Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu đặc điểm quang hợp và nông học của một số dòng lúa ngắn ngày mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.24 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
————————————

ĐỖ THỊ HƯỜNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM QUANG HỢP VÀ NƠNG HỌC
CỦA MỘT SỐ DỊNG LÚA NGẮN NGÀY MỚI

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số: 62 62 01 10

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI, 2015


Cơng trình hồn thành tại:
HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Phạm Văn Cường
2. PGS.TS. Nguyễn Văn Hoan
Phản biện 1:
PGS. TS. Vũ Quang Sáng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Phản biện 2:
PGS. TS. Lê Huy Hàm
Viện Di truyền nông nghiệp


Phản biện 3:
TS. Nguyễn Thế Huấn
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp
Học viện họp tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi ....... giờ ....... phút, ngày ....... tháng ...... năm 2015

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam

- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lúa (Oryza sativa L.) là cây lương thực chủ yếu ở các nước
châu Á, chiếm khoảng 92% sản lượng lúa gạo trên toàn thế giới
(IRRI, 2002). Nhu cầu về tăng lương thực trở nên cấp bách, bởi vì
cho đến năm 2025 người dân ở các vùng trồng lúa truyền thống sẽ
phụ thuộc hơn 70% vào lúa gạo (Swaminathan, 2007). Do đó, sản
xuất lúa gạo trên thế giới phải tăng khoảng 1% mỗi năm thì mới đáp
ứng được nhu cầu lương thực (Rosegrant et al., 1995). Tuy nhiên,
việc mở rộng diện tích trồng lúa là vơ cùng khó khăn do hầu hết diện
tích trồng lúa đã bị chuyển đổi thành đất đô thị (Horie et al., 2005).
Để tăng sản lượng lương thực phải đi theo hướng tăng năng suất trên
đơn vị diện tích (Li et al., 2009). Sản xuất lúa của Việt Nam cũng
không nằm ngồi bối cảnh đó. Hơn nữa, năng suất lúa của Việt Nam
trong mấy năm gần đây hầu như không tăng, vì vậy để đảm bảo an
ninh lương thực thì chọn giống lúa ngắn ngày nhằm tăng vụ là hướng
đi phù hợp hơn cả.

Thực tế đã chứng minh, trong những năm gần đây, đã, đang và
ngày càng xuất hiện rất nhiều các giống lúa ngắn ngày trong sản xuất
như nhóm giống OMCS (ở đồng bằng sông Cửu Long), PC6 đột biến
và nhóm GL 102, GL 159 (do Viện Cây lương thực và cây Thực
phẩm chọn tạo), Việt lai 20, Việt Lai 24 và Việt Lai 50 (do Học viện
Nông nghiệp chọn tạo). Điều đặc biệt ở đây là, các giống có thời gian
sinh trưởng từ 80 – 150 ngày khơng có sự khác biệt về tiềm năng
năng suất, chất lượng cũng như tính chống chịu (Nguyễn Văn Luật,
2009). Vậy sự khác biệt giữa giống lúa có thời gian sinh trưởng dài
và thời gian sinh trưởng ngắn về đặc tính quang hợp, hiệu quả sử
dụng các sản phẩm quang hợp, tích lũy và vận chuyển Carbohydrates
cũng như hiệu suất sử dụng đạm là gì cần phải được làm rõ để từ đó
làm cơ sở để xây dựng các biện pháp kỹ thuật canh tác cho giống lúa
ngắn ngày nhằm đạt được năng suất tối đa là rất cần thiết.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Tuyển chọn được các dòng lúa ngắn ngày tiềm năng năng
suất cao
- Đánh giá được đặc điểm quang hợp và nông học của dòng lúa
ngắn ngày mới tuyển chọn làm cơ sở cho việc khai thác tiềm năng
năng năng suất của các dịng lúa ngắn ngày mới.
- Tìm hiểu được hiệu quả sử dụng đạm trong điều kiện vụ xuân
và vụ mùa nhằm cung cấp những thơng tin góp phần xây dựng quy
trình canh tác hiệu quả đối với các dịng giống lúa ngắn ngày.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tiến hành trên các các dòng lúa ngắn ngày được chọn
lọc từ các dòng mang một đoạn nhiễm sắc thể do lai xa (chromosome

segment substitution lines – CSSL) giữa lúa dại Oryza Rufipogon và
lúa trồng IR 24, giống lúa IR 24 và giống lúa Khang Dân 18. Trong đó,
IR 24 và Khang Dân 18 là giống đối chứng vì IR 24 là nền gen di
truyền của các dòng CSSL và là giống lúa có thời gian sinh trưởng
thuộc nhóm trung ngày, Khang Dân 18 là giống lúa trồng phổ biến ở
miền Bắc Việt Nam.
- Các số liệu phân tích trong phịng thí nghiệm: Hàm lượng
đạm dưới dạng đạm tổng số, Carbohydrates khơng cấu trúc bao gồm
tinh bột và đường hịa tan.
- Thí nghiệm về phân bón nghiên cứu ở ba mức đạm là 0 kg N,
45 kg N và 90 kg N/ha.
- Thời gian nghiên cứu của đề tài từ năm 2010 đến năm 2014.
4. Những đóng góp mới của luận án
- Tuyển chọn được dịng lúa ngắn ngày có triển vọng.
- Phát hiện được mối quan hệ giữa cường độ quang hợp, tích
lũy và vận chuyển các sản phẩm quang hợp và năng suất hạt của
dòng lúa ngắn ngày.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
- Các kết quả thu được của đề tài cung cấp dẫn liệu khoa học
về đặc điểm quang hợp, tích lũy chất khơ, tích lũy và vận chuyển
Carbohydrates không cấu trúc từ thân về bông; hiệu suất sử dụng
đạm và năng suất hạt của dòng lúa ngắn ngày.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho công tác
giảng dạy, nghiên cứu khoa học, chọn giống lúa ngắn ngày.

2


Ý nghĩa thực tiễn

- Chọn lọc được 4 dòng lúa có thời gian sinh trưởng ngắn hơn Khang
Dân từ 8-11 ngày nhưng có năng suất tương đương với Khang Dân 18.
- Xác định được hiệu quả sử dụng đạm của dịng lúa ngắn ngày,
từ đó làm cơ sở để xây dựng biện pháp thâm canh lúa ngắn ngày.
5.2.

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Dòng mang một đoạn nhiễm sắc thể có thời gian sinh trưởng
ngắn và đánh giá tính thích ứng của cây lúa
Dòng mang một đoạn nhiễm sắc thể do lai xa (chromosome
segment substitution lines – CSSL): Các dòng CSSL là mỗi dòng
mang một hoặc một vài đoạn nhiễm sắc thể có chứa gen đồng hợp tử
có nguồn gốc từ thể cho trong gen nền của thể nhận. Mỗi dịng của
CSSLs biểu hiện sự thay đổi kiểu hình thơng qua việc thay thế một
đoạn nhiễm sắc thể (Furuta et al., 2014).
Phân loại thời gian sinh trưởng của cây lúa: Thời gian sinh
trưởng của cây lúa được tính từ khi nảy mầm cho đến khi thu hoạch.
Theo Nguyễn Văn Luật (2009), những giống mẫn cảm với nhiệt độ
được phân chia như sau:
Nhóm giống lúa dài ngày (nhóm B): Đó là những giống có thời
gian sinh trưởng từ 125-150.
Nhóm giống lúa chín sớm (Nhóm A): Nhóm này bao gồm:
Nhóm A2: Nhóm lúa trung ngày có thời gian sinh trưởng
khoảng 105-125 ngày.
Nhóm A1: Nhóm lúa ngắn ngày có thời gian sinh trưởng
khoảng 90-105 ngày.
Nhóm A0: Nhóm lúa cực ngắn có thời gian sinh trưởng 85
đến 95 ngày.
1.2. Quang hợp của cây lúa
1.2.1. Một số yếu tố liên quan đến quang hợp

1.2.1.1. Yếu tố sinh lý
Hàm lượng nitơ trong lá
Nitơ có vai trị đặc biệt quan trọng đối với quang hợp vì nitơ
tham gia vào cấu tạo nên protein, axit nucleic và diệp lục có vai trị
3


trong việc cấu trúc nên bộ máy quang hợp. Theo Makino and
Osmond (1991), hàm lượng nitơ trong lá và khả năng quang hợp có
mối quan hệ tuyến tính chặt bởi vì, lượng nitơ trong lục lạp chiếm
70-80% hàm lượng nitơ trong lá.
Hàm lượng diệp lục trong lá
Diệp lục là một sắc tố quang hợp và đóng vai trị trung tâm
trong việc hấp thu năng lượng ánh sáng trong suốt quá trình quang
hợp (Avenson et al., 2005). Một số nhà nghiên cứu đã chứng minh
rằng, hàm lượng diệp lục có liên quan chặt chẽ đến cường độ quang
hợp (Avenson et al., 2005; Huang et al., 2013).
1.2.1.2. Yếu tố môi trường
Cường độ ánh sáng, nồng độ CO2, nhiệt độ và ẩm độ
Cường độ, chất lượng ánh sáng và thời gian chiếu sáng ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng của cây trồng; trong đó, cường độ
ánh sáng ảnh hưởng đến q trình quang hợp, hơ hấp và thốt hơi
nước (O'Grady et al., 2008).
Nồng độ CO2 ảnh hưởng trực tiếp đến quang hợp vì nó là
nguyên liệu để thực hiện pha tối trong quang hợp. Nồng độ CO2 cũng
ảnh hưởng trực tiếp đến quang hợp vì nó chi phối đến sự đóng mở
mở khí khổng và quá trình khuếch tán CO2 (Peng, 2000).
Nhiệt độ là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến
quang hợp. Nếu nhiệt độ tăng quá cao thì cường độ quang hợp
giảm; nếu nhiệt độ tăng ở mức vừa phải thì sẽ nâng cao khả năng

quang hợp (Taub et al., 2000).
Ẩm độ khơng khí ảnh hưởng đến quang hợp của cây trồng.
Cường độ quang hợp của cây lúa đạt giá trị cao nhất trong điều kiện
ẩm độ tương đối từ 60% - 80%. Cường độ quang hợp giảm khi ẩm độ
giảm xuống thấp hơn 60% do sự đóng kháng lỗ khí khổng. Ẩm độ
giảm là nguyên nhân dẫn đến giảm hàm lượng nước trong lá do q
trình thốt hơi nước tăng (dẫn theo Peng, 2000).

4


1.2.1.3. Ảnh hưởng của một số chỉ tiêu hình thái
Độ dày lá
Diện tích lá tính theo trọng lượng là một chỉ số đánh giá độ
dày của lá hay còn gọi là chỉ số độ dày lá (Specific Leaf Area –
SLA). Chỉ số độ dày của lá được tính bằng diện tích lá/ khối lượng
chất khơ của lá. Lá dày (Chỉ số độ dày lá thấp) thường có hàm
lượng diệp lục và hàm lượng các enzym xúc tác cho các phản ứng
quang hợp trên một đơn vị diện tích lá cao.
Kiểu lá
Chỉ số diện tích lá lớn là rất cần thiết để đón nhận được nhiều
năng lượng ánh sáng mặt trời. Tuy nhiên, để quang hợp của lá cây đạt
tối đa thì độ lớn của chỉ số diện tích lá khơng quan trọng bằng hướng
lá, bởi vì hướng lá quyết định môi trường ánh sáng trong tán. Lá
đứng cho phép ánh sáng đâm xuyên sâu hơn vì hướng lá song song
với tia nắng khi mặt trời chiếu sáng.
1.2.2. Một số chỉ tiêu liên quan đến cường độ quang hợp
Độ dẫn khí khổng (Stomatal Conductance – gs)
Độ dẫn khí khổng là sự điều tiết q trình trao đổi khí bao gồm
CO2 và H2O (Kusumi et al., 2012). Trong nhiều cơng trình nghiên

cứu, độ dẫn khí khổng được sử dụng như là chỉ tiêu để đánh giá ảnh
hưởng của đóng mở khí khổng đến q trình vận chuyển nước giữa
cây trồng và khí quyển (Maruyama and Kuwagata, 2008).
Độ dẫn tế bào thịt lá (Mesophyll Conductance – gm)
Trong suốt quá trình quang hợp, CO2 di chuyển từ bầu khí
quyển đến vùng biên (nằm sát bề mặt lá) để đến các khoảng gian bào
thông qua khí khổng, rồi từ đó được vận chuyển đến nơi thực hiện
các phản ứng carbonyl hóa nằm trong cơ chất của lục lạp thông qua
hệ thống mạch dẫn nằm trong thịt lá (Flexas et al., 2008).
Nồng độ CO2 trong gian bào (Intercellular CO2 Concentration – Ci)
Dựa vào mơ hình quang hợp lá của Farquahar, Von
Caemmerer and Berry (1980), giả thuyết về nồng độ CO2 trong lục
lạp gần bằng 0 hoặc gần điểm bù CO2 đã bị phủ nhận bằng công trình
5


nghiên cứu của Lauer and Boyer (1992) thông qua việc đo trực tiếp
nồng độ CO2 trong gian bào (dẫn theo Flexas et al., 2008).
1.3. Hiệu quả sử dụng đạm của cây lúa
1.3.1. Sự đồng hóa nitơ ở cây lúa
Sự đồng hóa nitơ và cacbon có sự kết hợp chặt chẽ với nhau
trong nhiều quá trình căn bản của cây trồng như quang hợp và hấp
thu nitơ (Gutiérrez et al., 2007). Đặc điểm sử dụng đạm của cây trồng
nói chung và cây lúa nói riêng được thực hiện qua một số bước bao
gồm hấp thu, đồng hóa, vận chuyển lên các bộ phận của cây
(Masclaux-Daubresse et al., 2010). Đầu tiên, cây trồng đồng hóa NO3
và NH3 như là nguồn nitơ thiết yếu (Tabuchi et al., 2007); tiếp theo,
cây trồng sử dụng nitơ đã được tổng hợp để tạo ra các amino axit, đồng
thời CO2 được cố định để tạo ra đường (Coruzzi and Zhou, 2001).
1.3.2. Một số thuật ngữ về hiệu suất sử dụng đạm

Theo Good et al. (2004) thuật ngữ phổ biến nhất để đánh giá
hiệu quả sử dụng đạm của cây trồng như sau:
Hệ số sử dụng (UI):
UI = Khối lượng chất khô x [(Khối lượng chất khô/hàm lượng nitơ trong thân lá)]
Hiệu suất hấp thu (UpE):
UpE = Hàm lượng nitơ trong thân lá (hoặc trong cây)/lượng nitơ bón
Hiệu suất sử dụng nitơ tạo năng suất (NUE)
NUE = Năng suất hạt /lượng nitơ bón
Hiệu quả chuyển hóa nitơ tạo năng suất hạt (UtE):
UtE = năng suất hạt/ hàm lượng nitơ trong thân lá (hoặc trong cây)
Hiệu suất bón đạm (ANUE
ANUE = (Năng suất hạt ở cơng thức có bón phân – năng suất hạt ở
cơng thức khơng bón phân) / lượng nitơ bón
Hiệu suất sinh lý (PE):
PE = (năng suất ở cơng thức có bón – năng suất ở cơng thức khơng
bón)/ (hàm lượng nitơ trong cây ở cơng thức có bón-hàm lượng nitơ
ở cơng thức khơng bón).

6


Hiệu suất sử dụng đạm tính theo sinh khối (BNUE):
BNUE = khối lượng chất khô của thân lá/hàm lượng nitơ trong thân lá
Hiệu quả sử dụng đạm về cường độ quang hợp (PNUE):
PNUE = Cường độ quang hợp/hàm lượng đạm trong lá (µmol CO2/g N/s)
1.3.3. Hiệu quả sử dụng đạm về một số chỉ tiêu tiêu sinh lý
Rất nhiều công trình nghiên cứu đã cơng bố, khi tăng mức
đạm bón sẽ làm tăng cường độ quang hợp, tăng diện tích lá, tăng hàm
lượng nitơ trong lá, tăng hàm lượng diệp lục trong lá và tăng khối
lượng chất khơ tích lũy (Kumagai et al., 2007, Kumagai et al., 2009,

Shrestha et al., 2012, Li et al., 2012). Nghiên cứu ảnh hưởng của
mức bón đạm đến độ dẫn khí khổng, một số tác giả đã cơng bố: tăng
mức bón đạm khơng ảnh hưởng đến độ dẫn khí khổng (Li et al., 2013,
Phạm Văn Cường và cs 2012).
1.3.4. Hiệu quả sử dụng phân đạm về tích lũy Carbohydrates
khơng cấu trúc
Đặc điểm tích lũy Carbohydrates
Ở thời kỳ lúa đẻ nhánh, quá trình sinh tổng hợp protein diễn
ra trước q trình chuyển hóa các Carbohydrates của cây và đẩy
nhanh sự hình thành các cơ quan quang hợp. Ở giai trước khi phân
hóa địng, lượng tinh bột được tích lũy chủ yếu ở bẹ lá. Sau khi
vươn lóng, tinh bột được tích lũy trong thân lá giảm và tích lũy
trong đốt thân tăng. Sau giai đoạn trỗ, phần lớn các chất đồng hóa
được tích lũy vào hạt như tinh bột và hầu hết các hợp chất không
cấu trúc dự trữ trong thân lá (tinh bột và đường) giai đoạn trước trỗ
được vận chuyển nhanh chóng về bơng.
Carbohydrates và năng suất lúa
Ở hạt gạo lật có trên 85% là hợp chất Carbohydrates mà thành
phần chủ yếu là tinh bột (Matsumo et al., 1995). Tinh bột tích lũy
trong hạt thóc có nguồn gốc từ các hợp chất Carbohydrates được đồng

7


hóa ở phiến lá giai đoạn sau trỗ cũng như tích lũy ở thân lá giai đoạn
trước trỗ (Yoshida, 1972). Do đó, để tăng năng suất lúa thì phải tăng
được lượng Carbohydrates dự trữ trong thân lá giai đoạn trước trỗ và
tăng sự tổng hợp hydrate cacbon trong thời kỳ chín.

Ảnh hưởng của yếu tố mơi trường đến tích lũy Carbohydrates

Nitơ, nhiệt độ và cường độ ánh sáng mặt trời là những yếu
tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình đồng hóa Carbohydrates ở
cây lúa, sự ảnh hưởng tùy thuộc vào giai đoạn sinh trưởng của cây
(Matsumo et al., 1995).
Quang hợp và các yếu tố cấu thành năng suất
Năng suất (tạ/ha) = số bông/m2 x số hạt/bông x tỷ lệ hạt chắc
(%) x M1000 hạt x 10-4.
Mỗi yếu tố cấu thành năng suất được xác định ở các giai đoạn
sinh trưởng khác nhau của cây lúa (Yoshida, 1981).
- Số bông/m2 phụ thuộc rất lớn vào khả năng để nhánh của cây lúa.
- Số hạt/bông được xác định ở giai đoạn sinh trưởng sinh thực.
Ở đầu giai đoạn sinh trưởng sinh thực số hạt/bơng tối đa được tạo ra
bằng cách hình thành các gié cấp 1, cấp 2 và hình thành hạt.
- Tỷ lệ hạt chắc được xác định ở giai đoạn trước và sau trỗ.
Do đó, quang hợp thời kỳ đẻ nhánh khơng có vai trị quyết
định đến năng suất cuối cùng nhưng có vai trị thúc đẩy sự phát
triển của các cơ quan sinh dưỡng. Ở giai đoạn sinh trưởng sinh
thực, hoạt động quang hợp của cây nhằm cung cấp năng lượng và
nguyên liệu cho hình thành hạt nên có ảnh hưởng lớn đến năng
suất. Khi bơng lúa được phát triển đầy đủ, hoạt động quang hợp có
vai trị cho việc cung cấp Carbohydrates cho bông lúa. Theo
Murata (1969), cơ chế hình thành năng suất như sau:
Năng suất hạt = năng suất tiềm năng x sản lượng Carbohydrates
được tổng hợp

8


Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu

Thí nghiệm 1 (TN1): Khảo sát đặc điểm nông học của tập đồn dịng
lúa ngắn ngày ở vùng sinh thái khác nhau.
Thí nghiệm 2 (TN2): So sánh đặc điểm nơng học của một số dòng
lúa ngắn ngày ở một số vùng sinh thái khác
nhau.
Thí nghiệm 3 (TN3): Đặc điểm quang hợp của dòng lúa ngắn ngày ở
các giai đoạn sinh trưởng, phát triển khác
nhau.
Thí nghiệm 4 (TN4): Đặc điểm quang hợp trong ngày giai chín của dịng
lúa ngắn ngày ở các mức đạm bón khác nhau.
Thí nghiệm 5 (TN5): Hiệu suất sử dụng đạm của dòng lúa ngắn ngày
mới.
2.2. Đối tượng thí nghiệm
Đối tượng thí nghiệm là các dịng lúa ngắn ngày mang một
đoạn nhiễm sắc thể từ lúa dại khi lai xa giữa lúa dại Oryza Rufipogon
và lúa trồng IR 24 và hai giống đối chứng là IR 24 và Khang Dân 18.
2.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
- Cường độ quang hợp (chỉ đo ở hai lá trên cùng đã mở hồn
tồn trên thân chính): được đo bằng máy LICOR-6400 (Hoa Kỳ) ở
điều kiện 300C, nồng độ CO2 là 360- 370 ppm, cường độ ánh sáng là
1500 mol/m2/giây và độ ẩm 60% . Quang hợp được đo ở hai lá trên
cùng đã mở hoàn toàn (chỉ đo lá trên thân chính). Thời điểm bắt đầu
đo quang hợp vào 8h00 (TN3), từ 8h00-10h00, 10h00-12h00, 12h0014h00 và 14h00-16h00 (TN4) (Pham et al, 2005).
- Giá trị SPAD: Tại các vị trí đo quang hợp của các lá, tiến
hành đo giá trị SPAD bằng máy đo SPAD - 502 của Nhật Bản.
9


- Diện tích lá và khối lượng chất khơ tích lũy: Những cây đo
quang hợp được chọn để đo diện tích lá và khối lượng chất khơ tích luỹ

trong lá, thân và bơng. Diện tích lá được đo bằng máy quét diện tích lá
(Licor, 3100, Hoa Kỳ). Khối lượng chất khơ tích luỹ được cân sau khi
sấy khơ ở nhiệt độ 80o C đến khi khối lượng không đổi.
- Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất.
- Phân tích Carbohydrates không cấu trúc trong thân và tinh bột ở
bông bằng phương pháp thuốc thử Anthrone (Hansen et al., 1975).
- Hiệu suất sử dụng các sản phẩm quang hợp dự trữ trong thân
(TN4) tính theo cơng thức của (Yang, 1997):
Tỷ lệ giảm khối lượng thân (GKLT) = (khối lượng thân giai
đoạn trỗ - khối lượng thân thời điểm thu hoạch)/khối lượng thân
giai đoạn trỗ x 100%.
Tỷ lệ tích lũy về bông (TLVB) = (khối lượng thân giai đoạn
trỗ - khối lượng thân thời điểm thu hoạch)/khối lượng bông thời
điểm thu hoạch x 100%.
Tổng lượng Carbohydrates không cấu trúc vận chuyển từ
thân về bơng (THB) giai đoạn sau trỗ được tính theo công thức
của (Pan et al., 2011).
THB = Carbohydrates không cấu trúc trong thân giai đoạn trỗ Carbohydrates không cấu trúc tồn dự trong thân giai đoạn sau trỗ.
Đối với thí nghiệm đồng ruộng (TN1, TN2 và TN5)
- Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng, tổng thời gian
sinh trưởng, số nhánh tối đa, chiều cao cây.
- Chất khơ tích lũy ở các bộ phận thân, phiến lá và bông: đo
ở giai đoạn đẻ nhánh hữu hiệu, trỗ, chín sáp và thu hoạch.
- Tốc độ tích lũy chất khơ (Crop Growth Rate-CGR) tính bằng
cơng thức sau:

10


CGR

=
(g/m2/ngày đêm)

DW của cây lần sau (g/m2) - DW của cây lần trước (g/m2)
Thời gian giữa 2 lần lấy mẫu (ngày)

Tốc độ tăng khối lượng bơng (Panicle Growth Rate-PGR) tính
bằng công thức sau:
PGR
=
(g/m /ngày đêm)
2

DW của bông lần sau (g/m2) - DW của bông lần trước (g/m2)
Thời gian giữa 2 lần lấy mẫu (ngày)

- Hàm lượng đạm trong lá: Mẫu lá địng tại thời điểm trỗ sau khi
sấy khơ, được giữ lại để xác định hàm lượng đạm (g N/g lá) bằng
phương pháp phân tích Kejldalh. Hiệu suất sử dụng đạm đối với khối
lượng chất khơ tích lũy (BNUE) tính bằng lượng chất khơ tích lũy chia
cho hàm lượng đạm trong lá (g chất khô/g N) (Good et al., 2004).
- Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất.
- Chỉ số thu hoạch (HI): Tính bằng tỷ số giữa năng suất cá thể
và năng suất sinh vật học (HI).
- Hiệu suất bón đạm (ANUE) tính bằng năng suất hạt tăng lên
khi bón 1 kg N so với cơng thức khơng bón đạm (Good et al., 2004).
Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu thu được xử lý thống kê theo phương pháp tính số
trung bình trên Excel, phân tích phương sai bằng phần mềm SPSS 16,
Minitab 16 và CROPSTAT 7.2.

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Chọn lọc dịng và đánh giá tính thích ứng của dịng
3.1.1. Chọn lọc dịng có thới gian sinh trưởng ngắn
Thời gian sinh trưởng: Thời gian sinh trưởng của các dòng
CCSL thuần trong vụ xuân dao động từ 128 đến 134 ngày, ít hơn
giống IR24 (142 ngày) và Khang Dân 18 (136 ngày) (hình 3.1).
Trong vụ mùa, các dịng CCSL thuần duy trì có thời gian sinh trưởng
biến động từ 97 đến 101 ngày tại Hà Nội, 94 – 98 ngày tại Thái
Nguyên và 94 – 97 ngày tại Lào Cai (hình 3.2).
11


Hình 3.1. Thời gian sinh trưởng của 19 dịng CCSL thuần, IR 24
và Khang Dân 18, vụ xuân 2011 tại Hà Nội

Hình 3.2. Thời gian sinh trưởng của 23 dịng thuần duy trì, IR24
và KD18 trong vụ mùa 2011 tại Hà Nội, Thái Nguyên và Lào Cai
Ghi chú: HN: Hà Nội, TN: Thái Nguyên, LC: Lào Cai

12


3.1.2. Đánh giá tính thích ứng của dịng về các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất tích luỹ
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhìn chung các dịng ngắn ngày
cho số bơng/khóm, tỷ lệ hạt chắc, khối lượng 1000 hạt và năng suất
tích lũy bằng hoặc cao hơn Khang Dân 18 ở cả hai địa điểm và hai vụ
thí nghiệm (bảng 3.1 và bảng 3.2).
Bảng 3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất tích lũy
của các dịng lúa thí nghiệm trong vụ mùa 2011

Tỷ lệ
hạt chắc (%)

Khối lượng
1000 hạt (g)

NSTL
(kg/ha/ngày)

Số
bơng/khóm

Số hạt/bơng

HN

TN

HN

TN

HN

TN

HN

TN


HN

TN

IL3-4-2-1-2

6,0ab

9,0ab

212,2ab

181,1a

72,9c

66,8b

18,7b

19,0c

60,4a

67,9a

IL3-4-2-5-1

5,3b


8,0c

228,9a 193,9a 79,4b 74,6ab 18,9ab 18,8bc 63,4a

74,4a

IL9-4-3-1-1

5,9ab

8,4bc

217,5ab

59,9

71,5a

IL19-4-3-3-1

5,8ab

8,7b 200,7ab 171,0a 76,3bc 68,7b

18,7b 19,3ab 57,6a

70,6a

IL19-4-3-8-2


5,5b

8,9ab

212,6ab

75,7bc

68,2b

18,7b

19,1bc

57,5a

75,5a

Khang Dân 18 6,8a

9,7a

184,2b 161,0b 86,3a

80,2a

19,3a

19,7a


63,4a

72,7a

Dòng, giống

184,5a
182,5a

71,5c

70,5ab

18,8b

19,3ab

Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị mang cùng chữ nghĩa là sai khác không ý nghĩa, mang
khác chữ nghĩa là sai khác có ý nghĩa theo tiêu chuẩn Duncan; NSTL: năng suất tích lũy; HN:
Hà Nội, TN: Thái Nguyên.

Bảng 3.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất tích lũy
của các dịng lúa thí nghiệm trong vụ xn 2012
Dịng, giống

Số
bơng/khóm

Số hạt
/bơng


Tỷ lệ hạt
chắc (%)

NSTL
Khối lượng
1000 hạt (g) (kg/ha/ngày)

HN

TN

HN

TN

HN

TN

HN

IL3-4-2-1-2

7,0ab

7,2a

204,3ab


207,8bc

77,8a

79,7a

19,7a

19,6a 64,7a 65,0a

IL3-4-2-5-1

7,3a

7,2a 201,9abc 207,0bc 76,2ab 82,8a

19,7a

19,7a 63,3a 69,3a

IL19-4-3-1-1

6,7ab

7,3a

207,8ab

219,5ab


79,8a

79,6a

19,6a

19,4a 62,2a 70,1a

IL19-4-3-3-1

7,2ab

6,9a

197,4bc

218,1ab

75,3ab

82,1a

19,1b

19,3a 58,9a 66,9a

IL19-4-3-8-2

7,1ab


7,3a

218,0a

228,6a

70,1b 71,7b

19,1b

19,3a 61,1a 65,6a

Khang Dân 18 6,5b 7,5a 186,4c
Ghi chú: Giống bảng 3.1

192,5c

79,3a

13

TN

HN

TN

81,9a 19,5ab 19,1a 48,9b 59,7b



3.2. Đặc điểm quang hợp của dòng lúa ngắn ngày ở các giai đoạn
sinh trưởng khác nhau
3.2.1. Cường độ quang hợp và tốc độ tích lũy chất khơ
Cường độ quang hợp: Trong vụ mùa, cường độ quang hợp
của các dòng lúa ngắn ngày khác không ý nghĩa so với đối chứng ở
tất cả các giai đoạn theo dõi, trong vụ xuân, cường độ quang hợp
của dòng lúa ngắn ngày thấp hơn đối chứng ở giai đoạn đẻ nhánh và
chín sáp (bảng 3.3).
Bảng 3.3. Cường độ quang hợp của các dòng lúa thí nghiệm
ở các giai đoạn sinh trưởng phát triển (μmol CO2/ m2lá/giây)
Đẻ nhánh

Trỗ

Chín sáp

Tên dịng
Vụ mùa

Vụ xn

Vụ mùa

Vụ xn

Vụ mùa

Vụ xuân

IL 3-4-2


20,7a

19,4

25,1a

17,4a

14,0a

10,6

IL 19-4 -3

22,2a

20,0

26,7a

18,0a

13,6a

10,8

IR 24 (Đ/c)

24,4a


25,1a

28,8a

19,4a

16,3a

7,1a

Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị khơng mang chữ a có nghĩa là sai khác so với
đối chứng ở mức ý nghĩa 0,05 theo tiêu chuẩn Dunnet

3.2.2. Tốc độ tích lũy chất khơ của các dịng lúa thí nghiệm
Tốc độ tích lũy chất khô và tương quan giữa cường độ quang
hợp, tích lũy chất khơ và năng suất cá thể được thể hiện ở hình 3.3,
bảng 3.4 và bảng 3.5. Kết quả cho thấy, tốc độ tích lũy chất khơ trước
trỗ và cường độ quang hợp giai đoạn đẻ nhánh có đóng góp rất lớn
đối với năng suất của dịng lúa ngắn ngày.

14


Đẻ nhánh - trỗ
0,76

TĐTLCK (g/cây/ngày đêm)

0,80


0,71

0,90

Trỗ - chín sáp

0,90

0,80

a

0,70

b

0,60

0,53

b

0,50

0,78

Đẻ nhánh - trỗ
0,69


0,70

b

0,54 0,53

Trỗ - chín sáp

b

0,60

a b

0,50

b

0,50

0,42

0,40

0,30

0,20

0,20


0,10

0,39

0,40

0,30

0,49 0,52

0,10

0,00

0,00
IL 3-4-2-7

IL19-4-3-8

IR24

IL 3-4-2-7

IL 19-4-3-8

Dịng

IR24

Dịng


(i)

(ii)

Hình 3.3. Tốc độ tích lũy chất khơ của các dòng giống
(i) vụ mùa 2011; (ii) vụ xuân 2012; TĐTLCK: Tốc độ tích luỹ chất khơ
Ghi chú: Trong cùng một giai đoạn theo dõi, các số liệu trên cột không mang chữ a
có nghĩa là sai khác có ý nghĩa, mang cùng chữ b nghĩa là sai khác không ý nghĩa so
với đối chứng ở mức ý nghĩa 0,05 theo tiêu chuẩn Dunnet.

Bảng 3.4. Tương quan giữa cường độ quang hợp và năng suất cá thể
Giai đoạn đẻ
Vụ

Dòng

Giai đoạn trỗ

Giai đoạn chín sáp

nhánh hữu hiệu

giống
Phương trình

Vụ
xn

Phương trình


R2

Phương trình

R2

IL 3-4-2

y = 3,76x - 62,80

0,70*

y = 2,47x - 46,96

0,55*

y = 1,36x - 4,09

0,20ns

IL19-4-3

y = 2,98x - 47,14

0,59*

y = 0,77x - 1,52

0,82*


y = 0,60x + 10,99

0,34ns

IR24 (Đ/C)

Vụ
mùa

R2

y = 0,54x - 4,61

0,34ns

y = 0,97x - 20,26

0,71*

y = 0,91x - 7,15

0,77*

IL 3-4-2

y = 0,21x + 8,33

0,67*


y = 0,87x - 2,93

0,60*

y = 0,24x + 10,01

0,10ns

IL19-4-3

y = 0,60x + 0,33

0,57*

y = 0,48x + 3,73

0,54*

y = 0,16x + 10,72

0,23ns

IR24 (Đ/C) y = 0,76x + 11,47

0,27ns

y = 0,15x + 9,38

0,51*


y = 0,17x + 11,15

0,63*

* nghĩa là có ý nghĩa ở α = 0,05; ns nghĩa là không ý nghĩa

15


Bảng 3.5. Tương quan giữa tốc độ tích lũy chất khô
và năng suất cá thể
Vụ

Tên giống

Giai đoạn từ đẻ nhánh
đến trỗ (g/cây/ngày đêm)

Giai đoạn từ trỗ đến chín sáp
(g/cây/ngày đêm)

Phương trình

R2

Phương trình

R2

IL 3-4-2


y =40,19x- 15,60

0,74*

y = 76,10x – 25,11

0,40*

IL19-4-3

y = 68,16x -29,19

0,67*

y = 5,24x + 17,05

0,17ns

IR24 Đ/C)

y = 35,49x - 11,33

0,27ns

y = 15,1x - 0,23

0,78*

IL 3-4-2


y = 6,908x + 7,77

0,53*

y =13,03x + 5,87

0,27ns

IL19-4-3

y = 3,075x + 10,42

0,61*

y = 1,51x + 11,80

0,35ns

IR24(Đ/C)
y = 1,105x + 11,72
Ghi chú: Giống bảng 3.4

0,20ns

y = 1,24x+11,84

0,61*

Vụ

mùa
2011
Vụ
xuân
2012

3.3. Hiệu quả sử dụng đạm của dòng lúa ngắn ngày
3.3.1. Hiệu quả sử dụng đạm trong quang hợp
Cường độ quang hợp trong ngày của các dòng giống được thể
hiện ở bảng 3.6, bảng 3.7, bảng 3.8 và bảng 3.9. Nhìn chung, trong
cùng điều kiện bón đạm và vụ gieo trồng, cường độ quang hợp của
dịng lúa ngắn ngày khơng cao hơn ở mức ý nghĩa so với giống trung
ngày IR 24.
Bảng 3.6. Cường độ quang hợp (µmol CO2/m2 lá/giây) trong
khoảng thời gian từ 8h00-10h00 ở điều kiện bón đạm khác nhau
Dòng/ Mức
giống đạm

Giai đoạn trỗ
Vụ
mùa

Vụ
xuân

N1

18,58d

IL19-4-3 N2


7 NST

21NST

Vụ
xuân

Vụ
mùa

Vụ
xuân

Vụ
mùa

Vụ
xuân

17,30e

14,63c 12,37c

8,21c

7,94c

1,95d


6,03c

21,37bc

19,67d

19,76b 14,18b

9,26c

8,69bc

3,10cd

6,65c

N3

22,92b

20,78cd

21,09ab

12,20b

10,28ab

3,49bc


8,25ab

N1
IR 24

Vụ
mùa

14NST

19,56cd

21,92c

15,51c 15,62b 12,64b

9,63ab

4,67b

6,00c

N2

23,43ab

24,56b

21,32ab


11,16a

7,40a

6,95bc

15,14b
17,78a

13,04ab

N3 25,27a 26,88a 22,68a 18,08a 14,31a 10,99a 8,60a 8,69a
Ghi chú: Trong cùng một cột số liệu, các giá trị mang cùng chữ thể hiện sự khác
nhau không ý nghĩa, các giá trị mang khác chữ thể hiện sự khác nhau có ý nghĩa
theo tiêu chuẩn Tukey ở mức ý nghĩa α = 0,05; NST: ngày sau trỗ.

16


Bảng 3.7. Cường độ quang hợp (µmol CO2/m2 lá/giây)
trong thời gian từ 10h00-12h00 ở điều kiện bón đạm khác nhau
Dịng/

Mức

giống

đạm

Giai đoạn trỗ


7NST

14NST

21NST

Vụ

Vụ

Vụ

Vụ

Vụ

Vụ

xuân

mùa

xuân

mùa

xuân

mùa


xuân

N1

19,72d

19,35d

17,72e 13,43e 11,10d

9,41c

5,82d

6,08d

N2

23,28c 20,35cd 20,10d 16,99d 12,03cd 10,94b 6,28cd 7,16cd

N3

24,87bc 22,62bcd 22,76bc 18,16c 13,12c 11,81b 6,81bcd 8,57bc

N1

25,85b 23,68bc 20,91cd 18,08c 12,92cd 11,15b 7,74bc 7,26cd

N2


27,18b

25,58b 24,36ab 19,24b 15,78b 15,25a

N3

IR 24

Vụ

mùa

IL19-4-3

Vụ

30,61a

29,91a

8,19b

9,13b

24,90a 20,50a 19,62a 15,77a 10,56a 11,14a

Ghi chú: giống bảng 3.6.

Bảng 3.8. Cường độ quang hợp (µmol CO2/m2 lá/giây)

trong thời gian từ 12h00-14h00 ở điều kiện bón đạm khác nhau
Dịng/

Mức
đạm

Giai đoạn trỗ

7NST

14NST

21NST

Vụ

Vụ

Vụ

Vụ

Vụ

Vụ

xn

mùa


xn

mùa

xn

mùa

xn

21,20b 14,96e 12,67c 11,71d

6,13d

8,58c

3,54d

4,55c

N2

20,30b 17,90d 17,70b 12,63cd

8,98c

9,37bc

4,91cd


5,89b

N3

20,91b 20,67c 19,14b 16,71ab

8,80c

9,27bc

5,78bc

6,78b

N1

20,79b 21,88bc 18,21b 14,48bc 11,75b 10,13b 4,83cd

6,75b

N2

21,80ab 22,77b 22,57a 16,24ab 12,82b 11,47a

6,37b

6,73b

N3


IR 24

Vụ

N1
IL19-4-3

Vụ
mùa

giống

23,40a 24,77a 23,77a 17,29a 16,50a 12,08a

9,78a

8,74a

Ghi chú: Giống bảng 3.6

17


Bảng 3.9. Cường độ quang hợp (µmol CO2/m2 lá/giây)
trong thời gian từ 14h00-16h00 ở điều kiện bón đạm khác nhau
Vụ
mùa

IR 24


Vụ
xuân

Vụ
mùa

Vụ
xuân

Vụ
mùa

Vụ
xuân

N1
IL19-4-3

Vụ
xuân

Vụ
mùa

20,64d 18,53c 14,28c 12,38c

10,10d

9,00d


4,24c

5,51c

N2
N3
N1
N2
N3

22,44c

19,82c

14,70c

15,43b

10,56d

9,68cd

4,44c

23,28c
23,48c
25,61b
27,69a

21,85b

22,29b
24,47a
25,31a

15,33c
18,62b
19,21b
21,12a

17,41ab
15,59b
18,60a
19,41a

11,22cd
12,73bc
13,88b
17,10a

10,62cd
10,95bc
12,73ab
14,23a

4,83c
6,33b
6,36b
8,24a

6,16c

8,11b
6,80bc
7,76b
10,10a

Ghi chú: Giống bảng 3.6

3.3.2. Hiệu quả sử dụng đạm đối với tích lũy chất khơ và năng suất
Hiệu quả sử dụng đạm đối với khối lượng chất khơ của thân:
Trong cùng mức bón đạm và cùng vụ cấy, khối lượng chất khơ của
thân ở dịng ngắn ngày cao hơn IR 24 và IL19-4-3 có hiệu quả sử
dụng sản phẩm quang hợp tính theo tỷ lệ giảm khối lượng thân cao
hơn đối chứng (bảng 3.10).
Bảng 3.10. Khối lượng chất khô của thân ở các giai đoạn sinh trưởng,
phát triển trong điều kiện bón đạm khác nhau (g/thân)
Vụ

Dịng/
Giống
IL 19-4-3

Vụ mùa
IR 24

IL 19-4-3
Vụ xuân
IR 24

Mức Giai đoạn
đạm

trỗ
N1
2,15c
N2
2,37b
N3
2,77a
N1
1,62e
N2
1,88d
N3
2,02cd
N1
2,10b
N2
2,35b
N3
2,78a
N1
1,39d
N2
1,55cd
N3
1,74c

7NST 14NST 21NST
1,90a
1,94a
1,98a

1,47b
1,59b
1,54b
1,75a
1,80a
1,82a
1,14c
1,24bc
1,33b

1,77a
1,81a
1,86a
1,42b
1,51b
1,48b
1,64a
1,73a
1,75a
1,13b
1,21b
1,29b

1,74ab
1,77ab
1,81a
1,38c
1,47c
1,54bc
1,53b

1,60ab
1,64ab
1,11d
1,17cd
1,27c

Thu GKLT
hoạch (%)
1,55ab 27,73c
1,59ab 32,91b
1,65a 40,62a
1,34c 17,44e
1,44bc 23,42d
1,45bc 28,36c
1,50a 29,30c
1,49a 35,39b
1,45a 43,64a
1,05b 18,62e
1,09b 25,07d
1,16b 31,70c

Ghi chú: Giống bảng 3.6. GKLT: tỷ lệ giảm khối lượng chất khô của thân

18


Hiệu suất sử dụng đạm về khối lượng chất khô của bơng:
Trong cùng điều kiện bón đạm và vụ gieo cấy, dịng lúa ngắn ngày
có khối lượng bơng tăng cao hơn IR 24 và hiệu quả sử dụng các sản
phẩm tính theo tỷ lệ vận chuyển về bơng cao hơn IR 24 ở mức có ý

nghĩa (bảng 3.11).
Bảng 3.11. Khối lượng chất khô của bông ở các giai đoạn
sinh trưởng phát triển ở mức đạm bón khác nhau (g/bơng)
Tăng
Vụ

Dịng/

Mức

Giống

đạm

Trỗ

7NST 14NST 21NST

Thu

khối

hoạch lượng

TLVB
(%)

bông
N1


0,61abc

1,12ab

1,73c

2,32bc

2,91bc

2,30bc

20,51c

N2

0,71ab

1,45a

2,40b

2,91ab

3,20b

2,49ab

24,34b


N3

0,79a

1,49a

2,79a

3,20a

3,56a

2,78a

31,66a

N1

0,44c

0,98b

1,51c

1,93c

2,48d

2,04c


11,42e

N2

0,53bc

0,86b

1,55c

2,01c

2,70cd

2,17bc

16,31d

N3

0,58bc

1,05b

1,78c

2,29bc

2,73cd


2,16bc

20,94c

N1

0,53b

0,79b

1,70c

2,45bc

3,16cd

2,63a

19,99cd

N2

0,67ab

1,55a

2,42b

2,82b


3,74b

2,60a

25,13b

Vụ

N3

0,78a

1,69a

2,80a

3,51a

4,19a

2,70a

35,11a

xuân

N1

0,42b


0,78b

1,44d

1,94d

2,28e

1,60b

11,74e

N2

0,63ab

1,11b

1,91c

2,37c

2,77d

1,80b

17,34d

N3


0,65ab

1,54a

2,89a

3,20a

3,17c

1,90b

22,06c

IL 19-4-3
Vụ
mùa

IR 24

IL 19-4-3

IR 24

Ghi chú: giống bảng 3.6; TLVB: tích lũy về bơng

Hiệu quả sử dụng đạm về năng suất hạt được trình bày ở bảng
3.12. Kết quả bảng cho thấy, số hạt/bông và tỷ lệ hạt chắc của dòng
lúa ngắn ngày cao hơn IR 24 ở mức có ý nghĩa trong cùng điều kiện.
Năng suất cá thể của IL19-4-3 cao hơn IR 24 do hiệu quả sử dụng

các sản phẩm quang hợp trong thân cao hơn ở cả hai vụ thí nghiệm
(bảng 3.10, bảng 3.11 và bảng 3.12).

19


Bảng 3.12. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất tích lũy
Số
Mức bơng/khóm
đạm Vụ Vụ
mùa xn
N1
8d
7d
IL 19-4-3 N2
9cd
8cd
N3 10bc 10ab
N1
8cd
7d
IR 24
N2 11ab 9bc
N3
12a 11a
Dịng/
Giống

Số
Tỷ lệ

hạt/bơng
hạt chắc (%)
Vụ
Vụ
Vụ
Vụ
mùa xn mùa xuân
193b 214a 76,6b 81,4b
196b 219a 81,7b 83,7b
220a 233a 84,0a 87,0a
130c 150b 72,2c 77,7c
142c 163b 76,5b 82,3b
149c 172b 81,7b 84,2b

M1000
NSCT
hat (g)
(g/khóm/ngày)
Vụ
Vụ
Vụ
Vụ
mùa xuân mùa
xuân
19,2d 19,1d 21,2d 21,5d
19,5cd 19,2d 26,3bc 28,1bc
19,7c 19,7c 35,5a
39,8a
b
b

e
20,2 20,4
15,7
16,2e
20,5ab 20,7a 25,0cd 25,2cd
20,8a 20,9a 30,3b 32,5b

Ghi chú: giống bảng 3.6; M1000: khối lượng 1000 hạt; NSTL: năng suất tích lũy

3.3.3. Hiệu quả sử dụng đạm đối với vận chuyển Carbohydrates
không cấu trúc từ thân về bông
Kết quả nghiên cứu được trình bày ở hình 3.4. Kết quả cho
thấy, mức bón đạm tăng đã thúc đẩy sự vận chuyển Carbohydrates
khơng cấu trúc từ thân về bơng của hai dịng, giống; tuy nhiên lượng
vận chuyển của dòng ngắn ngày cao hơn ở mức ý nghĩa so với IR 24.
a

b
c

c
d

d

Hình 3.4. Lượng Carbohydrates không cấu trúc vận chuyển
từ thân về bông (g/khóm)
A: vụ mùa, B: vụ xuân, các cột số liệu mang cùng chữ khác nhau không ý nghĩa, mang khác
chữ khác nhau có ý nghĩa theo tiêu chuẩn Turkey ở mức ý nghĩa α=0,05


Động thái tăng lượng tinh bột tích lũy ở bơng:
Ở cùng mức bón đạm và cùng thời vụ gieo trồng, lượng tinh
bột tích lũy ở bơng từ trỗ đến 21 ngày sau trỗ của dòng IL19-4-3 cao
hơn có ý nghĩa so với giống IR 24. Cùng dịng, giống, lượng tinh bột
tích lũy ở bơng tăng tuyến tính với mức bón đạm tăng (hình 3.5).
20


Tương quan giữa Carbohydrates không cấu trúc và năng suất cá thể:
A
b

c

B

b

a
b

d

d

d

c

e


Hình 3.5. Động thái tăng lượng tinh bột tích lũy ở bơng lúa
ở mức đạm bón khác nhau (mg/g/)
A: vụ mùa, B: vụ xuân, các cột số liệu mang cùng chữ khác nhau không ý nghĩa, mang khác
chữ khác nhau có ý nghĩa theo tiêu chuẩn Turkey ở mức ý nghĩa α = 0,05

Mối tương quan giữa lượng Carbohydrates khơng cấu trúc tích
lũy trong thân và tổng lượng Carbohydrates không cấu trúc vận chuyển
từ thân về bông được thể hiện ở bảng 3.13. Kết quả đã chứng minh năng
suất cá thể của dòng ngắn ngày phụ thuộc vào Carbohydrates khơng cấu
trúc tích lũy trong thân giai đoạn trỗ và lượng Carbohydrates không cấu
trúc vận chuyển từ thân về bông giai đoạn từ trỗ đến 7 NST.
Bảng 3.13. Mối tương quan giữa lượng Carbohydrates không cấu
trúc của thân và lượng hydrate cacbon không cấu trúc
vận chuyển từ thân về bông với năng suất
Tương quan giữa lượng
Carbohydrates không cấu trúc của
thân

Tương quan với lượng

Carbohydrates không

cấu trúc vận chuyển từ
thân về bông
Giai đoạn
Trỗ7147NST 14NST 21NST
trỗ
7NST 14NST 21NST
IL19-4-3

0,89*
-0,72ns -0,82* -0,89*
0,95*
0,50*
0,43*
Vụ
mùa
IR 24
0,46*
0,23ns
-0,12ns -0,70* 0,33ns
0,43*
0,42*
IL19-4-3
0,76*
-0,46*
-0,87*
-0,92*
0,90*
0,52*
0,52*
Vụ
xuân
IR 24
0,24ns
-0,40*
-0,96*
-0,92*
0,43*
0,35ns

0,73*
(*): nghĩa là sai khác, (ns) nghĩa là không sai khác ở mức ý nghĩa α = 0,05; NST: ngày sau trỗ
Vụ

Dòng/
giống

21


3.3.4. Hiệu suất sử dụng đạm tính theo chất khơ tích lũy và hiệu
suất bón đạm
Hiệu suất sử dụng đạm về tốc độ tích lũy chất khơ và tăng khối
lượng bơng được trình bày ở bảng 3.14 và bảng 3.15. Từ kết quả bảng
cho thấy, nhìn chung trong cùng mức đạm, các giá trị này khơng có sự
khác nhau ở mức ý nghĩa giữa các dòng, giống.
Bảng 3.14. Tốc độ tích lũy chất khơ (CGR; g/m2/ngày) của các
giống nghiên cứu ở các điều kiện bón đạm khác nhau
Mức
đạm
(kgN/ha)

Dịng, giống

Giai đoạn từ để nhánh
hữu hiệu đến trỗ bông

Giai đoạn từ trỗ bơng
đến chín sáp


Vụ mùa

Vụ xn

Vụ mùa

20,5cd

17,1d

19,3bcd

Vụ xn

IL 3-4-2
17,7de
bc
d
d
0
IL 19-4-3
21,6
17,9
17,4
16,9de
cd
d
cd
Khang Dân 18
20,0

18,0
18,6
16,2e
b
a
bc
IL 3-4-2
22,8
22,8
21,3
21,8b
bc
bc
bc
45
IL 19-4-3
22,1
21,1
20,8
18,1d
Khang Dân 18
19,6d
20,1c
19,5bcd
19,6c
IL 3-4-2
25,4a
22,6ab
19,8bcd
21,9b

90
IL 19-4-3
25,4a
21,7ab
25,5a
24,7a
a
ab
b
Khang Dân 18
26,1
22,0
21,8
21,6b
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số liệu mang cũng chữ thể hiện sự sai khác khơng có ý
nghĩa, mang khác chữ thể hiện sự sai khác có ý nghĩa theo tham số thống kê LSD ở α = 0,05.

Bảng 3.15. Tốc độ tăng khối lượng bông (PGR; g/m2/ngày đêm)
của các giống nghiên cứu ở các điều kiện bón đạm khác nhau
Mức đạm
(kgN/ha)

Dòng, giống

IL 3-4-2
IL 19-4-3
Khang Dân 18
IL 3-4-2
45
IL 19-4-3

Khang Dân 18
IL 3-4-2
90
IL 19-4-3
Khang Dân 18
Ghi chú: Giống bảng 3.14
0

Giai đoạn từ trỗ bơng
đến chín sáp
Mùa 2011 Xn 2012
21,1b
18,3d
c
18,7
18,1d
b
21,3
18,4d
25,0a
22,4ab
24,3a
23,8ab
a
25,0
21,1bc
24,0a
24,7a
23,6a
23,9ab

24,8a
23,3ab

22

Giai đoạn từ chín sáp đến
chín hồn tồn
Mùa 2011
Xn 2012
14,3bc
11,5c
c
12,2
10,9cd
d
9,4
10,0d
16,7ab
15,3b
13,1c
14,0b
c
13,4
14,6b
18,5a
16,9a
16,7ab
18,0a
bc
12,7

14,5b


Hiệu suất sử dụng đạm tính theo khối lượng chất khơ và hiệu
suất bón đạm được trình bày ở bảng 3.16. Kết quả bảng đã chứng
minh dịng ngắn ngày có hiệu suất sử dụng đạm cao hơn Khang Dân
khi bón 90kgN/ha (vụ mùa) và 45kN/ha, 90kgN/ha (vụ xuân). Hiệu
suất bón đạm của hai dòng lúa ngắn ngày cao hơn Khang Dân ở vụ
mùa nhưng thấp hơn ở vụ xuân.
Bảng 3.16. Hiệu suất sử dụng đạm về khối lượng chất khô
(BNUE) và hiệu suất bón đạm (ANUE) của các giống nghiên cứu
ở các điều kiện bón đạm khác nhau
Mức đạm
(kgN/ha)
0

45

90

Dịng, giống
IL 3-4-2
IL 19-4-3
Khang Dân 18
IL 3-4-2
IL 19-4-3
Khang Dân 18
IL 3-4-2
IL 19-4-3
Khang Dân 18


BNUE (g/gN)
Mùa 2011 Xuân 2012
722,9d
749,1c
b
826,5
675,9e
c
760,6
703,3d
767,5c
875,9a
c
775,8
812,2b
c
771,6
722,9d
a
883,4
889,9a
851,1a
760,0c
cd
749,8
763,7c

ANUE (kg/kgN)
Mùa 2011

Xuân 2012
13,3
19,8
13,3
24,7
12,6
32,1
10,4
12,3
11,5
15,9
8,1
22,2

Ghi chú: Giống bảng 3.14 ; BNUE: Hiệu suất sử dụng đạm tính theo tổng khối lượng chất khơ
ANUE: Hiệu suất bón đạm

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1) Chọn lọc được 4 dòng lúa CSSL ưu tú là IL3-4-2-1-1, IL34-2-7-1, IL3-4-2-7-2, IL19-4-3-8-2. Các dịng CSSL này có thời
gian sinh trưởng ngắn ngắn hơn IR 24 từ 10-12 ngày và Khang Dân
18 từ 8-11 ngày nhưng có khả năng sinh trưởng tốt như chiều cao cây
trung bình từ 85,6cm-105,3cm, các yếu tố cấu thành năng suất: số
bơng/khóm, số hạt/bơng; tỷ lệ hạt chắc và năng suất cá thể cao hơn
Khang Dân 18 ở cả 3 địa điểm nghiên cứu.
23


×