lờI Mở ĐầU
Trong thời buổi nền kinh tế đang vận chuyển mạnh mẽ theo cơ chế thị trờng
đã tạo ra cho các doanh nghiệp những cơ hội kinh doanh mà qua đó các doanh
nghiệp có điều kiện mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh của
mình. Nhng bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt và quyết liệt của kinh tế thị trờng. Dới áp lực mạnh mẽ của
cạnh tranh, nhiều doanh nghiệp đã gặp không ít khó khăn, thậm chí không trụ đợc
đi đến chỗ phá sản.
Trong khó khăn chung đó, Công ty TNHH Dợc Phẩm An Vợng cũng có những
lúng túng ban đầu nhng với tinh thần dám nghĩ dám làm đã đứng vững và dần
khẳng định vị trí của mình trên thị trờng dợc Việt Nam. Vấn đề bức xúc hiện nay
đối với Công ty cũng nh các doanh nghiệp khác là làm sao tiêu thụ đợc nhiều sản
phẩm, thu hút đợc nhiều khách hàng hơn nữa và thắng đợc đối thủ cạnh tranh.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tế đó, sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Dợc
Phẩm An Vợng, cùng với những kiến thức tích luỹ đợc trong quá trình học tập ở
trờng, em đã xây dựng bản Báo cáo thực tập tổng hợp v hoạt động kinh doanh
phõn phi sn phm thuc của Công ty TNHH Dợc Phẩm An Vợng.
Nội dung của báo cáo đợc kết cấu làm 3 chơng:
- Ch ơng I: Giới thiệu về Công ty TNHH Dợc Phẩm An Vợng.
- Ch ơng II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Dợc
Phẩm An Vợng ( Từ năm 2006 đến năm 2008).
- Ch ơng III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt ng kinh doanh phõn
phi sn phm thuc ca TNHH Dợc Phẩm An Vợng.
1
Chơng I
Giới thiệu v Công ty TNHH Dợc Phẩm An Vợng
I. Giới thiệu về công ty
- Tên công ty : Công ty TNHH Dợc Phẩm An Vợng.
- Tên giao dich : Anvuongpharma Co.,Ltd.
- Trụ sở chính : A6 ngõ 1, Giang Văn Minh, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội
- Địa điểm kinh doanh: Kho thuốc- Công ty TNHH Dợc phẩm
An Vợng _ P.312, ĐN3, cầu thang 6, toà nhà CT4 khu đô thị Sông Đà- Mỹ
Đình, xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, Hà Nội.
- Giám đốc : Ông Trần Trung Hiếu
- Điện thoại : (84-4) 37853907
- Fax : (84-4) 37853908
Công ty TNHH Dợc Phẩm An Vợng là một doanh nghiệp t nhân chuyên kinh
doanh các loại dợc phẩm phục vụ nhu cầu chữa bệnh cho con ngời. Công ty tự
hạch toán kinh tế độc lập nên có quyền chủ động trong hoạt động kinh doanh và
tài chính doanh nghiệp. Nhng không phải vì vậy mà Công ty chỉ chạy theo lợi
nhuận, trái lại Công ty luôn đảm bảo đúng qui trình kinh doanh và kiểm tra, bảo
quản chất lợng thuốc vì thuốc là một mặt hàng đặc biệt để phòng và chữa bệnh,
nó ảnh hởng trực tiếp đến tính mạng và sức khoẻ của con ngời.
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty đã đợc Sở kế hoạch đầu t thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 0102020658 ngày 23/05/2005, với các ngành nghề kinh
doanh chủ yếu sau:
- Sản xuất, buôn bán hoá chất (trừ hoá chất Nhà nớc cấm);
- Buôn bán dợc phẩm;
2
- Kinh doanh vắc xin sinh phẩm y tế;
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá;
- Xuất khẩu nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh;
- Mua bán linh kiện điện, điện tử, viễn thông và điều khiển, vật t, thiết bị y
tế, mỹ phẩm (trừ thiết bị thu phát sóng và các loại mỹ phẩm có hại cho sức khoẻ
con ngời);
- Vận chuyển hành khách, vận tải hàng hoá bằng ô tô, đờng sắt, đờng thuỷ;
đại lý vận chuyển hàng không nội địa và quốc tế.
Vốn điều lệ của công ty là: 3.600.000.000 (Ba tỷ sáu trăm triệu đồng)
Công ty TNHH Dợc Phẩm An Vợng luôn quan tâm đến việc mở rộng hoạt
động kinh doanh, nâng cao chất lợng phục vụ, cung ứng thuốc kịp thời cho các cơ
sở y tế .
Ngoài ra công ty cũng không ngừng mở rộng quy mô, tạo việc làm cho ngời
lao động, từng bớc nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện cho
họ thích ứng với điều kiện lao động mới, Công ty thờng xuyên tổ chức các khoá
bồi dỡng trình độ cho ngời lao động, cử đi học quản lý, đại học dợc.
Tiếp đến là chiến lợc mở rộng thị trờng, năm 2006 Công ty thành lập phòng
thị trờng với chức năng thúc đẩy tiến độ tiêu thụ sản phẩm. Bộ phận này nhanh
chóng phát huy hiệu quả: Nếu doanh thu năm 2005 chỉ đạt 16,5 tỷ đồng , thì đến
năm 2007 con số này là 18,3 tỷ đồng và năm 2008 vừa qua doanh thu đạt 20,8 tỷ
đồng. Đây là một kết quả đáng khích lệ. Hiện nay, Công ty đã mở đợc một mạng
lới đại lý tại các tỉnh miền núi Tây Bắc v miền Trung, các nhân viên tiếp thị còn
đến cơ sở y tế để bán và giới thiệu thuốc tới tận tay ngời tiêu dùng không qua
trung gian.
Điều đáng phấn khởi nữa là các sản phẩm mà Công ty cung cấp đã khẳng
định đợc vị trí của mình trên thị trờng. Năm 2006, Công ty đã cung cấp rất nhiều
3
loại thuốc tốt, đặc biệt là các loại thuốc nhập từ nớc ngoài,bớc đầu đã đợc bạn
hàng tín nhiệm., cụ thể là:
- Thuốc Methylnol chuyên dùng cho kháng viêm, chống dị ứng, ức chế
miễn dịch và giảm đau.
- Thuốc Albumin 20% chuyên bổ sung Albumin máu, dùng trong điều trị
sốc do giảm thể tích máu, giảm albumin máu nặng, phụ trợ trong lọc thận nhân tạo
và phẫu thuật có tuần hoàn ngoài cơ thể, suy gan cấp hoặc cổ trớng
Công ty luôn cố gắng hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu đề ra, nộp ngân sách
đầy đủ, đảm bảo ba lợi ích Nhà nớc, Công ty và đời sống của cán bộ công nhân
viên.
Do nắm bắt đợc thị trờng và vận dụng theo đúng cơ chế quản lý của Nhà nớc,
Công ty từ chỗ ban đầu thành lập còn gặp nhiều khó khăn nay đã vơn lên đứng
vững và phát triển.
2. S tổ chức bộ máy quản lý và những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công
ty.
2.1. S tổ chức bộ máy quản lý Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Dợc Phẩm An Vợng đợc tổ chức theo
mô hình trực tuyến - chức năng. Đứng đầu Công ty là ban quản trị với thành viên
là những cổ đông góp vốn và là ngời cố vấn trực tiếp cho hoạt động kinh doanh
của công ty. Ngời trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty là giám đốc với
chức năng quản lý, điều hành chung các hoạt động kinh doanh của Công ty. Công
ty có 2 phó giám đốc phụ trách từng mảng hoạt động, đó là: Phó giám đốc kinh
doanh và phó giám đốc kỹ thuật. Toàn bộ Công ty đợc chia làm 7 phòng ban.
4
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH Dợc phẩm An Vợng
Phòng kinh doanh
Hi ng qun tr
Ban giám đốc
Phòng hành chính
Phòng kiểm soát chất lượng
Phòng quản lý dự án
Phòng kế toán
Phòng nghiên cứu và phát triển
sản phẩm
Kho h ng
5
- Giám đốc: Phụ trách chung, trực tiếp nắm bắt tình hình tài chính, đề ra các
kế hoạch, giao nhiệm vụ cho cấp dới và trực tiếp kiểm tra việc thực hiện.
Giám đốc trực tiếp quản lý các phòng ban chức năng.Đồng thời giám đốc trực
tiếp chỉ đạo hai phó giám đốc kinh doanh và kĩ thuật.
- Phó giám đốc kinh doanh: Có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh hàng
tháng, quý, năm và trực tiếp theo dõi kiểm tra quá trình kinh doanh, trực tiếp phụ
trách 4 phòng : phòng hành chính, phòng kinh doanh, phòng quản lý dự án và phòng
kế toán.
- Phó giám đốc kĩ thuật: Là ngời phụ trách chính mọi vấn đề về kĩ thuật của
Công ty, trực tiếp quản lý 3 phòng: phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm, phòng
kiểm soát chất lợng và kho hàng.
2.2. Chức năng chính của các phòng:
2.2.1. Phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm
Nghiên cứu thay thế sản phẩm cũ, tìm hiểu những sản phẩm mới, kết hợp với
phòng kinh doanh để đa ra những đề xuất về các sản phẩm thuốc tốt, mang lại lợi
nhuận cao và có lợi cho cộng đồng.
2.2.2. Phòng kiểm tra chất lợng (KCS)
Kiểm tra chất lợng, quy cách, hạn dùng của sản phẩm trớc khi nhập kho, cấp
giấy chứng nhận tiêu chuẩn nhập kho, cho phép nhập kho và theo dõi sản phẩm
bằng cách lu giữ phiếu kiểm nghiệm.
2.2.3. Phòng tài chính kế toán
Hạch toán kế toán, thống kê kinh tế kết quả kinh doanh của Công ty. Nắm bắt
kịp thời những chính sách tài chính của Nhà nớc để cung cấp cho ban giám đốc giúp
cho việc đa ra những quyết định kịp thời, đúng đắn trong mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
6
2.2.4. Phòng hành chính
Quản lý theo dõi công văn, giấy tờ đi và đến theo đúng qui định của Nhà nớc,
đảm bảo an toàn tài liệu và con dấu của Công ty.
2.2.5. Phòng quản lý dự án
Quản lý theo dõi tiến độ thực hiện các dự án cung cấp thuốc, các dự án hợp
tác với đối tác nớc ngoài đầu t và nghiên cứu sản xuất vacxin và sinh phẩm y tế.
2.2.6. Phòng kinh doanh
Lập kế hoạch kinh doanh và thúc đẩy thực hiện hoàn thành kế hoạch theo
tháng, quý, năm.
2.2.7. Kho hàng
Bảo quản hàng hoá, quản lý kiểm kê số lợng thuốc và thiết bị y tế nhập vào
xuất ra, báo cáo lợng hàng tồn hàng tháng, quý, năm.
II. Đặc điểm kinh doanh của Công ty
1. Đặc điểm về vốn kinh doanh
Vốn của Công ty đợc hình thành từ 3 nguồn cơ bản: Vốn tự bổ sung, vốn vay
và vốn huy động khác. Trong đó vốn tự bổ sung là chủ yếu.
2. Đặc điểm về đội ngũ lao động
Công ty TNHH Dợc phẩm An Vợng có đội ngũ lao động gồm 25 nhân viên,
độ tuổi bình quân là 28, trong đó số lợng ngời có trình độ đại học và trên đại học
chiếm tỷ lệ 85%.
Là một đơn vị chuyên kinh doanh nên lực lợng lao động trí thức chiếm đa số
trong Công ty (khoảng 80% tổng số lao động toàn Công ty).
3. Đặc điểm về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ
Nhìn chung, điều kiện cơ sở hạ tầng và trình độ trang bị kĩ thuật của Công ty
hiện nay là khá, tạo điều kiện tốt cho cán bộ, nhân viên làm việc . Tuy nhiên do việc
đổi mới từng phần nên không tránh khỏi hiện tợng chắp vá làm giảm hiệu quả kinh
7
doanh. Tuy nhiên để tiến xa hơn nữa trên thị trờng thuốc Việt Nam và thị trờng
thuốc khu vực, Công ty cần phải đổi mới nhiều hơn nữa về trang thiết bị công nghệ
của mình.
8
Chơng II
Thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty TNHH Dợc phẩm An
Vợng ( từ năm 2006 đến năm 2008)
I. Vài nét về thị trờng thuốc ở Việt Nam
1. Tình hình cung ứng thuốc trên thị trờng
Trong những năm gần đây, thị trờng thuốc ở Việt Nam phát triển rất sôi động.
Với chủ trơng chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nớc, có rất nhiều doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau tham gia sản xuất và kinh doanh thuốc, đã
tạo nên một thị trờng thuốc phong phú, đa dạng, cơ bản đáp ứng đợc nhu cầu thuốc
cho công tác phòng và chữa bệnh của nhân dân.
Nguồn thuốc cung ứng cho thị trờng chủ yếu do 2 nguồn chính: Nhập khẩu và
sản xuất trong nớc. Trong đó nguồn nhập khẩu chiếm tỷ trọng chủ yếu (đáp ứng
khoảng gần 70% nhu cầu trong nớc) còn thuốc sản xuất trong nớc mới chỉ bảo đảm
đợc khoảng trên 30% nhu cầu về thuốc của nhân dân. Ta có thể thấy rõ điều này qua
số liệu và biểu đồ phân tích tỷ trọng tiền thuốc nhập khẩu thành phẩm và tiền thuốc
sản xuất trong nớc cho mỗi ngời dân:
9
Bảng1: Tỷ trọng thuốc sản xuất trong nớc và thành phẩm nhập khẩu từ năm
2006 - 2008
Chỉ tiêu Đơn
vị
tính
Năm
2006 2007 2008
Dân số
(1)
Triệu
ngời
77,69 78,07 80,15
Giá trị thuốc NK thành phẩm
(2)
Triệu
USD
288,17 293,58 314,90
Tiền thuốc NK thành phẩm bình
quân đầu ngời
(3=2/1)
USD 3,71 3,82 4,03
Tiền thuốc bình quân đầu ngời
(4)
USD 5,4 5,2 6,0
Tỷ trọng thuốc NK thành phẩm
(5=3/4)
% 69 73 67
Tỷ trọng thuốc sx trong nớc
(6=4-5)
% 31 27 33
Nguồn: Cục quản lý dợc Việt Nam-Niên giám thống kê y tế
2. Tình hình tiêu dùng thuốc trên thị trờng
Sau 15 năm thực hiện đổi mới, nền kinh tế nớc ta đã có những chuyển biến tích
cực, đời sống của nhân dân ngày càng nâng cao, việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ
đợc ngời dân quan tâm chú ý nhiều hơn. Do đó, nhu cầu về thuốc cũng tăng lên
đáng kể. Tiền thuốc bình quân đầu ngời tăng rất rõ rệt, số liệu đợc biểu hiện qua
bảng sau:
Bảng2: Tiền thuốc bình quân đầu ngời ở Việt Nam từ 1998-2008
10
Năm Tiền thuốc bình quân
đầu ngời (USD)
Tốc độ tăng
trởng (%)
1998 1,5
1999 2,5 66,67
2000 3,4 36
2001 4,2 23,53
2002 4,6 9,52
2003 5,2 13,04
2004 5,5 5,76
2005 5,0 -9,1
2006 5,4 8
2007 5,9 9,26
2008 6,7 13,56
Nguồn: Cục quản lý dợc Việt Nam
Việc gia tăng tiền thuốc do nhiều nguyên nhân:
+ Khả năng cung ứng thuốc ngày càng dồi dào
+ Thay đổi cơ cấu thuốc và dạng bào chế (Cùng tác dụng song cơ cấu hàng
giá cao nhiều hơn)
+ Do sự biến động về giá thuốc trong cơ chế thị trờng
+ Do thu nhập của dân c tăng lên
+ Do sự phụ thuộc vào tỷ giá giữa VND và USD...
Do phần lớn tiền thuốc ngời dân phải tự chi nên dẫn đến sự chênh lệch khá
lớn trong chi tiêu về thuốc giữa các vùng do phụ thuộc vào mức thu nhập của từng
địa phơng. Theo ớc tính của một số chuyên gia thì tiền thuốc bình quân/ ngời/năm:
+ Khu vực đồng bằng: 2-4 USD
+ Khu vực đô thị: 5-12 USD
+ Hà Nội: 8-10 USD
+ Thành phố Hồ Chí Minh: 17-18 USD
+ Khu vực miền núi phía Bắc: 0,5-1,5 USD
11
Tóm lại, nhu cầu tiêu dùng thuốc ở Việt Nam đang có sự gia tăng nhng cha
có bình đẳng về dùng thuốc của ngời dân giữa các vùng.
II. Thực trạng hoạt động kinh doanh phõn phi sản phẩm của Công ty TNHH
Dợc phẩm An Vợng
1. Phân tích thị trờng tiêu thụ của Công ty.
1.1. Thị phần của Công ty.
Công ty TNHH Dợc phẩm An Vợng là một trong những đơn vị hoạt động khá
mạnh trên thị trờng thuốc Việt Nam Công ty luôn đặt mục tiêu chiếm lĩnh thị trờng
bằng những sản phẩm mới, chất lợng tốt và thiết thực với ngời tiêu dùng. Sau đây là
những thống kê về doanh thu của Công ty:
bảng 3: Doanh thu của Công ty TNHH Dợc phẩm An Vợng từ năm 2006-2008
Tên đơn vị Doanh thu (triệu đồng)
2006 2007 2008
Cty TNHH Dợc phẩm An Vợng 16.500 18.300 20.800
Nguồn: Tài liệu của Công ty.
Qua số liệu trên cho thấy: Trong 3 năm (2006-2008) doanh thu của Công ty
đều tăng lên đáng kể.
1.2. Đặc điểm thị trờng và khách hàng của Công ty.
Thị trờng tiêu thụ của Công ty là thị trờng nội địa, trong đó thị trờng miền Bắc
và miền Trung là chủ yếu. Công ty đã liên hệ với các tuyến tỉnh thành phố để mở
rộng mạng lới tiêu thụ của mình. Cho đến nay Công ty đã có một mạng lới tiêu thụ
khá rộng lớn, trải đều từ miền Bắc đến miền Trung nh: Hà Giang, Thái Nguyên,Cao
Bằng, Vĩnh Phú, Tuyên Quang, Yên Bái, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dơng, Thanh
Hoá, Nghệ An, Quảng Bình... Tại mỗi tỉnh, thành phố Công ty đều có những khách
hàng thờng xuyên. Hiện nay Công ty có trên 50 khách hàng lớn và thờng xuyên chủ
yếu tập trung ở khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc.
2. Chính sách định giá của Công ty.
12