Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quảcông tác huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á –Phòng giao dịch quận 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.01 KB, 54 trang )

Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Tuyết Anh
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý Do Chọn Đề Tài :
Hoạt động của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều không thể thiếu được yếu tố
nòng cốt là vốn , các NHTM cũng không nằm ngoài quy luật đó. Muốn thành lập một
Ngân hàng yếu tố đầu tiên là phải có vốn, và quan trọng hơn vốn bằng tiền chính là đối
tượng kinh doanh của ngân hàng. Cho nên nó rất quan trọng quyết định mọi hoạt động của
ngân hàng. Quy mô, cơ cấu tài sản khả năng cung ứng dịch vụ của một ngân hàng được
quyết định bởi quy mô và cơ cấu nguồn vốn và nó ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và hạn
chế rủi ro cho ngân hàng.
Đối với hầu hết các ngân hàng, nguồn vốn tự có chưa thể đáp ứng nhu cầu hoạt
động của ngân hàng được. Chính vì vậy mà các ngân hàng đều phải tìm cách mở rộng
nguồn vốn của mình. Đảm bảo ngân hàng hoạt động hiệu quả và tối đa khả năng sinh lời.
Chính vì vậy trong hoạt động của mình các ngân hàng đều chú trọng đến hoạt động huy
động vốn. Tuy nhiên việc thu hút nguồn vốn với chi phí cao, sự ổn định thấp và không phù
hợp với quy mô kết cấu nguồn vốn sẽ đem đến cho ngân hàng hàng loạt rủi ro như: Nguy
cơ về rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng hạn chế khản năng sinh lời và có
thể mất ổn định trong hoạt động của ngân hàng và cả hệ thống. Cho nên yêu cầu đặt ra cho
các ngân hàng về huy động vốn là: Nguồn vốn huy động phải có chi phí hợp lý (càng thấp
càng tốt), tính ổn định cao, kết cấu và quy mô phải phù hợp với nhu cầu của ngân hàng và
thị trường.
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á – Phòng giao dịch quận 10 cũng không nằm
ngoài đặc điểm đó. Với đặc điểm là chỉ mới thành lập được hơn bốn năm nên tầm ảnh
hưởng của Phòng giao dịch tại địa bàn đang còn hẹp, chưa sâu rộng tới đại bộ phận dân cư
và doanh nghiệp ở đây. Cho nên việc mở rộng hoạt động huy động vốn của PGD là rất cấp
thiết. Với đòi hỏi đặt ra, em xin được triển khai đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quảcông tác huy động vốn tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Á –Phòng giao dịch quận 10 ”.
2. Đối Tượng Và Phạm Vi Nghiên Cứu :
Đối tượng nghiên cứu : Dựa vào cơ sở phân tích thực trạng công tác huy động vốn
tại Phòng giao dịch quận 10 để tìm ra nguyên nhân những tồn tại từ đó đưa ra các giải


SVTH: Nguyễn thị Mai Dung Trang 1
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Tuyết Anh
pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Việt
Á – Phòng giao dịch quận 10.
Phạm vi nghiên cứu : Các số liệu trong bản tổng kết tài sản từ năm 2006 đến quý
năm 2008 của Ngân hàng TMCP Việt Á và Phòng giao dịch quận 10 .
3. Phương Pháp Nghiên Cứu : So sánh , phân tích , luận , giải ….
4. Nội Dung Đề Tài Nghiên Cứu:
Đề tài được chia làm 3 chương :
Chương 1 : Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Á – Phòng
giao dịch quận 10.
Chương 2 : Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Á – Phòng giao
dịch quận 10.
Chương 3 : Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Việt Á – Phòng giao dịch quận 10.
SVTH: Nguyễn thị Mai Dung Trang 2
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Tuyết Anh
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – PGDQ 10
1.1. Khái Quát Về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Á ( Vietabank )
Sơ Lược Về Ngân Hàng TMCP Việt Á :
Tên gọi: Ngân Hàng Thương Mại Cổ phần Việt Á
Tên giao dịch quốc tế : Vietnam Asia Commercial Joint-Stock Bank
Trụ sở chính: 115-121 Nguyễn Công Trứ, P. Nguyễn Thái Bình Q1 TP. HCM
Website:
1.1.1 Sự ra đời và phát triển
Ngân hàng TMCP Việt Á được thành lập theo quyết định số 440/ QĐ - NHNN
ngày 09 tháng 05 năm 2003 của Thống Đốc NHNN Việt Nam , giấy phép kinh doanh số
4103001665 cấp ngày 19 tháng 06 năm 2003 , chính thức đi vào hoạt động kinh doanh vào

ngày 04/07/2003 trên cơ sở hợp nhất hai tổ chức tín dụng đã hoạt động lâu năm trên lĩnh
vự tài chính - tiền tệ Việt Nam : Công ty Cổ Phần Tài Chính Sài Gòn ( SFC ) và Ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần Nông Thôn Đà Nẵng . Với số vốn điều lệ ban đầu là : 71 tỷ
VNĐ
Ngân hàng TMCP Việt Á hoạt động với đầy đủ các chức năng kinh doanh của một
ngân hàng thương mại và có thể mạnh trong các hoạt động tài chính như : kinh doanh
vàng, đầu tư , tài trợ các dự án , …
Ngân hàng TMCP Việt Á thực hiện nhiều hình thức huy động vốn , tham gia thị
trường liên ngân hàng nội tệ , ngoại tệ và thị trường mở . Mở rộng hoạt động tín dụng cho
vay ngắn hạn , trung hạn và dài hạn đối với các thành phần kinh tế . Trong đó , chủ yếu tập
trung đầu tư tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh thương mại , xuất nhập khẩu , phục vụ đời sống ,….
Ngân hàng TMCP Việt Á phát triển các hình thức liên doanh, liên kết với các tổ
chức kinh tế và mở rộng các hoạt động dịch vụ cung ứng các tiện ích cho khách hàng . Đội
SVTH: Nguyễn thị Mai Dung Trang 3
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Tuyết Anh
ngũ nhân viên của ngân hàng luôn đảm bảo phục vụ nhanh chóng, tận tình , văn minh, lịch
sự với phương châm : Sự thịnh vượng của khách hàng là thành đạt của ngân hàng .
Mặc dù ra đời trong bối cảnh kinh tế thế giới bước đầu có những biểu hiện biến
động phức tạp : giá dầu tăng đột biến , dịch SARS hoành hành , chiến tranh Iras bùng nổ,
thị trường chứng khoán thế giới có dấu hiệu suy giảm , giá vàng tăng cao sau nhiều năm
trầm lắng …hệ thống Ngân hàng TMCP hoạt động còn nhiều khó khăn : vốn , niềm tin ,
năng lực nhân viên , khả năng hiện đại hoá , hiệu quả kinh doanh ,…Tuy vậy, với sự nổ
lực của Hội Đồng Quản Trị , Ban điều hành và toàn thể cán bộ công nhân viên trên tất cả
các lĩnh vực hoạt động như tăng cường năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới, đầu tư cơ
sở hạ tầng, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, nâng cao chất lượng hoạt động, triển khai
nhiều chương trình, sản phẩm mới, nhiều tiện ích cho khách hàng đến giao dịch , Ngân
hàng Việt Á đã cơ bản thực hiện được các mục tiêu phát triển do cổ đông đề ra đồng thời
nâng cao năng lực cạnh tranh trong môi trường Việt Nam hội nhập với nền kinh tế toàn cầu
.

Đến 31/12/2008 Ngân hàng TMCP Việt Á đã đạt được những kết quả khả quan :
 Vốn điều lệ: 1359,8 tỷ đồng
 Tổng vốn hoạt động : 10316 tỷ đồng.
 Lợi nhuận trước thuế : 89,591 tỷ đồng
 Tỷ lệ phân phối cổ tức đạt 5.3%
 Mạng lưới các chi nhánh
Đến nay Vietabank đã có mạng lưới hoạt động gồm 45 điểm giao dịch ( Hội sở , 13
chi nhánh , 32 phòng giao dịch ) trải dài từ Bắc vào Nam và các trung tâm tài chính lớn
trên cả nước, có quan hệ với trên 380 Ngân hàng đại lý tại 65 quốc gia trên thế giới. Sự
phát triển mở rộng về chất lượng và số lượng các chi nhánh và phòng giao dịch đã làm cho
mạng lưới hoạt động của Ngân hàng TMCP Việt Á ngày càng vững mạnh, đưa thương
hiệu Ngân hàng TMCP Việt Á đến với mọi giới và các nhà đầu tư. Phấn đấu đến
31/12/2009 đạt 60 điểm hoạt động.
SVTH: Nguyễn thị Mai Dung Trang 4
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Tuyết Anh
Mạng lưới các chi nhánh của Ngân Hàng TMCP Việt Á
Hình 1
SVTH: Nguyễn thị Mai Dung Trang 5
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Tuyết Anh
Tổng nguồn vốn huy động Vietabank tính đến 31/12/2008 đạt 10316 tỷ VNĐ, tăng
gấp 11,2 lần so với năm 2003 , tăng 8,97% so với đầu năm, vốn điều lệ đạt 1359.8 tỷ đồng,
tăng gấp 9,4 lần so với ngày đầu thành lập đã tạo điều kiện nâng cao năng lực tài chính,
SVTH: Nguyễn thị Mai Dung Trang 6
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Tuyết Anh
mở rộng nghiệp vụ cho vay, đầu tư với mọi thành phần kinh tế với tổng dư nợ đến tháng
6/2008 là 6.814 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế năm 2008 tăng 10,6 lần năm 2003 và 1,5 lần
so với năm 2007 , trong đó hoạt động đầu tư và kinh doanh vàng chiếm trên 45% tổng thu
nhập chung của Ngân hàng. Đáng chú ý, Vietabank luôn luôn đảm bảo tỷ lệ an toàn theo
quy định trong hoạt động kinh doanh , nhờ đó nhiều năm qua , đơn vị luôn được Ngân
hàng Nhà nước xếp loại A trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam .

Để đánh giá nghiêm túc và chặt chẽ thực trạng tài chính Vietabank , Ngân hàng đã
ký hợp đồng với công ty kiểm toán hàng đầu thế giới Ernst & Young tiến hành kiểm toán
hoạt động tài chính của Vietabank ; Đồng thời , Ngân hàng đang trong quá trình hoàn tất
dự án chấm điểm tín dụng nội bộ , phân loại nợ , xếp hạng tín dụng khách hàng , nhằm
lượng hoá các rủi ro phát sinh trong công tác cho vay , bảo lãnh ,…giúp Ngân hàng có cơ
sở hoạch định chính sách khách hàng , chính sách lãi suất huy động , quản lý rủi ro…
Ngoài ra trong hoạt động kinh doanh , bên cạnh các sản phẩm dịch vụ truyền thống,
Vietabank không ngừng nghiên cứu , đa dạng hoá các sản phẩm , dịch vụ ngân hàng , đáp
ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng cùng với những tiện ích phong phú , mới lạ,…từ dịch
vụ ngân hàng điện tử ( e-banking ) : home banking , mobile banking , internet banking ,…
đến các tiện ích lãi suất cao nhất , tạo yên tâm cho khách hàng trong bối cảnh biến động lãi
suất do lạm phát tăng cao .
1.1.2 Cơ Cấu Tổ Chức
Công tác tái cấu trúc Ngân hàng Việt Á giai đoạn I , với tư vấn của Trung tâm đào
tạo Ngân hàng ( BTC ) có sự tài trợ tài chính của tổ chức SECO , giúp Vietabank xây dựng
cơ cấu tổ chức theo mô hình hiện đại , tách hoạt động tín dụng thành nhiều bộ phận độc
lập, có thể kiểm soát , hạn chế bớt rủi ro , giảm phiền hà cho khách hàng qua các khâu
riêng biệt : thẩm định tài sản , thẩm định tín dụng , quản lý rủi ro tín dụng , xét duyệt tín
dụng , …Chuyển mô hình quản lý ngang sang mô hình quản lý dọc , từng bước thống nhất
từ Hội sở đến tận Chi nhánh , Phòng giao dịch và hình thành dần các cấu trúc theo yêu cầu
một định chế tài chính hiện đại .
Sơ Đồ Tổ Chức :
Hình 2
SVTH: Nguyễn thị Mai Dung Trang 7
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Tuyết Anh
1.1.3 Các Hoạt Động Kinh Doanh Chủ Yếu
Vietabank hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng trên cơ
sở thực hiện các nghiệp vụ :
SVTH: Nguyễn thị Mai Dung Trang 8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Tuyết Anh

- Huy động tiền gửi từ các TCKT& dân cư ;
- Nhận vốn uỷ thác đầu tư ;
- Hoạt động tín dụng ;
- Góp vốn liên doanh, liên kết ;
- Kinh doanh chứng khoán ;
- Hoạt động kinh doanh vàng ;
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ ;
- Dịch vụ chi trả kiều hối ;
- Dịch vụ hối đoái ;
- Dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu ;
- Cho vay du học;
- Dịch vụ nhà đất thanh toán qua ngân hàng ;
1.1.3.1 Hoạt Động Huy Động Vốn
Ngân hàng TMCP Việt Á luôn xác định chức năng của ngân hàng thương mại là đi
vay để cho vay vì thế ngân hàng luôn coi trọng công tác huy động vốn và coi đây là công
tác chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình . Mặt khác ở nước ta
trong những năm từ 2005 đến những tháng đầu năm 2008 đồng tiền khá ổn định , lạm phát
ở mức chấp nhận được là nguyên nhân cơ bản góp phần vào sự thành công của kết quả huy
động vốn của Ngân hàng TMCP Việt Á , năm sau cao hơn năm trước , tạo lập được nguồn
vốn ổn định phục vụ cho quá trình tái đầu tư nền kinh tế đất nước . Nhờ làm tốt công tác
huy động vốn nên những năm vừa qua ngân hàng Việt Á luôn đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho
hoạt động của mình .
Kết quả đạt được trong công tác huy động vốn của Ngân hàng TMCP Việt Á
những năm vừa qua như sau :
Biểu 1: Tình hình huy động vốn của Vietabank trong thời kỳ năm 2006 – 2008
( ĐVT : Tỷ đồng )
SVTH: Nguyễn thị Mai Dung Trang 9
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Tuyết Anh
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
Không kỳ hạn 69 114 447 745

Có kỳ hạn 1.492 2.416 4.130 6.703
Tổng 1.561 2.530 4.577 7.448

( Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietabank)
Hình 3: Tình hình huy động vốn của Vietabank trong thời kỳ năm 2006 – 2008
Nhìn vào biểu 1 ta thấy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng tương đối
qua các năm :
Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 969 tỷ đồng tương với 62,07% ,
Năm 2007 tăng 2.074 tỷ đồng so với năm 2006 tương đương với 81% ,
Tổng doanh số huy động đến 31/12/2008 là 7.448 tỷ đồng , tăng so với cùng kỳ
năm 2007 là 2.871 tỷ đồng tương đương 62,73% so với năm trước; trong đó : Tiền gửi có
SVTH: Nguyễn thị Mai Dung Trang 10
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Tuyết Anh
kỳ hạn tăng 2.573 tỷ đồng, chiếm khoảng 90%, tiền gửi không kỳ hạn tăng 298 tỷ đồng,
chiếm khoảng 10% trong tổng vốn huy động.
Với chính sách lãi suất linh hoạt và thay đổi ngay khi thị trường có những động thái
mới, doanh số huy động cả năm đã đạt 66.622 tỷ đồng, tăng 99,7%, doanh số chi trả đạt
63.751 tỷ đồng, tăng 103,5% so với năm trước .
Để đạt được kết quả như vậy là do ngân hàng đã xác định được tầm quan trọng của
vốn huy động, tổ chức , triển khai nhiều biện pháp huy động vốn như : tuyên truyền ,
quảng cáo để nhân dân biết , khai thác được những điều kiện thuận lợi , tiềm năng dư thừa
trong dân , trưng bày các biển quảng cáo ở trụ sở ngân hàng trung tâm và các ngân hàng
khu vực , ở một số tuyến đường tập trung đông dân cư, huy động qua tổ vay vốn, vận động
mọi người tham gia gửi tiền tiết kiệm , tạo dựng thói quen tiết kiệm trong nhân dân , tạo
điều kiện cho mọi công dân có nhu cầu mở tài khoản tiền gửi cá nhân và thanh toán giao
dịch qua ngân hàng . Có thể nói công tác huy động vốn của Ngân hàng TMCP Việt Á
trong những năm gần đây đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp phần vào ổn định
lưu thông tiền tệ , tạo lập được đủ nguồn vốn đáp ứng mở rộng đầu tư cho các thành phần
kinh tế và tăng trưởng tín dụng.
1.1.3.2 Hoạt Động Sử Dụng Vốn

A. Hoạt động tín dụng
Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn , ngân hàng TMCP Việt Á đặc biệt
chú trọng đến công tác sử dụng vốn vì đây là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho
ngân hàng . Mặt khác nếu làm tốt công tác sử dụng vốn có thể tác động trở lại thúc đẩy
hoạt động huy động vốn . Do bám sát tình hình kinh tế trong nước cũng như thế giới Ngân
hàng TMCP Việt Á đã đưa ra những chính sách hợp lý , tháo gỡ những khó khăn , vướng
mắc về thủ tục , hồ sơ tạo điều kiện cho khách hàng được vay vốn nhanh chóng , thuận lợi.
Năm 2008, hoạt động tín dụng của VAB được mở rộng dưới nhiều hình thức đa
dạng đáp ứng nhu cầu vốn cho tất cả các đối tượng, các ngành nghề, kể cả nhu cầu tiêu
dùng và sinh hoạt.
Những kết quả đạt được về công tác sử dụng vốn những năm qua như sau :
SVTH: Nguyễn thị Mai Dung Trang 11
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Tuyết Anh
Biểu 2: Tình hình mức tăng trưởng tín dụng của Vietabank trong thời kỳ năm
2006 – 2008
(ĐVT: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 6/2008
Dài hạn 4 61 960 909
Trung hạn 396 639 1.296 1.127
Ngắn hạn 1,264 2,030 3.508 4.778
Tổng 1,664 2,730 5.764 6.814
( Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietabank)
Hình 4: Tình hình mức tăng tưởng tín dụng của Vietabank trong thời kỳ năm
2006 – 2008
Nhìn vào biểu 2 ta thấy tổng dư nợ của ngân hàng những năm qua liên tục tăng đặc
biệt là năm 2007:
Năm 2006 tăng 1,066 tỷ đồng so với năm 2005 tương đương với 64,06%
Năm 2007 tăng 3,034 tỷ đồng so với năm 2006 tương đương với 111,13%
Năm 2008 là năm khó khăn cho cả hệ thống ngân hàng trong nước cũng như trên
thế giới, tuy nhiên hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Việt Á vẫn tiếp tục phát triển

cả về quy mô, doanh số cho vay và doanh số thu nợ , dư nợ đều tăng tương đối . Đến giữa
SVTH: Nguyễn thị Mai Dung Trang 12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Tuyết Anh
năm 2008, vòng quay vốn tín dụng đạt 0.7, tổng dư nợ tín dụng đạt 6.814 tỷ đồng, tăng
15% so với đầu năm. Trong đó: dư nợ cho vay cá nhân đạt 3.747 tỷ, tăng 209 tỷ đồng so
với đầu năm, chiếm tỷ trọng khoảng 55%, dư nợ cho vay doanh nghiệp đạt 3.067 tỷ, tăng
840 tỷ , chiếm tỷ trọng khoảng 45% trong tổng dư nợ. Dư nợ xấu (NPL) là 119 tỷ đồng,
chiếm tỷ lệ 1,8% trong tổng dư nợ, dưới mức tiêu chuẩn cho phép của NHNN và Đại hội
đồng cổ đông đã đề ra, đồng thời đã trích dự phòng rủi ro cho hoạt động tín dụng trong
năm 2008 là 38.8 tỷ đồng.
Ngân hàng TMCP Việt Á đã hướng hoạt động tín dụng theo mục tiêu nâng cao chất
lượng tín dụng đi đôi với việc kiểm soát chặt chẽ quá hạn và nợ xấu, đẩy mạnh cho vay đối
với DN vừa và nhỏ, mở rộng hạn mức tín dụng đối với khách hàng có uy tín. Nhờ đó
doanh số cho vay cả năm đạt 11.244 tỷ đồng tăng 19% so với năm trước, doanh số thu nợ
đạt 10.375 tỷ đồng, tăng 63% so với năm trước.
Đây là kết qủa phản ánh hiệu quả đầu tư vốn cho vay và thu hồi vốn kịp thời , đúng
hạn , quan hệ tín dụng lành mạnh . Có được kết quả trên là do ngân hàng Việt Á đã đưa ra
và áp dụng triệt để các biện pháp :
- Tổ chức điều tra , khảo sát nhu cầu vay vốn đến từng đối tượng khách hàng cụ thể để
nắm bắt được nhu cầu của họ và đáp ứng kịp thời nhu cầu đó.
- Tiến hành phân loại khách hàng , phân tích chất lượng tín dụng , xử lý rủi ro , nâng cao
chất lượng tín dụng…
B. Dịch vụ kinh doanh vàng , ngoại tệ :
Vietabank là một trong những ngân hàng kinh doanh vàng hàng đầu Việt Nam .
Ngân hàng hiện đang thực hiện những hoạt động kinh doanh vàng vật chất và vàng
trên tài khoản , hỗ trợ khách hàng trong việc tư vấn , cập nhật thông tin tình hình thị
trường, giá cả trong nước và thế giới với các dịch vụ sau :
 Mua bán các loại vàng : SJC , vàng nguyên liệu 9999
 Dịch vụ chuyển ngân hàng : Nhanh cóng và thuận tiện trên địa bàn cả nước
 Đổi vàng nguyên liệu ( vàng hạt ) lấy vàng thành phẩm ( vàng SJC ) .

Hình thức giao dịch :
 Vàng giao ngay ( SPOT )
 Vàng kỳ hạn ( FORWARD )
SVTH: Nguyễn thị Mai Dung Trang 13
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Tuyết Anh
 Vàng giao dịch hoán đổi
 Quyền chọn vàng ( OPTION )…
Trong năm 2008 hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ được đẩy mạnh. Về kinh
doanh vàng: tổng doanh số mua vào là 2.947.096 lượng, tổng doanh số bán ra là 2.931.311
lượng, tăng 2,2 lần so với cùng kỳ năm trước. Về kinh doanh ngoại tệ: tổng doanh số mua
vào 2.630 triệu USD, tổng doanh số bán ra là 2.617 triệu USD, tăng 3.3 lần so với cùng kỳ
năm trước . Kết quả kinh doanh ngoại tệ - vàng năm 2008 đạt lợi nhuận 84.27 tỷ đồng. Bên
cạnh đó Ngân hàng TMCP Việt Á cũng đã khai trương và đưa vào hoạt động Trung Tâm
Giao Vàng tại Hội Sở và các đại lý nhận lệnh tại Đà Nẵng, Hà Nội, Cần Thơ.
Nhờ kết hợp linh hoạt kinh doanh vàng vật chất và kinh doanh vàng tài khoản,
Ngân hàng TMCP Việt Á đã hạn chế được rủi ro biến động giá, sử dụng triệt để nguồn vốn
vàng có từ huy động đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng.
C. Hoạt động đầu tư:
Ngoài hình thức góp vốn liên doanh liên kết đầu tư dài hạn, trong năm 2008
Vietabank đã thực hiện hoạt động kinh doanh, đầu tư chứng khoán, góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng . Số dư các khoản đầu tư đến 31/12/2008 là 622,1 tỷ
đồng, tăng 313 tỷ đồng tương đương tăng 102% so với năm trước. Trong đó:
♦ Góp vốn đầu tư dài hạn : 218 tỷ đồng.
♦ Kinh doanh chứng khoán niêm yết : 155 tỷ
♦ Đầu tư vào trái phiếu tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng : 6 tỷ
♦ Các loại công trái, trái phiếu, tín phiếu chính phủ : 243 tỷ đồng.
Trong năm, lợi nhuận thu từ hoạt động này là 83,7 tỷ đồng. Vietabank đã trích lập
dự phòng giảm giá chứng khoán là 76,7 tỷ đồng. Tỷ lệ đầu tư hiện nay là 27,17% vốn điều
lệ và quỹ dự trữ bổ sung.
D. Hoạt động thanh toán quốc tế.

Doanh số chi trả hộ - kiều hối đến cuối năm 2008 đạt 70,4 tỷ đồng và 3,853 triệu USD.
Doanh số dịch vụ hối đoái đạt 1,226 triệu USD.
SVTH: Nguyễn thị Mai Dung Trang 14
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Tuyết Anh
Dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu còn thấp so với chỉ tiêu và yêu cầu đặt ra.
Thanh toán nhập khẩu đạt 28,75 triệu USD, trong đó:
♦ L/C: đạt 14,56 triệu USD, tăng 45% so với năm trước.
♦ Nhờ thu: đạt 1,446 triệu USD , tăng 79% so với năm trước.
♦ Chuyển tiền đi TTR: đạt 12,792 triệu USD, tăng 76% so với năm trước.
♦ Thanh toán xuất khẩu đạt 19,478 triệu USD, tăng 30,8% so với năm trước.
E. Hoạt động kinh doanh thẻ
Trong năm 2008 Ngân hàng TMCP Việt Á đã phát hành 7.351 thẻ mới, đưa tổng số
thẻ hoạt động lên đến 14.750 thẻ, đồng thời phát triển được 154 cơ sở chấp nhận thẻ.
Doanh số thanh toán thẻ Việt Á đạt 83 tỷ đồng.
Số lượng máy ATM đạt 35 máy, tăng 16 máy so với năm trước.
F. Các hoạt động liên quan đến thu dịch vụ
Vietabank tiếp tục tập trung cho các biện pháp nhằm thu hút khách hàng thanh toán
qua Vietabank và tăng nguồn thu dịch vụ :
Đã đặt quan hệ với 380 ngân hàng tại 65 nước trên thế giới để thực hiện nghiệp vụ
thanh toán quốc tế.
Bổ sung tiện ích Mobilebanking , Homebanking , thẻ Duet cho khách hàng thanh
toán.
Thực hiện dịch vụ thu hộ tiền điện cho công ty Điện Lực
Thực hiện dịch vụ thu phí truyền hình cáp HTV.
Tuy nhiên thu từ dịch vụ vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong lợi nhuận của ngân hàng.
Ngoài ra có thể nói sự phát triển những sản phẩm ngân hàng , những dịch vụ tiện
ích mới , hiện đại và cung cách phục vụ chuyên nghiệp là phần hồn của hoạt động kinh
doanh ngân hàng trong giai đoạn hiện nay . Nó có vị trí rất quan trọng chi phối các hoạt
động kinh doanh ngân hàng . Vì vậy , trong từng thời kỳ hoạt động kinh doanh của mình,
Ngân hàng TMCP Việt Á đã triển khai nhiều sản phẩm, dịch vụ và cung cách phục vụ

SVTH: Nguyễn thị Mai Dung Trang 15
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Tuyết Anh
chuyên nghiệp nhằm tăng thêm tính tiện ích, linh hoạt trong phương thức phục vụ khách
hàng đồng thời xây dựng một cơ cấu vốn hiệu quả và bền vững .
1.2. Ngân Hàng TMCP Việt Á – Phòng Giao Dịch Quận 10
Ngân hàng TMCP Việt Á – Phòng giao dịch quận 10 được thành lập theo công văn
số 789/NHNN – HCM ngày 25/05/2004 của Giám đốc NHNN Việt Nam , chính thức đi
vào hoạt động vào ngày 02/08/2004
Tên gọi : Phòng giao dịch quận 10 Ngân hàng TMCP Việt Á
Trụ sở : số 219 Lý Thái Tổ , phường 9 , quận 10 , TP HCM .
Là bộ phận trực thuộc Hội sở Ngân hàng TMCP Việt Á , hạch toán báo sổ , không
có bản cân đối kế toán riêng , không trực tiếp làm nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước,
phòng giao dịch có con dấu riêng theo quy định của Nhà nước . Cuối ngày giao dịch , các
sổ sách , chứng từ , tiền tốn quỹ của Phòng giao dịch phải tập trung về Hội sở Ngân hàng
TMCP Việt Á.
Phòng giao dịch quận 10 được thành lập nhằm khai thác tiềm năng dịch vụ ngân
hàng trên địa bàn quận 10 và các quận lân cận . Hiện nay cơ cấu tổ chức của phòng giao
dịch gồm có 1 trưởng phòng , 1 phó phòng , 3 giao dịch viên , 1 cán bộ kế toán , 3 cán bộ
tín dụng , 2 cán bộ ngân quỹ .
Nội dung hoạt động :
• Nhận và trả tiền gửi của khách hàng
SVTH: Nguyễn thị Mai Dung Trang 16
Trưởng
phòng
3 cán bộ tín
dụng
1 kế toán
2 cán bộ
ngân quỹ
Phó phòng

3 giao dịch
viên
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Tuyết Anh
• Cho vay thu nợ đối với cư dân hoặc doanh nghiệp trong khu vực theo mức uỷ
quyền của Hội sở
• Nhận chuyển tiền cho khách hàng
• Thu đổi ngoại tệ , chi trả kiều hối , kinh doanh vàng , kim khí quý , đá quý .
• Các nội dung khác theo quy định của NHNN.
1.3. Chiến Lược Phát Triển 2008 – 2012 của Ngân Hàng TMCP Việt Á
Với tầm nhìn đến năm 2012 , Ngân hàng Việt Á phấn đầu trở thành một trong 5
ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam trên các tiêu chí hiện đại , đa dạng sản phẩm và
phong cách chuyên nghiệp . Ngân hàng Việt Á đã xác định định hướng chiến lược cho 5
năm tiếp theo như sau :
- Nâng cao năng lực tài chính , theo đó vốn điều lệ năm 2010 phải đạt tối thiểu
3000 tỷ đồng , đến năm 2012 phải đạt 5000 tỷ đồng .
- Tập trung vào phân khúc doanh nghiệp vừa và nhỏ , hộ gia đình , tiêu dùng cá
nhân ( là đối tượng khách hàng có tốc độ phát triển nhanh và phù hợp với quy mô nguồn
vốn , công nghệ cùa VAB ) .
- Duy trì hoạt động ổn định , phát triển vững chắc , có hiệu quả trên nền tảng hoạt
động đa dạng . Tập trung vào các nghiệp vụ chính của ngân hàng là huy động vốn , cho
vay , đầu tư .
- Đẩy mạnh công tác đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại gắn liền với
việc gia tăng tiện ích cho khách hàng ( thẻ ATM , giao dịch một cửa , giao dịch tại nhà …).
- Tiếp tục tham gia vào thị trường tiền tệ với 2 sản phẩm dịch vụ hàm lượng công
nghệ cao , với nhiều tiện ích vượt trội :
+ Trung tâm giao dịch vàng vật chất ( Sàn giao dịch vàng Vietabank )
+ Thẻ Advance card , là thẻ ghi nợ , do Trung tâm thẻ Việt Á phát hành . Đây là
loại thẻ sử dụng chip vi xử lý , sử dụng hệ điều hành đa ứng dụng dựa trên chuẩn công
nghệ theo tiêu chuẩn EMV với tính bảo mật cao , vận hành trên môi trường online lẫn
offline cho hệ thống thanh toán điện tử .

- Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh vàng vật chất , vàng trên tài khoản , đầu tư , kinh
doanh chứng khoán và ứng dụng các sản phẩm phái sinh.
SVTH: Nguyễn thị Mai Dung Trang 17
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Tuyết Anh
- Đẩy mạnh hoạt động hiện đại hoá công nghệ ngân hàng , phát triển mạnh các ứng
dụng dịch vụ ngân hàng điện tử trên nền tảng công nghệ cao , đầu tư máy móc , thiết bị
hiện đại nhất là các chương trình quản lý nhằm tiếp cận trình độ , công nghệ quản lý tiên
tiến để phục vụ khách hàng tốt hơn .
- Tiếp tục thực hiện tái cấu trúc tổ chức Ngân hàng Việt Á theo mô hình ngân hàng
hiện đại .
- Phát triển mạnh mạng lưới hoạt động ngân hàng tại các tỉnh , vùng kinh tế trọng
điểm trên toàn quốc nhằm đáp ứng nhanh nhất , tốt nhất mọi nhu cầu sử dụng dịch vụ tiện
ích ngân hàng cua khách hàng .
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tại ngân hàng phù hợp với chuẩn mực
quốc tế .
- Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác với các định chế tài chính trong và ngoài
nước nhằm mở rộng thị trường và hợp tác phát triển toàn diện .
- Nâng cao nguồn nhân lực thông qua việc đào tạo , tái đào tạo , xây dựng chính sách
thu hút , đãi ngộ nhân viên . Xây dựng chính sách nhân sự cạnh tranh nhằm đảm bảo lợi
ích hài hoà giữa doanh nghiệp , người lao động và xã hội .
- Xây dựng một mối tương quan văn hoá thân thiện, một phong cách làm việc chuyên
nghiệp để giúp phát huy tối đa năng lực nhân viên phục vụ tốt nhất cho khách hàng.
Chương 2
SVTH: Nguyễn thị Mai Dung Trang 18
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Tuyết Anh
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – PGDQ10
2.1. Các Sản Phẩm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng TMCP Việt Á – PGD Q10
Không giống như các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế , đối tượng
kinh doanh của các ngân hàng chính là tiền tệ , cho nên nguồn vốn chính là nhân tố quan

trọng để ngân hàng có thể đa dạng hóa sản phẩm của mình , đáp ứng nhanh , kịp thời nhu
cầu thanh khoản bất kỳ lúc nào khách hàng cần .
Ngoài ra nguồn vốn ổn định quy mô lớn , kết cấu đa dạng có thể giúp ngân hàng
hạn chế được các rủi ro và đấy cũng chính là cơ sở để xác định sự lớn mạnh của một ngân
hàng , gây dựng lòng tin vững chãi đối với khách hàng , có tiềm lực để có thể cạnh tranh
được với các ngân hàng khác . Ưu thế về cạnh tranh được thể hiện ở việc điều chỉnh thấp
chi phí bình quân , cạnh tranh với các ngân hàng khác về giá cả , về sản phẩm công nghệ ,
trình độ quản lý hệ thống cơ sở vật chất và đặc biệt là có thể xây dựng cho mình một chiến
lược phát triển lâu dài với quy mô lớn cả về chiều rộng và chiều sâu.
Trong các loại nguồn vốn của ngân hàng thì nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng
cao , đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển ngân hàng . Nguồn vốn tự có,
tuy rất quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ và chủ yếu là để đầu tư vào cơ sở vật chất,
tạo uy tín với khách hàng .
Việc huy động đủ nguồn vốn cho công tác sử dụng vốn không những đảm bảo thu
hút nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước mà còn
đảm bảo cho hoạt động của Ngân hàng được ổn định và đạt được hiệu quả cao.
Nguồn vốn thì có thể huy động bằng nhiều hình thức song không phải ngân hàng
nào cũng huy động một cách ồ ạt, mà tùy từng thời điểm thời kỳ khác nhau, quy mô kết
cấu nguồn vốn của ngân hàng mà lựa chọn hình thức huy động phù hợp. Bởi vì nguồn vốn
có tính chất thời vụ nên có thời điểm nhu cầu về vốn rất lớn, nên các ngân hàng phải mở
rộng huy động vốn. Có thời điểm nhu cầu sử dụng vốn thấp thì các ngân hàng phải hạn chế
nguồn vốn chảy vào ngân hàng. Với mục đích là hiệu quả sử dụng vốn được thực hiện tối
đa, tránh tình trạng lãng phí nguồn vốn, vì vậy các NHTM cần nghiên cứu kỹ sự biến động
thị trường để có những chính sách phù hợp.
SVTH: Nguyễn thị Mai Dung Trang 19
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Tuyết Anh
Đối với những ngân hàng mới thành lập , quy mô hoạt động còn nhỏ như ngân
hàng TMCP Việt Á , nguồn vốn huy động tại mỗi khu vực là nguồn vốn quan trọng nhất
và luôn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn . Nhận thức được điều này
ngân hàng TMCP Việt Á – Phòng giao dịch quận 10 đã tập trung mọi nỗ lực và coi đây là

nhiệm vụ trọng tâm nên trong những năm gần đây vốn huy động đã tăng lên cả về số lượng
và chất lượng .
Hiện nay ngân hàng Việt Á - PGD Quận 10 cung cấp sản phẩm cho khách hàng rất
đa dạng , đáp ứng kịp thời nhu cầu của nhiều loại khách hàng khác nhau, cụ thể có các loại
sản phẩm sau:
 Đối với khách hàng cá nhân :
• Tiền gửi thanh toán
+ Hình thức : Tài khoản tiền gửi cá nhân ,
Tài khoản tiền gửi của các đồng chủ tài khoản.
+ Loại tiền mở tài khoản : VND , USD , EUR
+ Số dư tối thiểu để mở và duy trì tài khoản :
- Tài khoản VND : 100.000 đồng
- Tài khoản ngoại tệ : 10 USD hoặc 10 EUR
+ Lãi suất : Vietabank sẽ công bố lãi suất cho từng thời kỳ . Cuối tháng tiền lãi
được tính và cộng dồn vào số dư tài khoản của khách hàng.
• Tiền gửi tiết kiệm
* Tiết kiệm không kỳ hạn
+ Đối tượng phục vụ :
o Vietabank nhận tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam của cá nhân là người
Việt Nam , người nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp trên
lãnh thổ Việt Nam ;
o Nhận tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ của cá nhân là người Việt Nam cư trú
tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài có thời hạn cư trú dưới 12 tháng ; của cá
nhân người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thời hạn cư trú trên 12 tháng.
+ Loại tiền gửi : VND , USD
SVTH: Nguyễn thị Mai Dung Trang 20
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Tuyết Anh
+ Số dư tối thiểu để mở và duy trì sổ tiết kiệm không kỳ hạn :
Sổ tiết kiệm VND : 100.000 đồng
Sổ tiết kiệm ngoại tệ : 10 USD

+ Lãi suất :
Tiền gửi tiết kiệm của khách hàng sẽ được hưởng lãi suất do Vietabank công bố
từng thời kỳ . Cuối tháng , tiền lãi sẽ được cộng dồn vào số dư trên sổ tiết kiệm của khách
hàng .
* Tiết kiệm có kỳ hạn
+ Đối tượng phục vụ :
o Vietabank nhận tiền gửi tiết kiệm bằng Đồng Việt Nam của cá nhân là
người Việt Nam , người nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp
trên lãnh thổ Việt Nam ;
o Vietabank nhận tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ của cá nhân là người Việt
Nam cư trú tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài có thời hạn cư trú dưới 12
tháng ; của cá nhân người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thời hạn cư trú
trên 12 tháng.
+ Loại tiền gửi:
o VND , USD , Vàng
o Riêng đối với tài khoản tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ , việc mở và sử
dụng tài khoản phải tuân theo những quy định về quản lý ngoại hối của
Chính phủ .
o Vàng gửi tiết kiệm là vàng miếng thương hiệu SJC ( đơn vị tính là 01 chỉ
vàng SJC ) .
o Mức huy động hoặc gửi tối thiểu bằng vàng là 1 chỉ vàng SJC .
+ Kỳ hạn gửi:
o Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn bằng VND
Ngắn hạn : 1 tháng , 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng , 9 tháng
Trung hạn : 12 tháng , 18 tháng , 24 tháng , 36 tháng.
o Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn bằng USD:
Ngắn hạn : 1 tháng , 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng , 9 tháng
Trung hạn : 12 tháng , 13 tháng , 18 tháng , 24 tháng , 36 tháng.
SVTH: Nguyễn thị Mai Dung Trang 21
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Tuyết Anh

+ Lãi suất : Tiền gửi tiết kiệm của khách hàng sẽ được hưởng lãi suất do Vietabank
công bố từng thời kỳ.
 Đối với khách hàng doanh nghiệp/ TCKT:
• Tiền gửi thanh toán
+ Đối tượng và điều kiện :
o Tổ chức ( là các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang )
Việt Nam được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt
nam;
o Tổ chức nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật nước mà tổ chức đó được thành lập.
+ Lãi suất :
o Lãi suất tiền gửi thanh toán là lãi suất không kỳ hạn do Ngân hàng quy định
trong từng thời kỳ ;
o Lãi suất phù hợp với cơ chế lãi suất của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
ban hành .
+ Biểu phí : là biểu phí do Vietabank ban hành .
2.2. Tình Hình Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng TMCP Việt Á – PGD Q10
Trong những năm qua Ngân Hàng TMCP Việt Á – Phòng giao dịch quận 10 luôn
chú trọng tăng cường công tác huy động vốn thông qua các hình thức : tuyên truyền ,
quảng cáo và tạo mọi điều kiện thoải mái nhất cho khách hàng khi giao dịch ; đặt biệt là
thái độ làm việc chuyên nghiệp và tận tình của các nhân viên đã giúp cho công tác huy
động vốn của PGD luôn phát triển ổn định , đạt trên 80% kế hoạch mà ngân hàng cấp trên
đề ra.
Biểu 3: Nguồn vốn huy động của PGD trong thời kỳ năm 2006-2008
(ĐVT: Triệu đồng)

Số dư huy động
2006 2007 2008
Kế hoạch 70.000 85.000 160.000
SVTH: Nguyễn thị Mai Dung Trang 22

Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Tuyết Anh
Thực hiện 57.659 71.687 170.643
% so kế hoạch(%) 82 84 107
(Nguồn: Báo cáo của PGD Quận
10)
Nhìn vào biểu 3 ta thấy tổng nguồn vốn huy động của PGD ngày càng tăng qua các
năm , đặc biệt là năm 2008 phòng giao dịch đã huy động được 107% so với kế hoạch đề ra.
Hình 5: Nguồn vốn huy động của PGD trong thời kỳ năm 2006-2008
(ĐVT: Triệu đồng)
Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động đạt khoảng 71,687 triệu đồng tăng 14,028
triệu đồng so với năm 2006 , tương đương với 24,32%
Năm 2008 tổng nguồn vốn huy động đạt khoảng 170,643 triệu đồng tăng 98,956
triệu đồng so với năm 2007, tương đương với 138 %, đồng thời vượt mức kế hoạch 7%.
Điều này chứng tỏ hoạt động huy động vốn tại PGD có dấu hiệu tốt, đạt hiệu quả
cao, duy trì được tỷ trọng cao nguồn vốn huy động tạo cho PGD thế chủ động hơn trong
SVTH: Nguyễn thị Mai Dung Trang 23
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Tuyết Anh
việc cho vay, tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi trong các thành phần kinh tế, đáp ứng
được tốt nhất nhu cầu vốn của khách hàng và tăng lợi nhuận cho ngân hàng đồng thời góp
phần tích cực trong sự phát triển kinh tế.
Việc tăng nguồn vốn huy động của Ngân hàng trong năm 2007 và năm 2008 chủ
yếu do Ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng nhiều sản phẩm và dịch vụ thuận tiện cho
việc thanh toán giữa các TCKT như mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng, trả
lãi cho khách hàng trên số dư tài khoản tiền gửi. Mặt khác,vốn huy động không kỳ hạn từ
các tổ chức kinh tế tăng khá cao do PGD có đựơc nhiều khách hàng quen thuộc ngành xây
dựng, sản xuất và gia công chế biến, thương mại,….
Nguyên nhân khác làm tăng nguồn vốn huy động tại PGD là do năm 2008 ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế làm cho các kênh đầu tư khác không còn hấp dẫn đồng
thời chính sách tài chính của NHNN làm cho các ngân hàng thi nhau tham gia vào cuộc
đua tăng lãi suất huy động nên việc gửi tiền vào ngân hàng trở thành một kênh hết sức béo

bở và an toàn đối với các nhà đầu tư .
Thông qua nghiệp vụ huy động vốn , PGD có thể đo lường được uy tín cũng như sự
tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng. Từ đó, Ngân hàng có thể đưa ra các biện
pháp hợp lý để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng hơn nữa . Có thể nói nghiệp
vụ huy động vốn đã giải quyết “đầu vào” cho Ngân hàng.
Để đánh giá chính xác về kết quả huy động vốn của PGD quận 10 trong những năm
gần đây chúng ta xem xét cơ cấu nguồn vốn huy động :
Biểu 4: Cơ cấu nguồn vốn huy động của PGD trong thời kỳ 2006 - 2008
(ĐVT: Triệu đồng)
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Tiền gửi thanh toán 577 717 1.706
Tiền gửi tiết kiệm 57.082 70.970 168.937
Phát hành giấy tờ có giá - - -
Tổng nguồn vốn huy
động
57.659 71.687 170.643
(Nguồn: Báo cáo của PGD Quận
10)
SVTH: Nguyễn thị Mai Dung Trang 24
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Tuyết Anh
Nhìn vào biểu 4 ta thấy cơ cấu nguồn vốn huy động của PGD quận 10 gồm : tiền
gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm . Trong đó tiền gửi tiết kiệm trong dân cư chiếm tỷ
trọng rất cao khoảng 99% trong tổng nguồn vốn huy động , qua đây ta có thể thấy rõ là
nguồn vốn huy động của phòng giao dịch quận 10 chủ yếu là từ tiền gửi tiết kiệm trong các
tầng lớp dân cư .
Hình 6: Cơ cấu nguồn vốn huy động của PGD trong thời kỳ 2006 - 2008
(ĐVT: Triệu đồng)
Đây là nguồn vốn quan trọng , có tính ổn định cao tạo điều kiện rất thuận lợi cho
ngân hàng trong quá trình sử dụng vốn . Ngân hàng cần duy trì tỷ trọng cao của nguồn vốn
này và không ngừng phát triển nguồn vốn này về số tuyệt đối.

Nguồn tiền gửi thanh toán luôn chiếm một vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn
vì đây là nguồn vốn có chi phí thấp tạo điều kiện cho ngân hàng giảm chi phí và tăng sức
cạnh tranh trên thị trường . Trong những năm gần đây tỷ trọng của nguồn vốn này chiếm
quá ít trong tổng nguồn vốn huy động tuy nhiên loại vốn này vẫn tăng về số tuyệt đối qua
các năm .
Vì là ngân hàng mới thành lập và đang phát triển nên ngân hàng TMCP Việt Á
chưa có nguồn vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá . Tuy đây là nguồn vốn có chi phí
SVTH: Nguyễn thị Mai Dung Trang 25

×