Tải bản đầy đủ (.ppt) (16 trang)

Chương 7 đầu tư dài hạn trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.6 KB, 16 trang )

Chương VII
Đầu tư dài hạn trong doanh nghiệp
Đầu tư dài hạn là đầu tư vào những dự án có
tuổi đời trên 1 năm (vd mua dây chuyền, máy
móc, …). Đây là hoạt động quan trọng, quyết
định sự tăng trưởng của doanh nghiệp trong dài
hạn. Quyết định đầu tư dài hạn đúng đắn giúp
doanh nghiệp gia tăng giá trị của mình, ngược
lại quyết định đầu tư dài hạn sai lầm có thể
khiến doanh nghiệp bị thất thoát vốn, (giảm hiệu
quả sử dụng vốn).
Nội dung chính của Chương VII

Xác định các yếu tố sử dụng trong thẩm định tài chính dự án

Thẩm định tài chính dự án
7.1. Xác định các yếu tố sử dụng
trong thẩm định tài chính dự án
Khi tiến hành thẩm định tài chính một dự án
đầu tư dài hạn, trước hết chúng ta cần xác định:
(1) dòng tiền tương lai mà dự án sinh ra
(2) tỷ lệ chiết khấu
7.1.1. Dòng tiền tương lai của dự án
Một dự án đầu tư dài hạn có vòng đời nhiều năm.
Dòng tiền tương lai (CF) trong mỗi năm thuộc vòng
đời của dự án mà chúng ta cần xác định ở đây
chính là dòng tiền sau thuế mà dự án sinh ra trong
mỗi năm đó. Dòng tiền sau thuế này còn được gọi là
thu nhập ròng trong mỗi năm của dự án.
7.1.2. Xác định tỷ lệ chiết khấu


Tỷ lệ chiết khấu, bản chất, là tỷ lệ sinh lời tối thiểu mà
nhà đầu tư kỳ vọng đạt được từ dự án, được sử dụng
để quy đổi giá trị dòng tiền về thời điểm hiện tại.

Do đó, theo nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận,
tỷ lệ chiết khấu phản ảnh phần lợi nhuận thích hợp bù
đắp rủi ro của dự án.

WACC thường được dùng làm tỷ lệ chiết khấu của
các dự án với giả định dự án có mức độ rủi ro bằng
với mức độ rủi ro bình quân của doanh nghiệp.
7.2.Các phương pháp thẩm định tài
chính dự án

Giá trị hiện tại ròng của dự án (NPV)

Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)

Chỉ số doanh lợi (PI)

Thời gian hoàn vốn (PP)
7.2.1. Phương pháp Giá trị hiện tại
ròng
Net Present Value (NPV) của một dự án phản ánh
chênh lệch giữa số tiền thu được và số tiền đầu tư
vào dự án, tuy nhiên, các dòng tiền xuất hiện tại các
thời điểm khác nhau nên trước tiên cần quy đổi về
cùng một thời điểm là hiện tại, sau đó mới xác định
phần chênh lệch.
Nói cách khác, NPV là giá trị ròng mà dự án đem lại

cho Doanh nghiệp trong suốt vòng đời họat động.
7.2.1. Phương pháp Giá trị hiện tại
ròng
7.2.1. Phương pháp Giá trị hiện tại
ròng
Căn cứ vào NPV, ta sẽ lựa chọn các dự án đầu tư như sau:

Trường hợp các dự án đầu tư độc lập với nhau: Chọn những
dự án có NPV > 0, loại bỏ những dự án có NPV <0. Đối với
những dự án có NPV = 0 thì việc chấp nhận hay loại bỏ dự án
phụ thuộc quan điểm và kỳ vọng của nhà đầu tư.

Trường hợp các dự án đầu tư loại trừ nhau, tức là chấp nhận
dự án này thì phải loại bỏ dự án khác: Chọn dự án có NPV
dương cao nhất, hoặc có thể chọn những dự án có NPV
dương cao nhất sao cho tổng vốn bỏ ra cho các dự án này
không vượt quá ngân sách đầu tư cho phép.
7.2.1. Phương pháp Giá trị hiện tại
ròng

Ưu điểm:
- Có tính đến giá trị thời gian của tiền.
- Cho biết cụ thể dự án làm gia tăng giá trị doanh nghiệp
bao nhiêu

Nhược điểm:
- Khó áp dụng trong trường hợp so sánh các dự án loại trừ
nhau không đồng nhất về mặt thời gian và số vốn đầu tư.

Mặc dù có những nhược điểm nhất định, phương pháp

NPV vẫn được xem là phương pháp ưu việt nhất, so với
những phương pháp thẩm định tài chính dự án khác được
nêu dưới đây.
7.2.2. Phương pháp tỷ lệ hoàn vốn
nội bộ (IRR)
IRR là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó NPV của dự án = 0.
7.2.2. Phương pháp tỷ lệ hoàn vốn
nội bộ (IRR)
Nguyên tắc lựa chọn:
Sau khi đã tính được IRR của dự án, ta tiến hành
lựa chọn dự án dựa vào chỉ số IRR như sau:

Trường hợp dự án độc lập:
IRR > r : Chấp nhận dự án (r là tỷ suất mong đợi
của nhà đầu tư)
IRR < r : Loại bỏ dự án

Trường hợp dự án loại trừ lẫn nhau: Chọn dự án
nào có IRR lớn nhất miễn là IRR của dự án đó lớn
hơn r.
7.2.2. Phương pháp tỷ lệ hoàn vốn
nội bộ (IRR)

Ưu điểm:
Quá trình tính toán IRR không đòi hỏi phải xác định tỷ lệ chiết
khấu. (Tuy nhiên ở khâu tiếp theo của quá trình thẩm định dự án
thì vẫn phải so sánh IRR với tỷ lệ chiết khấu để đưa ra quyết định
đầu tư).

Nhược điểm:

- Không tính đến quy mô dự án. Hai dự án có quy mô khác nhau
có thể có cùng chỉ số IRR (cho vd 2 dự án có dòng tiền qua các
năm tỷ lệ với nhau)
- Trong một số trường hợp đặc biệt là trường hợp dòng tiền xen
kẽ có thể xuất hiện nhiều hơn 1 nghiệm IRR, gọi là IRR đa trị. Khi
đó nhà đầu tư rất khó quyết định là nên theo giá trị IRR nào để so
sánh với các dự án khác và ra quyết định lựa chọn cuối cùng.
7.2.3. Phương pháp chỉ số doanh lợi
(PI)
PI = PV / P
Trong đó:
P: Vốn đầu tư ban đầu.
PV: Thu nhập ròng hiện tại. PV ở đây thực chất chính là giá trị
hiện tại của các dòng tiền tương lai của dự án.
Nguyên tắc lựa chọn:
Trường hợp dự án độc lập với nhau:
Nếu PI > 1: Chấp nhận dự án
Nếu PI < 1: Bác bỏ dự án
Nếu PI = 1: Tùy quan điểm nhà đầu tư
7.2.4. Phương pháp thời gian hoàn
vốn (PP)

Thời gian hoàn vốn của một dự án là độ dài thời gian để thu
hồi đủ vốn đầu tư ban đầu vào dự án đó.

Cách tính: Tính giá trị dồn tích của vốn đầu tư ban đầu với
các dòng tiền tương lai của dự án lần lượt qua các năm
(không có chiết khấu) cho đến khi thấy giá trị dồn tích này = 0
thì dừng lại.

×