo tính cân đối nguồn vốn và cho vay từng thời kỳ, với mức
lãi suất đủ hấp dẫn. Ngân hàng không những chủ động thu gom một lợng
vốn cần thiết đáp ứng nhu cầu vốaan trong một thời gian ngắn mà còn có thể
kiềm chế lạm phát góp phần phát triển thị trờng vốn, thị trờng chứng khoán
một cách hữu hiệu nhất.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự tăng trởng huy động vốn của NHTM.
1.3.3.1. Sự gia tăng và tính ổn định của huy động vốn.
Khối lợng và cơ cấu hiện tại.
Không thể nói đến hiệu quả huy động vốn cao nếu việc huy động vốn
không đáp ứng nổi nhu cầu về khối lợng vốn cho kế hoạch, khối lợng vốn
phải đạt một quy mô nhất định theo kế hoạch hoạt động của Ngân hàng.
Đồng thời cơ cấu vốn cần hợp lý, thể hiện giữa vốn huy động ngắn hạn với

dài hạn, giữa nội tệ với ngoại tệ.
Sự tăng trởng vốn huy động về số lợng và thời gian.
Vốn huy động phải có sụ tăng trởng về số lợng để có thể thoả mãn các
nhu cầu về khối lợng vốn tín dụng, thanh toán cũng nh các hoạt động kinh
doanh khác ngày càng gia tăng của Ngân hàng. Đồng thời vốn huy động
phải có sụ ổn định về mặt thời gian. Nếu Ngân hàng đó huy động đợc một
khối lợng vốn lớn nhng không ổn định, thì thờng xuyên có khả năng một
dòng tiền lớn bị rút ra. Ngân hàng luôn phải đối đầu với vấn đề thanh toán
thì lợng vốn lớn cho vay và đầu t sẽ không lớn, nh vậy hiệu quả huy động
vốn sẽ là không cao, ngợc lại nếu nguồn vốn huy động ổn định. Ngân hàng
sẽ yên tâm sử dụng phần lớn số vốn đó vào hoạt động kinh doanh.
Xu hớng biến đổi cơ cấu theo hớng tích cực.
Sự biến đổi về cơ cấu vốn sẽ ảnh hởng đến cơ cấu cho vay, đầu t... và
kéo theo sự thay đổi trong lợi nhuận, rủi ro của hoạt động kinh doanh. Xu h-
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ớng biến đổi cơ cấu vốn huy động phải đáp ứng đợc nhu cầu sử dụng trong
tơng lai về cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay nội tệ và ngoại tệ.
1.3.3.2. Khả năng điều hành lãi suất và tiết kiệm chi phí huy động.
Lãi suất huy động.
Lãi suất luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của tất cả các chủ thể kinh
tế. Ngời gửi tiền muốn một lãi suất cao, ngời vay lại muốn có lãi suất thấp.
Là trung gian đóng vai trò câu nối giữa hai đối tợng trên, Ngân hàng phải
tìm cách đa dạng hoá lợi ích của các bên, trong đó điều quan trọng là phải
đảm bảo lợi ích của Ngân hàng. Vì vậy trong huy động vốn, mỗi Ngân hàng
đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm đợc những nguồn
vốn cao chi phí huy động vốn bình quân là nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó
để cho vay với một lãi suất đợc chấp nhận trên thị trờng. Chi phí huy động
thờng đợc đánh giá chủ yếu bởi mức lãi suất huy động từng nguồn, lãi suất
huy động bình quân tính bằng bình quân gia quyền của lãi suất các nguồn

theo từng nguồn, chênh lệch đầu vào và đầu ra. Các nguồn huy động của
Ngân hàng có mức lãi suất, kỳ hạn, quy mô khác nhau. Mà trong thực tế, khi
cho vay không phân biệt rạch ròi là từ nguồn nào. Do đó, Ngân hàng phải
tính mức lãi suất bình quân đầu ra và đầu vào là dơng.
Mặt khác, cũng có một mức chi phí bình quân sự đa dạng hoá trong
lãi suất cho phù hợp với mỗi hình thức huy động vốn là cần thiết. Sự đa dạng
hoá lãi suất làm tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà Ngân hàng đa
ra. Nếu đa ra chính sách lãi suất thời hạn hình thức phù hợp, Ngân hàng sẽ
tiết kiệm đợc chi phí và hoàn thành kế hoạch huy động nguồn vốn.
Chi phí khác
Bên cạnh chi phí chính là trả lãi suất huy động thì trong quá trìn huy
động vốn Ngân hàng còn phải chịu một số chi phí khác nh chi phí tiền lơng
cho cán bộ huy động vốn, chi phí in ấn phát hành, chi phí cơ sở vật chất, chi
phí giao dịch, quảng cáo...
Nếu Ngân hàng giảm chi phí huy động bằng cách hạ lãi suất thì việc
huy động vốn sẽ rất khó khăn vì không canh tranh đợc với các Ngân hàng
khác. Do đó Ngân hàng cần phải giảm thiểu chi phí khác.
1.3.3.3. Mức độ đa dạng các hình thức huy động
Số lợng các công cụ huy động.
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuỳ theo đăc điểm kinh doanh mà mỗi Ngân hàng áp dụng một hệ
thống các công cụ khác nhau trong quá trình huy động vốn. Số lợng các
công cụ đó tuỳ thuộc vào năng lực của mỗi Ngân hàng. Nên Ngân hàng có
hoạt động kinh doanh da dạng, phong phú, có trình độ nhân viên cao, năng
lực quản lý tốt mới có đủ điều kiện phát triển nhiều các công cụ huy động
vốn khác.
Sự đa dạng về kỳ hạn và loại ngoại tệ huy động đợc sử dụng.
Đó là khả năng huy động các nguồn vốn với các kỳ hạn khác nhau
trong đó có cả nội tệ, ngoại tệ và với mức lãi suất tơng ứng sao cho ngời gửi

tiền chấp nhận đợc và cảm thấy hợp lý. Nhờ đó Ngân hàng đạt đợc cơ cấu về
kỳ hạn và loại tiền mong muốn để đáp ứng đợc tối đa các nhu cầu sử dụng
vốn tránh tình trạng thừa vốn ngắn hạn trong khi thiếu vốn trung, dài hạn,
thừa vốn nội tệ thiếu vốn ngoại tệ.
1.3.3.4. Một số chỉ tiêu khác.
Ngoài các chỉ tiêu chính trên, hiệu quả công tác huy động vốn còn đ-
ợc đánh giá qua một số chỉ tiêu sau:
- Mức độ hoạt động của vốn huy động đợc đánh giá qua chỉ tiêu hệ số
sử dụng vốn. Hệ số sử dụng vốn càng tiến bộ càng tiến đến một càng tốt
(trong điều kiện vẫn đảm bảo các giới hạn an toàn theo quy định trong hoạt
động kinh doanh) điều kiện thể hiện nguồn vốn huy động đợc sử dụng tối
đa.
- Mức độ thuận tiện an toàn cho khách hàng đợc đánh giá qua các thủ
tục gửi tiền, rút tiền, các dịch vụ kèm theo của Ngân hàng tiết kiệm đợc thời
gian và chi phí cho khách hàng.
- Thời gian để huy động một số lợng vốn nhất định.
- Một số chỉ tiêu khác nh số lợng vốn bị rút ra trớc kỳ hạn, kỳ hạn
thực tế của nguồn vốn.
Trên đây là một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả công tác huy
động vốn. Tuy nhiên, sử dụng một số chỉ tiêu thì không thể phản ánh đầy đủ
đợc, mà cần phải kết hợp nhiều chỉ tiêu thì mới đánh giá đúng và thực chất
hiệu quả công tác huy động vốn tại một NHTM.
ii. Những nhân tố ảnh hởng đến công tác huy động vốn của
NHTM
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Xuất phát từ việc phân tích quá trình cạnh tranh huy động tiền gửi trên
thị trờng, trên cơ sở tìm ra khâu yếu nhất trong quá trình huy động tiền gửi
vào Ngân hàng thông thờng có những nhân tố ảnh hởng đến chất lợng huy
động vốn sau:

2.1. Nhân tố chủ quan (đứng trên giác độ Ngân hàng).
Về mặt uy tín của Ngân hàng.
Uy tín của Ngân hàng = An toàn + bảo toàn + thuận tiện + đơn giản
Uy tín đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn của ngân
hàng. Ngời dân sẽ gửi tiền vào ngân hàng nào đảm bảo an toàn và có lãi suất
cao, các cá nhân tổ chức kinh tế sẽ giao dịch với ngân hàng nào có thủ tục
đơn giản, thuận tiện, đảm bảo an toàn tải sản cho họ. Tóm lại, việc huy động
vốn có dễ dàng,thuận lợi hay không chịu ảnh hởng rất nhiều về uy tín của
ngân hàng. Một ngân hàng có uy tín cao, tạo đợc lòng tin cho khách hàng
của mình thì ngân hàng đó sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng về phía minh sẽ
có nguồn vốn lớn và ngợc lại.
Đứng trên góc độ ngành ngân hàng thì ngân hàng không có đợc uy tín
đối với gửi cao nh hệ thống kho bạc Nhà nớc, nhng rõ ràng hệ thống Ngân
hàng vẫn đợc ngời gửi tin hơn rất nhiều so với các cá nhân, tổ chức huy
động vốn ngoài Ngân hàng. Bằng chứng là số lợng ngời gửi và số tiền huy
động đớc qua các năm đều tăng mạnh. Trong hệ thống Ngân hàng thì các
NHTM quốc doanh có uy tín hơn. Tuy nhiên một số NHTM ngoài quốc
doanh trong những năm gần đây đã nâng cao đợc uy tín của mình trên thị tr-
ờng. Thực tế là số lợng huy động tiền gửi trong hai năm qua đã tăng khá
mạnh. Với những cố gắng chung của ngành Ngân hàng, thì việc nâng cao
hình ảnh của mình trên thơng trờng và trong con mắt ngời dân ngày càng đ-
ợc các nhà quản trị Ngân hàng coi trọng và từng bớc hoàn thiện.
Khâu dịch vụ, phục vụ khách hàng.
Hiện nay, trong xu thế hội nhập các ngân hàng đã tự nâng cao chất l-
ợng dịch vụ và đa dạng hóa loại hình dịch vụ của mình nhằm thu hút khách
hàng. Và đây cũng là khâu nhạy cảm ảnh hởng rất lớn đến tâm lý khách
hàng, tạo ra sức cạnh tranh lớn. Chính vì vậy mà nó cũng ảnh hởng rất lớn
đến công tác huy động vốn. Ngày nay các Ngân hàng đã không ngừng đổi
mới toàn diện các khâu dịch vụ khách hàng. Phải nói rằng trong mấy năm
qua các Ngân hàng đã có sự thay da đổi thịt, từ việc xây dựng và hiện đại

20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoá trụ sở làm việc, hiện đại hoá trang thiết bị, đổi mới công nghệ thông tin
thanh toán điện tử và xây dựng, đổi mới phong cách phục vụ văn minh lịch
sự, đổi mới và đào tạo lại đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ để phục vụ
khách hàng ngày một tốt hơn. Ta phải thừa nhận rằng đây là điểm mạnh nhất
của hệ thống Ngân hàng trong cơ chế kinh doanh hiện nay. Tuy rằng, dịch
vụ phục vụ khách hàng của Ngân hàng còn phải tiếp tục đổi mới và ngày
một hoàn thiện để có thể đáp ứng đợc yêu cầu ngày càng cao của khách
hàng, thấy rõ trong cơ chế thị trờng cạnh tranh giữa các Ngân hàng rất quyết
liệt nên quá trình đổi mới và hoàn thiện các biện pháp dịch vụ phục vụ ngời
gửi sẽ phát triển nhanh chóng. Đó là một tất yếu. Điều này đợc lý giải nếu
Ngân hàng này không phục vụ khách hàng tốt sẽ mất khách và dần bị đào
thải trên thị trờng Ngân hàng. Chính vì những lý do này nên các Ngân hàng
hiện đại không thể không coi trọng công tác dịch vụ khách hàng ngày càng
khó tính trên thơng trờng.
Khâu quảng cáo, khuyến mại cũng nh hậu mại.
Các NHTM hiện nay đã từng bớc thay đổi, học hỏi và ứng dụng nghệ
thuật thông tin quảng cáo, khuyến mại. đây cũng là một hoạt động rất quan
trọng trong việc quảng bá tên tuổi của ngân hàng. Bởi vì hiện nay có rất
nhiều ngân hàng trên thị trờng nhiều khi tạo ra sự phân vân cho khách hàng.
Một ngân hàng thực hiện tốt khâu này sẽ làm cho khách hàng có nhiều
thông tin hơn về ngân hàng của mình khi đó sẽ có ảnh hởng tích cực trong
công tác huy động vốn. Tuy rằng, việc đầu t cho công tác này còn hạn chế,
nhng có thể nói rằng đây cũng là mặt mạnh của ngành Ngân hàng trong việc
cạnh tranh để huy động tiền gửi. Thông tin quảng cáo, tiếp thị khuyến mại,
hậu mại rõ ràng đợc phát triển mạnh mẽ trong cơ chế thị trờng. Và tùy vào
thời hạn của sản phẩm để các nhà quản trị Ngân hàng chọn thời điểm, thời
gian sử dụng chiến lợc quảng cáo khuyến mại cũng nh hậu mại sao cho phù
hợp.

Về vấn đề lãi suất huy động.
Lãi suất huy động là công cụ quan trọng trong công tác huy động vốn.
Ngoài việc đảm bảo an toàn cho tiền gửi của mình thì khách hàng quan tâm
đặc biệt tới khoản lãi mà họ nhận đợc khi gửi tiền vào ngân hàng.Các chính
sách về lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và chi phí dịch vụ đợc coi là giá cả
của các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiền gửi nh một công cụ quan trọng trong việc huy động tiền gửi và thay đổi
quy mô nguồn vốn. Hiện nay, lãi suất huy động tiền gửi của Ngân hàng th-
ơng mại có phần nhích hơn hệ thống kho bạc và thấp hơn Ngân hàng Cổ
phần còn với thị trờng tự do ngoài Ngân hàng thì còn thấp hơn nhiều. Chỉ có
một cách giải thích là mức lãi suất của Ngân hàng hiện nay thấp hơn mức lãi
suất của thị trờng tiền tệ mà nó phải có. Một lợng tiền lớn của dân đợc huy
động không qua Ngân hàng với lãi suất cao hơn lãi suất Ngân hàng. Thực tế
đã nhận định này nếu ta so sánh tiềm năng có trong dân và số tiền thực tế mà
Ngân hàng đã huy động đợc. Điều đó đã đợc khắc phục bằng chế độ tự do
hoá lãi suất song mức chệnh lệch giữa lãi suất Ngân hàng và lãi suất ở thị tr-
ờng tự do vẫn lớn nên gây bất lợi cho Ngân hàng trong việc huy động vốn.
Quy mô tự có.
Vốn tự có là nguồn vốn có thể đóng vai trò làm cái đệm chống đỡ sự
sụt giảm giá trị tài sản của NHTM, nó đảm bảo lòng tin của khách hàng, đối
với Ngân hàng cũng là yếu tố quyết định giới hạn tối đa của quy mô nguồn
vốn. Theo quy định, Ngân hàng đợc phép huy động vốn tối đa không quá 20
lần vốn điều lệ. Chính vì vậy một ngân hàng lớn là ngân hàng có đợc một l-
ợng vốn tự có lớn, đó là cơ sở để ngân hàng huy động một lợng vốn lớn để
thực hiện các mục tiêu của mình trong kinh doanh.
2.2. Nhân tố khách quan (ngoài Ngân hàng)
Môi trờng kinh doanh
Hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn của

NHTM riêng luôn gắn với môi trờng kinh doanh đặc biệt là môi trờng kinh
tế pháp lý. Vì vậy đối tợng huy động vốn của ngân hàng rộng hay hẹp là tùy
thuộc vào luật pháp hiện hành quy định.
Việc huy động vốn và sử dụng vốn của NHTM bị các chỉ tiêu kinh tế,
tốc độ tăng trởng của nền kinh tế, thu nhập của ngời lao động, tốc độ luân
chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát... tác động trực
tiếp.NHTM là doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt chịu tác động bởi nhiều cơ
quan quản lý nh Chính phủ, NHNN. Sự thay đổi chính sách của Nhà nớc,
NHTW về tài chính tiền tệ, lãi suất, sẽ ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh
cũng nh khả năng thu hút nguồn vốn của NHTM. Sự ổn định về chính trị
hay về chính sách ngoại giao cũng tác động đến quan hệ nguồn vốn của
Ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới.
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sự phân bố dân c, thu nhập của ngời dân là một nguồn lực tiềm
tàng có khai thác nhằm mở rộng quy mô huy động vốn của NHTM. Vì vậy,
việc đặt trụ sở cũng nh chi nhánh giao dịch là hết sức quan trọng. Nơi nào
tập trung đông dân c, thu nhập cao thì ngời dân sẽ có nhiều khả năng có
những khoản tiền tiết kiệm lớn và đơng nhiên việc huy động vốn của ngân
hàng sẽ dễ dàng hơn.
Môi trờng văn hoá cũng nh tập quán, thói quen sử dụng tiền của
dân ảnh hởng nhiều đến quyết định kinh tế của ngời có thu nhập về tiêu
dùng và tiết kiệm. Hiện nay, ngời dân Việt Nam vẫn quen sử dụng tiền mặt
trong chi tiêu hàng ngày do hệ thống thanh toán điện tử cha phát triển, cho
nên có một lợng lớn tiền mặt ngoài ngân hàng, làm giảm tỷ lệ tiền gửi tiết
kiệm.
Tốc độ phát triển công nghệ cũng ảnh hởng tích cực đến hoạt
động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng của Ngân
hàng. Trong những năm gần đây, nhờ tiến bộ của công nghệ thông tin, đã
xuất hiện những sản phẩm dịch vụ mới liên quan đến hoạt động huy động

vốn của NHTM nh dịch cụ Ngân hàng tại nhà ( Home banking) máy rút tiền
băng thẻ ATM, th tín dụng, hệ thông thanh toán điện tử, Phone banking.
Yếu tố cạnh tranh trên thị trờng tài chính.
Hoạt động kinh doanh Ngân hàng ngày càng có sự tham gia của nhiều
loại hình Ngân hàng mới và các tổ chức tài chính phi Ngân hàng. Do đó,
cạnh tranh có xu hớng gia tăng mạnh, làm giảm đi sự khác biệt của NHTM
với cá tổ chức tài chính phi Ngân hàng. Khách hàng có tiền nhàn rỗi có thể
đầu t trực tiếp vào mua chứng khoán của chính phủ và Công ty cổ phần. Xu
hớng cạnh tranh trong ngành Ngân hàng càng gia tăng do các yếu tố nh thay
đổi chính sách tài chính tiền tệ, đổi mới tài chính của doanh nghiệp kinh
doanh tiền tệ, xu hớng chứng khoán hoá. Điều này làm ảnh hởng lớn đến
công tác huy động vốn của ngân hàng thơng mại, làm giảm đi lợng tiền gửi
của khách hàng vào ngân hàng.
Cạnh tranh về tiền gửi diễn ra dới nhiều hình thức. Các Ngân hàng có
thể áp dụng những điều kiện giống nhau cho tất cả các khách hàng gửi tiền.
Vì lý do này các sản phẩn dịch vụ liên quan đến tiền gửi đợc mở rộng và đợc
phổ biến nhanh chóng. Thêm vào đó, nhiều tổ chức tài chính phi Ngân hàng
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
có thể huy động tiền gửi có kỳ hạn, thậm chí còn cung cấp các tài khoản
không kỳ hạn.
Kết luận :
Chúng ta đã nghiên cứu các thành phần, cơ cấu nguồn vốn đối với
hoạt động kinh doanh của NHTM, các phơng thc tạo lập vốn và các nhân tố
ảnh hởng đến chất lợng huy động vốn. Những nội dung này làm sáng tỏ lý
luận liên quan đến hoạt động về nguồn vốn của Ngân hàng, giúp chúng ta có
một cơ sở lý luận rõ ràng để đi sâu phân tích thực trạng nguồn vốn của
NHTM nói chung và của chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Hôm nói riêng.
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chơng II: Thực trạng của công tác huy
độngvốn tại ngân hàng no&ptnt chi nhánh
chợ hôm
i - Khái quát chi nhánh nhnno&ptnt chợ hôm
1.1. Sự ra đời và bộ máy tổ chức hoạt động kinh doanh
1.1.1. Sự ra đời của chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT Chợ Hôm.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội đợc thành lập
theo quyết định số 51/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của Tổng Giám đốc ngân
hàng nhà nớc Việt Nam ( nay là thống đốc ngân hàng nhà nớc Việt Nam)
với 12 chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Huyện trực thuộc. Tháng 9/1991
chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Hà Nội bàn giao 07 chi nhánh Ngân hàng
No&PTNT Huyện về các chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Hà Tây và chi
nhánh Ngân hàng No&PTNT Vĩnh Phúc và tháng 10/1995 tiếp tục bàn giao
05 chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Huyện thuộc ngoại thành Hà Nội về
trực thuộc Trung tâm điều hành( Ngân hàng No&PTNT Việt Nam). Sau 02
lần bàn giao 12 chi nhánh NHNo&PTNT Huyện về các chi nhánh Hà Tây,
Vĩnh Phúc, và Trung tâm điều hành, quy mô và phạm vi hoạt động của chi
nhánh NHNo&PTNT bị thu hẹp lại.
Đứng trớc tình hình đó, Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Hà Nội đã
chủ động mở rộng mạng lới kinh doanh, thành lập các chi nhánh mới, các
Phòng Giao dịch trực thuộc để huy động vốn và đáp ứng nhu cầu vay vốn
phát triển kinh tế. Tính đến tháng 12/ 2005 Chi nhánh Ngân hàng
No&PTNT Hà Nội đã có 12 chi nhánh: Cầu Giấy, Chợ Hôm, Hàng Đào, Hai
Bà Trng, Hoàn Kiếm, Thanh Xuân, Ba Đình, Đống Đa, Nghĩa Đô, Tràng
Tiền, Trần Duy Hng và khu vực tam trình và 40 phòng giao dịch trực thuộc
đặt trên địa bàn các quận.
Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Chợ Hôm đợc thành lập ngày
14/10/2003 là một chi nhánh cấp hai của ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội.
Qua gần 4 năm hoạt động kinh doanh Chi nhánh đã đạt đợc những thành
quả to lớn góp phần vào sự nghiệp xây dựng một nền kinh tế vững mạnh cho

Thủ đô nói chung và cho ngành ngân hàng nói riêng. Từ những ngày đầu
thành lập, trong điều kiện còn hạn chế. Nhận rõ trách nhiệm của mình chi
nhánh Ngân hàng No&PTNT Chợ Hôm đã từng bớc vợt qua khó khăn, từng
bớc ổn định phát triển và đến nay trở thành một trong những Chi nhánh
ngân hàng vững mạnh đủ sức cạnh tranh với các tổ chức trong và ngoài nớc.
25

×