Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Đề cương tâm lý học quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.68 KB, 25 trang )

Đề cương tâm lý học quản lý
Câu 1: Trình bày và phân tích các tính chất cơ bản của hoạt động quản lý.
Trong hoạt động quản lý có 6 tính chất cơ bản sau:
#Hoạt động quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, là một nghề trong xã
hội
-Trước hết trong hoạt động quản lý là khoa học, bởi vì hoạt động này vừa phảI
nhận thức và vận dụng đúng quy luật nắm vững đối tượng có thông tin đầy đủ
chính xác, có năng lực thì mới đảm bảo vai trò quản lý của mình nếu không thì
sẽ quản lý vô hiệu lực, kém hiệu quả.
-Hoạt động quản lý là nghệ thuật bởi vì nghệ thuật lãnh đạo là bao gồm các kỹ
năng lãnh đạo được xây dựng trên cơ sở tri thức và kinh nghiệm của nhà lãnh
đạo. Đó là nghệ thuật hoàn thành công việc thông qua con người, thông qua
tập thể. Trong quá trình chỉ đạo thực hiện mục tiêu của người lãnh đạo phải
khéo léo vận dụng quyền lực, những ảnh hưởng, kinh nghiệm để hướng dẫn
cấp dưới tiến hành công việc, hoặc đối với những người bị lãnh đạo một cách
có hiệu quả, điều chỉnh mối quan hệ và mâu thuẫn, sử dụng các kỹ xảo, thủ
thuật và phương pháp đặc thù để cảI tiến hoàn cảnh tình hình. Đây là sự phản
ánh tổng hợp và thể hiện trong công tác về tâm lý trí tuệ, học vấn, tài năng, tố
chất, tác phong cá tính, phẩm chất… kinh nghiệm của người lãnh đạo
#Hoạt động quản lý là nghệ thuật bởi lẽ không có cách thức và quy định thống
nhất mà nó lại có tính tuỳ cơ linh hoạt, nó không phảI vận dụng khoa học và
phương pháp lãnh đạo một cách máy móc, giản đơn mà cần phảI dựa vào sự
thay đổi của tình hình để vận dụng linh hoạt các phương pháp lãnh đạo để giảI
quyết đúng và hiệu quả vấn đề.
-Trong hoạt động quản lý nó được coi là một nghệ thuật bởi lẽ nó có tính đặc
thù và tính ngẫu nhiên, thông thường là phương pháp và thủ thuật đặc thù để
giảI quyết vấn đề trong điều kiện đặc thù của người lãnh đạo là đưa ra quyết
liệt đối với vấn đề gặp phảI trong một tình huống đặc biệt ngẫu nhiên nào đó
có tính chất không thể mô phỏng được. Hơn nữa nó là nghệ thuật bởi quản lý
và ứng xử theo tình huống, linh hoạt biết dùng người đúng vị trí phù hợp khả
năng.


#Hoạt động quản lý là một nghề trong xã hội bởi lẽ trong quản lý nó có đối
tượng quản lý cụ thể, nó đòi hỏi có năng khiếu lãnh đạo, lòng say mê nghề
nghiệp, đặc biệt là phảI được đào tạo có trình độ cao và phảI qua quá trình tích
luỹ kinh nghiệm
Trong khi đó sản phẩm của quản lý là các quyết định mà nó ảnh hưởng và tác
động tích cực nếu là quyết định đúng đắn, hay tiêu cực nếu là quyết định sai
lầm tới sự phát triển của xã hội
1
#Hoạt động quản lý là hoạt động phức tạp có tính chuyên biệt. Tính phức tạp
của hoạt động quản lý được quy định bởi đặc điểm của đối tượng quản lý của
các mối quan hệ xã hội mà nó tác động tới hơn nữa đối tượng quản lý là con
người và tổ chức với những đặc điểm và trạng tháI tâm lý khác nhau vì vậy
hoạt động quản lý hết sức phức tạp.
Còn tính chuyên biệt của hoạt động quản lý thể hiện trong yêu cầu về đào tạo
người quản lý, lãnh đạo với yêu cầu cao về phẩm chất kiến thức kỹ năng…với
kiến thức sâu rộng đặc biệt quá trình tự đào tạo của mỗi nhà quản lý đóng vai
trò rất quan trọng để phát triển. Hơn nữa tính chuyên biệt còn thể hiện ở việc
nhà quản lý đào tạo đội ngũ kế cận như thế nào để phát huy năng lực của đội
ngũ sau này
#Hoạt động quản lý là hoạt động gián tiếp vì nó không trực tiếp tạo ra của cảI
vật chất mà sản phẩm của hoạt động quản lý được đánh giá qua sự phát triển
của từng cá nhân, tập thể, qua kết quả hiệu quả công việc. Hoạt động quản lý
còn là hoạt động gián tiếp bởi lẽ phương thức quản lý cũng là gián tiếp thông
qua việc điều khiển, và tác động tới con người và tổ chức.
#Hoạt động quản lý được điều hành thông qua hoạt động gián tiếp kể cả giao
tiếp kể cả giao tiếp trực tiếp va` gián tiếp trực tiếp , nó có mặt ở tất cả các
khâu của hoạt động quản lý thông qua lời nói hay không lời nói bằng văn bản
hay qua người thừa lệnh
#Hoạt động quản lý là 1 loại hoạt động có tính sáng tạo cao bởi lẽ trong khi
quản lý đều đòi hỏi chủ thể quản lý phảI có năng lực sáng tạo, linh hoạt. Đây

là điều chủ yếu quyết định đơn phương hướng tổ chức lao động và ra quyết
định của người lãnh đạo
#Hoạt động quản lý là hoạt động căng thẳng hay thay đổi, tiêu phí nhiều năng
lượng thần kinh và sức lực. Hoạt động quản lý đòi hỏi phải thường xuyên nắm
bắt theo dõi công việc, giảI quyết nhiều vấn đề trong những điều kiện về thời
gian và không gian, hơn nữa thông tin sự eo hẹp, có nhiều vấn đề giải quyết
trong cùng một thời gian nên đòi hỏi luôn phải thay đổi tâm thế và tư duy, còn
có những công việc suy tính trong nhiều giờ nhiều ngày, tháng.
Câu 2. Phân tích các đặc điểm trong hoạt động của người lãnh đạo. Trong
hoạt động của người lãnh đạo có rất nhiều đặc điểm khác nhau nhưng nhìn
chung nó vẫn có một vài các đặc điểm chung như sau:
-Trước hết đó là đặc điểm của hoạt động nhận thức của người lãnh đạo. Có
nghĩa là trước khi lựa chọn hay quyết định làm một công việc gì thì người
lãnh đạo phải nghiên cứu sâu sắc về toàn bộ các thông tin về vấn đề định giảI
quyết và đưa ra dự đoán về diễn biến của chu trình quản lý. Hơn nữa hiệu quả
2
quản lý cũng phần nào phụ thuộc vào khả năng nhận thức của người lãnh đạo,
để đưa ra một quyết định mang tính khoa học và hợp lý.
-Hoạt động nhận thức là một trong những hoạt động quan trọng để con người
giao tiếp với thế giới xung quanh và nhận biết các thông tin về thế giới này.
Và trong quá trình nhận thức của người lãnh đạo phảI được chú ý các đặc
điểm sau đây:
-Phải trung thành với sự thật là sự thật có đi ngược lại với mong muốn lại phảI
có một sự dũng cảm nhất định để nhìn thẳng vào sự thật và thừa nhận nó. Chứ
không thể áp đặt trật tự nhận thức khác cho thực tế được. Nếu không sẽ làm
cho hiệu quả quản lý thấp và tổn hại tới uy tín của người lãnh đạo
-Trong khi nhận thức cần phải thừa nhận việc sử dụng các phương pháp anket,
phỏng vấn, nghiên cứu tài liệu quan sát… bằng các phương pháp nói trên để
người lãnh đạo sẽ có cáI nhìn toàn diện đầy đủ về các sự vật hiện tượng
-Đặc điểm tâm lý của việc ra quyết định : ra quyết định là một biến dạng của

hoạt động nhận thức. Của người lãnh đạo và về bản chất tâm lý của họ đó là
qúa trình tư duy. Ra quyết định quản lý là nhằm đưa đối tượng quản lý từ
trạng tháI này sang trạng tháI khác phù hợp với nhiệm vụ quản lý. Việc ra
quyết định có hiệu quả không thì nhận thức đóng vai trò quan trọng . Và trong
các quyết định quản lý thường có những khía cạnh tâm lý sau đây:
-Quyết định với tính cách là một quá trình đó là sự vận động từ chỗ không
hiểu đến chỗ hiểu biết
-Phần lớn các quyết định mang tính cá nhân, còn một số các quyết định mang
tính tập thể thể hiện ý chí trí tuệ chung của một nhóm, tập thể người
-Khi ra quyết định người lãnh đạo đã nhìn thấy được cả quá trình vận động
tiếp theo, do vậy cần đánh giá đúng hành động của mình để bố trí nhân lực và
vật lực một cách hợp lý, hướng cho cấp dưới thực hiện tốt các quyết định của
mình. Hơn nữa trong quá trình ra quyết định cũng phảI xây dựng xem xét các
mối quan hệ của nội bộ tập thể khi ra quyết định để đảm bảo được sự thống
nhất trong tư tưởng và hành động, nhằm khuyến khích và phát huy sự đóng
góp của từng người trong việc ra quyết định. Ngoài ra khi ra quyết định cũng
phảI chú ý đến tình cảm tháI độ của người thừa hành quyết định để thấy được
tác động của quyết định này
#Đặc điểm hoạt động tổ chức thực hiện quyết định của người lãnh đạo. Sau
khi quyết định được thông qua người lãnh đạo sẽ phân chia chương trình nội
dung hành động chung ra thành những nhiệm vụ cá nhân và những nhiệm vụ
theo nhóm giữa người dưới quyền. Nhiệm vụ này không phảI dễ dàng nên nó
đòi hỏi phảI hiểu biết sâu sắc về con người về khả năng của họ về nguồn lực
và phương pháp để thực hiện chúng
3
-Khi thực hiện quyết định phải quan tâm tới một số nội dung tâm lý như trình
bày quyết định dưới hình thức quan niệm và hiểu biết của người khác làm rõ
nhiệm vụ cho cấp dưới và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chặt chẽ, cần truyền đạt
có mục đích cho nhiều người khác biết thông tin quản lý đồng thời xác định
những nhiệm vụ mà họ tham gia vào trong hoạt động. Có sự tương xứng giữa

khả năng của người thừa hành với nhiệm vụ được giao trong quá trình phân
công nhiệm vụ cần phảI kích thích được những tình cảm tập thể tạo nên sự
công bằng giữa các cá nhân trong tập thể qua đó họ có được sự tin cậy lẫn
nhau, giúp đỡ nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ nhưg để họ thực hiện tốt nhiệm
vụ cần cung cấp cho họ phương tiện cần thiết và tạo điều kiện để giúp họ luôn
hoàn thành nhiệm vụ, đạt kết quả cao
-Như vậy có thể thấy đặc điểm công tác tổ chức thực hiện quyết định được
biểu hiện ở chỗ công tác tổ chức của người lãnh đạo ở đây không chỉ đụng đến
hoạt động của bản thân mà còn tác động đến hoạt động của nhiều người khác
-Kiểm tra và đánh giá công việc thực hiện là một khâu quan trọng và có vị trí
đặc biệt để đảm bảo việc thực hiện quyết định và yêu cầu của việc kiểm tra là
phải kháI quát được tình hình thực sự của công việc. Vì thế cơ sở của sự kiểm
tra bao giờ cũng là hoạt động nhận thức của những người tiến hành kiểm tra.
Hoạt động kiểm tra của người lãnh đạo phảI được xây dựng một cách có hệ
thống có suy nghĩ kỹ và mỗi lần lại cần kiểm tra các nhân tố quan trọng nhất,
nếu nó không được xây dựng trên cơ sở những điều kiện hiệu quả của tâm lý
thì nó sẽ làm cho những người thực thi không tận tâm với công việc. Hơn nữa
kiểm tra tìm ra các điểm thiếu sót còn điều chỉnh. Ngoài ra điều quan trọng
của kiểm tra là không chỉ hướng vào những thiếu sót mà chính là nhằm phát
hiện ra những nguồn lực còn chưa khai thác hết để thuyết phục động viên tư
tưởng tình cảm của người thừa hành
Chương III
Câu 3. Những đặc điểm tâm lý cơ bản của đối tượng quản lý. Phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý cán bộ công chức
#Tâm lý của con người nói chung và của cán bộ công chức nói riêng thì rất dễ
bị tác động bởi các yếu tố khác nhau, trong những môI trường khác nhau, do
vậy chúng ta cần phảI nắm được các yếu tố ảnh hưởng này để không làm tác
động xấu tới tâm lý của cán bộ công chức trong quá trình thực thi công vụ
-vị trí của công chức trong xã hội,vị thế của công chức ở đây được quyết định
bởi vị trí và vài trò của nhà nước trong hệ thống chính trị, cho dù là thế nào đI

nữa thì công chức cũng có 1 vị thế nhất định trong xã hội, được thừa nhận và
kính trọng vị thế này sẽ nói lên mối tương quan địa vị xã hội của người công
chức so với các nghề nghiệp khác nhau trong các mối quan hệ xã hội vị thế
4
của công chức được quy định cụ thể bởi pháp luật nên nó đã tạo ra cho họ một
uy tín xã hội rõ rệt, điều này có ảnh hưởng rất lớn tới tâm lý của cán bộ công
chức. Hơn thế nữa vị thế của công chức cũng được xác lập rất rõ nét trong các
mối quan hệ xã hội, do vậy công chức nào cũng có xu hướng rèn luyện phấn
đấu để củng cố và phát huy vị trí của mình.
-Giá trị của tổ chức cũng ảnh hưởng rất lớn tới tâm lý của công chức. Đó là
những nguyên tắc và tiêu chuẩn quy định hoạt động của mỗi người mỗi một tổ
chức và cũng là khuôn khổ cho các hoạt động này. Những giá trị của một tổ
chức thể hiện ở mục tiêu hay nhiệm vụ của tổ chức đó cụ thể ở tổ chức hành
chính nhà nước thì mục tiêu của nó là thi hành pháp luật bảo vệ an ninh xã
hội, thoả mãn nhu cầu công cộng và phát triển xã hội theo định hướng. Còn
nhiệm vụ của tổ chức hành chính nhà nước là thực thi hợp lý nguồn lực con
người và vật chất để đạt được mục tiêu đã đề ra. Và để thực hiện được mục
tiêu của tổ chức hành chính nhà nước thì cần tiến hành theo các nguyên tắc,
phương pháp, cơ chế hoạt động đặc trưng.
-Tương quan nhân sự trong tổ chức tức là mối liên hệ cơ bản và phổ biến giữa
các cán bộ công chức trong một công sở cũng có ảnh hưởng đáng kể tới tâm lý
của họ. Con người trong một tổ chức ngoài việc xem xét các góc độ giới, lứa
tuổi trình độ chuyên môn…cần phảI quan tâm tới góc độ tâm lý của họ như
hứng thú nguyện vọng, khí chất tính cách…
-Trong một tổ chức cần có sự chung hợp giữa con người và con người nếu
không sẽ dẫn đến xung đột cho nên để tổ chức tồn tại và phát triển thì vấn đề
quan trọng về mặt tâm lý là phảI tạo ra sự dung hoà tâm lý giữa cá nhân vơí
cá nhân với tập thể, với công việc, với người lãnh đạo
-Chức vụ cuả công chức trong hệ thống công vụ mỗi người có một vị trí một
chức vụ trong một thời gian thậm chí trong suốt cuộc đời công vụ chức vụ này

có liên quan mật thiết tới nhiệm vụ, quyền hạn quyền lợi của công chức cho
vậy nó có ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của họ, chức vụ trong hệ thống công
vụ được quy định thành hệ thống thứ bậc cao thấp khác nhau tuỳ thuộc vào
năng lực phẩm chất đạo đức, thành tính thực tế của người nắm giữ nó. Mỗi
một chức vụ được giao cho một cán bộ công chức cụ thể nó đòi hỏi có thể làm
động lực để phát huy ưu thế, tăng cường phẩm chất tâm lý của người đó.
Câu 4. Đặc điểm tâm lý của công chức, phân biệt với các đối tượng khác.
Công chức với tư cách là một cá thể nên họ cũng có những đặc điểm tâm lý
chung và những thuộc tính tâm lý điển hình của nhân cách mỗi con người đến
có đó là năng lực tính cách khí chất…Nhưng khi nghiên cứu tâm lý công chức
trong cơ quan hành chính nhà nước, người ta thường đề cập tới 3 khía cạnh
tháI độ hành vi ứng xử, tinh thần người công chức.
5
-Thái độ người công chức đây được coi là thái độ trạng tháI tinh thần của công
chức trước khi hoàn thành tháI độ trạng tháI tinh thần của công chức trước khi
hoàn thành một hành vi đối với một sự kiện nào đó của người công chức lại
được xem xét ở hai vấn đề đó là tinh thần công sở với những tình cảm, tinh
thần gắn bó của người công chức đối với công sở mà họ đang công tác từ đó
có thể tạo ra nhóm riêng biệt có tính đặc thù và có mục tiêu riêng có tính đặc
thù và có mục tiêu riêng nó thể hiện sự gắn bó với truyền thống với con người
của tổ chức, bên cạnh đó nó còn thể hiện ở chỗ tinh thần này phảI hài lòng với
tổ chức khác chứ không thể vì tính chất mà ảnh hưởng hay phương hại tới tổ
chức khác.
-Và khía cạnh thứ hai là tinh thần tập thể tập thể ở đây được hiểu là bao gồm
toàn bộ những công chức được tuyển dụng theo cùng một phương thức , được
điều chỉnh bởi cùng một quy chế có cùng một triển vọng nghề nghiệp và cùng
thực hiện những công việc tương tự. Những công chức này tạo nên một đội
ngũ và có tình cảm, trách nhiệm trong công việc và có lợi ích như nhau, những
yếu tố này đều có tác động tới tâm lý của người công chức.
Nhưng không chỉ có tháI độ của người công chức tác động tới mục tiêu của tổ

chức, mà ngược lại mục tiêu của tổ chức sẽ được cả hai coi đó là mục tiêu tự
thân của mình.
-Hành vi ứng xử cuả người công chức là hành động cuả công chức được thể
hiện trong một tình huống cụ thể, hành vi ứng xử cuả người công chức được
thể hiện trong một tình huống rất nhiều qua giao tiếp và với nhiều hình thức
như lới nói, văn bản…
-Để giao tiếp tốt còn phụ thuộc vào ngôn từ , những lời nói mà người ta chọn
lọc để biểu lộ rõ ý để giao tiếp. Nếu ngược lại để diễn đạt không tốt khiến
người nghe khó hiểu thậm chí hiểu sai ý định của mình, ngôn từ giao tiếp hay
hành vi ứng xử đẹp có thể làm cho người ta kiêu hãnh trong công việc
Song song với việc giao tiếp bằng lời nói thì con người giao tiếp bằng hành vi
không lời hay còn gọi là ngôn ngữ có thể như ánh mắt, nụ cười, tay cử chỉ, nét
mặt…những điều này sẽ tạo nên hiệu quả của hành vi giao tiếp.
-Trong công việc hàng ngày một người công chức sẽ phảI tiếp xúc với nhiều
người vì vậy họ tạo cho mình một hành vi ứng xử mà phảI làm cho người
nghe cảm thấy thoảI máI và có sự tín nhiệm tin cậy. Tổ chức quan hệ bằng
cách phản ánh những gì mà người khác làm biết , hoặc giả bộ như thật để hoà
nhập với kinh nghiệm của họ
-Trong thực tế thì có 2 loại mục tiêu tạo nên động cơ thúc đẩy công chức giao
tiếp và làm việc đó là các mục tiêu cá nhân như thu nhập, an toàn, quyền lực,
uy tín danh vọng…và mục tiêu của tổ chức như xây dựng nền hành chính dân
chủ, trong sạch vững mạnh chuyên nghiệp, hiện đại hoá, thực hiện tốt nhiệm
6
vụ được giao, cung cấp đầy đủ các dịch vụ cho người dân đảm bảo chất lượng
và phảI chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người dân
Tinh thần người công chức : đây là một kháI niệm tổng hợp, tinh thần được
thể hiện bằng sự thoả mãn hay bất mãn mà một công chức cảm thấy đối với
hoàn cảnh và điều kiện mình đang sống và đang làm việc. Nếu các điều kiện
được thoả mãn thì người công chức sẽ làm việc hăng say, nhiệt tình còn ngược
lại họ sẽ thụ động tiêu cực trong công tác

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tinh thần làm việc của người công chức
như: tính chất công chức, tiền lương, tiền lương…tháI độ của đồng nghiệp ,
cấp trên, tác động của công việc. Trong thực tế thì sự ổn định của công việc,
tiền lương và chế độ hưu bổng của chế độ công vụ chức nghiệp của nền hành
chính nhà nước luôn ảnh hưởng tích cực tới tinh thần công chức.
Những đặc điểm của cán bộ công chức đã tạo nên cho họ những sự khác biệt
với tâm lý người bình thường đó là các đặc điểm:
-Tính chính trị tư tưởng của người công chức thể hiện khuynh hướng hoạt
động độc lập, lập trường chính trị của người công chức và lý tưởng cộng sản
và chủ nghĩa xã hội
-CáI tâm và đạo đức công vụ nói lên ý thức và hành vi đạo đức , tính cách của
người công chức
-Mối quan hệ xã hội đặc biệt cả bên trong và bên ngoài đều tạo nên phong
cách riêng, đặc điểm tâm lý riêng
-Các hành vi của công chức, phong cách làm việc cách ứng xử của người quản
lý cao nhất đến người nhân viên tạo nên cách ứng xử riêng của tổ chức
-Thái độ của nhân viên đối với nhau và tháI độ của nhân viên với các sự kiện
chính trị xã hội đối với từng vấn đề hành chính, có tháI độ rõ ràng tôn trọng
pháp luật
-Về sự hiểu biết của người công chức cả về chuyên môn nghiệp vụ và cả về
kiến thức xã hội, phương pháp làm việc tốt, năng lực công tác uy tín của công
chức
-Trách nhiệm của công chức hành chính cả về vai trò cá nhân tập thể
-Và tất cả các sự khác biệt trên đều nhằm mang lại hiệu quả công việc thúc
đẩy đất nước và xã hội phát triển.
Câu 6. KháI niệm tập thể, các giai đoạn phát triển của tập thể
KháI niệm tập thể là một nhóm người có tổ chức phối hợp với nhau một cách
chặt chẽ trong hoạt động vì một mục đích chung sự tồn tại và phát triển của
tập thể dựa trên cơ sở thoả mãn và kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân và lợi
ích chung

Trong một tập thể luôn có các đặc điểm cơ bản như sau:
7
-Là một nhóm người cùng nhau tiến hành hoạt động chung vì mục đích động
cơ chung
-Có sự tổ chức chặt chẽ có kỷ luật trách nhiệm với nhau
-Trong tập thể có thể phân chia thành 3 loại tập thể cơ sở là tập thể nhỏ nhất
trong đó không còn có sự phân chia chính thức nào, và mọi người trong đó
giao tiếp với nhau trực tiếp thường xuyên, có tình cảm rõ rệt với nhau
-Tập thể bậc hai là bộ phận cuả cơ quan xí nghiệp tổ chức hành chính nhà
nước
-Tập thể chính thức là một phạm trù rộng lớn, trong tập thể này các mục đích
và các quan hệ dựa trên ý nghĩa xã hội sâu xa hơn và xuất phát từ nhiệm vụ
của xã hội
-Tập thể luôn có hai loại cấu trúc chính thức và không chính thức. Cấu trúc
chính thức của tập thể là hệ thống tổ chức của bộ máy, cơ quan đơn vị được
thành lập do pháp luật quy định. Còn cấu trúc không chính thức cuả tổ chức là
các tổ chức tồn tại không bằng con đường chính thức
#Các giai đoạn phát triển : các tổ chức hay các cơ quan nào của nhà nước hay
không của nhà nước cũng đều được hình thành theo một quy luật nhất định và
phảI trảI qua các giai đoạn sau đây:
-Giai đoạn thứ nhất: tập thể mới được hình thành, mọi người vừa mới tập
trung lại, không ai biết ai, giữa các thành viên chưa có mối quan hệ qua lại.
Khi vào tập thể các mối quan hệ đã bắt đầu nảy sinh trên cơ sở công việc, mọi
người đều cố gắng khẳng định mình và kỷ luật tập thể bắt đầu được thiết lập
để hạn chế các xung đột trong tập thể bắt đầu được thiết lập để hạn chế các
xung đột trong tập thể, kiểm soát các phần tử tiêu cực để không cho họ manh
những thói hư tật xấu vô ý thức vào tổ chức. Trong thời kỳ này nhiệm vụ của
người lãnh đạo, quản lý là ổn định tổ chức, đề cao kỷ luật lao động, phong
cách quản lý thích hợp ở thời kỳ này là phong cách lãnh đạo chuyên chế, sử
dụng mệnh lệnh để điều hành công việc của tổ chức

-Giai đoạn thứ hai: Mối liên hệ giữa cá nhân các thành viên đã trở nên chặt
chẽ hơn, kỷ luật lao động được củng cố vững chắc và đã bước đầu hình thành
các hạt nhân tích cực và trở thành chỗ dựa cho người quản lý, vai trò của
người lãnh đạo lúc này là biết phát huy chức năng, vai trò của các nhân tố, tích
cực này trong tổ chức.
ở giai đoạn này người lãnh đạo cần phảI biết kết hợp được 2 phong cách lãnh
đạo, chuyên chế và dân chủ
-Giai đoạn thức 3: Thời kỳ này tổ chức và cơ quan đã đạt được trình độ phát
triển cao, ý thức trách nhiệm của từng thành viên trong tổ chức được nâng cao,
mỗi một thành viên đều nhận thức rõ về nhiệm vụ chung của tổ chức, kỷ luật
tập thể ngày càng được củng cố, mối quan hệ giữa các thành viên ngày càng
8
được củng cố và bền vững. Trong giai đoạn này nhà lãnh đạo phảI chuyển hẳn
sang phong cách lãnh đạo dânchủ
Như vậy khi nghiên cứu các giai đoạn phát triển của tổ chức cho thấy toàn bộ
sự phát triển cuả tổ chức trước hết là sự hoàn thiện liên tục những mối quan hệ
xã hội của nó. Quản lý lãnh đạo có hiệu quả đòi hỏi nhà quản lý phảI nắm
được quy luật hình thành và phát triển của tập thể
Câu 7: Các hiện tượng tâm lý xã hội trong các tổ chức, cơ quan nhà nước
phân tích các hiện tượng đó(lây truyền tâm lý, Dư luận tập thể, bầu không khí
tâm lý, truyền thống tâp thể, xung đột tâm lý)
Tâm lý xã hội là toàn bộ tình cảm ý chí tâm trạng thói quen truyền thống thể
hiện trong tâm lý của nhóm xã hội, các giai cấp, dân tộc, nhân dân các nước
do có chung những điều kiện kinh tế xã hội trong đời sống của họ. Các hiện
tượng này phản ánh cuộc sống xã hội rất đa dạng và phong phú, đóng vai trò
điều khiển điều chỉnh hoạt động và các hành vi ứng xử của con người trong xã
hội. Và nó bao gồm các hiện tượng sau:
#Sự lây truyền tâm lý trong tổ chức , đây là hiện tượng phổ biến nhất và cũng
được thể hiện rõ nét hơn cả trong số các hiện tượng tâm lý xã hội, thường xảy
ra trong một tập thể các tổ chức cơ quan, biểu hiện của nó rất đa dạng và

phong phú
-Cơ chế lây truyền là từ người này sang người khác qua tác động của tiếp xúc
trực tiếp, hay đó là cơ chế tác động qua lại giữa các cá nhân trong tập thể. Kết
quả của nó là tạo ra một trạng tháI xúc cảm chung của một nhóm một tập thể
lao động, cơ chế này còn gọi là cơ chế bắt chước
-ảnh hưởng của lan truyền tâm lý có thể là tích cực hay cả tiêu cực, tuỳ thuộc
vào nguyên nhân của hiện tượng lan truyền này
-Nguyên nhân gây ra sự lan truyền tâm lý rất khác nhau và đa dạng, tất cả
những tác nhân kích thích tới giác quan của con người gây ra những ảnh
hưởng xấu tới cá nhân và hoạt động chung cuả tập thể, cùng với tự kỷ ám thị,
bắt chước, lây truyền tâm lý trong một số trường hợp có thể gây nên sự hoảng
loạn trong tập thể. Vì vậy người lãnh đạo quản lý cần quan tâm tới hiện tượng
lây truyền tâm lý để kịp thời ngăn chặn hạn chế những lây truyền tâm lý tiêu
cực, cũng như tạo điều kiện cho những nhân tố tích cực có thể lan truyền
nhanh trong tổ chức
#Dư luận tập thể: đây là một hiện tượng tâm lý xã hội khá phổ biến trong tập
thể, là sản phẩm tất yếu của sự tác động qua lại giữa mọi người trong tập thể,
đó là hình thức thể hiện tâm trạng xã hội trước những sự kiện, hiện tượng
hành vi xảy ra trong tập thể, biểu thị tâm tư nguyện vọng cuả họ
9
-Dư luận tập thể tổ chức cơ quan có sức mạnh to lớn tác động tới mọi cá nhân,
nhân cách của mỗi người trong tập thể và cả tập thể. Nó điều chỉnh hành vi
của cá nhân và hành vi chung cuả tập thể. Dư luận được coi như là một công
cụ kiểm tra một cách chính xác nhanh nhạy và tuyệt đối ở mọi lúc, mọi nơI
hành vi của con người
-Dư luận trong cơ quan tổ chức có thể phân chia thành dư luận chính thức và
không chính thức. Dư luận chính thức là dư luận được mọi người lãnh đạo ủng
hộ, còn dư luận không chính thức là dư luận không được lãnh đạo ủng hộ
-Dư luận có thể là do thông tin chính xác nó sẽ có tác động tích cực tới sự phát
triển của tập thể. Ngược lại dư luận có thể là sai ảnh hưởng xấu tới tâm lý của

cả tập thể. Do vậy người lãnh đạo phảI quan tâm tới dư luận trong tập thể và
sử dụng nó như một phương tiện quản lý giáo dục cá nhân và tập thể, kịp thời
nắm bắt dư luận trong tập thể để điều chỉnh cho phù hợp
#Bầu không khí tâm lý trong tổ chức là trạng tháI tâm lý trong tập thể là nét
đặc trưng phản ánh thực trạng các mối quan hệ nảy sinh trong hoạt động của
tập thể, bao gồm mối quan hệ về tình cảm giữa các cá nhân, các bộ phận của
tập thể trên cơ sở các mối quan hệ chính thức cũng như không chính thức
trong tổ chức, cơ quan đó
-Bầu không khí này nó còn biểu hiện mức độ hòa hợp giữa các đặc điểm tâm
lý trong quan hệ trên nhân cách của họ và được hình thành từ tháI độ của mọi
người trong tổ chức, cơ quan đối với công việc, bạn bè đồng nghiệp và người
lãnh đạo của họ.
-Bầu không khí trong tập thể tổ chức đóng vai trò to lớn đối với mỗi cá nhân
và cả hoạt động chung của tập thể. Nó thẩm thấu vào ý thức của mỗi cá nhân
riêng lẻ và tạo ra một ảnh hưởng rõ rệt đối với họ. Bầu không khí lành mạnh
thân áI sẽ tạo nên tâm trạng vui vẻ, tinh thần phấn khởi cho mỗi cá nhân và
điều này sẽ làm tăng năng suất lao động, nêu cao tinh thần làm việc điều này
chỉ có thể có lợi cho tổ chức , ngược lại bầu không khí ngột ngạt căng thẳng sẽ
gây ra các xúc cảm tiêu cực cho các thành viên ở những tổ chức cơ quan như
vậy thường xuất hiện những xung đột mâu thuẫn trở ngại cho hoạt động của tổ
chức.
-Bầu không khí tâm lý trong tập thể các tổ chức cơ quan chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố khác nhau, nghiên cứu những yếu tố cấu thành bầu không khí
tâm lý trong các cơ quan tổ chức có ý nghĩa thực tiễn to lớn trong hoạt động
lãnh đạo và quản lý. Hiện nay người ta thường xét tới một số khía cạnh sau:
-Phong cách làm việc của người lãnh đạo
-Sự tương hợp về mặt tâm lý giữa các thành viên
-Điều kiện vật chất, làm việc
-Chế độ đãI ngộ, các chính sách, bản thân công việc…
10

-Việc xây dựng bầu không khí lành mạnh trong tập thể là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của người lãnh đạo, quản lý, để làm được điều này cần
phảI cho mỗi cá nhân cảm thấy được thoả mãn trong cuộc sống tại tổ chức
mình
-Để cảI thiện được bầu không khí trong tổ chức thì các nhà quản lý phảI chăm
lo đến cả đời sống tinh thần, lợi ích vật chất của các thành viên trong tổ chức
#Truyền thống tập thể cũng là một hiện tượng tâm lý quan trọng trong các cơ
quan tổ chức, truyền thống là kết quả của quá trình hoạt động của tập thể được
ghi lại dưới những hình thức những kháI niệm và quy tắc điều chỉnh hành vi,
cách ứng xử cuả các cá nhân trong tập thể. Trong tập thể các cá nhân phảI bảo
vệ và xây dựng vững chắc truyền thống tốt đẹp cuả tập thể mình
Truyền thống cũng được coi là nhân tố rất vững chắc là chất xúc tác hoà hợp
cá nhân với tập thể thành một thể thống nhất tạo nên nét đặc trưng của tập thể
đó
#Xung đột tâm lý trong tổ chức:
Xung đột tập thể là những mâu thuẫn mang tính chất đối kháng nảy sinh giữa
con người với con người trong quá trình hoạt động cùng nhau trong tập thể.
Đây là một vấn đề tâm lý xã hội phức tạp trong hoạt động của tập thể tổ chức,
đó là hiện tượng tâm lý vốn có của con người
Xung đột thường có hai loại :
-Cá nhân với cá nhân: loại xung đột này xuất hiện do hàng loạt các nguyên
nhân khác nhau như không tương hợp về mặt tâm lý, hiểu nhầm, bất đồng
quan điểm, suy nghĩ, tình cảm… Xung đột cá nhân có thể xảy ra theo các hình
thức như xung đột giả trong xung đột này chỉ có một người chống đối lại một
người khác công khai hoặc không công khai
Xung đột tương đồng là cả hai bên đều tích cực tham gia, loại xung đột này rất
phức tạp
Xung đột có thể diễn biến thông thường ngày một tiến triển, hay xung đột này
mang tính quyết liệt dữ dội, ngay từ đầu và tiến tới bùng nổ khi đã có xung đột
ngấm ngầm từ lâu

Các cuộc xung đột có thể kết thúc khác nhau, kết thúc giả tạo khi người xung
đột tưởng mâu thuẫn đó đã được giảI quyết nhưng thực chất là không, thoáI
trào là xung đột chuyển trạng tháI âm, giải quyết , dập tắt xung đột
-Cá nhân với tập thể: đây là xung đột cá đặc biệt, nguyên nhân có thể xuất
phát từ phía cá nhân hay tổ chức. Đối với loại xung đột này khi giảI quyết cần
đảm bảo các nguyên tắc sau: tính khách quan và sự nhượng bộ cần thiết,
nguyên tắc này đòi hỏi cả hai bên phảI thiện chí và bình tĩnh để giảI quyết
xung đột.
Tính phân minh là việc tham gia giảI quyết xung đột công bằng, sáng suốt
11
Giữ khoảng cách và tháI độ tự chủ để giảm căng thẳng giữa hai bên xung đột
Bảo đảm tính linh hoạt mềm dẻo
Xuất phát từ các nguyên tắc trên để giảI quyết xung đột cần phảI sử dụng các
biện pháp sau đây:
-Thuyết phục là dùng người trung gian hoà giảI khi mâu thuẫn đã trở nên phức
tạp, người trung gian hoà giảI khi mâu thuẫn đã trở nên phức tạp, người trung
gian phảI là người có uy tín và công minh
-Biện pháp hành chính chỉ áp dụng khi biện pháp thuyết phục không có hiệu
quả đó là các biện pháp, chia tách những xung đột không để họ cùng nhóm
hay tập thể
Trên mọi biện pháp để chặn đứng cuộc xung đột như mệnh lệnh của cấp trên,
áp lực quần chúng
Câu 8. Một số khía cạnh trong công tác tổ chức đánh giá và sử dụng cán bộ
công chức;
#Những khía cạnh tâm lý trong công tác đánh giá cán bộ. Việc đánh giá cán
bộ thường thường được tập trung vào các nội dung như sau:
Tiểu sử và những cứ liệu bên ngoài của cán bộ. Trong đó tiểu sử là những cứ
liệu mô tả chung về con người, là những thông tin rất quan trọng tuy vậy đây
cũng chưa thể là thông tin hoàn hảo mà người ta còn căn cứ vào các cứ liệu
khách quan khác như tuổi tác, dáng vẻ hình ảnh… Trong thực tiễn có rất nhiều

nhà lãnh đạo đáng giá quan nhân tướng học các cán bộ công chức của mình,
nhưng đây là một đáng giá chưa đầy đủ căn cứ khoa học, có thể dẫn đến sai
lầm và tâm lý học hiện đại chỉ ra rằng có thể quan sát hoạt động cử chỉ ánh
mắt dáng vẻ nụ cười để đánh giá.
Đánh giá về mặt lập trương tư tưởng chính trị đây là nội dung tâm lý cơ bản
nhất, khi đánh giá về cán bộ công chức nó không những thể hiện xu hướng về
thế giới quan nhân sinh quan, sự trung thành với mục tiêu, lợi ích của giai cấp
dân tộc mà còn là biểu hiện về hành vi của con người.
Việc đánh giá này có thể nhìn nhận qua các yếu tố như tháI độ nhận thức,
quan điểm sống và làm việc, định hướng giá trị, khả năng nhận thức, bảo vệ
và vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
Đánh giá hệ thống tháI độ và hành vi của cá nhân để xem xét bản chất của con
người, việc đánh giá này tập trung vào các nội dung sau đây:
-TháI độ đối với người khác, tháI độ đối với công việc, tháI độ đối với bản
thân, tháI độ đối với gia đình
-Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt độn thực tiễn thì xem xét
qua quá trình học tập tại trường, mức độ kiến thức nông sâu, rộng hẹp
12
-Chú ý đến năng khiếu, tư duy về lĩnh vực nào? Còn đối với cán bộ lãnh đạo
cần phảI đề cập tới khả năng quản lý ra quyết định
Đánh giá về mặt công tác: hiệu quả công tác không chỉ thể hiện ở kết quả làm
việc được định lượng mà nó còn thể hiện ở uy tín của người cán bộ và khả
năng gây ảnh hưởng của họ tới người khác.
Như vậy về mặt tâm lý con người không bao giờ cùng lúc họ bộc lộ hết và đầy
đủ con người của họ, mà để hiểu được cần có một quá trình và khi đánh giá
cần khách quan, công bằng, dân chủ xuất phát từ mục đích vì con người, vì sự
phát triển của con người.
Nhưng trong quá trình đánh giấ khía cạnh tâm lý của cán bộ công chức cần
tránh một số yếu tố sau:
-ảnh hưởng theo quy luật dự đoán, theo ý mình, theo ý chủ quan điều này sẽ

làm sai lệch tin tức, ý kiến, không quan tâm đến ý kiến của người khác.
-ảnh hưởng cuả quy luật bức xạ nghĩa là chủ thể nhận xét chỉ chú trọng đến
việc đánh giá những sự kiện hành vi mới xảy ra mà không để ý tới những cáI
đã qua cho dù nó hay nó tốt.
-ảnh hưởng của sự thành kiến cá nhân, điều này xuất phát từ lòng tin, chủ
quan ở chủ thể đánh giá, nếu thành kiến tốt thì đánh giá tốt và ngược lại.
-ảnh hưởng giữa sự kiện và kết luận, có nghĩa là chủ thể đánh giá dùng ngay
các sự kiện để làm kết luận một cách phiến diện
Để tránh những ảnh hưởng xấu đến việc đánh giá cán bộ công chức thì chủ thể
đánh giá phảI đề cao trách nhiệm của mình cùng với chủ thể phảI có sự tham
gia của Đảng, đoàn thể xã hội để đảm bảo cho việc đánh giá toàn diện, thực
chất
#Những khía cạnh tâm lý trong công tác sử dụng cán bộ công chức:
Việc đánh giá cán bộ không phảI là việc làm cho xong, cho có việc mà sau khi
đánh giá là phảI có kế hoạch và sử dụng đào tạo, bồi dưỡng cụ thể để tạo ra
nguồn lực cho tổ chức. Trong việc sử dụng cán bộ cần phảI lưu ý tới một số
khía cạnh tâm lý sau đây:
-Công tác tuyển chọn cán bộ là việc làm thường xuyên cần đảm bảo tính liện
tục, kế thừa và phát triển của tổ chức khi tuyển chọn công chức cần đảm bảo:
xác định được nhu cầu, vị trí cần tuyển, thông báo nhu cầu tuyển dụng, nghiên
cứu hồ sơ nhân sự, tiếp xúc, phỏng vấn tuyển dụng, đánh giá kết quả, ra quyết
định tuyển dụng
-Công tác đề bạt cán bộ : đây là nhu cầu xuất phát từ việc mở rộng tổ chức hay
do thiếu cán bộ lãnh đạo quản lý…trong thực tế công tác này thường diễn ra
theo các cách như thăm dò uy tín, đề cử bầu cử… và chủ yếu là hình thức thi
tuyển
13
Luân chuyển cán bộ là sự điều động cán bộ có tổ chức có kế hoạch với mục
đích:
-Thử thách cán bộ, để cán bộ liên quan với môI trường, nhiều công việc khác

nhau qua đó nâng cao năng lực cán bộ.
-Khi cán bộ ở vị trí công tác không phù hợp, khi cơ cấu cán bộ bị mất cân đối
-Luân chuyển khi đương sự trúng cử sau khi bầu cử luân chuyển là một biện
pháp quan trọng để bồi dưỡng rèn luyện cán bộ mở rộng môI trường công tác
tăng thêm vốn hiểu biết và kinh nghiệm phảI có sự cân nhắc và tính toán cụ
thể tránh hiện tượng thân quen, tư tưởng cục bộ địa phương, e kíp…
-Những yếu tố tâm lý cần tránh trong công tác cán bộ. Công tác này là công
việc có tính chất quyết định đối với sự ổn định và phát triển của tổ chức. Vì
vậy đây là công tác đối với con người nên khi đánh giá phảI thận trọng và
tránh một số ảnh hưởng
-ảnh hưởng của giá trị thân quen, thói quen này đang có tác động sâu rộng tới
việc lựa chọn cán bộ của chúng ta hiện nay
-Sự ảnh hưởng của chủ nghĩa duy vật
-Yếu tố tâm lý xã hội thứ 3 cần tránh đó là tâm lý khi có thể chấp nhận mình
đang vị trí cao cho đến vị trí thấp.
Chương IV
Câu 9 : KháI niệm lãnh đạo và êkíp lãnh đạo
#KháI niệm người lãnh đạo
-Tổ chức là sự phối hợp hành vi và thống nhất ý chí cuả hai hay nhiều người
một cách có ý thức, tổ chức xuất hiện một cách tất yếu trong cộng đồng.
Trong quá trình hình thành tổ chức, ta phân biệt làm 2 loại tổ chức chính thức
và phi chính thức. Tổ chức chính thức được hình thành theo con đường bên
ngoài, theo yêu cầu của hoạt động chung và tổ chức được hình thành do sự
thiện cảm cá nhân tương đồng với nhau tạo thành nhóm
-Khi có sự liên kết từ hai người trở lên sẽ xuất hiện các hiện tượng cá nhân
này chi phối cá nhân khác và người chi phối sẽ giữ vai trò điều khiển, tổ chức
trong các tổ chức. Những người này được gọi là người đứng đầu. Họ được gọi
là thủ lĩnh nếu đứng đầu nhóm không chính thức. Còn gọi là lãnh đạo nếu
đứng đầu nhóm chính thức
-Như vậy có thể nói lãnh đạo và thủ lĩnh là một hiện tượng tâm lý xã hội và

hoạt động của các tổ chức. Tuy vậy giữa 2 kháI niệm này có một số điều khác
biệt với nhau đó là: thủ lĩnh thực hiện sự điều hoà giữa các cá nhân trong
nhóm còn lãnh đạo thực hiện sự điều chỉnh các quan hệ xã hội chính thức của
nhóm với tư cách là tổ chức xã hội, thủ lĩnh được công nhận trong mối trường
hẹp. Còn lãnh đạo là người tổ chức của môI trường lớn nghĩa là nó gắn liền
14
với toàn bộ các hệ thống quan hệ xã hội, thủ lĩnh xuất hiện một cách tự phát
do yêu cầu cuả một nhóm do sự thừa nhận và suy tôn một cách tự nguyện của
các thành viên, còn lãnh đạo được bổ nhiệm hoặc bầu ra, hoạt động của người
lãnh đạo có thể được kiểm soát bởi các cơ cấu khác nhau cuả xã hội.
Về chế độ ổn định và tính ổn định của thủ lĩnh kém hơn lãnh đạo, lãnh đạo
điều hành các quan hệ xã hội bằng quy chế, hệ thống pháp luật còn thủ lĩnh
thường đặt lệ, theo lệ quy ước
Thủ lĩnh thường là một người những lãnh đạo có thể là một nhóm người.
Như vậy thủ lĩnh và lãnh đạo đều có chức năng điều khiển hoạt động chung
cuả nhóm điều chỉnh các mối quan hệ trong nhóm bằng các phương thức khác
nhau.
#Ê kíp lãnh đạo: như đã trình bày ở trên, lãnh đạo có thể là một người hay là
một êkíp. Vậy êkíp là một tổ chức một cấu trúc xã hội phối hợp hành động để
thực hiện những hoạt động đạt tới mục tiêu chung trên cơ sở cuả sự tương hợp
tâm lý. Thông thường để nhận diện một êkíp lãnh đạo người ta thường căn cứ
vào một số dấu hiệu sau đây :
-sự thống nhất về động cơ mục đích đây là sự biểu hiện cơ bản về sự tương
đồng tâm lý của các thành viên trong một êkíp lãnh đạo. Họ có mục đích
chung nhưng quan trọng hơn phảI có hệ thống động cơ nhằm đạt mục đích đó
thống nhất với nhau
-thống nhất cao về lợi ích là điều kiện quan trọng để duy trì một êkíp nói
chung và một êkíp lãnh đạo nói riêng. Lợi ích của tổ chức có thể là tinh thần
cũng có thể là vật chất, nhưng phảI có sự điều hoà phù hợp và thống nhất.
-Thống nhất nhu cầu thành đạt vì nhu cầu này có ở mọi thành viên của êkíp

lãnh đạo. Khi đó nhu cầu thành đạt sẽ trở thành động lực thúc đẩy các thành
viên trong êkíp phối hợp tốt hơn về các hoạt động cũng như trong việc sáng
tạo quản lý
-Thống nhất trong tìm tòi và sử dụng các biện pháp, phương pháp kỹ thuật
quản lý nhằm đảm bảo cho các tác động cuat lãnh đạo đến đối tượng quản lý
thể hiện được ý chí chung của ban lãnh đạo và phù hợp với quy luật khách
quan.
-Có thể phân chia quyền lực và bố trí công việc khoa học phù hợp với sở
trường và năng lực của mỗi thành viên trong êkíp. Điều này cho phép các
thành viên phát huy tối đa tiềm năng của mình và tạo điều kiện cho sự phối
hợp nhịp nhàng các cá nhân trong êkíp lãnh đạo và tạo ra sức mạnh tổng hợp
cuả lãnh đạo
Vai trò của thủ tướng trong êkíp lãnh đạo được đề cao, người này có vai trò tổ
chức, điều khiển kiểm tra đánh giá hoạt động của các thành viên một cách
15
công bằng và khách quan. Khi vai trò của thủ trưởng được đề cao được coi là
linh hồn của êkíp lãnh đạo thì êkíp lãnh đạo hoạt động đồng bộ, có hiệu quả
Êkíp không tồn tại vĩnh viễn mà sẽ có sự thay đổi cùng với sự phát triển của tổ
chức.
Câu 10 : Phân tích năng lực tổ chức cuả người lãnh đạo
Năng lực tổ chức là tổng hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với
những yêu cầu đặc trưng cuả một hoạt động nhất định nhằm bảo đảm việc
hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy. Trong mỗi một tổ chức
thường vận động trong một môI trường luôn có những biến động. Và để tổ
chức đạt được mục tiêu quản lý đã xác định thì người lãnh đạo phảI có năng
lực tổ chức. Năng lực này phảI thể hiện trên nhiều lĩnh vực như hoạch định
kiểm tra,tổ chức. Năng lực tổ chức có ý nghĩa rất quan trọng đối với hiệu suất
lao động của người lãnh đạo và của cả tổ chức.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau khi phân tích cấu trúc nói chung
và năng lực tổ chức nói riêng. Nếu dựa vào quan điểm tâm lý học nhân cách

thì cấu trúc năng lực tổ chức cuả người lãnh đạo bao gồm các phần sau:
-Các đặc điểm chung: đây là những đặc điểm làm cơ sở, nền tảng cho sự hình
thành năng lực tổ chức ở người lãnh đạo. Các đặc điểm này bao gồm xu
hướng cá nhân thể hiện ở mục đích và hệ thống thúc đẩy cá nhân trong cuộc
sống như lý tưởng, lập trường giai cấp, tính tư tưởng và đạo đức là những biểu
hiện nổi trội của những người có năng lực tổ chức.
-Kinh nghiệm liên quan đến hoạt động của tổ chức đó là tri thức, phương thức
cách thức và tháI độ đối với hoạt động tổ chức, kinh nghiệm này có thể là do
được đào tạo hoặc thu lượm trực tiếp nhưng chủ yếu là do đào tạo
-Một số phẩm chất cá nhân những phẩm chất này có ở nhiều cá nhân dù họ
không là lãnh đạo và không có năng lực quản lý. Tuy nhiên đã là người có
năng lực tổ chức thì phảI có khả năng này đó là óc suy xét sâu sắc, sáng tạo,
linh hoạt quan sát tốt, linh hoạt tự kiềm chế, có tính tổ chức độc lập khả năng
làm việc bền lâu
Những phẩm chất này rất quan trọng trong các đặc điểm chung cấu thành năng
lực của tổ chức là sự linh hoạt mềm dẻo cuả trí tuệ. Nhờ những phẩm chất này
con người có thể trở thành lãnh đạo của tổ chức
Các đặc điểm chuyên biệt: đây là những phẩm chất tâm lý có vai trò là điều
kiện đối với năng lực tổ chức của người lãnh đạo. Nó bao gồm các hứng thú
của cá nhân với hoạt động của tổ chức khả năng làm việc cùng và thông qua
người khác.
Hứng thú với hoạt động tổ chức là một thúc đẩy quan trọng giúp cá nhân
chiếm đoạt những đối tượng có khả năng thoả mãn và đem lại rung cảm cho
16
chủ thể. Hứng thú này có thể được hình thành từ sự hấp dẫn của hoạt động này
đối với cá nhân nhưng có thể do nhu cầu tham gia tổ chức mà thành.
Khả năng làm việc cùng và thông qua người khác đây là đặc trưng cơ bản cuả
quản lý. Để có thể làm việc với người khác nhà quản lý cần có một số phẩm
chất thuộc năng lực tổ chức như: khả năng nắm bắt tâm lý của con người, đặc
biệt là các thuộc tính tổ chức của mình. Khả năng thúc đẩy người khác thể

hiện ở sự điều khiển và tích cực hoá hoạt động cuả các cá nhân trong tổ chức.
Các đặc điểm cá biệt này tạo nên sắc tháI độc đáo trong hoạt động tổ chức cuả
một người. Sắc tháI này do những khác biệt về tầm vực công tác, về giới hạn
lứa tuổi hay tính cơ động trong tác phong công tác qyu định.
Tầm vực công tác được chia làm 3 loại: chung riêng hẹp vì có những người
lãnh đạo có khả năng trong nhiều lĩnh vực, nhưng cũng có người chỉ có khả
năng trong một lĩnh vực nhất định.
#Giới hạn về lứa tuổi cũng có 3 giới hạn:
Không bị hạn chế về lứa tuổi thì người này có thể tiến hành công tác tổ chức,
quản lý ở một cơ quan đơn vị có nhiều lứa tuổi khác nhau
Bị hạn chế về lứa tuổi là những người chỉ tiến hành công tác tổ chức tốt ở lứa
tuổi như mình
Có sự lựa chọn về lứa tuổi chỉ quản lý người ở lứa tuổi khác mình
Tính động cơ trong tác phong công tác thể hiện qua 4 kiểu nhà tổ chức sau
đây:
-Người tổ chức tính nóng: đây là ngưòi có tính bồng bột, sôI nổi, nóng nẩy, dễ
bị kích động, say sưa, không tự kiềm chế, tính thắng quyết liệt, dễ thay đổi
tâm trạng
-Người tổ chức linh hoạt: cân bằng hơn kiểu người trên, nhanh nhẹn linh hoạt,
cởi mở, dễ làm quen, chịu đựng được sự thay đổi và mau chóng thích nghi với
chúng, dễ tiếp cận với cáI mới, xử sự linh hoạt
-Người tổ chức tính bình thản: rất cân bằng về tình cảm và hành động, bình
tĩnh ung dung, tự kiềm chế cao, khả năng làm việc bền bỉ ngay từ đầu cho tới
khi kết thúc
-Người tổ chức tính trầm là người nhạy cảm, không tiếp xúc hay tự áí, thường
làm tốt việc quen,không tiếp nhận việc lạ.
Mỗi một người trên đều có mặt mạnh và mặt yếu của mình cho nên phảI tuỳ
thuộc vào từng hoàn cảnh mà chọn người quản lý phù hợp
Biểu hiện cuả năng lực tổ chức bao gồm:
-Xây dựng kế hoạch toàn diện cho bộ máy bao gồm các hoạt động, nếu liên hệ

các nguồn lực để phục vụ cho sự phát triển của tổ chức
-Hiện thực hóa kế hoạch trên thực tế và điều chỉnh các thay đổi do điều kiện
không phù hợp
17
-Kiểm tra đánh giá để khép kín hoạt động tổ chức và qua khâu này cũng đánh
giá được năng lực tổ chức của chủ thể
Năng lực tổ chức của nưgừo lãnh đạo là điều kiện quan trọng để người lãnh
đạo thực hiện tốt vai trò của mình đối với tổ chức
Câu 11. Phân tích trình bày uy tín của người lãnh đạo
#Uy tín là ảnh hưởng quyền lực và sức mạnh tinh thần của một cá nhân, một
nhóm người đến cá nhân khác khiến họ tin tưởng nể phục mà tuân theo yêu
cầu của cá nhân và nhóm xã hội đó. Và thành công của người lãnh đạo phụ
thuộc rất nhiều vào ảnh hưởng của người đó và lòng tin sự kính phục của cấp
dưới với người lãnh đạo. Nói cách khác một người lãnh đạo thành công trong
vai trò của mình thì người đó phảI có u tín trong tổ chức của mình
#Uy tín của người lãnh đạo , quản lý được hợp thành bởi rất nhiều yếu tố. Hơn
nữa đây là một nhân tố quan trọng góp phần vào thành công trong công tác
của người lãnh đạo, quản lý đó là một yêu cầu và tiêu chuẩn có tính tổng hợp
nhiều mặt đối với cán bộ các cấp. Do vậy uy tín cuả người lãnh đạo phảI bao
gồm được yếu tố hợp thành quan trong nhất như thực quyền được giao phó và
thừa nhận, phẩm chất năng lực đáp ứng yêu cầu thực hiện có kết quả những
quyền hạn và nhiệm vụ của người lãnh đạo
#Uy tín của người lãnh đạo cũng có sự phân chia đó là uy tín giả danh và uy
tín đích thực
#Uy tín đích thực là sự kết hợp một cách đặc bịêt khách quan giữa phẩm chất
tư tưởng chính trị, đạo đức và năng lực của người lãnh đạo. Uy tín này hình
thành và phát triển thông qua hoạt động và giao lưu của chủ thể và khách thể
trong quản lý
#Uy tín đích thực được biểu hiện qua các cơ sở sau đây: người lãnh đạo luôn
đứng trên cương vị của mình

-Những quyết định đưa ra được cấp dưới thực hiện tự giác nghiêm túc đầy đủ
dù không có một người lãnh đạo
-Dư luận quần chúng luôn đánh giá tốt về người lãnh đạo họ yên tâm tự hào
tin yêu người lãnh đạo
-Người lãnh đạo luôn có tâm trạng thoảI máI, nhiệt tình trong công việc
-Khi người lãnh đạo nghỉ hưu hay chuyển công tác được mọi người lưu luyến
ca ngợi
#Uy tín giả danh : là loại uy tín mà người lãnh đạo tự tạo cho mình . Nó dựa
trên cơ sở:
-Sự trấn áp bằng quyền lực có nghĩa là người lãnh đạo sử dụng sức mạnh do
chức vụ tạo ra để trấn áp cấp dưới. Kết quả của uy tín này là sự sợ hãI và nó
18
rất tai hại là làm giảm hiệu quả công việc, gây bầu không khí căng thẳng trong
tổ chức.
-Dựa trên khoảng cách đây là uy tín tạo ra khi người lãnh đạo luôn tạo ra một
sự cách biệt rõ ràng với mọi người. Đây là người lãnh đạo “ người máy” họ
không có tâm hồn, tự mình tách khỏi tập thể
#Uy tín kiểu gia trưởng- trịnh thượng là kiểu người lãnh đạo luôn có tháI độ
trịnh thượng, nhiều khi dẫn đến coi thường người khác chỉ cho mình là giỏi.
#Uy tín kiểu dân chủ giả hiệu đây là kiểu lãnh đạo bên ngoài có vẻ dân chủ
song thực chất đây là mỵ dân
#Uy tín giả danh kiểu công thần là kiểu lãnh đạo luôn lấy thành tích cũ của
mình ra để thông báo, tự ca ngợi mình, đây là người hoài cổ, không đổi mới
#Uy tín giả danh kiểu lậy khôn, loại này thường có ở người luôn tự coi mình
là thầy, am hiểu mọi vấn đề, thích dậy người khác.
#Uy tín giả danh do mượn ô dù người khác, cấp trên để trấn áp người khác,
hoặc tạo ra cho mọi người tưởng mình quen cấp trên
Như vậy trong thực tế có rất nhiều loại uy tín giả danh, cho nên điều cần thiết
là phảI loại bỏ các loại uy tín này, khôI phục uy tín đích thực của người lãnh
đạo.

Con đường và biện pháp nâng cao uy tín cuả người lãnh đạo
Con đường cơ bản
Tự phấn đấu rèn luyện bằng các biện pháp như duy trì hứng thú, khát vọng và
ý chí làm lãnh đạo để phục vụ tổ chức con người và xã hội
Thường xuyên tự kiểm tra, tự phê bình để tìm ra các nguyên nhân sai lầm
trong hoạt động lãnh đạo của mình để từ đó nghiêm khắc sửa chữa sai lầm
Giữ vững và nâng cao uy tín cho các mối quan hệ bằng hành động khiêm tốn,
hoà nhã, giữ gìn đúng mực với mọi người
Thực hiện dân chủ công khai, thực sự là trong trọng trí tuệ của tập thể, sự tin
tưởng vào cấp dưới và tính đúng đắn của quyết định do mình đưa ra
Mặc dù vậy cần phảI lưu ý trong quá trình xây dựng và nâng cao uy tín lãnh
đạo, cần tránh việc coi uy tín là mục đích cuối cùng mà chỉ nên coi đó là
phương tiện để đạt được mục đích quản lý. Việc xây dựng uy tín phảI được
tiến hành gắn với thực tiễn liên tục không ngừng
Câu 12. Trình bày và phân tích phong cách lãnh đạo
#Phong cách lãnh đạo có thể được xem xét như một nhân tố quan trọng trong
quản lý gắn liền với kiểu người lãnh đạo hoặc xem như khoa học, nghệ thuật
tác động của người lãnh đạo và như phương pháp làm việc của họ
19
-Phong cách lãnh đạo là tổng hoà những quan niệm cách thức tiến hành hoạt
động quản lý, lãnh đạo được thực hiện thường xuyên tạo thành nét riêng biệt
giữa từng nhà lãnh đạo hay kiểu người lãnh đạo
Khi nghiên cứu kháI niệm lãnh đạo thì người ta cần chú ý tới các điểm -phong
cách lãnh đạo phảI thể hiện được quan niệm của người lãnh đạo về hoạt động
quản lý
-Phong cách lãnh đạo bao gồm nhiều phương pháp lề lối làm việc được lập lại
ở người lãnh đạo
-Phong cách lãnh đạo được thể hiện qua hệ thống hành vi của người lãnh đạo
Tuy phong cách lãnh đạo là phong cách hoạt động của một cá nhân nhưng nó
lại luôn gắn liền với tính lịch sử, giai cấp hệ tư tưởng

-Ngoài ra khi xem xét đến phong cách lãnh đạo chúng ta không thể bỏ qua các
kháI niệm này tạo nên một phong cách lãnh đạo hoàn chỉnh
-Hiện nay có rất nhiều phong cách lãnh đạo khác nhau nhưng người ta quy về
2 cách phân loại phổ biến như sau:
Cách phân loại thông thường theo cách này tương ứng với mỗi kiểu người
lãnh đạo là một loại phong cách lãnh đạo, cụ thể.
-Phong cách độc tài gia trưởng đây là phong cách biến tướng, quá tháI của
phong cách quyết đoán. Người lãnh đạo sẽ tự quyết định mọi vấn đề trong tổ
chức, luôn đòi hỏi cấp dưới phảI phục tùng tuyệt đối cấp trên
Phong cách lãnh đạo dân chủ là tạo cơ hội cho cấp dưới tham gia vào quá trình
ra quyết định quản lý bằng việc trưng cầu ý kiến.
Phong cách lãnh đạo tự do là khuyến khích cấp dưới phát huy khả năng của
mình
#Phân loại theo phong cách của Chalvin. Theo ông dựa trên cơ sở cơ bản là sự
cam kết và hợp tác có thể chia thành 5 cặp phong cách lãnh đạo có hiệu quả và
không có hiệu quả
-Phong cách của người tổ chức điều chỉnh quan liêu
-Phong cách người tham gia phong cách người có đầu óc gia trưởng và mỵ
dân
-Phong cách người mạnh dạn phong cách người chuyên chế sính kỹ thuật
-Phong cách người cực đại chủ nghĩa- phong cách người không tưởng sinh
hiện đại
-Phong cách người thực tế tạo cơ hội
Trong các cặp phong cách này thì phong cách sau không có hiệu quả
Vấn đề xây dựng phong cách lãnh đạo mới; đây là một vấn đề mang tính cấp
bách và quan trọng giai đoạn hiện nay
Trước hết cần loại bỏ phong cách lãnh đạo quan liêu, đây là phong cách sẽ
sinh ra chế độ quan liêu bao cấp, sinh ra các bệnh độc đoán chuyên quyền
20
thiếu dân chủ, không sâu sát thực tế…làm cho hiệu quả quản lý kém. Những

người lãnh đạo kiểu này chỉ thích ngồi bàn giấy, thích dùng mệnh lệnh, không
đI thực tế, không quan tâm tới quần chúng, đây là một thứ giặc trong lòng
chúng ta theo Hồ Chí Minh
Phong cách lãnh đạo quan liêu thường biểu hiện ở một số đặc điểm sauL
khuynh hướng cứng nhắc, cơ cấu quản lý cồng kềnh, tiến độ công việc chậm
chạp, thụ động
Có tháI độ thờ ơ với yêu cầu thực tế của mọi người
Nhỏ nhặt trong quan hệ với người dưới quyền
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng quan liêu nhưng nếu xét ở góc độ
tâm lý cá nhân thì đó là do:
động cơ như cầu thăng tiến không đứng đắn. Mục đích công tác nặng về
quyền lợi cá nhân
Do trình độ lý luận chuyên môn quản lý yếu, năng lực và phương pháp hạn
chế, không đáp ứng được nhu cầu điều kiện của chức danh lãnh đạo
Do lập trường tư tưởng, quản lý lệch lạc
Do không được đào tạo và bồi dưỡng
Cần phảI xây dựng cho mỗi người phong cách làm việc mới. Và để làm được
điều đó cần
Không ngừng nâng cao trình độ lý luận chính trị chuyên môn, quản lý nhằm
đổi mới tư duy cách thức lãnh đạo.
Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, lời nói đI đôI với việc làm
Làm việc luôn luôn tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, làm việc tập thể,
dám chịu trách nhiệm
Thường xuyên nắm vững tình hình thực tế, sát dân, dựa vào dân, gần gũi và
phát huy sức sáng tạo của người dân
Tăng cường công tác phê bình và tự phê bình,làm việc cởi mở, tránh chủ
nghĩa cá nhân
Giữ gìn và nâng cao những phẩm chất cần kiệm liêm chính chí công vô tư
Mềm dẻo linh hoạt sáng tạo đổi mới trong công tác và trong giao tiếp, xử lý
công việc

Chương V: Giao tiếp trong hoạt động quản lý
Câu 13: Phân loại giao tiếp trong quản lý
Hoạt động giao tiếp trong quản lý rất đa dạng và tuỳ vào cơ sở phân loại sẽ có
những phân loại cụ thể sau:
Căn cứ vào phương tiện giao tiếp thì có
#Giao tiếp bằng ngôn ngữ là giao tiếp được sử dụng hệ thống ngôn ngữ con
người, đây là loại giao tiếp phổ biến và có hiệu quả vì đảm bảo được ý nghĩa
21
của thông tin. Trong loại giao tiếp này hiệu quả của nó phụ thuộc vào chủ thể
giao tiếp.
#Giao tiếp bằng ngôn ngữ trong quản lý hành chính nhà nước có tính quy
chiếu được xác định cho từng tổ chức bộ máy hành chính, đặc biệt việc xây
dựng thông điệp trong quá trình giao tiếp phảI tuân thủ đúng các quy định
nhằm tạo ra sự thống nhất và thuận lợi cho việc giảI mã đối với các bên tham
gia vào giao tiếp
#Giao tiếp khi ngôn ngữ là việc giao tiếp thông qua các hệ thống tín hiệu bao
gồm các tín hiệu không là ngôn ngữ, mà là các cử chỉ ngôn ngữ có thể như:
-Hệ thống cử chỉ, nét mặt, điệu bộ được tạo ra bởi các bộ phận cảu cơ thể.
-âm điệu cường độ lời nói và các tín hiệu kèm theo lời nói
-Không gian và thời gian giao tiếp như khoảng cách không gian giữa hai bên
tham gia giao tiếp, tư thế trong khi giao tiếp, độ dài cuả giao tiếp
-Trang phục được xem như là chỉ báo về con người khi tiếp xúc với người
khác
-Trong quản lý hành chính nhà nước, giao tiếp phi ngôn ngữ cũng được sử
dụng khá nhiều có quy định cụ thể về tác phong trang phục…
Căn cứ vào chủ thể tham gia vào quá trình giao tiếp.
#Giao tiếp giữa các thành viên trong cùng tổ chức là loại giao tiếp xảy ra khi
các bộ phận trong tổ chức nhận thấy rằng các mục tiêu không thể hoàn thành
nếu mình không có mặt tại tổ chức. Loại giao tiếp này phụ thuộc vào nhiều
trình độ phát triển. Và nó cũng có những quy định cụ thể đó là giao tiếp phảI

phù hợp với hệ thống cấp bậc chính thức
#Giao tiếp giữa các tổ chức với nhau: loại giao tiếp này xảy ra khi có sự phối
kết hợp giữa các tổ chức với nhau để thực hiện một hoạt động chung. Giao
tiếp giữa các tổ chức có thể là trực tiếp hoặc cả gián tiếp, đôI khi giao tiếp
gián tiếp lại có hiệu quả hơn như thông qua văn bản, công văn…
#Giao tiếp giữa công chức với người dân, loại giao tiếp này là nhằm giảI
quyết các công việc của người dân, loại giao tiếp này rất phổ biến. Trong loại
giao tiếp này công chức phảI xác định được nhu cầu, mong muốn của người
dân để có thể tìm được giảI pháp đáp ứng được bận tâm của họ
Căn cứ vào quá trình trao đổi thông tin trong tổ chức
#Giao tiếp cấp trên với cấp dưới, giao tiếp này thực hiện sự luân chuyển thông
tin từ cấp dưới, giao tiếp này thực hiện sự luân chuyển thông tin từ cấp cao
xuống cấp thấp, từ thủ trưởng đến thành viên. Sự giao tiếp này nhằm mục đích
hướng dẫn công việc, thu thập phản hồi ý kiến của người dân…
#Giao tiếp cấp dưới với cấp trên, giao tiếp từ dưới lên là sự phản hồi của dòng
thông tin từ trên xuống dưới. Cấp dưới báo cáo lên cấp trên về tình hình công
việc của mình và các đồng nghiệp
22
#Giao tiếp hàng ngày là giao tiếp giữa các bộ phận cùng cấp, đó là sự phối
hợp giữa các cá nhân và các bộ phận cùng cấp trong tổ chức
Có rất nhiều cách phân loại giao tiếp trong quản lý hành chính nhà nước, như
vậy các cách trên chỉ mang tính tương đối, nhưng dù phân loại theo cách nào
đI nữa thì vẫn phảI đạt được mục tiêu giao tiếp.
Câu 14. Trình bày một số yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến giao tiếp của người
lãnh đạo
Định kiến ảnh hưởng đến giao tiếp. Đây là một vấn đề được nhiều nhà tâm lý
học quan tâm, bởi lẽ nó là trong các yếu tố tâm lý xã hội đặc trưng của nhóm,
phản ánh đời sống tâm lý phức tạp trong ứng xử và giao tiếp của con người.
Có rất nhiều ý kiến khác nhau về định kiến, nhưng nhìn chung các nhà tâm lý
đều khẳng định thống nhất ở điểm : “định kiến là một kiểu tháI độ liên nhóm

mang tính tiêu cực, là tháI độ tiêu cực đối với nhóm hoặc các thành viên của
nhóm. Tuy nhiên chúng ta có thể có một số tháI độ tiêu cực đối với các cá
nhân hoặc nhóm song không phảI tất cả các tháI độ trên đều trở thành định
kiến. Như vậy định kiến là tháI độ mang tính tiêu cực, bất hợp lý với nhóm
hoặc các thành viên của nhóm.
tính tiêu cực bất hợp lý của định kiến thể hiện qua một số khía cạnh như
-tháI độ này được dựa trên nguyên nhân sai lầm hoặc thiếu logic
-tháI độ này bất hợp lý vì nó không được tất cả các thành viên của nhóm hoặc
các nhóm chấp nhận
-tháI độ này được dựa trên những niềm tin, thông tin không đúng
-tháI độ này có thể bất hợp lý bởi nó phụ thuộc vào tháI độ thiếu khách quan
của người quản lý
Tâm thế ảnh hưởng đến giao tiếp của người lãnh đạo:
Tâm thế là sự định hướng của con người đến một đối tượng vật thể nhất định,
tâm thế là các yếu tố tâm lý bên trong thúc đẩy sự sẵn sàng chờ đón những cáI
gì sẽ xảy ra
Tâm thế có chức năng là sự định hướng của con người đến các vật thể, sự việc
nhất định làm cho con người thừa nhận chúng
Tâm thế xuất hiện dưới sự tác động của những nhân tố bên trong và bên ngoài
tương hợp vớí nhau. Tâm thế có cường độ lớn hơn so với các loại khác là cơ
sở của hành động tương ứng, tâm thế này được định hình và giữ vị trí trung
tâm trong cấu trúc nhân cách
Tri giác người- người
Sự tri giác con người bởi con người là một vấn đề khoa học, đó chính là quá
trình nhận thức lẫn nhau của con người trong những điều kiện giao tiếp trực
tiếp giữa 2 chủ thể
23
đây là một loại hình tri giác đặc biệt vì đối tượng của tri giác cũng là con
người, hơn nữa là một chủ thể, một nhân cách
Quá trình này bao gồm tất cả các mức độ của sự phản ánh tâm lý từ cảm giác

cho tới tư duy, cho vậy nó tuân thủ những quy luật chung cho sự phản ánh tâm
lý. Mức độ đặc trưng của đối tượng tri giác là do giá trị xã hội của nó quy
định.
Bất ký quá trình tri giác xã hội nào cũng bao gồm các bộ phận sau: chủ thể tri
giác, đối tượng tri giác, quá trình tri giác, kết quả tri giác.
Một số ảnh hưởng đến quá trình tri giác người- người: sự tri giác người người
ngoài những cáI mà chủ thể tri giác được và bản thân đối tượng tri giác vốn có
như nét mặt, điệu bộ cử chỉ…ăn mặc ngôn ngữ, tác phong mà chủ thể còn tri
giác đối tượng qua “ cáI tôi” nhân cách của chính bản thân chủ thể, cũng cùng
một con người nhưng do chịu ảnh hưởng sẽ có nhận xét khác nhau. Do vậy
quá trình tri giác người người cũng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, nhiều cơ
chế khác nhau
Cơ chế hoà và đồng cảm, để hiểu người khác và nhận thức được bản thân
mình thì mỗi cá nhân đều phảI đặt địa vị mình vào người khác để hiểu họ từ
đó là thông cảm và đồng cảm với đối tượng điều này là hết sức quan trọng
trong cuộc sống và giao tiếp, ngoài ra điều này còn khẳng định con người
không thể tách mình ra khỏi tập thể, môI trường xung quanh
Cơ chế phản xạ là việc hiểu mình qua người khác, đây là có chế phản xạ trong
giao tiếp, bằng cơ chế này mỗi người có thể hiểu xa hơn nữa hình ảnh của
người khác về bản thân mình, biết họ đang nghĩ gì về mình
Sự tri giác của con người chịu ảnh hưởng của ấn tượng ban đầu khi tri giác ,
đây chính là hình ảnh tâm lý về tổng thể các đặc điểm như diện mạo, lời nói,
cử chỉ, tác phong, ánh mắt, nụ cười, tháI độ trang phục…
Định hình xã hội là yếu tố ảnh hưởng đến việc tri giác của con người, định
hình là những định kiến đã ổn định của mỗi con người khi tri giác và đánh giá
người khác theo những chuẩn mực nhất định
Nếu định kiến xã hội tích cực sẽ làm rút ngắn quá trình hiểu biết của con
người, nhưng nó cũng có mặt tiêu cực là nhiều kho có những ấn tượng
Tóm lại tri giác con người bởi con người là một loại tri giác đặc biệt mang
những nét đặc thù của xã hội loài người. Tri giác này là quá trình nhận thức

đối tượng giao tiếp bằng con đường cảm tính, chủ quan theo kinh nghiệm, tuy
nó cũng hạn chế nhưng nó lại có ý nghĩa hết sức quan trọng tới hoạt động giao
tiếp của con người
Câu 15. Nhiệm vụ chức năng vai trò bản chất của giao tiếp trong quản lý
24
#KháI niệm: giao tiếp là hoạt động xác lập mối quan hệ và tiếp xúc giữa con
người với nhau trong phạm vi hành chính nhằm thoả mãn những nhu cầu nhất
định của cá nhân và tổ chức
#Bản chất của giao tiếp trước hết giao tiếp là một quá trình trao đổi thông tin,
trong hành chính giao tiếp có chức năng chủ yếu là thu nhận và trao đổi thông
tin giữa 2 bên giao tiếp. Trong quá trình trao đổi thông tin không đơn thuần là
được tuyến đI mà còn được hình thành chính xác hoá và phát triển, mà nó còn
là cuộc đối thoại 2 chiều là nhận thông tin và chia sẻ thông tin
Trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, để trao đổi thông tin trong giao
tiếp có hiệu quả cần chú ý một số yêu cầu sau:
-Xây dựng các thông điệp một cách hiệu quả, nội dung rõ ràng hợp lý
đảm bảo thông tin được thông suốt trong tổ chức và hạn chế đến mức tối đa
tác động của các rào cản
-Xác định rõ về môI trường giao tiếp như giao tiếp với ai, thời gian bao nhiêu
lâu
-Thực hiện sự đáp ứng sự đáp ứng cho biết mức độ phù hợp về hoàn cảnh giao
tiếp cũng như mức độ chính xác trong quá trình trao đổi thôgn tin
-Giao tiếp là quá trình tác động qua lại trong quá trình giao tiếp cùng với sự
trao đổi thông tin các bên tham gia vào quá trình này còn thực hiện sự giao lưu
tình cảm tư tưởng
-Sự tác động qua lại giữa các bên giao tiếp có tác dụng tạo ra những dạng
những chuẩn mực hành động chung. Trong quản lý hành chính tác động qua
lại trong giao tiếp phảI làm cho các bên tham gia giao tiếp đều cảm thấy tốt
hơn, thuận lợi hơn khi cùng nhau làm việc, cùng nhau giảI quyết vấn đề mà
mình quan tâm.

25

×