Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

29 câu hỏi ôn tập Đường Lối có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.89 KB, 71 trang )


Đề cương lý thuyết môn đường lối
1. Phương châm kháng chiến: toàn dân, toàn diện.
• Hoàn cảnh lịch sử : Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp được hình
thành và phát triển qua các giai đoạn :
• Phương châm tiến hành k/c :
- GĐ 1945-1950: đây được coi là GĐ đầu của cuộc k/c chống Pháp. Đường lối của
Đảng ta đã bước đầu t/hiện qua Chỉ thị Kháng chiến-Kiến quốc (25-11-1945).
- GĐ 1951-1954 + Tình hình TG và chiến tranh Đông Dương từ năm 1946-1951
đã có những biến chuyển sâu sắc. Đường lối CM có những bước p/t mới.
• Phương châm tiến hành k/c : tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện
kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
> Kháng chiến toàn dân: không phân chia đảng phái, tôn giáo, dân tộc, giới tính,
lứa tuổi; hễ là người Việt Nam phải đứng lên đánh thực dân Pháp; thực hiện mỗi
người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
+ Phương châm kháng chiến toàn dân “Bất kì đàn ông, đàn bà, không phân chia
tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kì người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam thì
phải đứng lên đánh thực dân Pháp’’, thực hiện mỗi người dân một chiến sĩ, mỗi
làng xóm một pháo đài.
+ Cuộc kháng chiến này là cuộc kháng chiến của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân. Cách mạng chỉ giành được thắng lợi khi mà huy dộng được quần chúng nhân
dân tham gia.
+ Xuất phát từ truyền thống đoàn kết đấu tranh của dân tộc ta qua các thời kì lịch
sử. Dân tộc ta vốn có truyền thống yêu nước và đấu tranh bất khuất . Mặt khác,
2
cách mạng là sự nghiệp của toàn dân, có phát huy sức mạnh toàn dân thì chúng ta
mới có thể đánh địch toàn diện và lâu dài.
+ Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, phát triển từng bước: Toàn dân và dân
quân, du kích bổ sung cho quân đội chính quy. Dân quân nhiều làng, nhiều tổ hợp
lại cùng đánh, có thể thành bộ đội du kích địa phương, bộ đội du kích địa phương
tiến bộ, họp lại cùng đánh, có thể thành quân đội chính quy.


+ Năm 1950 đánh dấu một bước phát triển mới trong cuộc kháng chiến của nhân
dân ta. Thắng lợi của chiến dịch Biên giới đánh dấu bước phát triển vượt bậc về
quân đội. Chiến dịch Điện Biên Phủ được coi là chiến dịch tấn công lớn nhất của ta
trong kháng chiến chống Pháp và là một trong những thắng lợi oanh liệt nhất trong
lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta.
 Vận dụng quan điểm toàn dân trong công cuộc đổi mới ngày nay:
- Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng
cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân.
> Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt như chính trị, quân sự, kinh tế, văn
hóa, ngoại giao. Trong đó:
- Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính
quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng
tự do, hòa bình.
3
- Về quân sự: thực hiện vũ tranh toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân,
tiêu diệt địch giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện chiến tranh du kích tiến lên
vận động chiến, đánh chính quy, triệt để dùng du kích, vận động chiến, bảo toàn
thực lực, kháng chiến lâu dài… vừa đánh vừa vũ trang thêm, vừa đào tạo thêm cán
bộ.
- Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát
triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
- Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ
mới theo ba nguyên tắc dân tộc, khoa học, đại chúng.
- Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. Nhân dân ta liên
hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động Pháp, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công
nhận Việt Nam độc lập.
> Kháng chiến lâu dài (trường kỳ) để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của
Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển

hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh
thắng địch.
> Dựa vào sức mình là chính: tự cấp, tự túc, tự lực cánh sinh, không ỷ lại về mọi
mặt vì ta đang bị bao vây bốn phía, khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ
của các nước.
> Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định
thắng lợi.
=>Đường lối kháng chiến của Đảng với những nội dung cơ bản như trên là đúng
đắn và sáng tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các nguyên lý
4
về chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin, phù hợp với thực tiễn đất
nước lúc bấy giờ.
=>Đường lối kháng chiến của Đảng được nhanh chóng thực hiện trên thực tế từ
sớm đã có tác dụng đưa cuộc kháng chiến nhanh chóng đi vào ổn định và phát triển
đúng hướng, từng bước đi tới thắng lợi vẻ vang.
2. Kinh tế tri thức. CNH – HĐH với kinh tế tri thức.
• Kinh tế tri thức: là nền KT trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri
thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải,
nâng cao chất lượng cuộc sống. Những ngành KT có tác động to lớn tới sự
pt là những ngành dựa nhiều vào KT tri thức, vào thành tựu KH – CN.
• CNH – HĐH gắn với phát triển KT tri thức:
a)Nội dung
Đại hội X của Đảng xác định: “Chúng ta tranh thủ các cơ hội thuận lợi do bối cảnh
quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình CNH, HĐH
đất nước theo định hướng XHCN gắn với phát triển kinh tế tri thức. Phải coi kinh
tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và CNH, HĐH”
- Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều
vào tri thức, kết hợp sử dụng nguôn vốn tri thức của con người Việt nam với vốn tri
thức mới nhất của nhân loại.
- Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng. Tăng trưởng kinh tế trong mỗi

bước phát triển của đất nước, tùy từng vùng địa phương, từng dự án kinh tế xã hội.
- Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực, lãnh thổ.
5
- Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành, lĩnh
vực nhất là các ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.
b) Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức:
- Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng
bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
- Phát triển kinh tế vùng: có ý nghĩa quan trọng vì vậy chú trọng khai thác có hiệu
quả các lợi thế so sánh của từng vùng, tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng
trong cả nước.
- Phát triển kinh tế biển, phải xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế
biển toàn diện, có trọng điểm, trọng tâm nhằm khai thác tối đa thế mạnh của quốc
gia đồng thời bảo đảm an ninh, quốc phòng và hợp tác quốc tế.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ, gắn liền với phát triển kinh tế tri
thức
- Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên.
3. Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược (39,45)
• Hoàn cảnh lịch sử:
- Thế giới:
6
+ Tháng 9-1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Đế quốc Pháp tham chiến.
+ Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ. Đảng Cộng sản Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp
luật.
+Tháng 6-1940, Chính phủ Pháp đầu hàng Đức.
- Trong nước :
+ Ngày 28-9-1939, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm cộng sản, đóng cửa
các tờ báo và nhà xuất bản, cấm hội họp và tụ tập đông người.

+ Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất tàn bạo, thủ tiêu quyền tự do,
dân chủ giành được trong thời kỳ 1936-1939…ở Đông Dương.
+ Lợi dụng Pháp đầu hàng Đức, ngày 22-9-1940 phát xít Nhật tấn công Lạng Sơn
rồi đổ bộ vào Hải Phòng.
+ Ngày 23-9-1940, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật. Nhật nhảy vào Đông Dương.
+ Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp – Nhật trở nên gay gắt hơn
bao giờ hết.
• Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
- Hoàn chỉnh qua ba hội nghị:
+ Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 6 (11-1939) mở đầu sự chuyển
hướng.
+ Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 7 (11-1940) tiếp tục bổ sung
nội dung chuyển hướng
7
+ Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (5-1941) hoàn chỉnh nội
dung chuyển hướng.
- Nội dung:
+ Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu: mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi
hỏi được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít
Pháp-Nhật. Ban Chấp hành Trung ương quyết định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ
địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn
đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo”, “Chia lại ruộng đất công cho công
bằng và giảm tô, giảm tức”…
+ Vấn đề dân tộc được giải quyết trong khuôn khổ từng nước Đông Dương.
+ Thành lập Việt Nam Độc lập đồng minh (còn gọi là Việt Minh) để đoàn kết, tập
hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc thay cho hình thức
mặt trận trước đó; đổi tên các hội phản đế thành hội cứu quốc.
+ Xác định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng
và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại; ra sức phát triển lực lượng cách mạng (bao
gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang), xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách

mạng.
+ Xác định phương châm và hình thái k/n ở nước ta: lãnh đạo cuộc khởi nghĩa từng
phần trong từng địa phương giành thắng lợi mở đường cho một cuộc tổng khởi
nghĩa to lớn.( đi từ k/n từng phần đến tổng k/n).
8
+ Chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo
của Đảng, đồng thời chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ cho cách mạng và đẩy
mạnh công tác vận động quần chúng.
=> Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, nhận thức nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên cao hơn hết thảy, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước
trong Mặt trận Việt Minh, xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng ở cả nông
thôn và thành thị, xây dựng căn cứ địa cách mạng và lực lượng vũ trang, nâng cao
hơn nữa năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng là tinh thần chung của quá trình
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược. Đảng quyết định chọn nhiệm vụ giải phóng dân
tộc lên hàng đầu, là nội dung quan trọng hơn nhất trong nội dung chuyển hướng
chỉ đạo cách mạng của Đảng năm 1939-1945. Bởi vì vấn đề dân tộc chính là vấn
đề cấp bách nhất lúc đó, nó không chỉ là sự tự do mà còn là sự tự tôn của một dân
tộc. Đảng đã sớm nhận biết được vấn đề đó, vì vậy Đảng xác định cần phải tập
trung vào giải phóng dân tộc trước, nó chính là động lực để giúp cho cách mạng
được tiến hành trôi chảy và giành thắng lợi.
* Ý nghĩa: vận dụng sang tạo quan điểm Mác-leenin h/c thực tiễn VN. 2 là tiếp tục
hoàn thiện tư tưởng giải phóng dân tộc.
- Quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được hoàn chỉnh góp phần giải quyết
mục tiêu hàng đầu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc, đưa đến những chủ
trương, sự chỉ đạo đúng đắn để thực hiện mục tiêu đó.
- Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giúp cho nhân dân ta có đường hướng đúng
để tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập
cho dân tộc và tự do cho nhân dân.
9
- Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng giúp công tác chuẩn bị giành độc

lập dân tộc diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trong cả nước, cổ vũ và thúc đẩy
mạnh mẽ phong trào cách mạng của quần chúng vùng lên đấu tranh giành chính
quyền:
+ Lực lượng cách mạng đã tích cực xây dựng các tổ chức cứu quốc của quần
chúng, đẩy nhanh việc phát triển lực lượng chính trị và phong trào đấu tranh của
quần chúng.
+ Đảng đã chỉ đạo việc vũ trang cho quần chúng cách mạng, từng bước xây dựng
lực lượng vũ trang nhân dân làm cơ sở đưa tới sự ra đời của Việt Nam Giải phóng
quân sau này.
+ Đảng Cộng sản Đông Dương cũng chỉ đạo việc lập các chiến khu và căn cứ địa
cách mạng, tiêu biểu là căn cứ Bắc Sơn – Vũ Nhai và căn cứ Cao Bằng.
4. CNH trước thời kỳ đổi mới.
1. CNH trước thời kỳ đổi mới.
a. Mục tiêu và phương hướng của CNH XHCN.
• Quá trình hình thành, xây dựng đường lối CNH:
+ Sự thay đổi nhận thức về CNH trước đổi mới.
+ Sự thay đổi tư duy về CNH gắn với các kỳ đại hội Đảng (VI-X).
10
+ Làm rõ mục tiêu và quan điểm của Đảng về CNH trong gđ hiện nay.
• Chủ trương nhằm đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH.
- Mục tiêu:
+ Xây dựng một nền kinh tế XHCN cân đối và hiện đại.
+ Bước vào xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của CNXH.
 Đây là 2 mục tiêu cơ bản, lâu dài.
- Phương hướng
+ Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý:
ĐH IV xác định: ưu tiên pt công nghiệp nặng 1 cách hợp lý trên cơ sở pt
nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
ĐH V có sự điều chỉnh: trong chặng đường đầu coi nông nghiệp là mặt trận
hàng đầu, xây dựng và phát triển công nghiệp nặng cần làm có mức độ, vừa sức

nhằm phục vụ thiết thực, có hiệu quả cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ
+ Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp và nông nghiệp
+ Ra sức phát triển công nghiệp nặng trên cơ sở phát triển công nghiệp nhẹ
+ Ra sức phát triển công nghiệp trung ương, đồng thời đẩy mạnh phát triển công
nghiệp địa phương (ĐH IV)
b) Đặc trưng chủ yếu của công nghiệp hoá thời kỳ trước đổi mới
11
- Công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát
triển công nghiệp nặng, gắn với cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp.
- Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ của các
nước xã hội chủ nghĩa
- Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, không quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã
hội.
2. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a) Kết quả thực hiện chủ trương và ý nghĩa
Kết quả: Hình thành nhiều khu công nghiệp, nhiều ngành công nghiệp. Nhiều khu
công nghiệp lớn đã hình thành, nhiều cơ sở đầu tiên của các ngành công nghiệp
nặng quan trong như điện, than, cơ khí, Đào tạo và phát triển nguồn cán bộ khoa
học kỹ thuật đáng kể
Với kết quả này đã tạo cơ sở ban đầu để nức ta phát triển nhanh hơn trong các giai
đoạn tiếp theo.
b) Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật còn hết sức lạc hậu, thiếu đồng bộ.
- Lực lượng sản xuất trong nông nghiệp còn kém phát triển.
Đất nước rơi vào tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển,
rơi vào khủng hoảng kinh tế -xã hội.
Nguyên nhân:
12
- Khách quan: do đặc điểm đất nước

- Chủ quan: do nhận thức về công nghiệp hóa còn nhiều hạn chế
5. Vai trò của NAQ trong việc thành lập Đảng.
Trả lời:
Sự thất bại của phong trào yêu nước chống thực dân Pháp cuối thế kỷ XIX, đầu
thế kỷ XX đã chứng tỏ con đường cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và hệ tư
tưởng tư sản đã bế tắc. Cách mạng VN lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc về
đường lối,về giai cấp lãnh đạo.Nhiệm vụ lịch sử đặt ra là phải tìm 1 con đường CM
mới,vs 1 giai cấp có đủ tư cách đại biểu cho quyền lợi của dân tộc,của nhân dân,có
đủ uy tín và năng lực để lãnh đạo cuộc CM dân tộc,dân chủ dẫn đến thành công.Và
Nguyễn Ái Quốc đã làm được điều đó.
* Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với việc tìm ra con đường cứu nước.
- 6/1911: NAQ ra đi tìm đường cứu nước trước sự thất bại của phong trào yêu nước
trong nước.
- 1911-1920: Khảo sát các nước thuộc địa và các nước chính quốc trên TG,tham
gia những phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân,tham gia Đảng Xã hội
Pháp(12/1920),gửi bản yêu sách 8 điểm đến Hội nghị Vécxay.
-7/1920: NAQ đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc
và vấn đề thuộc địa của Leenin và tìm thấy trong Luận cương của Lenin con đường
cách mạng vô sản là con đường cứu nước,giải phóng dân tộc VN.NAQ đã đến vs
chủ Nghĩa Mác-Lenin.từ sau sự kiện NAQ bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc
tế Cộng sản và tham gia thành lập ĐẢng CS Pháp(12/1920), cùng vs việc thực hiện
13
nhiệm vụ đvs phong trào cộng sản quốc tế,NAQ tích cực truyền bá Chủ nghĩa
Mác- Lenin,vạch phương hướng chiến lược CMVN và chuẩn bị điều kiện để thành
lập Đảng Cộng sản VN.
*Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với việc chuẩn bị những điều kiện về chính
trị tư tưởng, tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- NAQ đã chuẩn bị về chính trị,tư tưởng cho sự ra đời của Đảng Cộng sản VN
(sau 1920-1930)
+ Về chính trị: sau khi tìm được con đường cứu nước,NAQ tích cực tham gia hội

nghị, diễn đàn, viết báo,tham gia phong trào công nhân để tuyên truyền về vấn đề
dân tộc,thuộc địa; đồng thời tiếp tục nghiên cứu về chủ nghĩa Mác-Lenin.
Năm 1922: NAQ sáng lập ra tờ báo Người cùng khổ.
Năm 1923-1924: NAQ sang Liên Xô tham dự 1 số hội nghị như Hội nghị Quốc tế
nông dân, Đại hội Quốc tế cộng sản,Đại hội của Công hội Đỏ,… NAQ còn tham
gia viết bài cho báo Sự thật và Tạp chí Thư tín quốc tế.
+Về tư tưởng: thể hiện qua 2 tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1925) và
Đường kách mệnh (1927) đã vạch trần tội ác của thực dân Pháp nói riêng và chủ
nghĩ thực dân nói chung, kêu gọi các dân tộc thuộc địa đoàn kết để cùng chống lại
kẻ thù chung và kêu gọi sự đoàn kết giữa thuộc địa với thuộc địa,giữa thuộc địa với
cách mạng vô sản ở chính quốc. NAQ khẳng định; Muốn thắng lợi thì cách mạng
phải có 1 lãnh đạo,Đảng có vững mạnh,CM mới thành công,các dân tộc thuộc địa
muốn giải phóng dân tộc phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
2 tác phẩm này có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn đối vs CMVN.
+ về tổ chức:
14
Năm 1921: NAQ cùng vs 1 số ng yêu nước ở Châu Phi, Châu Mỹ Latinh thành lập
Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức.
Năm 1924: NAQ trở về Trung Quốc,thành lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức
ở Á Đông.
6/1925: NAQ cải tổ t/chức Tâm Tâm xã để thành lập nên Hội VN Cách mạng
thanh niên,tiền thân của DDCSVN.
1925-1927: NAQ mở các lớp huấn luyện chính trị tại Quảng Châu,TQ để truyền bá
chủ nghĩa Mác-Lenin và chuẩn bị cán bộ cho CMVN.
- NAQ chủ trì Hội nghị hợp nhất 3 tổ chức cộng sản:
+Trước sự hoạt động không hiệu quả,sự công kích,mâu thuận lẫn nhau giữa các tổ
chức cộng sản yêu cầu đặt ra cho CMVN là hợp nhất 3 tổ chức này thành 1 chính
đảng duy nhất ở VN.
+xuất phát từ hoàn cảnh đó,NAQ đã chủ động đề nghị Quốc tế cộng sản cử mình
về Quảng Châu,TQ để chủ trì Hội nghị hợp nhất 3 tổ chức cộng sản.

+Dưới sự chủ trì của NAQ,Hội nghị thành công,lập ra 1 Đảng duy nhất là Đảng
Cộng Sản VN.
-Soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:
+Các văn kiện được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản VN như:
Chính cương vắn tắt của Đảng, sách lược vắn tắt của Đảng,Chương trình tóm tắt
của Đảng hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng
đắn và sáng tạo,là cơ sở để Đảng lãnh đạo CMVN.
15
=> Tóm lại, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã gắn liền với vai trò vĩ đại của lãnh
tụ Nguyễn Ái Quốc, thể hiện rõ ở các vấn đề sau đây:
-Thứ nhất, Nguyễn Ái Quốc là người Việt Nam đầu tiên tiếp thu học thuyết chủ
nghĩa Mác-Lênin, đồng thời, hướng cách mạng Việt Nam đi theo con đường đó và
giúp cách mạng Việt Nam thoát khỏi bế tắc đường lối cứu nước. Người đầu tiên
gắn chặt ngọn cờ độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội cho sự nghiệp cách mạng
Việt Nam.
-Thứ hai, bằng phương pháp cách mạng đầy tính khoa học, sáng tạo và tinh thần
cống hiến quên mình, Nguyễn Ái Quốc đã tạo ra hệ thống giao thông liên lạc bí
mật, rất chặt chẽ, đa chiều từ nước ngoài về Việt Nam và ngược lại. Kết quả là
Người đã truyền bá thành công chủ nghĩa Mác-Lênin về Việt Nam, đánh lùi các tư
tưởng cứu nước sai trái. Tuyển chọn và đào tạo nên đội ngũ cán bộ cộng sản đầu
tiên cho cách mạng Việt Nam.
- Thứ ba, bằng uy tín và sự chuẩn bị chu đáo của mình, Nguyễn Ái Quốc đã thống
nhất thành công các tổ chức cộng sản ở Việt Nam, thành lập ra Đảng Cộng sản Việt
Nam. Tạo sự thống nhất về tư tưởng, chính trị và tổ chức trong phong trào đấu
tranh cách mạng. Đây là những điều kiện thiết yếu để đưa cách mạng Việt Nam đi
đến thành công.
- Thứ tư, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, đồng nghĩa với việc Nguyễn Ái Quốc đã
phá tan sự đơn độc tồn tại lâu đời, thiết lập nên sự đoàn kết, thống nhất hành động
giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng các nước Đông Dương. Đặc biệt là đưa

cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăn khít của cách mạng thế giới.
6. Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên.
16
Ngày 3-2-1930 Tại hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản ở Cửu Long-Hương
Cảng-Trung Quốc do Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị đã thông qua cương lĩnh
chính trị của Đảng do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo. Đây được coi là cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng. Nội dung của cương lĩnh bao gồm những vấn đề sau:
1-Đường lối chiến lược của Đảng Cộng Sản Việt Nam:
Đây là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Chỉ ra cho cách mạng Việt Nam
là phải làm cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng. Cách mạng tư sản
dân quyền đánh đổ đế quốc Pháp giải phóng dân tộc, thổ địa cách mạng chống
phong kiến lấy lại ruộng đất cho nông dân.
2- Nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ về chính trị:
+ Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến tay sai làm cho nước Việt
Nam hoàn toàn độc lập, lập ra chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công
nông.
- Về kinh tế:
+ Tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của đế quốc giao cho chính phủ công nông binh
quản lý: bệnh viện, trường học, trạm xá…
+ Tịch thu ruộng đất của đế quốc làm của công chia cho dân cày nghèo mở mang
công nghiệp-nông nghiệp miễn thuế cho dân cày nghèo thực hiện ngày làm 8h.
- Về văn hoá:
+ Thực hiện nam nữ bình quyền và phổ thông giáo dục công nông hoá.
17
3. Lực lượng cách mạng
Toàn thể dân tộc Việt Nam, cương lĩnh chủ trương thu phục tập hợp quần chúng
nông dân, công nhân khỏi ảnh hưởng tư sản, làm cho giai cấp công nhân lãnh đạo
cách mạng dựa vào hạng dân cày nghèo lãnh đạo đất nước. Đối với phú nông, tiểu
chủ, tư bản Việt Nam chưa rõ mặt phản động thì lôi kéo họ về phía cách mạng hoặc

làm cho họ trung lập. Lực lượng nào tỏ rõ bộ mặt phản cách mạng thì cần phải
đánh đổ.
4. Lãnh đạo cách mạng
Đảng Cộng Sản Việt Nam là nhân tố quyết định đến thắng lợi của cách mạng Việt
Nam
5. Đoàn kết quốc tế
Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới do đó phải liên kết
với cách mạng thế giới nhất là cách mạng vô sản Pháp.
* Nhận xét:
- Cương lĩnh đã xác định được nội dung cơ bản nhất của cách mạng Việt Nam.
- Phù hợp với xu thế phát triển thời đại mới, giải quyết được đường lối và giai cấp
lãnh đạo đã trở thành ngọn cờ tập hợp các tầng lớp cách mạng, đấu tranh chống
Pháp.
- Cương lĩnh đánh dấu bước phát triển về chất của cách mạng Việt Nam chứng tỏ
giai cấp công nhân và đội tiên phong là Đảng đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt Nam
đi đến thắng lợi.
18
* Điểm sáng tạo của cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:
- Cương lĩnh giải quyết được mẫu thuẫn: xã hội Việt Nam tồn tại hai mẫu thuẫn đó
là mâu thuẫn giai cấp giữa nông dân và địa chủ phong kiến, mâu thuẫn dân tộc
giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp. Cương lĩnh cũng chỉ ra rằng mâu
thuẫn dân tộc là quan trọng nhất cần phải được giải quyết ngay sau khi giải quyết
xong mâu thuẫn dân tộc thì mới giải quyết mâu thuẫn giai cấp.
- Cương lĩnh cũng đã giải quyết được đường lối cách mạng đó là cách mạng vô sản
kết thúc bằng khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
2) so sánh với luận cương chính trị 10/1930 của Trần Phú:
* Giống nhau:
-Cả 2 văn kiện đều xác định được tích chất của cách mạng VN(Đông Dương) là :
CM tư sản dân quỳên và CMXHCN, đây là 2 nhiệm vụ CM nối tiếp nhau không có
bức tường ngăn cách

-Đều xác định mục tiêu của CNVN(ĐD)là độc lập dân tộc và ruộng đất dân cày
-Khẳng định lực lượng lãnh đạo CMVN là đảng cộng sản , đảng lấy chủ nghĩa
Mac-Lenin làm nền tảng mà đội quân tiên phong là giai cấp công nhân
-Khẳng định CMVN là 1 bộ phận khăng khít của CMTG, giai cấp vô sản VN phải
đoàn kết với VSTG nhất là vô sản Pháp
-Xác định vai trò và sức mạnh của giai cấp công nhân
Như vậy sở dĩ có sự giống nhau đó là do cả 2 văn kiện đều thấm nhuần chủ nghĩa
Mác-Lênin và cách mạng vô sản chiụ ảnh hưởng của CM tháng 10 Nga
19
*Khác nhau:
-Xác định kẻ thù& nhiệm vụ , mục tiêu của CM:
+Trong cương lĩnh chính trị xác định kẻ thù, nhiệm vụ của CMVM là đánh đổ đế
quốc và bọn phong kiến tư sản ,tay sai phản cách mạng (nhiệm vụ dân tộc và dân
chủ).
+Nhiệm vụ dân tộc được coi là nhiệm vụ hàng đầu của CM, nhiệm vụ dân chủ
cũng dựa vào vấn đề dân tộc để giải quyết .
Như vậy mục tiêu của cương lĩnh xác định: làm cho VN hoàn toàn độc lập, nhân
dân đượcc tự do, dân chủ , bình đẳng,tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc Việt gian
chia cho dân cày nghèo, thành lập chính phủ công nông binh và tổ chức cho quan
đội công nông,thi hành chính sách tự do dân chủ bình đẳng còn trong Luận cương
chính trị thì xác định: đánh đổ phong kiến đế quốc để làm cho Đông Dương hoàn
toàn độc lập đua lại ruộng đất cho dân cày, nhiệm vụ dân chủ và dân tộc được tiến
hành cùng 1 lúc có quan hệ khăng khít với nhau.
+Vịêc xác định nhiệm vụ như vậy của Luận cương đã đáp ứng những yêu cầu
khácg quan đồng thưòi giải quyết 2 mâu thuẫn cơ bản trong xã hội VN lúc đó là
mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp đang ngày càng sâu sắc.
+Tuy nhiên luận cương chưa xác định được kẻ thù , nhiệm vụ hàng đầu ở 1 nước
thuộc địa nửa phong kiến.Như vậy Mục tiêu của luận cương hướng tới giải quyết
đựợc quyền lợi của giai cấp công nhân VN chứ không phải là toàn bộ giai cấp
trong xã hội

+Lực lượng CM:t rong cương lĩnh chính trị xác định lực lượng cách mạng là giai
cấp công nhân và nông dân nhưng bên cạnh đó cũng phải liên minh đoàn kết với
20
TTS, lợi dụng hoặc trung lập Phú nông trung tiểu địa chủ ,TSDT chưa ra mặt phản
cách mạng.
+Như vậy ngoài việc xác định lực lượng nòng cốt của cách mạng là giai cấp công
nhân thì cương lĩnh cũng phát huy được sức mạnh của cả khối đoàn kết dân tộc,
hướng vào nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc còn trong luận cương thì xác
định động lực của CM là CN&ND, chưa phát huy được khối đoàn kết dân tộc, phát
huy sức mạnh của TS,TTS,trung tiểu địa chủ.
7. Kinh tế thị trường và Kinh tế thị trường định hướng XHCN. Ở VN.
• Ưu điểm và hạn chế của Kinh tế thị trường? Nêu ví dụ?
Trả lời:
- Khái niệm về nền kinh tế thị trường:Kinh tế thị trường là cách tổ chức nền kinh tế
- xã hội, trong đó các quan hệ kinh tế của các cá nhân, các doanh nghiệp đều biểu
hiện qua quan hệ mua, bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường và thái độ cư xử của
từng thành viên chủ thể kinh tế là định hướng vào việc tìm kiếm lợi ích của chính
mình theo sự dẫn dắt của giá cả thị trường. Khi đó tất cả các quan hệ kinh tế trong
quá trình tái sản xuất xã hội đều được tiền tệ hoá, các yếu tố của sản xuất đều là đối
tượng mua - bán và hàng hoá.
- Ưu điểm của kinh tế thị trường:
+ Ưu điểm: Kinh tế thị trường luôn tạo ra cơ hội cho mọi người sáng tạo, luôn tìm
cách để cải tiến lối làm việc và rút ra những bài học kinh nghiệm về thành công
21
hay thất bại để phát triển không ngừng. Kinh tế thị trường tạo ra cơ chế đào tạo,
tuyển chọn, sử dụng người quản lý kinh doanh năng động, có hiệu quả và đào thải
các nhà quản lý kém hiệu quả.Kinh tế thị trường tạo ra môi trường kinh doanh tự
do, dân chủ trong kinh tế bảo vệ lợi ích người tiêu dùng.
+ VD: Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế tự do cạnh tranh. Doanh nghiệp muốn
đứng vững được trên thị trường phải luôn luôn đổi mới về sản phẩm, về tổ chức

quản lý. Do vậy, nó luôn tạo ra lực lượng sản xuất cho xã hội, tạo ra sự dư thừa
hàng hoá để cho phép thoả mãn nhu cầu ở mức tối đa.
- Nhược điểm:
+ Kinh tế thị trường chú trọng đến những nhu cầu có khả năng thanh toán, không
chú ý đến những nhu cầu cơ bản của xã hội.Kinh tế thị trường, đặt lợi nhuận lên
hàng đầu, cái gì có lãi thì làm, không có lãi thì thôi nên nó không giải quyết được
cái gọi là “hàng hoá công cộng” (đường xá, các công trình văn hoá, y tế và giáo
dục )
+ Trong nền kinh tế thị trường có sự phân biệt giàu nghèo rõ rệt và khoảng cách
giàu nghèo ngày càng tăng: giàu ít, nghèo nhiều, bất công xã hội.
+ Suy đồi đạo đức, không còn lương tâm do chạy theo lợi nhuận mà làm mọi thứ
(hàng giả, hàng kém chất lượng, thực phẩm ôi thiu…)
Do tính tự phát vốn có, kinh tế thị trường có thể mang lại không chỉ có tiến bộ mà
còn cả suy thoái, khủng hoảng và xung đột xã hội nên cần phải có sự can thiệp của
Nhà nước. Sự can thiệp của Nhà nước sẽ đảm bảo hiệu quả cho sự vận động của thị
trường được ổn định, nhằm tối đa hoá hiệu quả kinh tế, bảo đảm định hướng chính
trị của sự phát triển kinh tế, sửa chữa khắc phục những khuyết tật vốn có của kinh
tế thị trường, tạo ra những công cụ quan trọng để điều tiết thị trường ở tầm vĩ mô.
22
Bằng cách đó Nhà nước mới có thể kiềm chế tính tự phát của kinh tế thị trường,
đồng thời kính thích đối với sản xuất thông qua trao đổi hàng hoá dưới hình thức
thương mại.
- Đặc trưng:
Thứ nhất, về mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
Thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”,
phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật
của chủ nghĩa xã hội; nâng cao đời sống nhân dân, đưa con người thoát khỏi mọi
áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng heo lao động, có cuộc sống ấm
no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. Đây là hai trong số
sáu đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.

Thứ hai, về phương hướng phát triển trong nền kinh tế thị trường: phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Kinh tế nhà
nước được xem là công cụ giúp Nhà nước điều tiết nền kinh tế, định hướng cho sự
phát triển vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Muốn được như vậy kinh tế nhà nước phải nắm được các vị trí then chốt của nền
kinh tế bằng trình độ khoa học, công nghệ tiên tiến chứ không phải dựa vào cơ chế
bao cấp, xin, cho hay độc quyền kinh doanh.
Thứ ba, về phân phối trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện phân phối chủ yêu theo
kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội. Đồng thời phân phối theo mức
đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo phát
triển kinh tế gắn kết chặt chẽ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo,
giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người.
23
Thứ tư, về chức năng quản lý của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa:
+ Nhà nước thực hiện vai trò làm chủ của mình dưới sự lãnh đạo của Đảng thông
qua việc quản lý, điều tiết nền kinh tế bằng hiến pháp và pháp luật cùng với những
chính sách, kế hoạch, chiến lược nhằm phát triển kinh tế, đảm bảo quyền lợi chính
đáng của mọi người.
+ Trong những đặc trưng đó phản ánh rõ nhất bản chất xã hội chủ nghĩa của nền
kinh tế thị trường của nước ta hiện nay là mục đích phát triển vì con người, vì xây
dựng, hướng tới một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, ở đó con người làm chủ
xã hội. Điều này khác biệt cơ bản với nền kinh tế tư bản chủ nghĩa nơi mà tất cả
đều vì lợi nhuận.
I. QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI NHẬN THỨC VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Cơ chế quản lý kinh tế Việt Nam thời kỳ trước đổi mới
a) Cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp.
- Đặc điểm:

· Thứ nhất, nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa
trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới.
· Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp.
· Thứ ba, quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ.
24
· Thứ tư, bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều trung gian vừa kém năng động vừa sinh
ra đội ngũ quản lý kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan liêu.
- Kết quả:
· Trong thời kỳ kinh tế còn tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng thì cơ chế này có
tác dụng nhất định, nó cho phép tập trung tối đa các nguồn lực kinh tế vào các mục
tiêu chủ yếu trong từng giai đoạn và điều kiện cụ thể, đặc biệt trong quá trình công
nghiệp hóa theo hướng ưu tiên phát công nghiệp nặng.
- Hạn chế:
· Thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học – công nghệ, triệt tiêu động lực
kinh tế đối với người lao động, không kích thích tính năng động, sáng tạo của các
đơn vị sản xuất kinh doanh.
· Nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
- Nguyên nhân hạn chế của quá trình thực hiện cơ chế kế hoạch tập trung quan
liêu, bao cấp:
· Không thừa nhận trên thực tế sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần trong
thời kỳ quá độ, lấy kinh tế quốc doanh và tập thể là chủ yếu, muốn nhanh chóng
xóa sở hữu tư nhân và kinh tế cá thể tư nhân; xây dựng nền kinh tế khép kín.
b) Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
- Nhu cầu thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội
- Các chủ trương, chính sách đổi mới từng phần từ năm 1979 đến năm 1985 và nhu
cầu phải đổi21/11/2014 mới triệt để cơ chế kế hoạch tập trung quan liêu, bao cấp
25

×