Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

phân tích kết quả kinh doanh của công ty TNHH Dược phẩm Hải Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.32 KB, 34 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm đổi mới, xây dựng và phát triển kinh tế, nước ta đã đạt
được nhiều thành tựu quan trọng, nhiều năm liên tục đạt mức tăng trưởng cao.
Trong đó có vai trò đóng góp không nhỏ của hàng nghìn doanh nghiệp tư nhân
trong cả nước với các loại hình kinh doanh khác nhau không thể không kể đến
các doanh nghiệp về Dược phẩm. Tuy mới phát triển trong những năm gần đây,
ngành Dược Việt Nam cũng không ngừng nâng cao năng lực sản xuất, nhanh
chóng tạo lập thương hiệu, đa dạng hóa sản phẩm, đẩy mạnh nghiên cứu và phát
triển, cho ra đời nhiều sản phẩm mới, đáp ứng tiêu dùng trong nước.
Là một trong những công ty Dược lớn của Việt Nam nói chung và của Hải
Phòng nói riêng, công ty TNHH TM và Dược Phẩm Hải Thành đã không ngừng
nâng cao sức cạnh tranh, phấn đấu vượt qua khó khăn, đẩy mạnh phát triển sản
xuất. Từ năm 2008 đến nay, trong tình hình chung của ngành Dược, hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty có nhiều điều kiện phát triển, song khó khăn,
thách thức cũng không nhỏ. Chính vì vậy, việc phân tích kết quả kinh doanh của
công ty trong thời gian qua là rất cần thiết, từ đó đánh giá được đúng thực trạng
về tình hình kinh doanh, nhằm hoạch định và tìm ra phương thức hữu hiệu để
giúp công ty tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Phân tích kết quả kinh doanh giúp các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và
sâu sắc về các lĩnh vực theo các chỉ tiêu : doanh thu, lợi nhuận, chi phí. Trên cơ
sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục tiêu của doanh
nghiệp. Từ đó đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh
nghiệp để phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý nhằm đạt hiệu quả cao nhất
trong kinh doanh.
Với những lý do trên, em đã chọn đề tài: “ Phân tích kết quả kinh doanh của
công ty TNHH TM và Dược Phẩm Hải Thành”.
Nội dung báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về phân tích kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Phân tích kết quả kinh doanh của công ty TNHH TM và Dược


Phẩm Hải Thành giai đoạn 2011 – 2013.
Chương 3: Một số biện pháp cải thiện kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH TM và Dược phẩm Hải Thành.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Tìm hiểu, phân tích kết quả kinh doanh của công ty TNHH TM Dược Phẩm
Hải Thành qua 3 năm 2011- 2013, từ đó đề xuất các giải pháp giúp công ty nâng
cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu : nghiên cứu các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh
như doanh thu, chi phí, lợi nhuận dựa vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh và tài
liệu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong 3 năm 2011-2013.
- Phạm vi nghiên cứu : đề tài được thực hiện nghiên cứu tại công ty TNHH
TM Dược Phẩm Hải Thành. Số liệu nghiên cứu được thu thập từ phòng kinh
doanh, phòng tài chính - kế toán của công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu từ sổ sách kế toán thực tế
phát sinh như : bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết
minh báo cáo tài chính từ các phòng ban : phòng kế toán, phòng kinh doanh
của công ty. Ngoài ra thu thập thêm một số thông tin từ nguồn sách báo, tạp chí,
internet
- Phương pháp phân tích số liệu : có nhiều phương pháp phân tích số liệu, tùy
vào mỗi đối tượng phân tích mà ta áp dụng các phương pháp cho phù hợp. Trong
đề tài này, phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng chủ yếu ngoài ra
còn sử dụng thêm phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp thống kê mô tả.
- Phương pháp so sánh : là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là một
phương pháp đơn giản phù hợp với nhiều đối tượng phân tích. Do đó, nó được sử
dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên khi áp dụng
phương pháp này cần phải chú ý 3 nguyên tắc sau:

• Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh phải phù hợp
• Điều kiện so sánh phải đồng nhất
• Kỹ thuật so sánh phải đúng đắn
2
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1 Kết quả kinh doanh
a. Khái niệm kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp trong một kì kế toán nhất định, hay kết quả kinh doanh là
biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các
hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng lãi
(nếu doanh thu lớn hơn chi phí) hoặc lỗ (nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí).
b. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh.
- Doanh thu là toàn bộ số tiền đã hoặc sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong thời kì nhất
định. Đây là bộ phận quan trọng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp, có ý
nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Doanh thu gồm chỉ
tiêu chính :
• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
• Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
• Doanh thu từ hoạt động tài chính
• Thu nhập khác
- Chi phí là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí
phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt
động sản xuất kinh doanh từ khâu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi
tiêu thụ nó trong một thời kỳ nhất định. Bao gồm :
• Chi phí bán hàng

• Chi phí quản lý doanh nghiệp
• Chi phí tài chính
• Giá vốn hàng bán
- Lợi nhuận là khoản tiền mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư sau khi đã trừ
các chi phí liên quan đến đầu tư đó, là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và
tổng chi phí. Bao gồm :
• Lợi nhuận gộp
• Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
3
• Lợi nhuận của các hoạt động khác
• Lợi nhuận trước thuế
• Lợi nhuận sau thuế
1.1.2 Báo cáo kết quả kinh doanh
a. Khái niệm :
- Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình
và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu
về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, khả năng sinh lời cũng như tình hình thực hiện
trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong một kỳ kế toán .
b. Nội dung và kết cấu báo cáo kết quả kinh doanh.
4
TÊN CÔNG TY:
Địa chỉ:
Điện thoại:
MẪU SỐ B02-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 20 (Hoặc Quý năm 20 )
Đơn vị tính:
CHỈ TIÊU MÃ

SỐ
THUYẾT
MINH
NĂM NAY NĂM TRƯỚC
1 2 3 4 5
1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ (10= 01-02)
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (20=10-11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
- Trong đó : Chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh (30 = 20 + (21 - 22)
- (24 + 25))
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác (40= 31- 32)
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế (50= 30 + 40)
15. Chi phí thuế TNDN hiện
hành
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập

doanh nghiệp (60 = 50 – 51 - 52)
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)
01
02
10
11
20
21
22
23
24
25
30
31
32
40
50
51
52
60
70
VI.25
VI.27
VI.26
VI.28
VI.30
VI.30
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG

(Ký, họ tên)
Lập, ngày tháng
năm GIÁM ĐỐC
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Ghi chú: (*) Chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần.
5
Nội dung các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh như sau:
(1) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Mã số 01) : Chỉ tiêu này phản ánh
tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
(2) Các khoản giảm trừ doanh thu ( Mã số 02) : Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp
các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu bao gồm: các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
(3) Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Mã số 10) : Chỉ tiêu này
phản ánh số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ.
(4) Giá vốn hàng bán ( Mã số 11) : Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng
hóa, giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối lượng
dịch vụ hoàn thành đã cung cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn hoặc ghi
giảm giá vốn.
(5) Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Mã số 20) : Chỉ tiêu này
phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hóa và cung cấp dịch
vụ với giá vốn hàng bán.
(6) Doanh thu hoạt động tài chính ( Mã số 21) : Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu
hoạt động tài chính thuần.
(7) Chi phí tài chính (Mã số 22) : Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính,
gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí hoạt động liên doanh
(8) Chi phí bán hàng ( Mã số 24) : Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng
hóa bao gồm chi phí khấu hao, chi phí nhân viên, chi phí nguyên vật liệu
(9) Chi phí quản lí doanh nghiệp ( Mã số 25) : Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi
phí quản lí doanh nghiệp bao gồm chi phí nhân viên quản lý, chi phí quản lý kinh
doanh, chi phí nguyên vật liệu

(10) Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ( Mã số 30) : Chỉ tiêu này phản
ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
(11) Thu nhập khác ( Mã số 31) : Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập
khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
(12) Chi phí khác ( Mã số 32) : Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản chi phí
khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
(13) Lợi nhuận khác ( Mã số 40) : Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu
nhập khác với chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
(14) Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế ( Mã số 50) : Chỉ tiêu này phản ánh tổng
số lợi nhuận kế toán trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
6
(15) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành ( Mã số 51) : Chỉ tiêu này
phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm báo
cáo.
(16) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại ( Mã số 52) : Chỉ tiêu này
phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm báo
cáo.
(17) Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp ( Mã số 60) : Chỉ tiêu này phản
ánh tổng số lợi nhuận thuần sau thuế sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp phát sinh trong năm báo cáo.
(18) Lãi cơ bản trên cổ phiếu ( Mã số 70) : Chỉ tiêu được hướng dẫn cách tính
toán theo thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 30 “Lãi trên cổ phiếu”.
1.2 Phân tích kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.2.1 Phương pháp phân tích.
- Phương pháp phân tích được sử dụng chủ yếu là phương pháp so sánh : so
sánh giữa số thực tế của kì phân tích với số thực tế của kì kinh doanh trước nhằm
xác định rõ xu hướng thay đổi và mức độ biến động của các chỉ tiêu phản ánh kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp từ đó tìm ra các giải pháp tối ưu trong mỗi
trường hợp cụ thể.
- Phương pháp so sánh gồm có phương pháp so sánh tuyệt đối và phương pháp

so sánh tương đối.
1.2.2 Nội dung phân tích kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
a. Phân tích khái quát kết quả kinh doanh.
Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế trên báo cáo kết quả kinh doanh so sánh
số liệu của từng năm để đánh giá tốc độ tăng trưởng. Sau đó phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế theo hai nhóm :
- Nhóm nhân tố ảnh hưởng cùng chiều với lợi nhuận trước thuế :
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Doanh thu hoạt động tài chính
3. Thu nhập khác
- Nhóm nhân tố ảnh hưởng ngược chiều với lợi nhuận trước thuế :
1. Các khoản giảm trừ doanh thu
2. Giá vốn hàng bán
3. Chi phí tài chính
4. Chi phí bán hàng
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
7
6. Chi phí khác
b. Phân tích chi tiết các chỉ tiêu cụ thể về kết quả kinh doanh theo các lĩnh
vực doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong giai đoạn 2011 – 2013
Phân tích sự biến động chỉ tiêu doanh thu theo báo cáo kết quả kinh doanh:
- Doanh thu là toàn bộ số tiền đã hoặc sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong thời kì nhất
định. Đây là bộ phận quan trọng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp, có ý
nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Doanh thu gồm 3 chỉ
tiêu chính :
• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
• Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
• Doanh thu từ hoạt động tài chính
• Thu nhập khác

Phân tích sự biến động chỉ tiêu chi phí theo báo cáo kết quả kinh doanh :
- Chi phí là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí
phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt
động từ khâu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ nó. Bao
gồm :
• Chi phí bán hàng
• Chi phí quản lý doanh nghiệp
• Chi phí tài chính
• Giá vốn hàng bán
• Chi phí khác là
• Chi phí thuế TNDN
Phân tích sự biến động chỉ tiêu lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh:
- Lợi nhuận là khoản tiền mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư sau khi đã trừ
các chi phí liên quan đến đầu tư đó, là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và
tổng chi phí. Bao gồm :
• Lợi nhuận gộp
• Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
• Lợi nhuận trước thuế
• Lợi nhuận sau thuế
• Lợi nhuận khác
8
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp.
1.3.1 Nhân tố chủ quan.
Nhân tố chủ quan phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh là do sự chi phối
của bản thân doanh nghiệp và doanh nghiệp có thể kiểm soát hoặc điều chỉnh
được nó :
- Nhân tố về tài chính thể hiện trên tổng nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động vào kinh doanh, khả năng quản lý hiệu quả các nguồn vốn Khả năng

tài chính là vấn đề quan trọng hàng đầu giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại
trong nền kinh tế. Doanh nghiệp có tài chính mạnh thì có thể đảm bảo cho các
hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định.
- Nhân tố về con người thể hiện ở kiến thức, kinh nghiệm có khả năng đáp ứng
cao yêu cầu của doanh nghiệp, đội ngũ cán bộ với trình độ chuyên môn cao
Con người là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động của doanh nghiệp trong thời
đại này, trình độ chuyên môn của người lao động có ảnh hưởng rất lớn tới kết
quả hoạt động của doanh nghiệp nhất là cán bộ quản lý. Đòi hỏi doanh nghiệp
phải có kế hoạch tốt từ khâu tuyển dụng đến việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ chuyên môn cho người lao động.
- Nhân tố về cơ sở vật chất, công nghệ kỹ thuật của doanh nghiệp là yếu tố quan
trọng giúp doanh nghiệp phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Cơ sở vật chất,
khoa học công nghệ được bố trí hợp lý, đầy đủ thì góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
1.3.2 Nhân tố khách quan.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường nguyên liệu đầu vào
- Các yếu tố kinh tế - xã hội
- Văn hóa xã hội
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật,
- Các chính sách về kinh tế của Nhà nước,
- Điều kiện tự nhiên như khí hậu, thời tiết,
- Khách hàng,
- Đối thủ cạnh tranh
9
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH TM VÀ DƯỢC PHẨM HẢI THÀNH
GIAI ĐOẠN 2011 - 2013
2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH TM và Dược Phẩm
Hải Thành.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

- Tên công ty : Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Dược phẩm Hải
Thành
- Tên viết tắt : Công ty TNHH TM và Dược phẩm Hải Thành
- Trụ sở chính : 189, Quang Trung, Hồng Bàng, Hải Phòng
- Tổng số vốn của công ty tính đến nay là 8.432.899.233 VND
- Loại hình pháp lý : Công ty Trách nhiệm hữu hạn
- Công Ty TNHH TM và Dược phẩm Hải Thành là công ty được thành lập gần
11 năm, do sở Kế hoạch và Đầu tư Thành Phố Hải Phòng cấp ngày 12/12/2003
- Từ khi thành lập Công ty đến nay, Công ty TNHH TM và Dược phẩm Hải
Thành đã từng bước khắc phục những khó khăn thiếu thốn ban đầu đưa việc kinh
doanh ổn định, đồng thời không ngừng vươn lên và tự hoàn thiện về mọi mặt, sản
phẩm của Công ty kinh doanh luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về số
lượng, chất lượng và giá cả hợp lí. Công ty đã đóng góp một phần không nhỏ cho
ngân sách, và tạo công ăn việc làm cho người lao động. Cùng với sự vận động
trưởng thành, mở rộng thị trường sản xuất, cải tiến khoa học kĩ thuật trang thiết
bị mới. Công ty đã không ngừng cố gắng vươn lên theo kịp nhịp sống của thời
đại. Công ty đã đạt được những thành tựu nhất định. Giải quyết việc làm cho rất
nhiều lao động Kết quả đó Công ty đã được nhà nước trao huân chương lao động
và nhiều bằng khen khác.
- Hoà mình với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Công ty đã
vạch ra nhiều phương pháp hoạt động của mình để xây dựng và cải tạo mô hình
tổ chức quản lí sản xuất kinh doanh, phù hợp với tình hình mới trong ngành xây
dựng. Công ty đã từng bước đẩy lùi khó khăn và đứng vững trong thử thách của
cơ chế thị trường.
10
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH TM và Dược Phẩm Hải
Thành.
SƠ ĐỒ 2.1 : TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY TNHH TM VÀ DƯỢC PHẨM HẢI
THÀNH
Giám đốc

NGUYỄN TRỌNG HẢI
Phụ trách chuyên môn
Dược sĩ : TRẦN VĂN
HỐT
Bộ phận khách hàng
Dược sĩ : PHẠM THỊ
HỒNG
Bộ phận kinh doanh
NGUYỄN THỊ HUYỀN
Bộ phận kế toán
VŨ HẢI YẾN
(Nguồn từ phòng kinh doanh của công ty TNHH TM và Dược phẩm Hải Thành)
2.1.3 Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng : dược phẩm, thực phẩm chức năng, các
loại dụng cụ, trang thiết bị y tế cho ngành dược, ngành y tế, mỹ phẩm, thực phẩm
dinh dưỡng, dược liệu, nguyên liệu làm thuốc
- Sản xuất các loại bao bì dùng trong ngành dược
- Trồng các loại dược liệu làm thuốc
- Sản phẩm chính là dược phẩm các dạng viên, bột, cốm, dung dịch uống, tiêm
truyền, thuốc mỡ
- Dụng cụ y tế, ống bơm tiêm, dây truyền dịch, truyền máu và các loại bông
khăn
11
2.1.4 Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty giai đoạn 2011 – 2013
Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty TNHH TM và Dược phẩm Hải Thành giai đoạn 2011 – 2013
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
2012/2011 2013/2012
Số tiền % Số tiền %
Tổng tài sản VNĐ 20.955.070.130 24.871.423.039 26.957.943.105 3.916.352.900 18,68 2.086.520.070 8.38

Tổng doanh thu thuần VNĐ
5.913.615.648 6.523.704.220 7.435.802.228
610.088.572 10,31 912.098.008 13,98
Tổng chi phí VNĐ 5.874.384.559 6.422.111.793 7.376.861.885 547.727.234 9,32 954.750.092 14,86
Lợi nhuận trước thuế VNĐ
60.557.985 145.539.670 92.813.662
84.981.685 140,33 -52.726.008 -36,22
Thuế TNDN VNĐ
15.139.496,25 36.384.917,5 23.203.415,5
21.245.421,25 140,33 -13.181.502 -36,22
Lợi nhuận sau thuế VNĐ
45.418.488,75 109.154.752,5 69.610.246,5
63.736.263,75 140,33 -39.544.506 -36,22
Tổng quỹ lương VNĐ 30.000.000 45.000.000 44.800.000 15.000.000 50 -200.000 -0,44
Số lao động Người 15 18 16 0 0 0 0
Thu nhập bình quân của
người lao động
VNĐ/ người/
tháng
2.000.000 2.500.000 2.800.000 500.000 25 300.000 12
(Nguồn từ phòng kế toán tài chính của công ty TNHH TM và Dược phẩm Hải Thành giai đoạn 2011 – 2013)
12
Qua bảng phân tích một số chỉ tiêu kinh tế của công ty giai đoạn 2011 – 2013 ta
thấy các chỉ tiêu kinh tế của công ty tuy có sự biến động nhưng vẫn đảm bảo được lợi
nhuận.
- Tổng doanh thu thuần : công ty luôn cố gắng đạt được doanh thu cao từ hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ nhằm đảm bảo có lãi cân bằng với nguồn chi phí mà công ty bỏ
ra. Sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu thì doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ vẫn tăng đều trong 3 năm. Doanh thu thuần năm 2011 là
5.913.615.648VND đến năm 2012 tăng lên đạt mức 6.523.704.220 VND tức tăng

610.088.572 VND tương đương 10,31%. Sang năm 2013 doanh thu thuần tăng cao đạt
mức 7.435.802.228 VND tức tăng 912.098.008 VND so với năm 2012, tương đương tăng
13,98%. Doanh thu thuần tăng chứng tỏ nỗ lực của công ty trong công tác tìm kiếm thị
trường, nâng cao sản lượng tiêu thụ hàng hóa, hoạt động marketing
- Tổng chi phí : tổng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng tăng liên
tục qua từng năm. Năm 2011, tổng chi phí của công ty là 5.874.384.559 VND sang năm
2012 tổng chi phí đã đạt 6.422.111.793 VND tức tăng 547.727.234 VND tương đương
9,32%. Nhưng đến năm 2013, chi phí tiếp tục tăng lên đến 7.376.861.885 VND tức tăng
954.750.092 VND tương đương 14,86% đây là năm mà tổng chi phí cao nhất trong giai
đoạn 2011 – 2013. Sự gia tăng của chi phí là do công ty tập trung vào công tác bán hàng,
gia tăng số lượng sản phẩm sản xuất nên phát sinh thêm nhiều khoản chi phí : chi phí
nguyên vật liệu, đồ dùng bán hàng, chi phí khấu hao TSCD, chi phí nhân viên bán hàng
và nhiều loại chi phí khác
- Sự biến động của tổng chi phí và tổng doanh thu ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận
trước thuế. Năm 2011 lợi nhuận trước thuế là 60.557.985 VND và tăng mạnh vào năm
2012 là 145.539.670 VND tức tăng 84.981.685 VND tương đương với tăng 140,33%. Lợi
nhuận trước thuế tăng là do trong năm 2012 công ty đẩy mạnh hoạt động sản xuất, tăng
được nguồn doanh thu, đồng thời giảm được chi phí quản lý doanh nghiệp, chỉ phí bán
hàng cũng chỉ tăng ít nên nguồn lợi nhuận thu được tăng cao. Đến năm 2013 lợi nhuận
trước thuế giảm xuống còn 92.813.662 VND tức giảm 52.726.008 VND tương đương
giảm 36,22%. Nguyên nhân làm cho lợi nhuận trước thuế giảm là do chi phí quản lý
doanh nghiệp tăng cao nhất trong năm 2013, các khoản giảm trừ, giá vốn cũng tăng cao
trong khi doanh thu bán hàng tăng không tương xứng nên lợi nhuận trước thuế không
bằng năm 2012.
13
- Trong những năm qua công ty đã thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các nghĩa vụ với
Nhà nước khi hoàn thành việc nộp thuế đầy đủ và đúng hạn. Thuế TNDN của công ty
phải nộp năm 2011 là 15.139.496,25 VND và tăng cao nhất vào năm 2012 ở mức
36.384.917,5 VND tức tăng 21.245.421,25 VND tương đương với 140,33%. Thuế TNDN
tăng cao là do tỷ lệ thuận với doanh thu và lợi nhuận trước thuế. Nhưng đến năm 2013,

thuế TNDN giảm xuống mức 23.203.415,5 VND tức giảm 13.181.502 VND so với năm
2012 tương ứng với 36,22%.
- Lợi nhuận sau thuế của công ty là khoản lợi nhuận sau khi đã trừ đi thuế TNDN. Qua
bảng phân tích ta thấy năm 2011 lợi nhuận sau thuế chỉ đạt 45.418.488,75 VND và tăng
gấp đôi là 109.154.752,5 VND ở năm 2012 tức tăng 63.736.263,75 VND tương đương
với 140,33% tăng cao nhất trong 3 năm. Sang năm 2013 lợi nhuận sau thuế có xu hướng
giảm xuống mức 69.610.246,5 VND tức giảm 39.544.506 VND tương đương với giảm
36,22%. Vì vậy trong những năm tới công ty cần nâng cao tỷ lệ tăng lợi nhuận sau thuế
hơn nữa, góp phần vào việc đảm bảo mức tăng trưởng ổn định và lâu dài nguồn lợi nhuận
sau thuế cho công ty, thúc đẩy hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn đạt ở mức cao.
- Tuy khó khăn nhưng công ty luôn đảm bảo việc làm, duy trì thu nhập cho công nhân
viên. Năm 2011, tổng quỹ lương của công ty là 30.000.000 VNĐ và tăng lên đến
45.000.000 VNĐ trong năm 2012 tức tăng 15.000.000VNĐ tương đương 50%. Sang năm
2013, tổng quỹ lương giảm nhẹ xuống còn 44.800.000VNĐ tức giảm 200.000VNĐ tương
đương với 0,44%.
- Trong 3 năm qua công ty luôn đảm bảo về lợi nhuận qua đó duy trì thu nhập ổn định
cho đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty. Năm 2011, thu nhập bình quân một
người là 2.000.000 VNĐ và tăng 2.500.000 VNĐ ở năm 2012 tức tăng 500.000VNĐ
tương đương 25%. Năm 2013 thu nhập tiếp tục tăng lên mức 2.800.000VNĐ tức tăng
300.000VNĐ tương đương 12%.
- Số lượng lao động cũng có sự thay đổi năm 2011 là 15 người và tăng lên ở năm 2012
là 18 người do công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2013 tình hình kinh
tế khó khăn nên công ty cắt giảm nhân sự xuống còn 16 người.
2.2 Phân tích kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 – 2013
2.2.1 Phân tích chung kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 – 2013
14
BẢNG 2.2: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TM VÀ DƯỢC PHẨM HẢI
THÀNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2013
Đơn vị tính : Việt Nam đồng
CHỈ TIÊU 2011 2012 2013

CHÊNH LỆCH
2012/2011 2013/2012
SỐ TIỀN
TỈ LỆ
%
SỐ TIỀN TỈ LỆ %
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5.938.747.723 6.555.723.019 7.464.143.295 616.975.296 10,38 908.420.276 13,85
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
25.132.075 32.018.799 28.341.067
6.886.724 27,40 -3.677.732 -11,48
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
5.913.615.648 6.523.704.220 7.435.802.228
610.088.572 10,31 912.098.008 13,98
4. Giá vốn hàng bán
5.630.414.403 6.162.785.396 7.099.215.408
532.370.993 9,45 936.430.012 15,19
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ
283.201.245 360.918.824 336.586.820
77.717.579 27,44 -24.332.004 -6,74
6. Doanh thu hoạt động tài chính 6.187.400 7.562.325 10.669.903 1.374.925 22,22 3.107.578 41,09
7. Chi phí tài chính 0 0 0 0 0 0 0
8. Chi phí bán hàng
100.284.928 119.370.654 98.747.348
19.085.726 19,03 -20.623.306 -17,27
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 128.545.732 103.570.825 155.695.713 -24.974.907 -19,42 52.124.888 50,32
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 60.557.985 145.539.670 92.813.662 84.981.685 140,33 -52.726.008 -36,22
11. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 60.557.985 145.539.670 92.813.662 84.981.685 140,33 -52.726.008 -36,22
12. Chi phí thuế TNDN hiện hành

15.139.496,25 36.384.917,5 23.203.415,5
21.245.421,25 140,33 -13.181.502 -36,22
13. Lợi nhuận sau thuế
45.418.488,75 109.154.752,5 69.610.246,5
63.736.263,75 140,33 -39.544.506 -36,22
(Nguồn từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh của phòng kế toán tài chính công ty TNHH TM Hải Thành giai đoạn 2011 - 2013)
15
- Qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2011 – 2013 ta thấy
rằng năm 2011 lợi nhuận trước thuế là 60.557.985 VND và tăng mạnh vào năm 2012 là
145.539.670 VND tức tăng 84.981.685 VND tương đương với tăng 140,33%. Đến năm
2013 lợi nhuận trước thuế giảm xuống còn 92.813.662 VND tức giảm 52.726.008 VND
tương đương giảm 36,22%. Sự biến động này là do ảnh hưởng của 2 nhóm nhân tố sau :
 Thứ nhất là nhóm nhân tố ảnh hưởng cùng chiều với lợi nhuận trước thuế giai đoạn
2011 - 2013
• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng từ 5.938.747.723 VND
trong năm 2011 lên 6.555.723.019 VND trong năm 2012, tức tăng 616.975.296 VND
tương đương 10,38%. Điều này chứng tỏ công ty đã tăng cường đầu tư và đẩy mạnh sản
xuất kinh doanh, hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty tiến triển thuận lợi. Nhân tố
này làm cho lợi nhuận trước thuế cũng tăng tương ứng là 616.975.296 VND. Đây là nhân
tố làm cho lợi nhuận trước thuế tăng cao nhất. Năm 2013 doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ tiếp tục tăng lên đạt mức 7.464.143.295 VND , tức tăng 908.420.276 VND
tương đương với 13,85%. Nhân tố này làm cho lợi nhuận trước thuế năm 2013 tăng
tương ứng 908.420.276 VND.
• Doanh thu từ hoạt động tài chính phản ánh nguồn thu của công ty từ hoạt động tài
chính của công ty. Doanh thu hoạt động tài chính của công ty vẫn tăng trưởng đều đặn
năm 2011 là 6.187.400VND đến năm 2012 đạt mức 7.562.325 VND tức tăng 1.374.925
VND tương đương với 22,22%. Doanh thu này cũng góp phần làm tăng lợi nhuận trước
thuế năm 2012 là 1.374.925 VND. Doanh thu tài chính năm 2013 tăng cao hơn đạt mức
10.669.903 VND tức tăng 3.107.578 VND tương đương 41,09% so với năm 2012. Nó
làm cho lợi nhuận trước thuế năm 2013 tăng tương ứng 3.107.578 VND.

Tổng ảnh hưởng của các nhân tố làm cho lợi nhuận trước thuế năm 2012 tăng
618.350.221 VND và tăng tiếp ở năm 2013 lên 911.527.854VND. Trong đó doanh thu
bán hàng là nhân tố chủ yếu làm cho lợi nhuận trước thuế tăng cao nhất và doanh thu
hoạt động tài chính làm cho lợi nhuận trước thuế tăng một phần nhỏ.
 Thứ hai là nhóm nhân tố ảnh hưởng ngược chiều với lợi nhuận trước thuế giai đoạn
2011 – 201 3 :
• Trong năm 2011, giá vốn hàng bán là 5.630.414.403 VND đến năm 2012 giá vốn tăng
đạt mức 6.162.785.396 VND tức tăng 532.370.993 VND tương đương với 9,45%. Giá
vốn tăng do công ty mở rộng thêm quy mô sản xuất nên gia tăng nhiều loại chi phí. Giá
vốn tăng khiến cho lợi nhuận trước thuế năm 2012 giảm tương ứng 532.370.993 VND
trong năm 2012. Năm 2013 giá vốn đã tăng lên đến mức 7.099.215.408 VND tức tăng
936.430.012 VND tương đương tăng 15,19% mức tăng cao nhất trong 3 năm. Giá vốn
16
càng tăng cao làm cho lợi nhuận trước thuế năm 2013 giảm mạnh tương ứng giảm
936.430.012 VND
• Các khoản giảm trừ doanh thu năm 2012 tăng 6.886.724 VND tương đương với
27,40% so với năm 2011. Nó làm cho lợi nhuận trước thuế giảm tương ứng 6.886.724
VND. Các khoản giảm trừ doanh thu năm 2013 giảm 3.677.732 VND tương đương
11,48% so với năm 2012 làm cho lợi nhuận trước thuế tăng 3.677.732 VND.
• Chi phí bán hàng năm 2011 là 100.284.928 VND đến năm 2012 tăng lên mức
119.370.654 VND tức tăng 19.085.726 VND tương đương với 19,03%. Sự gia tăng của
chi phí bán hàng là do công ty tập trung vào công tác bán hàng trong 2 năm 2011 và 2012
khi công ty gia tăng số lượng sản phẩm sản xuất phát sinh thêm nhiều khoản chi phí.
Điều đó làm cho lợi nhuận trước thuế giảm 19.085.726 VND. Năm 2013 chi phí bán
hàng giảm xuống còn 98.747.348 VND tức giảm 20.623.306 VND tương ứng với
17,27%. Chi phí bán hàng giảm chứng tỏ công ty đã có nhiều biện pháp tiết kiệm chi phí.
Chi phí bán hàng giảm làm cho lợi nhuận trước thuế tăng 20.623.306 VND
• Năm 2011 chi phí quản lý doanh nghiệp là 128.545.732 VND và giảm xuống còn
103.570.825 VND ở năm 2012 tức giảm 24.974.907 VND tương đương với 19,42%. Chi
phí quản lý doanh nghiệp giảm làm cho lợi nhuận trước thuế tăng tương ứng 24.974.907

VND. Năm 2013 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cao nhất đạt mức 155.695.713 VND
tức tăng 52.124.888 VND tương ứng với 50,32%. Nhân tố này làm lợi nhuận trước thuế
giảm tương ứng 52.124.888 VND.
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố làm lợi nhuận trước thuế năm 2012 giảm 533.368.536
VND trong đó các khoản giảm trừ làm giảm lợi nhuận ít nhất, giá vốn hàng bán làm lợi
nhuận trước thuế giảm nhiều nhất. Năm 2013 lợi nhuận trước thuế giảm
964.253.862VND trong đó chi phí quản lý doanh nghiệp làm giảm lợi nhuận ít nhất, giá
vốn hàng bán làm lợi nhuận trước thuế giảm nhiều nhất. Điều này cho thấy hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty trong năm 2013 chưa đạt hiệu quả.
Như vậy, tổng hợp ảnh hưởng của các nhóm nhân tố làm cho lợi nhuận trước thuế trong
giai đoạn 2011 – 2013 có xu hướng giảm. So sánh 2 nhóm nhân tố ta thấy, nhóm nhân tố
cùng chiều năm 2012 có mức độ tăng trưởng lớn hơn nhóm nhân tố ngược chiều năm
2011 – 2012 vậy nên lợi nhuận trước thuế năm 2012 có xu hướng tăng. Sang năm 2013
thì nhóm nhân tố cùng chiều có mức độ tăng trưởng thấp hơn nhóm nhân tố ngược chiều
nên làm cho lợi nhuận trước thuế năm 2013.
17
2.2.2 Phân tích chi tiết kết quả kinh doanh theo các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Bảng 2.3. Phân tích biến động chỉ tiêu doanh thu của công ty 2011-2013
CHỈ TIÊU
2011 2012 2013
CHÊNH LỆCH
2012/2011 2013/2012
SỐ TIỀN
TỶ
TRỌNG
%
SỐ TIỀN
TỶ
TRỌNG
%

SỐ TIỀN
TỶ
TRỌNG
SỐ TIỀN
TỈ LỆ
%
SỐ TIỀN
TỈ LỆ
%
1. Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
5.938.747.723 99,89 6.555.723.019 99,88 7.464.143.295 99,85 616.975.296 10,38 908.420.276 13,85
2. Doanh thu hoạt
động tài chính
6.187.400 0,11 7.562.325 0,12 10.669.903 0,15 1.374.925 22,22 3.107.578 41,09
3. Thu nhập khác 0 0 0 0 0 0 0
4. Tổng doanh thu 5.944.935.123 100 6.563.285.344 100 7.474.813.198 100 618.350.221 10,40 911.527.854 13,88
(Nguồn từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh của phòng kế toán tài chính công ty TNHH TM Hải Thành giai đoạn 2011 - 2013)
18
Qua bảng phân tích biến động của chỉ tiêu doanh thu trong 3 năm ta thấy tổng
doanh thu của công ty tăng mạnh qua từng năm. Nếu năm 2011, tổng doanh thu của công
ty là 5.944.935.123VND thì sang năm 2012 tổng doanh thu của công ty đã đạt
6.563.285.344VND, tăng 618.350.221VND so với năm 2011 tương đương tăng 10,40%.
Năm 2013 tổng doanh thu của công ty tiếp tục tăng đạt 7.474.813.198VND tức tăng
911.527.854VND tương đương 13,88%. Đây cũng là năm tổng doanh thu của công ty đạt
mức cao nhất trong vòng 3 năm 2011 – 2013.
Tổng doanh thu công ty được hình thành từ 3 nguồn doanh thu chính là doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, và thu nhập khác. Trong những
năm qua, công ty không ngừng duy trì sự tăng trưởng mạnh mẽ của cả 3 nguồn doanh thu

này, góp phần đưa tổng doanh thu không ngừng tăng cao.
- Hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh nên doanh thu phụ thuộc chủ
yếu vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Vì vậy, doanh thu bán hàng chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong cơ cấu tổng doanh thu đến hơn 99%, tăng trưởng của doanh thu bán
hàng tác động mạnh mẽ đến sự tăng trưởng của tổng doanh thu. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của công ty tăng từ 5.938.747.723 VND năm 2011 lên 6.555.723.019
VND năm 2012, tức tăng 616.975.296 VND tương đương 10,38%. Sang năm 2013 doanh
thu tiếp tục tăng lên đạt mức 7.464.143.295 VND , tức tăng 908.420.276 VND tương
đương với 13,85%. Sự tăng trưởng này là do hoạt động marketing, quảng bá sản phẩm
của công ty được đẩy mạnh giúp sản phẩm của công ty có nhiều khách hàng mới. Trong
các năm qua công ty luôn tham dự các hội thảo, hội nghị chuyên đề giới thiệu về các sản
phẩm, thông qua đó các sản phẩm chủ lực của công ty như thuốc giảm đau, thuốc kháng
sinh, thuốc tim mạch được giới thiệu rộng rãi nhờ vậy được nhiều người tiêu dùng và
các bênh viện biết đến đặt hàng mua với số lượng lớn và gia tăng hàng năm. Công ty
cũng đẩy mạnh hệ thống kênh phân phối bán hàng trên toàn quốc, hoạt động sản xuất
kinh doanh gia tăng mạnh qua hàng năm do các nhà máy mới đi vào hoạt động, nhiều
thiết bị công nghệ mới được sử dụng, nâng cao sức sản xuất, đồng thời lượng tiêu dùng
tăng cao do nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân tăng, các loại dịch bệnh nguy hiểm
xuất hiện. Chính những nguyên nhân đó đã giúp tổng doanh thu của công ty tăng đều
trong 3 năm.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính phản ánh nguồn thu của công ty từ hoạt động tài
chính của công ty. Nguồn thu này khá thấp, chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu tổng doanh
thu. Tuy vậy, trong 3 năm qua, doanh thu hoạt động tài chính của công ty vẫn tăng trưởng
19
đều đặn năm 2011 là 6.187.400VND đến năm 2012 đạt mức 7.562.325 VND tức tăng
1.374.925 VND tương đương với 22,22%. Sang đến năm 2013 doanh thu tài chính tăng
cao hơn đạt mức 10.669.903 VND tức tăng 3.107.578 VND tương đương 41,09% so với
năm 2012. Nguồn thu tăng do công ty thu được từ lãi tiền gửi, lãi do chênh lệch tỷ giá.
Tăng trưởng của doanh thu hoạt động tài chính cũng góp phần đẩy nhanh sự phát triển
của tổng doanh thu. Doanh thu hoạt động tài chính của công ty tăng đều đặn qua hàng

năm, nhưng nguồn doanh thu còn quá nhỏ. Do trong thời kỳ công ty đang tập trung
nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh như xây dựng các nhà máy mới, mua sắm
công nghệ nên nguồn vốn đầu tư hoạt động tài chính của công ty không nhiều.trong
tương lại, công ty cần nâng cao hơn nữa doanh thu từ hoạt động tài chính, đóng góp vào
sự tăng trưởng của nguồn doanh thu.
- Vì công ty chỉ tập trung sản xuất kinh doanh nên nguồn doanh thu này là chính, và
doanh thu từ hoạt động tài chính chỉ là một phần nhỏ nên công ty không có thêm nguồn
thu nhập nào khác.
Như vậy trong giai đoạn 2011 – 2013, tổng doanh thu của công ty luôn đạt giá trị cao và
tăng trưởng liên tục qua từng năm. Hai nguồn doanh thu chính của công ty đều đạt kết
quả khả quan, trong đó nguồn doanh thu chính là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
luôn giữ được tốc độ tăng trưởng cao giúp cho tổng doanh thu tăng trưởng ổn định qua
hàng năm.
20
Bảng 2.4: Phân tích biến động chỉ tiêu chi phí của công ty TNHH TM và Dược phẩm Hải
Thành giai đoạn 2011-2013
CHỈ TIÊU
2011 2012 2013
CHÊNH LỆCH
2012/2011 2013/2012
SỐ TIỀN
TỶ
TRỌNG
%
SỐ TIỀN
TỶ
TRỌNG
%
SỐ TIỀN
TỶ

TRỌNG
%
SỐ TIỀN TỈ LỆ % SỐ TIỀN TỈ LỆ %
1. Giá vốn hàng bán 5.630.414.403 95,44 6.162.785.396 95,48 7.099.215.408 95,86 532.370.993 9,45 936.430.012 15,19
2. Các khoản giảm
trừ doanh thu
25.132.075 0,43 32.018.799 0,5 28.341.067 0,38 6.886.724 27,40 -3.677.732 -11,48
2. Chi phí tài chính 0 0 0 0 0 0 0
3. Chi phí bán hàng 100.284.928 1,70 119.370.654 1,85 98.747.348 1,33 19.085.726 19,03 -20.623.306 -17,27
4. Chi phí quản lý
doanh nghiệp
128.545.732 2,18 103.570.825 1,60 155.695.713 2,10 -24.974.907 -19,42 52.124.888 50,32
5. Chi phí thuế
TNDN hiện hành
15.139.496,25 0,25 36.384.917,5 0,57 23.203.415,5 0,33 21.245.421,25 140,33 -13.181.502 -36,22
6. Tổng chi phí 5.899.516.634 100 6.454.130.592 100 7.405.202.951 100 554.613.958 9,40 951.072.359 14,73
(Nguồn từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh của phòng kế toán tài chính công ty TNHH TM Hải Thành giai đoạn 2011 - 2013)
21
Qua bảng phân tích chỉ tiêu về chi phí của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013 ta
thấy tổng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng tăng liên tục qua từng
năm. Năm 2011, tổng chi phí của công ty là 5.899.516.634 VND sang năm 2012 tổng chi
phí đã đạt 6.454.130.592 VND tức tăng 554.613.958 VND tương đương 9,40%. Nhưng
đến năm 2013, chi phí tiếp tục tăng lên đến 7.405.202.951 VND tức tăng 951.072.359
VND tương đương 14,73% đây là năm mà tổng chi phí cao nhất trong giai đoạn 2011 –
2013.
Trong cơ cấu tổng chi phí, giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất do giá vốn
hàng bán bao gồm các loại chi phí sản xuất chính như chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công sản xuất, chi phí sản xuất chung, nên giá vốn hàng bán chiếm đến hơn 95%
tổng chi phí. Các loại chi phí còn lại chiếm tỷ trọng thấp hơn trong cơ cấu tổng chi phí,
trong đó đứng thứ hai sau giá vốn hàng bán là chi phí quản lý doanh nghiệp, thứ 3 là chi

phí bán hàng còn lại là các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí thuế TNDN.
- Trong năm 2012 và 2013, tổng chi phí của công ty tăng hơn so với 2011 do hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển mạnh, các nhà máy cần nguyên liệu sản
xuất lớn, số lượng công nhân sản xuất tăng, nên chi phí sản xuất đầu vào tăng hơn so với
trước. Chính vì vậy giá vốn hàng bán của công ty đã tăng lên, trong năm 2011 giá vốn
hàng bán là 5.630.414.403 VND đến năm 2012 giá vốn tăng đạt mức 6.162.785.396
VND tức tăng 532.370.993 VND tương đương với 9,45%. Nhưng cao nhất là năm 2013
giá vốn đã tăng lên đến mức 7.099.215.408 VND tức tăng 936.430.012 VND tương
đương tăng 15,19% mức tăng cao nhất trong 3 năm. Nguyên nhân tăng là do nhân viên
tăng cộng với tình hình lạm phát khiến cho việc đầu tư trang thiết bị, máy móc sử dụng
tại các bộ phận tăng. Vì vậy giá vốn hàng bán tăng mạnh khiến cho tổng chi phí cũng
tăng theo. Đồng thời do yếu tố thị trường, công ty tăng cường khả năng cạnh tranh với
các công ty cùng ngành nên tăng chi phí tiếp thị, quảng cáo, khuyến mãi. Trang bị thêm
nhiều thiết bị, máy móc phục vụ cho phân xưởng, văn phòng hiện đại để đáp ứng như cầu
chất lượng sản phẩm.
- Bên cạnh chi phí giá vốn thì chi phí bán hàng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi
phí. Chi phí bán hàng năm 2011 là 100.284.928 VND đến năm 2012 tăng lên mức
119.370.654 VND tức tăng 19.085.726 VND tương đương với 19,03%. Tuy nhiên, đến
năm 2013 chi phí bán hàng giảm xuống còn 98.747.348 VND tức giảm 20.623.306 VND
tương ứng với 17,27%. Sự thay đổi của chi phí bán hàng do công ty tập trung vào công
tác bán hàng trong 2 năm 2011 và 2012 khi công ty gia tăng số lượng sản phẩm sản xuất
22
phát sinh thêm nhiều khoản chi phí : chi phí nguyên vật liệu, đồ dùng bán hàng, chi phí
khấu hao TSCD, chi phí nhân viên bán hàng và nhiều loại chi phí khác tuy nhiên đến
năm 2013 chi phí bán hàng giảm đây là dấu hiệu tích cực góp phần tăng nguồn lợi nhuận
cho công ty. Chi phí bán hàng giảm là do các nguyên nhân sau đây: công ty thực hiện
chính sách tiết kiệm, hạn chế mua đồ dùng, dụng cụ không cần thiết, tình hình giá cả
không có nhiều biến động, số lượng nhân viên bán hàng không tăng nhiều so với năm
2012. Trong thời gian tới, công ty cần đẩy mạnh nhiều giải pháp tiết kiệm, sử dụng chi
phí bán hàng hợp lý, góp phần nâng cao lợi nhuận của công ty.

- Song song với chi phí bán hàng là chi phí quản lý doanh nghiệp cũng chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng chi phí. Nó phản ánh các chi phí phát sinh trong hoạt động quản lý doanh
nghiệp của công ty. Năm 2011 chi phí quản lý doanh nghiệp là 128.545.732 VND và
giảm xuống còn 103.570.825 VND năm 2012 tức giảm 24.974.907 VND tương đương
với 19,42%. Nhưng đến năm 2013 chi phí quản lý tăng cao nhất đạt mức 155.695.713
VND tức tăng 52.124.888 VND tương ứng với 50,32%. Nguyên nhân tăng chi phí là do
số lượng nhân viên tăng, chi phí khấu hao tài sản cố định luôn tăng hàng năm, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí văn phòng tăng. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng quá cao sẽ
làm giảm đi nguồn lợi nhuận của công ty vì vậy công ty cần áp dụng các biện pháp tiết
kiệm, giảm dần tỷ lệ tăng của chi phí quản lý doanh nghiệp trong những năm tới, góp
phần gia tăng lợi nhuận của công ty.
- Bên cạnh đó các khoản giảm trừ doanh thu của công ty khá nhỏ, không ảnh hưởng
nhiều đến sự tăng trưởng của tổng chi phí. Năm 2011 các khoản giảm trừ doanh thu là
25.132.075 VND đến năm 2012 tăng đạt mức 32.018.799 VND tức tăng 6.886.724 VND
tương đương 27,40%. Sang năm 2013 các khoản giảm trừ doanh thu giảm xuống còn
28.341.067 VND tức giảm 3.677.732 VND tương đương giảm 11,48%. Các khoản giảm
trừ doanh thu giảm là do công ty đã có những biện pháp làm hạn chế gia tăng các khoản
giảm trừ. Công ty hạn chế số hàng sản xuất bị sai quy cách, kém chất lượng, nhờ vậy mà
giảm giá hàng bán rất ít. Bên cạnh đó hàng bán bị trả lại cũng giảm do công ty thực hiện
tốt việc cung ứng số lượng hàng hóa đúng chất lượng, mẫu mã như trong hợp đồng đã ký
với khách hàng, hạn chế giảm thiểu các hàng bị lỗi.
- Chi phí thuế TNDN hiện hành của công ty năm 2011 là 15.139.496,25 VND và tăng
cao nhất vào năm 2012 ở mức 36.384.917,5 VND tức tăng 21.245.421,25 VND tương
đương với 140,33%. Thuế TNDN tăng cao là do tỷ lệ thuận với doanh thu và lợi nhuận
hoạt đông kinh doanh. Nhưng đến năm 2013, thuế TNDN giảm xuống mức 23.203.415,5
23
VND tức giảm 13.181.502 VND so với năm 2012 tương ứng với 36,22%. Chi phí thuế
TNDN chiếm tỷ trong nhỏ trong tổng chi phí nên nó không ảnh hưởng nhiều đến tổng chi
phí.
- Như vậy trong giai đoạn 2011 – 2013 tổng chi phí của công ty không ngừng tăng lên.

Trong thời gian tới, công ty cần đẩy mạnh nhiều giải pháp tiết kiệm, sử dụng chi phí hợp
lý, góp phần nâng cao lợi nhuận của công ty. Công ty nên thường xuyên đổi mới kỹ thuật,
công nghệ sản xuất, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ. Tuy nhiên việc đầu tư
đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn vì vậy công ty cần có các biện pháp cụ thể, phù hợp để huy
động, khai thác các nguồn vốn đầu tư cho doanh nghiệp. Không ngừng hoàn thiện và
nâng cấp trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức lao động trong doanh nghiệp để nâng cao
năng suất lao động, tiết kiệm chi phí vật tu, chi phí quản lý hạn chế tối đa các thiệt hai tổn
thất trong quá trình sản xuất từ đó có thể tiết kiệm chi phí và hạ giá thành.tăng cường
công tác quản lý chi phí ở mỗi doanh nghiệp.
24
Bảng 2.5: Phân tích biến động chỉ tiêu lợi nhuận của công ty TNHH TM và Dược phẩm Hải
Thành giai đoạn 2011-2013
CHỈ TIÊU
2011 2012 2013
CHÊNH LỆCH
2012/2011 2013/2012
SỐ TIỀN
TỶ
TRỌNG
%
SỐ TIỀN
TỶ
TRỌNG
%
SỐ TIỀN
TỶ
TRỌNG
%
SỐ TIỀN TỈ LỆ % SỐ TIỀN TỈ LỆ %
1. Lợi nhuận

từ hoạt động
kinh doanh
54.370.585 89,78 137.977.345 94,80 82.143.759 88,50 83.606.760 153,77 -55.833.586 -40,46
2. Lợi nhuận
từ hoạt động
tài chính
6.187.400 10,22 7.562.325 5,2 10.669.903 11,5 1.374.925 22,22 3.107.578 41,09
2. Lợi nhuận
khác
0 0 0 0 0 0 0
3. Tổng lợi
nhuận trước
thuế
60.557.985 100 145.539.670 100 92.813.662 100 84.981.685 140,33 -52.726.008 -36,22
(Nguồn từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh của phòng kế toán tài chính công ty TNHH TM Hải Thành giai đoạn 2011 - 2013)
25

×