Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

Bài giảng Vật Lý 12. Bài 27 tia hồng ngoại tia tử ngoại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 30 trang )

a)Dụng cụ thí nghiệm:
-
Máy quang phổ lăng kính
-
Pin nhiệt điện
-
Điện kế G
I. Phát hiện ra tia hồng ngoại và tia tử ngoại
I. Phát hiện ra tia hồng ngoại và tia tử ngoại
Pin nhiệt điện
Pin nhiệt điện
Mối hàn1
Mối hàn2
C
JJ
L
L
1
L
2
F
S
P
Quang ph ổ
liên t cụ
Vùng t ngo iử ạ
(λ< λ
t


)
Vùng h ng ngo iồ ạ
(λ> λ
đ
)
c) Kết quả thí nghiệm:
- Trùm sáng đơn sắc có tác dụng nhiệt
- Tác dụng nhiệt của trùm sáng đơn sắc khác nhau thì khác nhau
- Ờ ngoài dãy màu liên tục có những ánh sáng (bức xạ) không
nhìn thấy được
LỊCH SỬ PHÁT HIỆN TIA HỒNG NGOẠI
Sự khám phá ra tia hồng ngoại thường được cho là
công lao của William Herschel, nhà thiên văn học
đầu thế kỉ 19. Herschel dùng lăng kính để tán xạ
ánh sáng từ Mặt Trời và khám phá ra tia hồng
ngoại, nằm ngoài vùng ánh sáng khả kiến gần phần
ánh sáng đỏ, thông qua sự ghi chép trên một nhiệt
kế.
William Herschel 1738 - 1822
9
Lịch sử phát hiện ra tia hồng ngoại
Thí nghiệm phát hiện được thực hiện tương tự như sau:

Cho ánh sáng mặt trời đi qua một lăng kính. Phía sau lăng
kính đặt các nhiệt kế đã bôi đen để hấp thụ tốt ánh sáng
mặt trời.
76
o
F
10

Lịch sử phát hiện ra tia hồng ngoại

Điều chỉnh nhiệt kế để vùng
quang phổ chiếu lên bầu của
mỗi nhiệt kế.

Tại vùng tím-xanh: 1 nhiệt kế

Vùng vàng: 1 nhiệt kế

Ngoài vùng đỏ: 1 nhiệt kế.

Sau thời gian từ 1 đến 3 phút
ta sẽ nhận được kết quả như
hình dưới
11
Lịch sử phát hiện ra tia hồng ngoại

Kết quả là:

Khi để trong bóng râm, nhiệt
độ của cả 3 nhiệt kế là 76
o
F.

Sau 3 phút:

Nhiệt kế trái: 80
o
F


Nhiệt kế giữa:83
o
F

Nhiệt kế phải: 86
o
F

Kết luận:
Phải có một loại ánh sáng tồn tại
ngoài vùng đỏ mà chúng ta
không thấy chúng
II. Bản chất và tích chất chung của tia hồng ngoại và tia tự ngoại
II. Bản chất và tích chất chung của tia hồng ngoại và tia tự ngoại
Tia hồng ngoại và tia tử ngoại có cùng bản chất với ánh
sáng nhưng không nhìn thấy được.

Tuân theo các định luật
truyền thẳng , phản xạ , khúc
xạ và cũng gây được hiện
tượng nhiễu xạ , giao thoa
như ánh sáng thông thường.

Miền hồng ngoại trải
từ bước sóng 760 nm
đến khoảng vài milimét

Miền tử ngoại trải từ
bước sóng 380 nm đến

vài nanômét
Thang sóng điện từ

Tia hồng ngoại có cùng
bản chất với sóng điện từ
III. Tia hồng ngoại
III. Tia hồng ngoại

Mọi vật có nhiệt độ cao hơn
nhiệt độ môi trường (0
o
K) đều
phát ra tia hồng ngoại

Để phân biệt tia hồng ngoại do
vật phát ra thì vật phải có nhiệt
độ cao hơn môi trường

Nhiệt độ càng thấp thì phát ra
các tia có bước sóng càng dài
Lò than
Đèn hồng
ngoại
Bếp gas
hồng ngoại
Bóng đèn điện
Mặt trời
Bếp lửa
a . Tính chất nổi bật của tia hồng ngoại là tác dụng nhiệt dùng để

sấy khô, sưởi ấm
Đèn hồng
ngoại
Bếp hồng ngoại
Sấy bằng
tia hồng ngoại
b . Tia hồng ngoại có thể gây ra một số phản ứng hoá học có thể tác
dụng lên một số loại phim ảnh (chụp ảnh ban đêm, chụp ảnh qua
sương mù,…).
Máy chụp hình hồng ngoại
hình chụp bằng tia hồng ngoại
c.Tia hồng ngoại có thể gây ra hiệu ứng quang điện ở một
số chất bán dẫn
d. Tia hồng ngoại cũng có
thể biến điệu được như
sóng điện từ cao tần , ứng
dụng để chế tạo bộ điều
khiển từ xa
e . Trong quân sự tia hồng ngoại
có nhiều ứng dụng như tạo ra ống
nhòm hồng ngoại để quan sát ban
đêm , camera hồng ngoại để chụp
ảnh quay phim ban đêm
Bản chất :Tia hồng ngoại và tia tử ngoại có cùng bản chất với ánh sáng nhưng
không nhìn thấy được
Tính chất
-Tuân theo các định luật truyền thẳng , phản xạ , khúc xạ và cũng gây được hiện tượng
nhiễu xạ , giao thoa như ánh sáng thông thường.
-Miền tử ngoại trải từ bước sóng 380 nm đến vài nanômét

-Miền hồng ngoại trải từ bước sóng 760 nm đến khoảng vài milimét
II. Bản chất và tích chất chung của tia hồng ngoại và tia tự ngoại
II. Bản chất và tích chất chung của tia hồng ngoại và tia tự ngoại

×