MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG NHÀ TRƯỜNG
___________
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Công cuộc cải cách hành chính ở nước ta đã được thực hiện từ nhiều năm
qua, với mục tiêu là xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh,
chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả và đến năm 2010, hệ
thống hành chính về cơ bản được cải cách phù hợp với yêu cầu quản lý nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Việc cải cách hành chính trong Ngành Giáo dục Đồng Nai nhiều năm qua đã
đạt được nhiều kết quả đáng kể. Tuy nhiên, việc cải cách hành chính ở một số
trường còn chồng chéo, thiếu thống nhất, thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực còn
rườm rà, phức tạp. Trật tự, kỷ cương chưa nghiêm, đội ngũ cán bộ còn yếu về
chuyên môn, kỹ năng hành chính, phong cách làm việc chậm đổi mới,…vì vậy
phần nào làm giảm hiệu quả phục vụ nhân dân và hiệu lực quản lý nhà nước.
Trường THPT Long Thành trong nhiều năm qua đã từng bước thực hiện
cải cách hành chính ở một số lĩnh vực mang lại hiệu quả thiết thực cho nhà trường
và được sự ủng hộ của phụ huynh. Vì vậy chúng tôi mạnh dạn nêu ra với mong
muốn đồng nghiệp tham khảo, góp ý, sao cho việc cải cách hành chính ở các trường
nói riêng và ngành giáo dục nói chung đạt hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu phát
triển nhanh, bền vững của địa phương và của đất nước.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
1.1. Cải cách hành chính là gì?
Cải cách hành chính là một khái niệm được nhiều nhà nghiên cứu hành chánh
trên thế giới đưa ra dựa trên các điều kiện chính trị, kinh tế - xã hội của mõi quốc
gia, cũng như phụ thuộc vào quan điểm và mục tiêu nghiên cứu, do đó hầu hết các
định nghĩa này là khác nhau. Tuy nhiên, qua xem xét phân tích dưới nhiều góc độ
có thể thấy các khái niệm về cải cách hành chính được nêu ra có một số điểm
thống nhất sau:
- Cải cách hành chánh là một sự thay đổi có kế hoạch theo một mục tiêu
nhất định, được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1
- Cải cách hành chính không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành
chính, mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được
tốt hơn, chất lượng các thể chế quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi đi vào cuộc
sống, cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước sau khi tiến hành cải cách
hành chính đạt hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế xã hội của
một quốc gia.
- Cải cách hành chính tùy theo điều kiện của từng thời kỳ, giai đoạn của
lịch sử, yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, có thể được đặt ra
những trọng tâm, trọng điểm khác nhau, hướng tới hoàn thiện một hoặc một số
nội dung của nền hành chính, đó là tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức,
thể chế pháp lý, hoặc tài chính công…
- Ở Việt Nam hiện nay, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào chính
thức định nghĩa khái niệm cải cách hành chính là gì. Tuy nhiên, nhiều văn bản của
Đảng đã đề cập đến thuật ngữ này, đã nêu ra các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho
công cuộc cải cách hành chính nhà nước. Đồng thời, chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 của Chính phủ được ban hành
kèm theo quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng chính
phủ đã nêu bốn nội dung cơ bản của cải cách hành chính Việt Nam, đó là: cải cách
thể chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; đổi mới, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức và cải cách tài chính công.
Mục tiêu của cải cách hành chính nhà nước đến năm 2010 là: xây dựng
một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa,
hoạt động có hiệu lực hiệu quả theo nguyên tắc nhà nước pháp quyễn xã hội chủ
nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm
chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước.
Đến năm 2010, hệ thống hành chính về cơ bản được cải cách phù hợp với yêu cầu
quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.2.Các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà Nước
+ Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 và chỉ thị số 32/2006/CT-
TTg ngày 07/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ, rà soát các thủ tục hành chính,
mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, sửa đổi, bãi bỏ hoặc kiến nghị các cấp có thẩm
quyền sửa đổi, bãi bỏ những
Thủ tục hành chính mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, không còn phù hợp
hoặc trái pháp luật hiện hành, gây khó khăn, phiền hà cho các cá nhân và tổ chức.
2
+ Nghị quyết số 66/ NQ-CP ngày 23/12/2010 về việc đơn giản hóa thủ
tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Quyết định số 2452/QĐ-UBND ngày 25/8/2009 của UBND tỉnh vào
thực hiện cơ chế một cửa của đơn vị
+ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về quy định trách nhiệm, quản lý nhà nước về giáo dục.
+ Quyết định số 129/2007 QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về thực hiện tốt quy chế văn hóa công sở.
+ Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ nội vụ về quy
tắc ứng xử của cán bộ công chức viên chức.
+ Thông tư số 09/2009/TT-BGD-ĐT ngày 07/5/2009 về thực hiện công
khai đối với cơ sở giáo dục của cơ sở giáo dục quốc dân.
+ Thông tư số 29/2009/TT-BGD-ĐT ngày 22/10/2009 về quy định của
Hiệu trưởng các trường THCS, THPT.
+ Nghị định 43/2006/NĐCP ngày 22/04/2006 và thông tư liên tịch số
07/2009/TTLT-BGD-ĐT-BNV, nghị quyết số 193/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng
12/2010 của HĐND tỉnh về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị.
+ Quyết định số 16/QĐSGD-ĐT ngày 11/01/2010 của Sở GD-ĐT về ban
hành quy định tiếp công dân.
1.3. Những vấn đề còn tồn tại trong thực hiện cải cách hành
chính ở đơn vị trường học.
- Hiện nay do yếu tố khách quan và chủ quan mà ở một số trường học
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên chưa thật sự triệt để trong việc cải cách hành
chính.
- Việc bố trí cán bộ tiếp nhận và trả kết quả là do các nhân viên văn
phòng kiêm nhiệm như văn thư nhận và trả hồ sơ học sinh, nhận đơn chuyển
trường, phát giấy chứng nhận tốt nghiệp, bằng tốt nghiệp… Thư viện, kế toán
nhận hồ sơ bảo hiểm y tế, tai nạn… Một số nơi thiếu nhân viên vì vậy phải bố trí
công tác kiêm nhiệm nên khi cần liên hệ giải quyết công việc, phụ huynh và học
sinh không biết cần phải gặp ai để giải quyết.
- Trật tự, kỷ cương một số trường chưa nghiêm, đội ngũ cán bộ còn yếu
về chuyên môn, kỹ năng hành chính, phong cách làm việc chậm đổi mới… gây
phiền hà cho phụ huynh và học sinh. Vì vậy phần nào làm giảm hiệu quả phục vụ
nhân dân , giảm lòng tin và uy tín của nhà trường.
- Các văn bản hành chính, biểu mẫu, tờ khai, đơn, quy trình giải quyết,
thời gian giải quyết còn nặng nề, hình thức mất thời gian và không đạt hiệu quả.
- Ở một số nơi chưa tận dụng sự phân cấp trong quản lý để chuyển tải
thông tin hoặc chỉ đạo chuyên môn hay sử dụng các phương tiện làm việc của
nhà trường để truyền tải các văn bản hoặc thông tin mà thường triển khai thông
qua các buổi họp hội đồng vì thế các buổi họp hội đồng thường kéo dài mất thời
gian, thiếu tập trung và không mang tính thời sự do một tháng mới họp một lần.
3
- Mặt khác, ở nhiều trường việc trình bày văn bản hành chính về hình
thức và kỹ thuật chưa đúng với hướng dẫn trình bày văn bản hành chính, điều
này thường thể hiện trong các báo cáo, tờ trình, biên bản, quyết định của Hiệu
trưởng, … và hiện nay không ít các trường mắc phải nhưng cấp trên không có ý
kiến vì cho đó là hình thức mà chỉ cần xem nội dung báo cáo để tổng hợp là chủ
yếu. Từ những thực tế trên, cấp thiết hiện nay là phải tiếp tục thực hiện cải cách
hành chính và cần xác định rõ trọng tâm của cải cách hành chính là cải cách thủ
tục hành chính, đây là nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên của trường học và đây
cũng là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng
năm của đơn vị.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:
2.1. Cải cách thể chế hành chính:
- Nhà trường cần tiếp tục triển khai thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày
19/1/2011 của Bộ nội vụ về việc hướng dẫn thể thức và kỷ thuật trình bày văn
bản hành chính cho bộ phận văn phòng nắm bắt và thực hiện đúng qui cách của
trình bày văn bản hành chính như: khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang văn
bản, phong chữ, cỡ chữ, kiểu chữ. Thể thức trình bày và kỹ thuật trình bày văn
bản như:
- Thể thức: Quốc hiệu ghi trên văn bản gồm 2 dòng chữ
“CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”
- Kỹ thuật trình bày:
Quốc hiệu được trình bày tại ô số 1: chiếm ½ trang giấy theo chiều
ngang bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 -13, kiểu chữ đứng đậm.
Dòng thứ hai “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ
in thường cỡ chữ từ 13-14 (nếu dòng thứ nhất cỡ 12 thì dòng thứ hai cỡ chữ 13,
nếu dòng thứ nhất cỡ chữ 13 thì dòng thứ hai cỡ chữ 14.) kiểu chữ đứng đậm
được đặt cách giữa hai dòng thứ nhất, chữ cái đầu của các cụm từ được viết
hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ phía dưới có đường kẻ ngang,
nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.
- Ngoài bộ phận văn phòng: văn thư, thủ quỹ, kế toán, thư viện, TKHĐ,
cán bộ quản lý cần phải nắm bắt thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản. Bộ phận
tham mưu cấp dưới trình bày cho đúng, không được qua loa, xuề xòa dễ dãi vì
khi nhìn văn bản sẽ đánh giá về trình độ nhận thức và nghiệp vụ của người ban
hành và sẽ không phù hợp với yêu cầu và trình độ phát triển của Ngành giáo
dục.
2.2. Cải cách thủ tục hành chính:
2.2.1. Cải cách thủ tục hành chính phải thực hiện từ việc rà soát các thủ
tục hành chính, mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, sửa đổi, bãi bỏ hoặc kiến
4
nghị với cấp có thẩm quyền sửa đổi, bãi bỏ những thủ tục hành chính, mẫu
đơn, mẫu tờ khai hành chính không còn phù hợp hoặc trái pháp luật.
2.2.2. Chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương trong việc giải quyết công việc của
phụ huynh và học sinh, bãi bỏ những qui định rườm rà, những loại giấy tờ
không phù hợp.
- Chấn chỉnh công tác niêm yết công khai các thủ tục hành chính giấy tờ,
biểu mẫu, qui trình giải quyết, thời gian giải quyết, cán bộ cần liên hệ giải
quyết hồ sơ, công khai địa chỉ, điện thoại để liên hệ tiếp nhận sự góp ý.
- Xây dựng nội qui cơ quan, trong đó qui định rõ giờ giấc làm việc, tiếp
phụ huynh. Tác phong nhân viên phải nhã nhặn, ân cần, lịch sự, thể hiện nếp
sống văn hóa, văn minh nơi công sở và đây cũng là một trong những tiêu chí
thi đua của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
2.2.3. Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa
- Để thực hiện cơ chế một cửa đạt hiệu quả cần phải giao nhiệm vụ cho
cán bộ phụ trách. Người phụ trách phải có nghiệp vụ chuyên môn, phải được
tập huấn, bồi dưỡng và hiểu biết công việc, khi gặp tình huống phải uyển
chuyển, có thái độ giao tiếp và kỹ khả năng xử lý tình huống để tạo cho phụ
huynh tâm trạng hài lòng, vui vẻ khi tiếp xúc với nhà trường.
- Lãnh đạo cần tạo điều kiện về nơi làm việc, phương tiện làm việc và
chỗ ngồi chờ cho phụ huynh và học sinh, tránh để phụ huynh đứng chờ hoặc đi
lại nhiều trong phòng.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
- Xây dựng qui chế dân chủ, qui chế làm việc của cơ quan phù hợp với
qui định trong thông tư 28,29 30/TT.BGD-ĐT ban hành ngày 09/12/2009 của
Bộ Giáo dục – Đào tạo và đặc điểm tình hình của đơn vị.
- Rà soát hoàn thiện qui định về công tác tiếp dân, giải quyết nhanh, kịp
thời những kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của phụ huynh, học sinh. Thực hiện 3
công khai để giáo viên, phụ huynh cùng tham gia giám sát hoạt động nhà
trường nhằm thực hiện nguyên tắc ”GV biết, GV bàn, GV làm, GV kiểm tra”.
- Xây dựng hòm thư tiếp nhận ý kiến của phụ huynh, học sinh về việc
giải quyết hồ sơ, giấy tờ. Cuối học kỳ đánh giá biểu dương, đồng thời xữ lý
thích đáng những nhân viên nhũng nhiễu hạch sách cửa quyền.
- Phát huy hơn nữa quyền làm chủ tập thể của giáo viên, tạo môi trường
làm việc dân chủ, công khai, công bằng, ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực
tham ô, tham nhũng, lãng phí trong nhà trường.
4. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức:
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng cán bộ công chức về cải cách
hành chính: bồi dưỡng nghiệp vụ hành chính, nâng cao ý thức trách nhiệm của
nhân viên phải hướng dẫn thủ tục hành chính cho phụ huynh và học sinh, bồi
dưỡng kỹ năng giao tiếp, văn hóa ứng xử, và thái độ ân cần phục vụ phụ
huynh và học sinh
5
- Việc thi tuyển, xét tuyển, phải theo các văn bản hướng dẫn của Sở.
Thuyên chuyển viên chức phải phù hợp với quy định số 456 /SGD-TCCB
ngày 05/3/2011 của Sở Giáo dục và tùy theo tình hình thực tế của nhà trường.
- Thực hiện Thông tư 29/2009/TT-BGD ngày 22/10/2009 về qui định
chuẩn Hiệu trưởng, Thông tư số 35/2010/TT-BGD&ĐT ngày 14/2/2010 của
Bộ Giáo dục đào tạo ban hành qui định danh mục các vị trí công tác phải thực
hiện định kỳ chuyển đổi đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý trong Ngành giáo dục. Hiệu trưởng cần nắm vững tinh thần Thông
tư, vận dụng trong việc qui hoạch cán bộ, có kế hoạch cử đi đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ diện qui hoạch, hàng năm đánh giá Hiệu trưởng theo hướng dẫn.
- Cần thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác, tạo cơ hội cho giáo viên
trẻ phát triển về chuyên môn, năng lực sư phạm, tránh tình trạng một người giữ
một vị trí công tác ( Tổ trưởng, TKHĐ) từ 5-10 năm. Công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi, không nên giao cho một người đảm nhận nhiều năm liền mà có sự
thay đổi để cho những giáo viên khác có cơ hội được phát triển chuyên môn và
thể hiện mình trong tập thể. Đồng thời tránh được tư tưởng độc tôn trong tập
thể.
5. Cải cách tài chính công:
- Thực hiện quyết định số 08/2911/QĐ-UBND ngày 29/1/2010 về chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị ở các cơ quan nhà nước và đơn vị
sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Nâng cao hiệu quả chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí
quản lý hành chính các đơn vị trường học. Nhà trường đã xây dựng qui chế
chi tiêu nội bộ thông qua Hội nghi viên chức, bàn bạc và thống nhất thực
hiện theo qui chế
- Thực hiện Nghị định 11/2011/NĐ-CP ngày 5/5/2011 của Chính phủ về thực
hiện tiết kiệm chi ngân sách, nhằm kiềm chế lạm phát. Các đơn vị trường học
xây dựng kế hoạch tiết kiệm 10% chi ngân sách. Ở trường THPT Long
Thành đã thực hiện phân công lao động hợp lý để hạn chế chi thừa giờ, tiết
kiệm điện, nước, văn phòng phẩm, cắt tiền điện thoại di động của Ban giám
hiệu và tiền công tác trong huyện.…
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI:
- Qua hai năm thực hiện cải cách hành chính, bước đầu đơn vị đã đạt
được những kết quả sau:
1. Thực hiện loại bỏ biểu mẫu kê khai thừa giờ mà các trường đã duy trì
hơn 10 năm nay; vừa tốn giấy mà không khoa học (khai từng tháng) thay bằng
biểu mẫu mới tính thừa giờ theo học kỳ, chỉ cần kê khai trên một trang giấy là
đủ, rõ ràng và khoa học (đính kèm biểu mẫu).
6
2. Thực hiện niêm yết công khai, đơn giản hóa thủ tục chuyển trường và
điều này giúp phụ huynh không đi lại nhiều, giải quyết nhanh gọn, tránh phiền
hà cho phụ huynh và học sinh, tạo cho phụ huynh tâm trạng vui vẻ thoải mái
khi tiếp xúc với nhà trường
3. Giải quyết nhanh việc cấp phát bằng tốt nghiệp, giấy chứng nhận tốt
nghiệp tạm, qui định thời gian nhận, cần đem giấy CMND để nhận (có thể
nhận dùm nếu chứng minh được nhận cho người trong gia đình, mang hộ khẩu
và giấy CMND để đối chiếu). Điều này giúp cho học sinh đi học đại học xa
không có điều kiện đi nhận thì người nhà có thể nhận thay.
4. Thực hiện niêm yết công khai các khoản thu học phí và các khỏan thu
khác, thông qua phụ huynh học sinh, thể hiện được sự minh bạch trong các
khoản thu vì thế phụ huynh tin tưởng và đóng góp nhanh chóng rất thuận lợi
cho nhà trường. Trong hai năm qua không có trường hợp phụ huynh thắc mắc
khiếu nại về các khoản thu chi của nhà trường.
Thực hiện thu chi theo nguyên tắc tài chính, và căn cứ vào qui chế
chi tiêu nội bộ. Công khai tài chính hàng quí, chi lương và các khoản khác qua
thẻ ATM, cuối năm đều kiểm tra tài chính và cơ sở vật chất. Công khai các chế
độ giáo viên, học sinh được hưởng … đã giúp cho Hiệu trưởng rất nhiều trong
công tác quản lý, và nhất là tạo được lòng tin của tập thể.
5. Xây dựng nội qui cơ quan, qui tắc ứng xử công chức, trách nhiệm
CBCC trong thực thi nhiệm vụ, có biện pháp giám sát cán bộ làm việc ở bộ
phận tiếp nhận và trả hồ sơ, làm rõ trách nhiệm quyền hạn của cán bộ, những
việc được làm và không được làm khi tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành
chính, đặt hòm thư góp ý ở vị trí thuận lợi, đã nhắc nhỡ ý thức của người cán
bộ phải ân cần phục vụ nhân dân. Mặt khác, nhân viên phụ trách có năng lực
chuyên môn, kỹ năng giao tiếp tốt, ứng xữ nhã nhặn đã tạo cho phụ huynh từ
tâm lý xin cho sang phục vụ vì thế mà nhà trường luôn nhận được tình cảm từ
phía phụ huynh học sinh.
6. Đơn giản hóa các biểu mẫu chuyên môn phù hợp với yêu cầu hiện
nay, đã giúp Hiệu trưởng nắm bắt số liệu dễ dàng, khoa học, thuận lợi cho công
tác quản lý đồng thời giáo viên cũng cảm thấy đỡ áp lực nặng nề vào cuối năm
do phải báo cáo nhiều (đính kèm các biểu mẫu).
7. Song hành với CCHC nhà trường đã thực hiện tốt qui chế dân chủ cơ
sở, thực hiện tiếp công dân (sáng và chiều thứ 2: GVCN, Hiệu trưởng và các
phó Hiệu trưởng trong các giờ trực). Giải thích những vấn đề bức xúc của phụ
huynh, học sinh nhanh gọn, thỏa đáng. Vì vậy trong hai năm qua không có đơn
thư khiếu nại giáo viên và CBQL về những việc ảnh hưởng đến quyền và lợi
ích chính đáng của học sinh.
8. Tạo cơ sở vật chất đầy đủ như bố trí phòng ốc nơi thuận lợi dễ tìm,
trang bị đầy đủ phương tiện làm việc cho nhân viên văn phòng và chỗ ngồi chờ
7
của phụ huynh và học sinh lịch sự… đã tạo bộ mặt nghiêm túc, văn hóa, văn
minh nơi công sở.
9. Điều thành công cuối cùng của nhà trường trong công cuộc cải cách
hành chính trong thời gian qua là đã tạo được sự chuyển biến về nhận thức suy
nghĩ và hành động của lãnh đạo, giáo viên, nhân viên. Xem việc cải cách hành
chính là nhiệm vụ quan trọng giúp cho đơn vị trường học hoạt động có hiệu
lực, hiệu quả góp phần tích cực vào việc thực hiện đổi mới công tác quản lý và
nâng cao chất lượng giáo dục”.
IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
1. Một số trường nhân viên văn thư chưa được đào tạo chính qui,
thường là tốt nghiệp lớp 12 và qua lớp bồi dưỡng ngắn hạn từ 7-10 ngày nên
nghiệp vụ hành chính văn phòng còn yếu. Vì vậy về lâu dài cần cần tuyển dụng
Văn thư lưu trữ có trình độ ít nhất cũng là Cao đẳng
2. Sở giáo dục cần rà soát, kiểm tra để loại bỏ các văn bản đã hết hiệu
lực thi hành, hoặc sửa đổi, bổ sung những văn bản không còn phù hợp.
3. Tiếp tục thực hiện phân cấp quản lý về giáo dục, tăng quyền tự chủ tự
chịu trách nhiệm của các đơn vị trường học.
Người thực hiện
Nguyên Thị Đáp
8
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tư số 01/2011/TT BNV ngày 19/01/2011 về thể thức và kỹ thuật trình
bày văn bản hành chính
2. Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 phê duyệt chương trình tổng
thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2010
3. Năm nhiệm vụ trọng tâm của Ngành giáo dục năm học 2010-2011
4. Kế hoạch số 199/KH-SGD-ĐT ngày 23/02/2011 về cải cách hành chính trong
ngành Giáo dục-Đào tạo Đồng Nai.
9
CÁC PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM
1. Bản kê thừa giờ
2. Các biểu mẫu
3. Kế hoạch cải cách hành chính của trường THPT Long Thành
10