Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Đề cương Bảo tàng người Hoa chợ lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.64 MB, 81 trang )

BẢO TÀNG NGƯỜI HOA CHỢ LỚN
1
15/ 01/ 2014
ĐỀ CƯƠNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
BẢO TÀNG NGƯỜI HOA CHỢ LỚN
MỤC LỤC.
PHẦN I. MỞ ĐẦU.
A. Sự cần thiết của đề tài.
B. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
C. Giới hạn nghiên cứu đề tài.
I - Văn hoá ẩm thực.
II - Văn hoá lễ hội.
III - Chất liệu – chi tiết – màu sắc đặc trưng.
IV - Phong tục tập quán - thờ cúng.
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
A. Tổng quan.
I – Khái niệm Bảo Tàng.
II – Quá trình phát triển.
III - Chức năng của Bảo tàng.
B. Các sơ sở khoa học
I - Nguyên lý thiết kế.
1 - Bảo tàng - mối liên hệ với môi trường xung quanh.
2 - Thông điệp của Bảo tàng – Tính biểu tượng, tính quyết định và đặc trưng của
công trình.
3 - Thiết kế Bảo tàng.
4 - Lối vào và lưu thông - Thiết kế, không gian công cộng và định hướng.
5 - Thiết kế cho nhu cầu về quản lý và công tác bảo tồn – nghiên cứu, lưu trữ.
6 - Thiết kế chi tiết - Kỹ thuật trưng bày, phụ kiện lắp đặt.
II - Số liệu - tiêu chuẩn.
III - Quan điểm.
1 - Xã hội yêu cầu.


2 - Quan điểm thiết kế đặt ra.
BẢO TÀNG NGƯỜI HOA CHỢ LỚN
2
15/ 01/ 2014
C. Phân tích vị trí, điều kiện tự nhiên – xã hội, dự kiến quy hoạch, đất
đai, khu đất.
I - Đặc điểm khu đất.
1 - Phân tích khu đất theo hiện trạng.
2 - Hiện trạng tự nhiên.
3 - Hiện trạng sự dụng đất.
4 - Phân tích khu đất theo quy hoạch.
II. Đặc điểm khu vực.
1 - Thương mại trên sông ngòi kênh rạch.
2 – Sinh hoạt tôn giáo – giáo dục: Các hội quán, chùa đình ở Chợ Lớn.
3 – Tập quán, tín ngưỡng và lễ hội ở Chợ Lớn, một hỗn hợp các đặc tính Trung
hoa và Việt nam.
D. Nội dung thiết kế.
I - Đặt nhiệm vụ thiết kế.
II. Phương án thiết kế sơ phác.
III - Kết luận phần nội dung thiết kế.
PHẦN III - KẾT LUẬN ĐỀ XUẤT.
A. Phần đạt được.
B. Phần chưa đạt được
I - Chủ quan.
II - Khách quan.
C. Hướng nghiên cứu tiếp theo nếu có thời gian.
I – Môi trường thông gió chiếu sáng.
II – Hình thức phần bao che công trình.
D. Phụ lục.
BẢO TÀNG NGƯỜI HOA CHỢ LỚN

3
15/ 01/ 2014
PHẦN I. MỞ ĐẦU.
A. Sự cần thiết của đề tài.
Chợ Lớn, cách Sài Gòn khoảng 6km, trước đây từng được coi là thủ đô lúa gạo của
toàn Đông Dương. Vai trò của Chợ Lớn là cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế Nam Kỳ
xưa kia và ngay cả ngày nay. Chợ Lớn được thành lập trước Sài Gòn và Sài Gòn thật
ra là tên trước đây đặt cho khu Chợ Lớn và chính tên Sài Gòn có thể có nguồn gốc từ
“Tai Ngon” hoặc ‘Tin-Gan” (Hán Việt là Đề Ngạn, chỉ thành phố gần đê dọc kênh tàu Hủ)
mà người Quảng Đông đọc là “Thầy Ngòn” hay “Thì Ngòn”.
Sự thăng trầm của Chợ Lớn trực tiếp gắn liền với lịch sử Việt Nam trong các thế kỷ đã
qua. Chủ yếu là trung tâm thương mại, không có quyền lực và ảnh hưởng chính trị,
Chợ Lớn không được đánh giá đúng mức về tiềm lực văn hóa, kinh tế trong các nỗ lực
ưu tiên đầu tư để phát triển kinh tế, hạ tầng cơ sở xứng đáng với tầm vóc của thành
phố này, cũng như phát triển văn hóa và bảo tồn các đặc trưng mà con người, trong đó
người Hoa và Minh Hương là chủ đạo, đã góp phần tạo thành đặc tính con người văn
hóa Nam bộ.
Trong các năm gần đây, cảnh quan đô thị thành phố Sài Gòn - Chợ Lớn đã thay đổi thật
nhanh chóng qua sự bùng nổ dân số và kinh tế cùng các cơ sở hạ tầng và sự phình
rộng đô thị với nhiều quận mới được thành lập. Nếu nói về tình hình phát triển và quản
lý đô thị vùng Sài Gòn - Chợ Lớn, tổng quan về môi trường sinh thái, văn hóa thành
phố Hồ Chí Minh, có thể nhận thấy rất rõ ràng:
• Phát triển thiếu bền vững : quá tải, ô nhiễm môi trường khí, nước, vấn đề xử lý
chất thải rắn. Giao thông ùn tắc, thiếu cây xanh, nước ngập do lấp kênh rạch
(Sài Gòn - Chợ Lớn lịch sử là thành phố sông nước).
• Bảo tồn di sản và phát huy giá trị văn hóa lịch sử: sự biến mất gần đây của nhiều
kiến trúc, cảnh quan có giá trị văn hóa lịch sử (Bến Bình Đông, Chương Dương,
Hàm Tử) qua lợi ích trước mắt chứ không đặt trên cơ sở tìềm năng lâu dài.
Phong thái - phong cách kiến trúc, cảnh quan văn hóa và sinh thái của một thành phố bị
thay đổi nhanh đến chóng mặt, nhìn từ trên cao chỉ thấy những toà nhà mọc chen chúc

mà không có cây xanh, báo động về sự biến mất của những khu phố cổ - cảnh quan đô
BẢO TÀNG NGƯỜI HOA CHỢ LỚN
4
15/ 01/ 2014
thị có giá trị văn hóa, hơn nữa lại không đồng bộ, nhếch nhác không có đặc thù kiến
trúc càng làm tăng thêm nhiều vấn đề đáng lo ngại.
Một tương lai tươi sáng và thịnh vượng được vạch ra phía trước với nhân tố quan trọng
nhất là việc thực hiện Quy hoạch tổng thể năm 2025, nhằm đưa thành phố Hồ Chí Minh
trở thành một trung tâm dịch vụ của thế giới và trung tâm công nghiệp tạo ra giá trị
thặng dư của khu vực Đông Nam Á. Đến năm 2025, 10 triệu dân sẽ phân bố trong một
mô hình đa trung tâm, sáu đô thị vệ tinh mới được kết nối với đô thị hiện hữu thông qua
hệ thống tuyến giao thông công cộng, đường cao tốc trên cao, các cầu, đường hầm
qua sông Sài Gòn và Đồng Nai. Ngoài khu vực trọng điểm là Quận 1, Thủ Thiêm và
Chợ Lớn sẽ là những điểm nút quan trọng ở một thành phố có mức sống cao như Hồ
Chí Minh.
Lịch sử của Chợ Lớn được sẽ thể hiện thông qua các ngôi đền theo kiểu Trung Quốc,
chợ Bình Tây, và nhiều cửa hàng buôn bán truyền thống, một đặc thù của Đông Nam
Á. Một Chợ Lớn được bảo tồn sẽ là chất xúc tác cho sự phát triển của ngành công
nghiệp du lịch, khuyến khích họ chi tiêu và dành thời gian nhiều hơn. Tuy nhiên, sự việc
nào cũng tồn tại song song hai mặt tích cực và tiêu cực, đi đôi với những lợi điểm luôn
tồn tại những rủi ro rất lớn cho những giá trị văn hoá, kiến trúc hiện hữu và đặc biệt là
đời sống tinh thần của người dân sống trong khu vực Chợ Lớn nói riêng cũng như
thành phố Hồ Chí Minh nói chung. Hơn hết, việc làm cấp thiết đươc đặt ra là gìn giữ -
lưu truyền - làm sống lại những giá trị quý giá dần mất đi ở con người và lối sống nơi
đây, đó là lý do chung nhất của Sinh viên khi thực hiện đề tài:
Bảo tàng người Hoa Chợ Lớn.
B. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
BẢO TÀNG NGƯỜI HOA CHỢ LỚN
5
15/ 01/ 2014

Bất kỳ ai trên thế giới này cũng đều có những hồi ức, kỷ vật chứa đầy kỷ niệm quý giá.
Chúng có thể đi từ những vật nhỏ bé như chiếc nhẫn, đồng tiền xu cho đến những ngôi
nhà lớn, quần thể di tích. Từ đó hình thành nên những không gian chứa đựng nhưng kỷ
vật đó - Bảo Tàng, bảo tồn gìn giữ những cảm xúc, những giá trị tinh thần vô giá. Đối
với đề tài nói riêng, nó còn là nơi lưu giữ những truyền thống, tinh hoa của cả nhiều thế
hệ con người sống ở Chợ Lớn.
Bảo tàng người Hoa Chợ Lớn là một công trình văn hoá, trước hết là để phục vụ cộng
đồng dân cư đang sinh sống tại Chợ Lớn, sau cùng là điểm đến du lịch của khách tham
quan muốn tìm hiểu và được sống trong những bối cảnh lịch sử được tái hiện trong
Bảo tàng.
Đối tượng phục vụ trực tiếp:
• Khách tham quan trong nước: Biết và hiểu rõ về người Hoa Chợ Lớn, được
sống lại những giá trị xưa cũ đang dần mất đi.
• Khách tham quan nước ngoài: Đến để tìm hiểu và khám phá những bản sắc
riêng, những nét văn hoá - truyền thống của người dân nơi đây.
• Nhân viên phục vụ Bảo tàng: Hiểu rõ về tinh thần Bảo tàng, từ đó ý thức được
trọng trách trong công việc phục vụ mình đang làm, góp phần giữ gìn Bảo tàng.
Đối tượng phục vụ gián tiếp:
• Người đi bộ dọc các tuyến phố: Hình thức và chức năng khi nhìn từ bên ngoài
giúp người đi đường nhận biết được công trình Bảo tàng đang hiện hữu, từ đó
gợi nhớ lại những kỷ niệm trong một thời gian ngắn.
• Người dân sống xung quanh: Đây là đối tượng bị tác động trong một thời gian
lâu dài, Bảo tàng cần phải tạo trong lòng người dân một tình cảm đặc biệt khi
được ở kề cạnh những giá trị xưa cũ, khi nhắc tới là nghĩ ngay tới Bảo tàng.
Đối tượng bán trực tiếp:
BẢO TÀNG NGƯỜI HOA CHỢ LỚN
6
15/ 01/ 2014
• Người quản ký bảo tàng: Tuy thời gian lưu trú trong Bảo tàng ngắn nhưng phải
là người đưa ra những định hướng phát triển, lưu giữ Bảo tàng trong một điều

kiện tồn tại tốt nhất, giúp Bảo tàng luôn sống mãi.
• Tiểu thương trong Bảo tàng: Hoạt động thương mại trong bối cảnh luôn tôn trọng
và gìn giữ, làm phong phú thêm nhưng không phá vỡ chức năng Bảo tàng.
• Đội ngũ phục vụ - bảo vệ: Gián tiếp bảo vệ Bảo tàng khỏi những tác động tiêu
cực, đồng thời cũng nên hiểu sơ lược về Bảo tàng để giới thiệu cho khách tham
quan khi cần thiết.
C. Giới hạn nghiên cứu đề tài.
Đề tài là phương thức để bảo vệ các di sản lịch sử Chợ Lớn, nuôi dưỡng văn hóa và
phát triển mạnh đem lại lợi ích cho khu vực và TP HCM trong tương lai. Đây là hành
động không được chậm trễ nhằm lưu giữ di sản vì khi một khi chúng bị mất, chúng sẽ
biến mất mãi mãi. Trong một khuôn khổ nghiên cứu hạn hẹp, để góp phần vào mục tiêu
nghiên cứu chung, đề tài tập trung nghiên cứu vào bốn chủ đề trọng yếu:
I - Văn hoá ẩm thực.
II - Văn hoá lễ hội.
III - Chất liệu – chi tiết – màu sắc đặc trưng.
BẢO TÀNG NGƯỜI HOA CHỢ LỚN
7
15/ 01/ 2014
IV - Phong tục tập quán - thờ cúng.
Mong muốn khi nghiên cứu các chủ đề này, một đồ án thí điểm có thể bao gồm sự phục
hồi của hai hoặc ba thành tố chính làm nên đặc trưng người Hoa Chợ Lớn, thúc đẩy
việc tạo ra một không gian tái hiện sống động một thời Chợ Lớn là trung tâm kinh tế
quan trọng với nhiều nét văn hoá, song song đẩy mạnh các hoạt động tham quan để
giới thiệu về Chợ Lớn.
BẢO TÀNG NGƯỜI HOA CHỢ LỚN
8
15/ 01/ 2014
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
A. Tổng quan.
I – Khái niệm Bảo Tàng.

Chữ “Bảo Tàng” là chữ bắt nguồn từ chữ Hy Lạp “Mouseion” mà ra. Mouseion là tên
một thung lũng nhỏ, nơi ở của các vị thần Hy Lạp (Muses) ở giữa núi Parnasse và
Helicou ở Athenais. Mouseion còn chỉ nơi dành cho việc nghiên cứu khoa học văn hoá
và nghệ thuật.
Sau đó, thuật ngữ Museum xuất hiện để chỉ sự sưu tập các tác phẩm nghệ thuật và
những vật hiếu kỳ được trưng bày trong một toà nhà công cộng. Người ta cũng dùng
thuật ngữ Museum để chỉ các bộ sưu tập về lịch sử và tự nhiên, trong đó có chứa nhiều
đồ vật quý báu và sách vở).
Từ đấy xuất hiện thuật ngữ Museology có nghĩa là Bảo tàng học để chỉ ngành khoa học
chuyên nghiên cứu về lĩnh vực Bảo tàng. Có rất nhiều cách định nghĩa Bảo tàng (tuỳ
thuộc vào quan niệm của các trường phái học thuật khác nhau). Nhưng ngày nay,
người ta hầu như đã thống nhất về cách định nghĩa hiện đại về Bảo tàng cơ bản như
sau:
“Bảo tàng là cơ quan thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, sưu tầm kiểm kê - xác
định - ghi chép khoa học các di tích, bảo quản - trưng bày các hiện vật Bảo tàng và tiến
hành công tác quần chúng; có mối quan hệ hữu cơ với Khoa học tự nhiên và lịch sử xã
hội, với những thành tựu văn hoá tinh thần của Xã hội loài người hoặc những bộ sưu
tập về những đối tượng thiên nhiên phong phú để nghiên cứu và phát hiện ra những
quy luật của thiên nhiên và vũ trụ.”
II – Quá trình phát triển.
Mặc dù những tài liệu sư tập các đồ vật quý giá đã có từ thời La Mã và Hy Lạp, song
việc sưu tầm nghệ thuật mang hướng hiện đại đã được bắt đầu từ thời kỳ Phục hưng
Ý, khi mà niềm say mê các cổ vật và cảm nhận lịch sử lần đầu được hình thành. Thuật
ngữ “Bảo tàng” được sử dụng đầu tiên suốt thời kỳ Phục hưng, mang một ý nghĩa khác
so với ngày nay. Trong “căn phòng những vật quý hiếm”, các vật thể tự nhiên và nghệ
BẢO TÀNG NGƯỜI HOA CHỢ LỚN
9
15/ 01/ 2014
thuật được sắp xếp bộn bề lên nhau trên những vách tường và trần nhà với mục đích
tạo sự ngạc nhiên và thú vị, người xem phải tìm kiếm những gì thu hút mình và hình

thành những cảm nhận riêng cho chính mình.
Năm 1753, Quốc hội thành lập bào tàng Anh để lưu giữ bộ sưu tập riêng của nhà vua,
đây là bảo tàng đầu tiên được tài trợ bằng ngân sách công. Sự ra đời của bảo tàng
Louvre vào năm 1793 là một sự kiện mang tính chất nền Cộng hoà Pháp, là niềm tự
hào của quốc gia. Sự tham gia của công chúng trở thành một yếu tố quan trọng trong
chính sách của bảo tàng.
Thế kỷ 19, sự gia tăng mạnh mẽ bảo tàng ở Châu Âu gắn liền với quá trình công
nghiệp hoá. Những bộ sưu tập mới được dùng để minh hoạ và củng cố tư tưởng về
một cuộc cách mạng công nghiệp. Các bảo tàng được thiết kế như một phần của kiến
trúc nghi lễ, ở đó ý niệm về sự linh thiêng được khuyến khích chuyển thành ngôn ngữ
thế tục, ngôn ngữ quốc gia hay ngôn ngữ chung.
Nhiều bảo tàng trong số này được tổ chức trên những sơ đồ cứng nhắc, các phòng
trưng bày có ánh sáng ban ngày được bố trí như những hành lang đối xứng, có lối đi
chính giữa rông rãi để tham quan, các kệ trưng bày được sắp xếp một cách chặt chẽ,
bằng nguyên tắc phân loại dựa trên sơ đồ lưới. Trong khoảng thời gian này, một loạt
các hình thức trưng bày sắp xếp đang được phát triển. Cuối TK19, một loạt các hình
thức giải trí và trưng bày đa dạng xuất hiện có vừa có tác dụng thông tin, giáo dục và
giải trí cùng lúc.
Cuộc triển lãm lớn vào năm 1851 là một sự kiện trọng đại trong đời sống văn hoá và
công nghiệp của người Anh. Tuy nhiên, các bó trí cứng nhắc đã không tạo điều kiện
BẢO TÀNG NGƯỜI HOA CHỢ LỚN
10
15/ 01/ 2014
tiện lợi cho việc sắp xếp các đồ vật theo chủ đề mà phải theo một phong cách linh động
hơn là tận dụng toàn bộ diện tích và khu vực phụ để phục vụ các khía cạnh của chủ đề.
Trong những năm của thập niên 20, các ý tưởng mới đã xuất hiện cùng với triết lý thiết
kế mới của Bauhaus. Trong cuộc triển lãm Deutscher Werkbund ở Paris năm 1930,
Gropius và Bayer đã đặt các vật trưng bày theo một trình tự được xác định trước để
diễn tả một tiến trình định sẵn, những bức tường cong và một loại các thay đổi cao độ
được bày ra nhằm phục vụ mục đích này.

Cho đến TK20, Bảo tàng là nơi để học tập, trong đó những nét văn hoá nổi bật được
củng cố bằng những thiết kế xây dựng gây ấn tượng mạnh mẽ. Bảo tàng ngày nay
phải thể hiện một hình ảnh thân thiện hơn, vì Bảo tàng không còn là nơi để thể hiện
một thể chế xã hội riêng lẻ, thay vào đó nó phản ánh sự đa dạng về văn hoá và những
gì được xã hội mong đợi. Nhiệm vụ quan trọng của Bảo tàng đương đại là cầu nối giữa
một lượng lớn khán giả với hiện vật sưu tập, đồng thời là phương tiện nghiên cứu học
tập.
III - Chức năng của Bảo tàng.
Chức năng của Bảo tàng: Có 5 chức năng chính bao gồm Sưu tầm – lưu giữ – bảo tồn
– nghiên cứu và trưng bày.
Các công tác hoạt động chính yếu trong Bảo tàng:
• Công tác nghiên cứu khoa học: Ngoài việc nghiên cứu được tiến hành bởi các
cán bộ chuyên môn, Bảo tàng còn là nơi phục vụ nghiên cứu cho các học giả,
nhà khoa học, học sinh và sinh viên thông qua hiện vật mẫu và những tư liệu ghi
chép.
• Công tác sưu tầm, khảo sát, phát hiện và lựa chọn hiện vật: Nhằm liên tục bổ
sung làm phong phú và sáng tỏ các vấn đề mà Bảo tàng đang trưng bày.
• Kiểm kê, xác định và ghi chép khoa học các di tích của Bảo tàng: Được thực
hiện do một đội ngũ chuyên môn cao và có am hiểu về các hiện vật trưng bày
của Bảo tàng.
• Bảo quản kho và trùng tu, phục chế các di tích: Với sự hỗ trợ của các phương
tiện kỹ thuật hiện đại (vi tính, điện tử, thiết bị công nghệ cao,…) và các ngành
BẢO TÀNG NGƯỜI HOA CHỢ LỚN
11
15/ 01/ 2014
khoa học kiểm kê, các kho lưu trữ của Bảo tàng có thể đạt đến một tầm cao mới,
giúp các hiện vật được phục hồi trạng thái ban đầu và kéo dài thời phân huỷ.
Hầu hết các hiện vật gốc quý giá được bảo quản ở các kho quốc gia nên công tác phục
chế cũng rất quan trọng để phục vụ trưng bày. Đối với các quần thể di tích Kiến trúc quy
mô lớn như đền Angkor, tháp Chăm,… thì việc bảo tồn trùng tu phải được tiến hành tại

chỗ.
B. Các sơ sở khoa học
I - Nguyên lý thiết kế.
1. Bảo tàng - mối liên hệ với môi trường xung quanh. Về mặt vị trí, bảo tàng và
phòng trưng bày có thể đảm nhận một chức năng quan trọng, Bào tàng có thể giúp cho
những khu vực kém phát triển hồi sinh theo hướng đô thị hoá, đó có thể là một toà nhà
mới hay cũ được cải tạo lại để trưng dụng.
Phòng trưng bày Walsall (1999) do Caruso St John thiết kế được xem là một yếu tố
thiết yếu để phục hồi toàn bộ thành phố. Các phòng trưng bày tạo điểm nhấn cao cho
bất kỳ ai đến thăm thành phố, nó cũng đặt trọng tâm hình thành các khu vực giáo dục
dành cho trẻ em và người lớn, với nhiều khu sinh hoạt xã hội và không gian công cộng
xung quanh toà nhà.
Bảo tàng có thể được gắn kết vào sinh hoạt của đô thị, như ở Falmouth, Bảo tàng
Hàng hải Quốc gia (1994) do Long và Kentish thiết kế, đã dung hoà mức sinh hoạt giữa
khu cảng và thành phố, mang lại một không gian công cộng mở. Các công trình định
hình một quảng trường mới phục vụ cho các loại nhu cầu đa dạng, với một lối đi bộ bao
quanh và một bến tàu công cộng, mục đích gắn kết Bảo tàng vào nhịp sống của đô thị.
Một Bảo tàng mới mở ra cơ hội nối kết với thành phố. Trở thành một điểm tựa tự nhiên
cho cả cư dân lẫn khách tham quan, đồng thời Bảo tàng cũng có thể là nơi cho cư dân
tìm hiểu sâu về lịch sử, địa danh của thành phố.
BẢO TÀNG NGƯỜI HOA CHỢ LỚN
12
15/ 01/ 2014
2 - Thông điệp của Bảo tàng – Tính biểu tượng, tính quyết định và đặc trưng
của công trình. Một thông điệp mang theo cảm xúc được thể hiện một cách mạnh mẽ
ở Bảo tàng Do Thái (1998) do Daniel Libeskind thiết kế. Nói vắn tắt, Bảo tàng này
chuyển tải bối cảnh văn hoá và lịch sử của thành phố cũng như lưu trữ một bộ sưu tập
phong phú các hiện vật văn hoá của người Do Thái. Toà nhà đồ sộ này sử dụng các
hình thức kiến trúc gây ấn tượng để tạo mối quan hệ giữa thành phố Berlin và cư dân
Do Thái tại nơi đây.

BẢO TÀNG NGƯỜI HOA CHỢ LỚN
13
15/ 01/ 2014
3 - Thiết kế Bảo tàng.
a - Vấn đề và tiêu chuẩn thiết kế: Những yêu cầu về không gian bị chi phối bởi
kích cỡ của bộ sưu tập, cách thức trưng bày, kích thước các tạo tác và các bộ sư tập
dự trù bổ sung. Thông thường các hiện vật càng lớn thì không gian trưng bày càng
quan trọng để người xem có thể cảm nhận hết tác động của chúng.
Sàn chịu tải là yếu tố cần được quan tâm đối với những khu vực triển lãm hay kho
chứa các vật trưng bày có trọng lượng lớn. Bên cạnh đó, cần phải dự trù số lượng cũng
như việc phân bố khách tham quan vào các khu vực sao cho hợp lý, đồng đều.
b. Các phòng chức năng điển hình: Bao gồm các phòng triển lãm, thính phòng,
phòng sinh hoạt đa chức năng, thư viện, phòng hội thảo, khu vực bảo tồn, văn phòng,
nhà ăn tự phục vụ,…
• Cửa hàng – Gallery: Nằm ở vị trí có thể vào được mà không cần phải đi vào Bảo
tàng hay phòng trưng bày. Đồng thời, nó không nên quá vượt trội so với những
khu khác và những người đi tham quan mua tranh phải được hướng dẫn vị trí
Gallery.
• Khu phục vụ hiện vật: Nằm trong khu vực không gian trưng bày chính và nhà
kho, các nhà nghiên cứu có thể xử lý và khảo sát các hiện vật trong điều kiện
môi trường được kiểm soát và dưới sự giám sát của chuyên viên.
• Những khu vực thuyết trình và các phòng hộ thảo chất lượng cao: doanh thu phụ
thêm như các dãy phòng hội nghị.
c - Các phòng trưng bày chuyên đề: Khu vực này đóng vai trò quan trọng trong
việc thu hút khách tham quan đến Bảo tàng, do đó cần phải có những tiện nghi tốt cho
những hoạt động diễn ra. Từ phòng hội thảo đến khu trưng bày và khu giao nhận hàng
hoá phải có lối đi rộng và thông thoáng.
Sử dụng không gian các tầng: Tỷ lệ bình quân của diện tích các khu vực thuộc và
không thuộc phòng trưng bày ở Anh là 48:52, có các khu vực trưng bày thường xuyên
chiếm đên 40% tổng diện tích. Các khu vực không thuộc phòng trưng bày gồm: nhà

kho, bộ phận bảo quản hiện vật, khu vực giải trí và học tập dành cho khách tham quan.
BẢO TÀNG NGƯỜI HOA CHỢ LỚN
14
15/ 01/ 2014
d - Yêu cầu của khu vực trưng bày và nhà kho:
Loại bảo tàng
Trưng bày
(% diện tích tầng trệt)
Lưu trữ
(% diện tích tầng trệt)
Bảo tàng Quốc gia 35 29
Bảo tàng địa phương 57 25
Bảo tàng độc lập 58 12
Các loại Bảo tàng còn lại 53 19
e - Kho: Các kệ để hiện vật di động làm giảm diện tích của nhà kho. Diện tích
nên được tính toán dựa trên khối lượng tất cả hiện vật trong bộ sưu tập, có tính đến sự
gia tăng hằng năm theo dự kiến (15% diện tích phụ).
4 - Lối vào và lưu thông - Thiết kế, không gian công cộng và định hướng.
a - Cổng vào: Là khu vực có thể dễ đi và mang tính dân chủ đại trà hay nghi thức
quy định. Lối vào ở tầng Trệt phải mang sắc thái đón tiếp thân thiện, đặc biệt nếu nó
được kết hợp một vẻ ngoài trang trọng và luôn mở rộng với khách tham quan, chứ
không đóng kín. Mặt khác, những bậc cấp đi lên hoành tráng làm cho lối vào mang một
vẻ trang trọng hơn.
Phòng trưng bày quốc gia mới ở Berlin ( 1968) do Mies van der Rohe thiết kế, là nơi
khách tham quan từ ngoài đường bước vào, leo lên bậc cấp và đến một chân tường
khổng lồ trống trải, ở đó người ta có thể nhìn bao quát toàn bộ khu vực xung quanh.
Tuy nhiên, Bảo tàng này lại trái ngược với Bảo tàng Staatsgalerie của Sterling, ở đó
không có một lối vào trung tâm rõ ràng nhưng có dốc thoải cho phép khách tham quan
có thể đi vào theo đương tròn hoặc đi lên đến đỉnh của Bảo tàng.
BẢO TÀNG NGƯỜI HOA CHỢ LỚN

15
15/ 01/ 2014
b - Định hướng khách tham quan: Một khía cạnh rất quan trọng trong thiết kế
Bảo tàng, khách tham quan cần hình dung rõ bố cục phòng trưng bày. Tại Bảo tàng
Tate Modern, Herzog và de Meuron đã xem thiết kế tầng Trệt như phần không gian
công cộng mở rộng từ đó khách tham quan có thể nhìn thấy toàn bộ phòng trưng bày
và những bảng hướng dẫn bằng kính chỉ ra vị trí của các phòng trưng bày để xác định
hướng đi không có cảm giác bị lạc.
c - Không gian sảnh trung tâm: Bằng việc liên kết tất cả các phòng với không
gian sảnh trung tâm, khách tham quan có thể tự mình định hướng và lựa chọn khu vực
mà họ muốn đến. Phần mái sảnh được lắp kính giải quyết vấn đề đi lại đồng thời mở
rộng không gian cho khu vực trưng bày. Sự định hướng và tính rõ ràng là nhờ vào
những lối đi, hành lang dẫn thẳng đến khu vực trưng bày. Một sân trong có tường bao
cao 50m tại Bảo tàng Bilbao Guggenheim đã hình thành đường lưu thông và không
gian định hướng chính của Bảo tàng.
BẢO TÀNG NGƯỜI HOA CHỢ LỚN
16
15/ 01/ 2014
d - Lối vào dành cho khách tham quan khuyết tật: Công trình nên đáp ứng nhu
cầu của mọi loại khuyết tật.
• Lối vào: Tốt nhất phải có lối vào chính phù hợp mọi loại đối tượng. Nếu không
phải tạo lối đi riêng biệt cho những người sử dụng xe lăn và những người khuyết
tật khác.
• Lối đi lại: Khách tham quan dù có bị khuyết tật hay không nên dùng chung một
tuyến lưu thông đi khắp nơi trong Bảo tàng. Ở những nơi diện tích cho phép,
cách tốt nhất là xây dựng kết hợp dốc thoải. Nếu không phải có thiết bị thang
máy, thang cuốn đọc lập cho xe lăn.
• Nhà vệ sinh cho người khuyết tật: Bố trí kết hợp với khu vệ sinh chung ở các
tầng lầu.
• Đội ngũ nhân viên: Cần có lối vào đến tất cả các phòng kho cho nhân viên

khuyết tật, tương tự trang bị tiện nghi vệ sinh ở các tầng văn phòng.
5 - Thiết kế cho nhu cầu về quản lý và công tác bảo tồn – nghiên cứu, lưu trữ.
Đóng vai trò quan trọng ở các Bào tàng hay phòng trưng bày là đội ngũ chuyên môn và
những không gian làm việc dành riêng cho đối tượng này. Không gian này có thể được
bố trí xa trung tâm, nơi có đủ điều kiện tiếp cận kho lưu trữ. Không gian gồm:
• Khu bảo tồn giấy tờ, có nhu cầu nâng cao sàn để lắp đặt mạng lưới máy tính.
• Văn phòng lưu trữ.
• Văn phòng quản lý trang phục và hiện vật.
• Văn phòng nhỏ dành cho bộ phận quản lý cấp cao.
• Phòng sinh hoạt chung cho nhân viên.
• Bộ phận bảo quản thảm và vải vóc.
• Khu chụp ảnh hiện vật, được trang bị máy chụp X-quang. Chiều cao phòng phải
gấp đôi để đủ không gian chụp ảnh hiện vật lớn (Chiều cao cửa vào dọc theo
các lộ trình tầng Trệt tối đa là 4,5m để việc vận chuyển các hiện vật được dễ
dàng).
Cần dự trù không gian dành cho những công việc mang tính chuyên môn đối với các
qui trình khác nhau, bao gồm việc cung cấp các loại khí chuyên dụng, nước phân giải
ion và các loại nước khác, các tiện nghi dò tìm và tiện nghi phòng tối,… Không gian nên
chia thành 2 gian nhà chính, gian nhà kho cao để chứa các món đồ cồng kềnh và các
văn phòng, phòng thí nghiệm kích cỡ nhỏ.
BẢO TÀNG NGƯỜI HOA CHỢ LỚN
17
15/ 01/ 2014
6 - Thiết kế chi tiết - Kỹ thuật trưng bày, phụ kiện lắp đặt.
a - Tường: Cần có bề mặt tường liên tục để trưng bày các tác phẩm. Chất liệu
bao che hay tấm thạch cao để dễ sửa chữa và có thể gắn trực tiếp vào tường. Những
loại vật liệu có kết cấu xốp này giúp cho việc kiểm soát độ ẩm tương đối qua việc hấp
thụ và toả ra hơi ẩm.
b - Sàn: Không gây tiếng ồn, tiện nghi, đẹp, bền, phản chiếu ánh sáng và có thể
chịu tải nặng. Thường gỗ, đá hay thảm là thích hợp nhất. Tải trọng cơ bản của sàn

trong không gian trưng bày là 4 kN/m2. Đối với các hiện vật lớn sàn phải chịu tải 10 –
15 kN/m2.
Chức năng Tải trọng sàn điển hình (kN/m2)
Khu vực trưng bày 4 - 5
Lối giao thông 4 - 5
Nhà vệ sinh 2
Khu phục vụ 3
Khu bán lẻ 4+
Kho chứa 5 – 15
Khu vực văn phòng 2,5
Nhà xưởng 5 – 7,5
Phòng máy 7,5 - 10
c - Trưng bày các hiện vật: Điều quan trọng nhất là những vật riêng lẻ phải được
đặt ở tầm nhìn phù hợp với mức chiếu sáng hợp lý. Mỗi hiện vật phải được lồng vào
một bối cảnh quan sát. Thông qua thiết kế, giới hạn tầm nhìn và vị trí,… các hiện vật có
thể được nhấn mạnh lên. Việc giới thiệu thôn g tin các hiện vật riêng lẻ phải được thực
hiện trong bối cảnh thông tin tổng thể bao gồm trình các trình bày vê thông tin, cách
biên tập, hoạ đồ, bảng hiệu, panel hướng dẫn, chọn lọc thông tin chủ yếu.
BẢO TÀNG NGƯỜI HOA CHỢ LỚN
18
15/ 01/ 2014
d - Thiết kế ngăn kệ: Các vấn đề thực tế và ngoại quan phải được cân nhắc. Ví
dụ phần nền rất quan trọng trong khung cảnh của kệ trưng bày riêng biệt và thiết kế
tổng thể của khu triển lãm. Phần này phải được chọn lọc sao cho phù hợp vớ chất liệu
của các hiện vật trưng bày và các hiện vật xung quanh phía trong kệ. Đồng thời thiết kế
ngăn kệ phải linh động đa dạng phù hợp với hoạt động bảo trì của Bảo tàng (chiếu
sáng, thiết bị tạo ẩm,…).
Hệ thống vách ngăn: Ở những khu vực không đủ diện tích thường phục vụ trưng bày
treo các tác phẩm hiện vật thì hệ thống vách ngăn rất cần thiết. Tại phòng trưng bày
Gas Hall ở Birmingham một mạng lưới các ống chôn bằng thép không ri được bố trí

khắp sàn hội trường dùng để lắp đặt vách ngăn tiên tiến, dễ dàng tháo lắp nhằm gia
tăng diện tích các hiện vật trưng bày. Module vách ngăn bằng ván có viền gỗ cứng và
nhôm cao 3,25m và rộng 1,86m. Các bức vách ngăn này khi di chuyển pahỉ được giám
sát và xử lý bởi đội ngũ 2 nhóm nhân viên đã được huấn luyện kĩ càng.
II - Số liệu - tiêu chuẩn.
Metric handbook- planning and design data và các nguyên lý thiết kế bảo tàng:
BẢO TÀNG NGƯỜI HOA CHỢ LỚN
19
15/ 01/ 2014
Bảo tàng học và Thiết kế kiến trúc trưng bày- TS KTS Lê Thanh Sơn.
Nguyên lí thiết kế bảo tàng- TS KTS Tạ Trường Xuân.
Các Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam.
1 - Chiều cao:
Chiều cao phòng trưng bày bình thường ( S = 24 - 36m
2
) H = 4.5 m.
Chiều cao phòng trưng bày lớn (S = 40 - 50m
2
) H = 6 - 8 m.
2 - Diện tích:
Tổng diện tích các phòng trưng bày chiếm tỉ lệ 40 – 50% tổng diện tích sàn.
3 - Phạm vi trưng bày: Đảm bảo vật nhỏ xem gần, vật lớn nhìn xa. Phân loại theo:
Theo mặt Đứng
• Panel, tử tường,… chiều cao khoảng 2,4 – 3m. Cách mặt sàn 0,7 – 1m.
• Tài liệu hiện vật trưng bày trong khoảng 0,7 – 2,4m.
• Panel, phù điêu và các câu trích dẫn trong khoảng 2,4 – 3m.
Theo mặt Bằng
• Diện tích trưng bày cho tranh: 3 - 5 m
2
bề mặt treo.

• Diện tích trưng bày cho tượng: 6 -10 m
2
/ tượng.
• Diện tích trưng bày cho hiện vật nhỏ - rất nhỏ: 1m
2
tủ kính trưng bày.
4 - Tiêu chuẩn cho góc nhìn quan sát:
Góc nhìn theo phương thẳng: 27 độ.
Góc nhìn theo phương ngang: 54 độ.
BẢO TÀNG NGƯỜI HOA CHỢ LỚN
20
15/ 01/ 2014
5 - QCXDVN 01: 2008/BXD (Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây
dựng):
• Đảm bảo diện tích sân vườn, cây xanh, bãi đậu xe.
• Chỉ tiêu sử dụng đất đai tối thiểu của bảo tàng là: 1 ha / công trình.
• Diện tích cây xanh tối thiểu trong bảo tàng: 30% - 40% diện tích khu đất.
BẢO TÀNG NGƯỜI HOA CHỢ LỚN
21
15/ 01/ 2014
• Đảm bảo giao thông trước cổng thông suốt, không gây tắt nghẽn.
6 - QCXDVN 05 : 2008/BXD (Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về nhà ở và công
trình công cộng – An toàn sinh mạng và sức khoẻ):
• Phải có cầu thang bộ, bậc thang hoặc đường dốc đảm bảo an toàn cho người đi
lại giữa các sàn, nền cao độ chênh nhau từ 380mm trở lên.
• Phải có lan can hoặc vật chắn đủ khả năng ngăn người đi lại không bị ngã tại
các sàn nền có cao độ chênh nhau từ 2 bậc thang (hoặc 380mm nếu không có
bậc thang) trở lên.
• Rào chắn xe cơ giới và khu vực bốc xếp hàng.
• Các tiêu chuẩn về cầu thang, bậc thang lan can, tay vịn.

• Độ dốc lớn nhất của đường dốc không được vượt quá 1:12 đối với công trình
công cộng.
• Khu vực bốc xếp phải có ít nhất một lối thoát ra ở phía cao độ thấp. Các khu vực
bốc xếp rộng dành cho hai xe trở lên cần bố trí ít nhất hai lối ra, mỗi lối một bên.
• Cần bố trí các rào chắn tại các cạnh của lối đi, tại sàn, sàn mái có xe cơ giới đi
lại.
• Rào chắn phải có chiều cao tối thiểu là 375 mm đối với mép sàn hoặc mái, 600
mm đối với mép đường dốc. Rào chắn phải có khả năng chịu được tác động của
lực ngang theo quy định trong Quy chuẩn có liên quan.
• Cần có các biển báo chỉ dẫn thông tin tại các vị trí cần thiết như: lối ra vào, lối
thoát nạn, nơi có nguy cơ cháy, nổ, điện giật, nơi cấm lửa, khu vệ sinh, nơi đặt
điện thoại, thiết bị liên lạc, thiết bị chống cháy. Nội dung của biển báo phải dễ
hiểu, đặc trưng và thống nhất với quy ước quốc tế.
7 - TCXDVN 276 : 2003 - Công trình công cộng, Nguyên tắc cơ bản để thiết kế.
a - Quy định chung:
Các công trình công cộng có ý nghĩa quan trọng nên thiết kế ở cấp công trình cấp I.
Công trình thấp tầng có chiều cao từ 1 – 3 tầng.
Cao độ nền nhà phải cao hơn mặt đường đô thị, nếu không phải có biện pháp thoát
nước bề mặt.
BẢO TÀNG NGƯỜI HOA CHỢ LỚN
22
15/ 01/ 2014
b - Yêu cầu về khu đất xây dựng:
Phòng cháy:
• Phải đảm bảo khoảng cách an toàn phòng chống cháy giữa các công trình > 6m.
Đường chữa cháy thông thuỷ chiều rộng > 3,5m, chiều cao > 4,25m. Bố trí hệ
thống chiếu sáng khi sự cố xảy ra.
• Chiều rộng tổng cộng của cửa thoát phải tính theo số người của tầng đông nhất,
công trình 3 tầng trở lên 1m / 100 người.
Loại lối đi Chiều rộng (m)

Nhỏ nhất Lớn nhất
Lối đi 1 -
Hành lang 1,4 -
Cửa đi 0,8 2,4
Cầu thang 0,9 2,4
• Công trình phải có ít nhất 2 lối thoát hiểm, bố trí phân tán theo công trình. Cửa đi
trên đường thoát nạn phải mở ra phía ngoài, đặc biệt là tầng Trệt
Khoảng cách: Nếu công trình đặt gần tuyến đường giao thông chính. Vị trí lối vào công
trình phải cách
• Ngã tư đường giao thông chính >70m.
• Bến xe công cộng > 10m.
• Lối ra công viên, trường học, công trình kiến trúc cho trẻ em và người khuyết tật
> 20m
Lối vào: Khi tập trung nhiều người phải bố trí theo nguyên tắc
• Phải có ít nhất một lối ra trực tiếp mở ra đường phố.
• Tránh mở cổng ra trục đường giao thông chính.
• Nên tạo khoảng đất trống dành cho bãi đỗ xe hoặc là nơi tập kết người.
Diện tích chỗ để xe:
• Mô tô, xe máy = 2,35 – 3 m2 / xe.
BẢO TÀNG NGƯỜI HOA CHỢ LỚN
23
15/ 01/ 2014
• Xe hơi = 15 – 18 m2 / xe.
Góc tới hạn: Công trình gần trung tâm thành phố, phải khống chế độ cao. Góc tới hạn
không được lớn hơn 60 độ.
8 - TCVN 3981 : 1985 - Trường đại học, Tiêu chuẩn thiết kế.
Thư viện:
• Số chỗ phòng đọc tính cho 20% số người tham quan.
• Diện tích phòng đọc: 2,4m
2

/ người.
• Kho sách: 2,5m
2
/ 1000 đơn vị sách.
9 - TCXDVN 355 : 2005- Tiêu chuẩn thiết kế Nhà hát - Phòng khán giả.
Diện tích phòng hội thảo: 0,8 - 1,2m
2
/ người.
Sảnh: 0.15 - 0.18m
2
/ người.
Vệ sinh khán giả:
Nam Nữ
Thiết bị vệ sinh 100 người / thiết bị 50 người / thiết bị
Bình tiểu 35 người / bình tiểu
Bồn rửa tay 1 - 3 thiết bị / rửa tay 1 - 3 thiết bị / rửa tay
III - Quan điểm.
1 - Xã hội yêu cầu.
Nhiệm vụ của Bảo tàng là tạo cầu nối giữa một lượng lớn khách tham quan với nhiều
hiện vật sư tập và các phương tiện nghiên cứu học tập. Ngày nay Bảo tàng là những
toà nhà phức hợp nhiều chức năng khác nhau phục vụ đa dạng các nhu cầu của khách
tham quan như lưu trữ bộ sư tập, và có một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp phục vụ
công chúng cũng như giữ gìn những bộ sưu tập. Bảo tàng phải kết nối mọi thành phần
công chúng với nhưng hiện vật nơi đây.
BẢO TÀNG NGƯỜI HOA CHỢ LỚN
24
15/ 01/ 2014
Bảo tàng phải phản ánh được cách nhìn mà xã hội dành cho nó cũng như trở thành
biểu tượng cho những thành tựu văn hoá và thương mại. Với nhiều người Bảo tàng
mới hiện đại bây giờ là những không gian trưng bày, trong đó có kết hợp những khu

mau sắm nhỏ, kết hợp giải trí gia đình với sự tự học hỏi.
Bào tàng còn là nơi kết hợp vai trò truyền thống với công nghệ mới phức tạp trong bối
cảnh cạnh tranh với nhiều loại hình giải trí học tâp khác, theo đó Bảo tàng nhắm đến
những khu chủ đề, mà bản thân chúng là sự nối tiếp tư tưởng từ những giá trị lịch sử:
• Các phòng trưng bày nên được trang bị những tiện nghi để mọi người có thể thư
giãn, mua sắm và ăn uống. Chức năng khác được kết hợp là được dùng để tổ
chức hộ thảo – những khoá học sau Đại học.
• Các phòng trưng bày hoạt động như những thị trường nghệ thuật, giới thiệu
nghệ sĩ và xác định xu hướng bằng các cuộc triển lãm ngắn hạn. Nghệ thuật
được lồng ghép với phạm vi mở rộng bao gồm các phương tiện đa dạng từ dàn
dựng, phim trường trong khuôn khổ Bảo tàng.
• Các phòng trưng bày phải tiếp tục thích ứng để phản ánh những cảm xúc, ở đó
các hiện vật không được trưng bày ở trạng thái tĩnh mà được đưa vào một hành
trình thông qua những tấm panel diễn giải, màn hình máy tính và một bầu không
khí lôi cuốn được khách tham quan. Do vậy mục đích không chỉ đơn thuần là
phân loại và trưng bày nội dung, mà là để hợp nhất Bảo tàng thành một nơi vừa
thư giãn vừa học hỏi cho mọi khách tham quan.
2 - Quan điểm thiết kế đặt ra.
“Bảo tàng sống” - Bảo tàng không còn là nơi trưng bày những giá trị một chiều để
khách tham quan xem ngắm, chúng phải là nơi, sự kết nối giữa khách tham quan và
hiện vật được trực tiếp tương tác mạnh mẽ. Môi trường sắp đặt trong Bảo tàng phải
tính luôn cả thành tố khách tham quan trong đó.
Với một mục tiêu cụ thể, khách tham quan chính là nhân tố cốt yếu để giữ các hiện vật
được sống lại, không có những con người này, hiện vật chỉ mãi là những đồ vật lưu giữ
giá trị.
BẢO TÀNG NGƯỜI HOA CHỢ LỚN
25
15/ 01/ 2014

×